TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHOA LUẬT
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT CHỨNG KHỐN VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
Lớp tín chỉ: D15LK01
HỌC KỲ II NĂM HỌC 20212022
TÊN CHỦ ĐỀ: Tìm hiểu pháp luật về chào bán chứng khốn riêng
lẻ của cơng ty đại chúng, từ đó đưa ra đánh giá pháp lý về vấn đề
này.
TÊN ĐỀ TÀI: Chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty
đại chúng theo quy định theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thanh Tân
Ngày/tháng/năm sinh: 13/08/2001
Lớp niên chế: D15LK03
Họ và tên giảng viên: Nguyễn Thu Trang
HÀ NỘI – 06/2022
MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam thị trường chứng khốn chính thức đi vào hoạt động năm
2000, mở đầu bằng sự kiện khai trương hoạt động của Trung Tâm giao dịch
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tới nay, thị trường chứng khốn
đã phát triển khơng ngừng và đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành kênh
huy động vốn trung và dài hạn của nền kinh tế. Một trong những kênh huy
động vốn quan trọng và chủ yếu đang rất được quan tâm hiện nay là chào bán
chứng khốn của các cơng ty đại chúng cũng như các doanh nghiệp nói chung.
Trong đó, chào bán chứng khốn riêng lẻ đang là phương thức huy động vốn
hữu hiệu do khơng bị ràng buộc bởi những quy định khắt khe như chào bán
chứng khốn ra cơng chúng.
Để điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong việc chào bán chứng khốn
riêng lẻ thì việc Nhà nước ban hành các quy định pháp luật là điều cần thiết
phải có. Chỉ khi đưa ra được các quy định pháp lý phù hợp đồng thời qn
triệt việc thực thi pháp luật về chào bán chứng khốn riêng lẻ thì từ đó thị
trường chứng khốn Việt Nam mới có cơ hội phát triển bền vững.
Thơng qua bài tiểu luận về đề tài “Chào bán chứng khốn riêng lẻ của
cơng ty đại chúng theo quy định theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, người
viết mong muốn có thể làm rõ những vấn đề pháp lý cơ bản về chào bán
chứng khốn riêng lẻ và pháp luật về chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng
ty đại chúng. Phân tích được những thành tựu trong thực tiễn của pháp luật
hiện hành từ đó đưa ra kiến nghị bổ xung nhằm hồn thiện pháp luật về chào
bán chứng khốn riêng lẻ tại Việt Nam.
Do có một vài hạn chế về mặt thời gian, bài tiểu luận khó tránh khỏi
việc tồn tại một số thiếu sót, rất mong q thầy cơ có thể đưa ra những góp ý
bổ xung giúp bài làm trở nên hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
2
MỤC 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHỐN
RIÊNG LẺ CỦA CƠNG TY ĐẠI CHÚNG
1.1. Khái qt chung về hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ và cơng
ty đại chúng:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chào bán chứng khốn riêng lẻ:
Về khái niệm chào bán chứng khốn riêng lẻ, hiện nay tại khoản 20
Điều 4 Luật Chứng khốn năm 2019 có quy định về cách hiểu của hoạt động
chào bán chứng khốn riêng lẻ như sau:
Chào bán chứng khốn riêng lẻ là một trong những hình thức huy động
vốn, đây là việc chào bán chứng khốn khơng thuộc trường hợp chào bán
thơng qua phương tiện thơng tin đại chúng. Phạm vi của phương thức chào
bán chứng khốn riêng lẻ là chỉ chào bán trong phạm vi một số nhà đầu tư
nhất định; thơng thường là chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, khơng kể nhà
đầu tư chứng khốn chun nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng
khốn chun nghiệp. Đồng thời căn cứ vào loại chứng khốn được chào bán,
có thể chia chào bán chứng khốn riêng lẻ thành hai loại như chào bán cổ
phiếu riêng lẻ và chào bán trái phiếu riêng lẻ.
Về đặc điểm, chào bán chứng khốn riêng lẻ có những đặc điểm nhận
dạng cơ bản như sau:
Thứ nhất, chào bán chứng khốn riêng lẻ giới hạn số lượng nhà đầu tư
và hoạt động chào bán chỉ được tiến hành trên phạm vi hẹp, khơng được sử
dụng phương tiện thơng tin đại chúng để quảng cáo, mời chào. Đây là đặc
trưng cơ bản nhất của chào bán chứng khốn riêng lẻ khi có sự so sánh với
chào bán chứng khốn ra cơng chúng, cho thấy rõ sự khác biệt về quy mơ của
hai loại hình chào bán chứng khốn. Bên cạnh đó, hầu hết các nhà đầu tư có
nhu cầu trong việc mua chứng khốn riêng lẻ đều là những người có kiến
thức chun sâu về chứng khốn, có khả năng tự phân tích, đánh giá tình hình
3
kinh doanh và tình hình tài chính của tổ chức phát hành, cũng như nhìn ra được
giá trị thực của chứng khốn đang được chào bán. Từ đó, u cầu bảo vệ nhà
đầu tư trong chào bán chứng khốn riêng lẻ và chào bán chứng khốn ra cơng
chúng có sự khác nhau về mặt pháp lý.
Thứ hai, tại Việt Nam hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ được
điều chỉnh bởi nhiều văn bản luật khác nhau tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
và lĩnh vực kinh doanh. Có thể kể đến một luật tiêu biểu như: Luật doanh
nghiệp năm 2020, Luật chứng khốn năm 2019, Văn bản hợp nhất Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010,… Ngồi ra có các các văn bản hướng dẫn, thi hành
pháp luật, các văn bản điều chỉnh chuyên biệt khác như: Nghị định
155/2020/NĐCP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khốn,
Nghị định 156/2020/NĐCP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khốn và thị trường chứng khốn, Nghị định 153/2020/NĐCP quy
định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường
trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, Thơng
tư 96/2020/TTBTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng
khốn,...
Thứ ba, thủ tục chào bán chứng khốn riêng lẻ đơn giản hơn so với thủ
tục chào bán chứng khốn ra cơng chúng. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp
quy mơ vừa và nhỏ khi cần huy động vốn thường lựa chọn phương thức chào
bán chứng khốn riêng lẻ với mức chi phí thấp hơn. Đồng thời, với doanh
nghiệp mới thành lập, đặc biệt là các cơng ty cổ phần thì các cổ đơng sáng
lập thường sẽ tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ để huy động vốn nhằm
góp đủ số vốn điều lệ đã đăng ký. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư cơng khi
tiến hành cổ phần hố cũng có thể lựa chọn phương thức chào bán chứng
khốn riêng lẻ.
4
1.1.2. Vai trị của hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ:
Thứ nhất, hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ cung cấp hàng hố
cho thị trường chứng khốn, tạo cơ sở cho các hoạt động trao đổi mua bán
trên thị trường và kiểm chứng ban đầu về chất lượng chứng khốn được cung
ứng.
Thứ hai, hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ là một kênh huy
động vốn hiệu quả, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và ít
bị lệ thuộc vào vốn tín dụng ngân hàng. Thơng qua việc tiến hành chào bán
chứng khốn riêng lẻ, tổ chức phát hành sẽ tăng quy mơ, hiệu quả sử dụng
vốn, từ đó mở rộng việc sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, thơng qua việc mua bán, trao đổi chứng khốn mà các nhà đầu
tư thu được một khoản lợi nhuận nhất định hoặc tham gia quản lý điều hành
doanh nghiệp. Bên cạnh việc cung cấp các loại chứng khốn thì hoạt động
chào bán chứng khốn riêng lẻ cịn cung cấp những thơng tin hữu ích cho các
nhà đầu tư chứng khốn. Tùy thuộc nhu cầu cũng như ưu thế của từng loại
chứng khốn mà nhà đầu tư sẽ lựa chọn phương án đầu tư cho phù hợp.
Thứ tư, đối với tổ chức trung gian việc làm đại lý phát hành, bảo lãnh
phát hành, tư vấn phát hành...ngồi việc thu được khoản lợi nhuận nhất định
từ các hợp đồng đại lý, bảo lãnh mà cịn có thể nắm bắt được nhu cầu, diễn
biến của thị trường và đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý thơng qua
những hoạt động về chào bán chứng khốn riêng lẻ.
Thứ năm, hoạt động chào bán chứng khốn đem lại nguồn vốn cần
thiết để thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội. Khi doanh nghiệp chào bán
chứng khốn và huy động được vốn đầu tư từ cơng chúng thì dự án kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được thực hiện. Điều này vừa có lợi cho bản thân
doanh nghiệp vừa giúp nền kinh tế thơng qua việc đóng góp cho ngân sách
nhà nước.
5
1.1.3. Khái niệm của cơng ty đại chúng:
Cơng ty đại chúng là cơng ty thực hiện huy động vốn để phát hành
chứng khốn tại các trung tâm phát hành chứng khốn hoặc qua hình thức mơi
giới chứng khốn từ cơng chúng.
Căn cứ Điều 32 Luật Chứng khốn năm 2019 có quy định về cơng ty
đại chúng như sau:
“1. Cơng ty đại chúng là cơng ty cổ phần thuộc một trong hai trường
hợp sau đây:
a) Cơng ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là
10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư khơng phải là
cổ đơng lớn nắm giữ;
b) Cơng ty đã thực hiện chào bán thành cơng cổ phiếu lần đầu ra cơng
chúng thơng qua đăng ký với Ủy ban Chứng khốn Nhà nước theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2. Cơng ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ
sơ đăng ký cơng ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho
Ủy ban Chứng khốn Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cơng ty
hồn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đơng đáp ứng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký cơng ty
đại chúng đầy đủ và hợp lệ của cơng ty cổ phần theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hồn thành đợt chào bán
của cơng ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban
Chứng khốn Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hồn tất việc đăng ký cơng
ty đại chúng, đồng thời cơng bố tên, nội dung kinh doanh và các thơng tin khác
liên quan đến cơng ty đại chúng trên phương tiện cơng bố thơng tin của Ủy
ban Chứng khốn Nhà nước.”
Như vậy ta có thể thấy, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện trên mới có
thể được coi là một cơng ty đại chúng.
6
1.2.
Pháp luật về hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty
đại chúng:
Chào bán chứng khốn riêng lẻ là hoạt động có ảnh hướng quan trọng
tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như của thị trường chứng
khốn nói riêng. Nhà nước có vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng cuộc bảo
đảm thực hiện, thi hành pháp luật về chứng khốn, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển ổn định của thị trường chứng khốn, thúc đẩy nền kinh tế
ngày càng phát triển.
Hiện nay, pháp luật về hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ phần
lớn thơng qua các quy phạm pháp luật từ các Luật, Nghị định, Thơng tư,…để
định ra các quy định hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ chào bán chứng
khốn; cũng như thanh tra, giám sát việc tn theo pháp luật về chào bán
chứng khốn riêng lẻ của các chủ thể tham gia hoạt động chào bán, xử lý các
hành vi vi phạm,...
1.2.1. Điều kiện chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại chúng:
Tùy theo quy định ở mỗi quốc gia mà pháp luật về mà điều kiện chào
bán chứng khốn riêng lẻ có thể khác nhau. Tuy nhiên, mục đích chung của
các quy định đều là chọn ra những chủ thể có khả năng tài chính để thanh
tốn đủ gốc, lãi của chứng khốn nhằm hạn chế tối đa các rủi ro.
Tại Việt Nam, hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty
đại chúng ngồi việc phải đáp ứng điều kiện phát hành của chứng khốn
riêng lẻ nói chung, thì cơng ty đại chúng cịn tiếp tục đáp ứng được các điều
kiện theo quy cụ tại Điều 31 Luật Chứng khốn năm 2019 như sau:
Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ,
trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của cơng ty đại chúng bao gồm:
7
“a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đơng thơng qua phương án phát
hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số
lượng nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược,
nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển
đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn
chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm
đối với nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp kể từ ngày hồn thành đợt
chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khốn
chun nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu
lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp
luật;
d) Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ,
trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ
ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;
đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực
hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngồi theo quy định của pháp luật.”1
Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của cơng ty đại chúng khơng
thuộc trường hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ,
trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ bao gồm:
“a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đơng hoặc Hội đồng quản trị
thơng qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;
xác định rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng
khốn chun nghiệp;
1 Khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khốn 2019
8
c) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện
giữa các nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp, trừ trường hợp thực hiện
theo bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của
Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Thanh tốn đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh
tốn đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái
phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức
tài chính được lựa chọn;
đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được
kiểm tốn bởi tổ chức kiểm tốn được chấp thuận;
e) Đáp ứng các tỷ lệ an tồn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt
động theo quy định của pháp luật (nếu có).”2
Qua đó, ta có thể thấy cơ chế quản lý của điều kiện chào bán chứng
khốn riêng lẻ so với điều kiện chào bán chứng khốn ra cơng chúng có vẻ
đơn giản hơn. Dù vậy, mức độ quản lý vẫn phụ thuộc vào chủ thể chào bán
hoặc loại chứng khốn được chào bán.
1.2.2. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại
chúng:
Về trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ của cơng ty đại chúng,
hiện nay tại Điều 48 Nghị định 155/2020/NĐCP đã quy định cụ thể và chi
tiết quy trình để tiến hành việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của cơng ty đại
chúng như sau:
“1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới
Ủy ban Chứng khốn Nhà nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước có chấp thuận bằng văn bản và
2 Khoản 2 Điều 31 Luật Chứng khốn 2019
9
đăng tải trên trang thơng tin điện tử của Ủy ban Chứng khốn Nhà nước về
việc nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức
phát hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức phát hành phải hồn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ
trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khốn Nhà nước có văn bản
chấp thuận.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức
phát hành phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền
thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khốn Nhà nước và cơng bố
thơng tin trên trang thơng tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch
chứng khốn về kết quả đợt chào bán.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo
cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
thơng báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán cho
tổ chức phát hành đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khốn, Tổng cơng ty
lưu ký và bù trừ chứng khốn Việt Nam và đăng tải trên trang thơng tin điện
tử của Ủy ban Chứng khốn Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả
đợt chào bán.
6. Sau khi có thơng báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy
ban Chứng khốn Nhà nước, tổ chức phát hành được u cầu chấm dứt phong
tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
7. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành chứng khốn riêng lẻ
sau phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát
hành riêng lẻ gần nhất, bao gồm: chào bán cổ phiếu riêng lẻ; chào bán trái
phiếu chuyển đổi riêng lẻ; chào bán trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ;
chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ; phát hành cổ phiếu để
hốn đổi cổ phần cho cổ đơng cơng ty cổ phần chưa đại chúng, hốn đổi
phần vốn góp cho thành viên góp vốn của cơng ty trách nhiệm hữu hạn; phát
10
hành cổ phiếu để hốn đổi cổ phần cho số cổ đơng xác định trong cơng ty đại
chúng; phát hành cổ phiếu để hốn đổi nợ.”
Ta có thể thấy đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ của cơng ty đại
chúng, pháp luật đã áp dụng cơ chế đăng ký thơng tin chào bán. Cơng ty đại
chúng nộp hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ lên Ủy ban Chứng khốn Nhà
nước để được xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ chào bán. Sau khi xem
xét hồ sơ, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước có thể chấp thuận hoạt động chào
bán cổ phiếu hoặc u cầu bổ xung, hồn thiện hồ sơ. Sau khi hồ sơ đăng ký
được thơng qua, cơng ty đại chúng phải thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
theo đúng như phương án đã đăng ký. Cuối cùng sau khi kết thúc đợt chào bán
cổ phiếu riêng lẻ, cơng ty đại chúng phải báo cáo kết quả chào bán với Ủy
ban Chứng khốn Nhà nước đồng thời tiến hành cơng bố thơng tin kết quả
chào bán cổ phiếu riêng lẻ trên trang thơng tin điện tử của mình.
Về trình tự, thủ tục chào bán trái phiếu riêng lẻ của cơng ty đại chúng ,
tại Nghị định 153/2020/NĐCP pháp luật có quy định cụ thể về quy trình chào
bán trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp cũng như cơng ty đại chúng, theo đó:
+ Đối với chào bán trái phiếu khơng chuyển đổi, khơng kèm chứng
quyền, quy trình chào bán được tiến hành như sau: Sau khi cơng ty đại chúng
tiến hành chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định, cần cơng bố thơng
tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 153/2020/NĐCP.
Cơng ty đại chúng thực hiện hoạt động chào bán trái phiếu theo các phương
thức quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trong thời hạn năm ngày làm việc
kể từ ngày hồn thành đợt chào bán, cơng ty đại chúng chào bán trái phiếu
riêng lẻ phải đăng ký, lưu ký trái phiếu.
+ Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền,
quy trình chào bán của cơng ty đại chúng được tiến hành như sau: (1) Cơng ty
đại chúng chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu, tiếp đến gửi một bộ hồ sơ chào
bán trái phiếu đến Ủy ban Chứng khốn Nhà nước. (2) Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
11
nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Sau khi Ủy ban Chứng
khốn Nhà nước chấp thuận, cần cơng bố thơng tin trước đợt chào bán và tổ
chức phát hành trái phiếu theo quy định. Số tiền thu được từ đợt chào bán
phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi. Việc mở và sử dụng tài khoản phong tỏa áp dụng theo quy
định đối với chào bán, phát hành chứng khốn và chào mua cơng khai. (4)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết
quả chào bán, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước thơng báo cho cơng ty đại
chúng phát hành, đồng thời đăng lên trang thơng tin điện tử của Ủy ban Chứng
khốn Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán. (5) Sau khi Ủy
ban Chứng khốn Nhà nước thơng báo nhận được báo cáo kết quả chào bán,
cơng ty đại chúng được giải tỏa số tiền thu được từ chào bán. (6) Cơng ty đại
chúng phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khốn Nhà nước thơng báo dã nhận được
báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng
quyền riêng lẻ.
Thơng qua căn cứ trên, dễ dàng nhận thấy được sự khác biệt giữa chào
bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền do khi cơng ty đại
chúng chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền thì
phải tiến hành đăng ký với Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cịn các loại trái
phiếu khác thì khơng cần đăng ký. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật dù
loại hình chứng khốn nào thì tổ chức phát hành đều phải thơng báo về việc
phát hành với Bộ Tài chính, đồng thời phải tn thủ nghĩa vụ cơng bố thơng
tin.
1.2.3. Hồ sơ chào bán chứng khốn riêng lẻ của cơng ty đại chúng:
Về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng,
được quy định tại Điều 43 Nghị định 155/2020/NĐCP như sau:
12
“1. Giấy đăng ký chào bán theo mẫu.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đơng thơng qua phương án phát
hành, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, trong đó:
a) Phương án phát hành nêu rõ: mục đích chào bán; số lượng cổ phiếu
chào bán; giá chào bán hoặc ngun tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền
cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư; số
lượng nhà đầu tư; nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khốn chun
nghiệp và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư hoặc ủy quyền
cho Hội đồng quản trị xác định nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán khơng được tham gia
biểu quyết. Trường hợp trong phương án phát hành khơng nêu cụ thể giá chào
bán, ngun tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp;
b) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động tiền để thực
hiện dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán phải bao
gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ
đợt chào bán để thực hiện dự án.
3. Quyết định của Hội đồng quản trị thơng qua đối tượng được chào
bán là nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp trong trường hợp được Đại hội
đồng cổ đơng ủy quyền. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào
bán cổ phiếu khơng được tham gia biểu quyết.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị thơng qua hồ sơ đăng ký chào bán.
Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán
cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp
thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm.
13
5. Quyết định của Đại hội đồng cổ đơng hoặc Hội đồng quản trị (trong
trường hợp được Đại hội đồng cổ đơng ủy quyền) thơng qua phương án đảm
bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng tỷ lệ sở hữu nước ngồi.
6. Cam kết của tổ chức phát hành về việc khơng vi phạm quy định về
sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.
7. Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi về
việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
8. Tài liệu cung cấp thơng tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có).
9. Tài liệu sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán (nếu có).”
Về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu riêng lẻ của cơng ty đại chúng,
được quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 153/2020/NĐCP bao gồm:
Phương án phát hành trái phiếu; Tài liệu cơng bố thơng tin về đợt chào bán
trái phiếu; Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức
cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu; Báo cáo tài chính
năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm tốn; Kết quả xếp hạng tín
nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái
phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có); Quyết định phê duyệt, chấp thuận
phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền; Văn bản chấp thuận
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
chun ngành (nếu có); Giấy đăng ký chào bán theo mẫu; Bản sao Quyết định
của Đại hội đồng cổ đơng/Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái
phiếu; Cam kết của doanh nghiệp về việc khơng vi phạm quy định về sở hữu
chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền; Văn
bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi về việc doanh
nghiệp mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái
phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán.
Trong suốt những năm qua, thị trường chứng khốn tại Việt Nam có sự
phát triển mạnh mẽ thu hút đơng đảo sự tham gia của đơng đảo nhà đầu tư cả
14
trong và ngồi nước. Việc đưa ra quy phạm pháp luật nhằm ràng buộc tổ
chức phát hành chứng khốn được nhận định là vấn đề cấp thiết. Điều này
khơng chỉ nhằm bảo đảm tính cơng bằng, bình đẳng trong hoạt động chào bán
chứng khốn riêng lẻ giữa các chủ thể chào bán mà cịn tạo lập sự ổn định và
trung thực trong hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ, bảo đảm chất
lượng chứng khốn tham gia lưu thơng trên thị trường có tính thanh khoản
cao, ít rủi ro. Đưa ra những quy định về chủ thể, điều kiện, trình tự, thủ tục,
hồ sơ chào bán chứng khốn riêng lẻ giúp tăng hiệu quả quản lý nhà nước
trong hoạt động chào bán chứng khốn. Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu vi
phạm nào đều có thể kịp thời xử lý, giúp hoạt động chào bán chứng khốn
diễn ra đúng pháp luật.
15
MỤC 2
ĐÁNH GIÁ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CHỨNG
KHỐN RIÊNG LẺ CỦA CƠNG TY ĐẠI CHÚNG
2.1. Những thay đổi trong pháp luật về chào bán chứng khốn riêng lẻ
của cơng ty đại chúng khi so sánh với những quy định cũ:
Ngay sau khi ban hành, các quy định mới về chào bán chứng khốn ra
cơng chúng tại Việt Nam theo Luật Chứng Khoán 2019, Nghị Định
155/2020/NĐCP và Nghị Định 153/2020/NĐCP đã thể hiện rõ một số thay
đổi khi có sự so sánh giữa với các quy định trước đó như Luật Chứng Khốn
2006 (sửa đổi, bổ sung) , Nghị Định 58/2012/NĐCP (sửa đổi, bổ sung) và
Nghị định 163/2018/NĐCP (sửa đổi, bổ sung). Một số điểm mới đáng chú ý
có thể kể đến như sau:
2.1.1. Đổi mới trong các hiểu của hoạt động chào bán chứng khốn riêng
lẻ:
Trước khi Luật Chứng Khốn 2019 được đưa vào áp dụng thì tại điểm
a khoản 12 Điều 6 Luật chứng khốn 2006 quy định chào bán chứng khốn
riêng lẻ chỉ bao gồm 2 điều kiện, đó là: (1) Khơng sử dụng phương tiện thơng
tin đại chúng, bao gồm cả internet; (2) Chào bán cho dưới một trăm nhà đầu
tư, khơng kể nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp.
Như vậy, điều luật này khơng quy định về trường hợp chỉ có các nhà
đầu tư chứng khốn chun nghiệp tham gia hoạt động đầu tư chứng khốn
thì đây có được coi là hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ hay khơng.
Q trình áp dụng luật cho thấy, quy định này đã gây khơng ít hoang mang, lo
lắng cho khơng chỉ chủ thể phát hành mà cịn bao gồm cả các nhà đầu tư
chun nghiệp trong việc xác định loại hình chào bán chứng khốn nhằm đảm
bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật. Hiện nay, khoản 20 Điều 4
Luật Chứng Khốn 2019 đã bổ xung thêm trường hợp chào bán chứng khoán
16
riêng lẻ chỉ có sự tham gia của nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp, điều
này trợ giúp khơng nhỏ cho chủ thể chào bán chứng khốn, giúp xác định
được một các chắc chắn về hình thức chào bán chứng khốn mà chủ thể phát
hành sắp đưa vào thị trường để kêu gọi vốn đầu tư.
2.1.2. Đổi mới pháp luật trong hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ của
cơng ty đại chúng:
Các quy định hiện hành của Luật chứng khốn năm 2019 và Nghị Định
155/2020/NĐCP đã phần nào khắc phục được những hạn chế, bất cập của
pháp luật trong hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ khi so sánh với Luật
chứng khốn năm 2006 (sửa đổi, bổ sung) cũng như Nghị định 58/2012/NĐCP
(sửa đổi, bổ sung). Một số điểm mới đáng chú ý có thể kể đến như:
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung một cách tồn diện các quy định về điều
kiện, hồ sơ chào bán chứng khốn riêng lẻ và nghĩa vụ sau khi tổ chức đợt
chào bán chứng khốn riêng lẻ của riêng chủ thể là cơng ty đại chúng. Ngồi
ra, Điều 295 Nghị Định 155/2020/NĐCP đặt ra quy định chi tiết về nghĩa vụ
cơng bố thơng tin của cơng ty đại chúng tại cũng là điểm đáng lưu ý. Theo đó,
cơng ty đại chúng có nghĩa vụ cơng bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thơng tin
định kỳ và bất thường cũng như các thơng tin khác nếu các thơng tin đó có
khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khốn và ảnh hưởng đến quyết định của
cổ đơng và nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chứng khốn về cơng bố
thơng tin cho cổ đơng và cơng chúng đầu tư. Việc cơng khai thơng tin nhằm
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận được các thơng tin chính xác để có
thể đưa ra quyết định đúng đắn đồng thời giúp cơ quan quản lý Nhà nước dễ
dàng chỉ đạo, giám sát.
Thứ hai, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của
cơng ty đại chúng được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu huy động
vốn của tổ chức phát hành. Ngun nhân do thời gian của từng giai đoạn đều
được quy định rõ trong pháp luật về thủ tục chào bán, điều này giúp hồ sơ
17
đăng ký của cơng ty đại chúng khơng bị mắc kẹt tại bất kỳ một khâu xét
duyệt. Đảm bảo q trình huy động vốn của tổ chức phát hành được diễn ra
thuận lợi.
2.1.3. Đổi mới pháp luật trong hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ của
cơng ty đại chúng:
Hiện nay, Nghị định 153/2020/NĐCP đang là văn bản có hiệu lực pháp
lý trực tiếp trong điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ. Khi so sánh với quy định được ban hành trước đó, chúng ta có thể
thấy được Nghị định 153/2020/NĐCP đã hồn thiện, khắc phục nhiều lỗ
hổng của Nghị định 163/2018/NĐCP (sửa đổi, bổ xung) kể từ khi thay thế và
được coi là văn bản có tính đầy đủ, cụ thể nhất về chào bán trái phiếu riêng
lẻ cho đến nay. Một số bổ sung tại Nghị định 153/2020/NĐCP về chào bán
trái phiếu riêng lẻ của cơng ty đại chúng như sau:
Thứ nhất, quy định mang tính giới hạn nhà đầu tư chứng khốn tham
gia. Nghị định 163/2018/NĐCP trước đây cho phép mọi cá nhân, tổ chức mua
trái phiếu nhằm phát triển thị trường một cách nhanh chóng, tuy nhiên điều
này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro cho nhà đầu tư nhỏ lẻ khơng có kinh nghiệm
chun mơn trong đầu tư chứng khốn. Vì vậy dựa trên những quy định của
Luật Chứng khốn 2019, Nghị định 153/2020/NĐCP đã thu hẹp đối tượng
được phép mua của loại hình trái phiếu riêng lẻ nhằm hạn chế thua lỗ cho
các nhà đầu tư nhỏ lẻ, khơng có chun mơn đầu tư chứng khốn.
Thứ hai, loại bỏ quy định khơng cần thiết về điều kiện chào bán đồng
thời bổ xung điều kiện mới. Việc bãi bỏ các điều kiện như: giới hạn tối đa
99 nhà đầu tư khơng chun, khơng được chuyển nhượng trong 1 năm từ ngày
phát hành đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc kèm chứng quyền, hồn thành
mỗi đợt phát hành trong 90 ngày từ ngày cơng bố thơng tin và cách nhau 06
tháng,...; cùng lúc đó xung điều kiện thanh tốn đủ nợ đến hạn trong 03 năm
liền trước đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng
18
quyền của Nghị định 153/2020/NĐCP nhằm đánh vào tâm lý hiếu thắng của
nhà đầu tư để buộc phải suy tính kỹ càng trước khi thức hiện bất kỳ hoạt
động nào.
Thứ ba, thay đổi thời hạn thực hiện một số thủ tục đăng ký, lưu ký trái
phiếu cho doanh nghiệp: Thời hạn tiến hành đăng ký, lưu ký trái phiếu là 5
ngày làm việc sau khi hồn thành chào bán, thay vì 10 ngày làm việc như trước
và thời hạn cơng bố thơng tin từ 03 ngày xuống 01 ngày trước và từ 05 ngày
lên 10 ngày sau mỗi đợt chào bán lại giúp doanh nghiệp có thêm thời gian
chuẩn bị để thực hiện tốt hơn.
Đối với một nước có tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần lớn
như Việt Nam, thì việc xây dựng khung pháp lý phù hợp, linh hoạt để điều
chỉnh các quan hệ tham gia vào thị trường chứng khốn là rất cần thiết. Thơng
qua sự thay đổi của một loạt quy phạm pháp luật đã tác động mạnh mẽ tới
hoạt động chào bán, phát hành của chứng khốn riêng lẻ của khơng chỉ cơng
ty đại chúng mà cịn của tồn bộ chủ thể tham gia phát hành chứng khốn. Từ
những thay đổi pháp luật nêu trên, chúng ta nhận biết được rằng các nhà làm
luật đang có những bước đi đúng đắn từ việc khắc phục những bất cập của
quy định xưa cũ để xây dựng lên một bộ khung pháp lý hồn tồn mới, phù
hợp với thực tiễn diễn ra trong thực tế hiện nay. Điều này vừa giúp các nhà
đầu tư chứng khốn thận trọng hơn trong từng kế hoạch đầu tư vừa đảm bảo
q trình huy động vốn đầu tư của chủ thể phát hành diễn ra trơn tru, đồng
thời đảm bảo được vai trị của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khốn
phát huy vị thế của mình trên thị trường chứng khốn.
2.2. Nâng cao vai trị của Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng
khốn riêng lẻ:
Hiện nay phần lớn các chứng khoán được chào bán riêng lẻ ra thị
trường là chứng khốn chưa niêm yết và giao dịch ngồi thị trường tập trung
vậy nên khi đầu tư mức độ rủi ro của các nhà đầu tư là khá cao. Việc tăng
19
cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khốn
riêng lẻ và đưa các giao dịch chứng khốn chưa niêm yết vào khn khổ pháp
lý là việc làm cần thiết. Khác với hoạt động chào bán chứng khốn ra cơng
chúng, chào bán chứng khốn riêng lẻ ngồi chịu sự giám sát của Uỷ ban
chứng khốn Nhà nước thì vẫn cịn nhiều cơ quan khác nhau có thẩm quyền
quản lý.
Trong cơng tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng
khốn riêng lẻ, Nhà nước chủ trương huy động tăng cường cơng tác giám sát
hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ như đăng ký chào bán, cơng bố
thơng tin, lưu ký chứng khốn,…Từ đó thơng qua các văn bản luật để thực
hiện ràng buộc các chủ thể trên thị trường chứng khốn khơng được phép
thực hiện các hành vi được cho là có thể gây hỗn loạn thị trường. Ngồi ra Uỷ
ban chứng khốn Nhà nước đã và đang tăng cường cơng tác kiểm tra, xử lý vi
phạm như về khơng cơng bố thơng tin khi tổ chức chào bán chứng khốn, góp
phần làm thị trường chứng khốn ngày càng cơng khai, minh bạch hơn, đảm
bảo lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư chứng khốn riêng lẻ
nói chung và đầu tư chứng khốn nói riêng.
Tuy nhiên để hồn thiện hơn nữa hiệu quả quản lý Nhà nước trong
hoạt động tổ chức chào bán chứng khốn khơng chỉ của cơng ty đại chúng mà
bao gồm tất cả chủ thể phát hành khác thì: (1) Cần rà sốt việc áp dụng các
quy định pháp luật liên quan đến thị trường chứng khốn của tất cả đối tượng
tham gia nhằm tìm ra được lỗ hổng pháp lý cịn tồn tại để kịp thời sửa đổi,
bổ sung nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý, giám sát thị
trường trái phiếu doanh nghiệp, bảo đảm thị trường phát triển lành mạnh,
minh bạch, an tồn. (2) Theo dõi, quản lý, giám sát chặt chẽ các diễn biến của
thị trường chứng khốn để đảm bảo thị trường chứng khốn hoạt động minh
bạch, ổn định, liên tục và an tồn trong mọi tình huống.
20
21
KẾT LUẬN
Hoạt động chào bán chứng khốn riêng lẻ có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của thị trường chứng khốn nói riêng và nền kinh tế nói chung
bởi đó là phương thức huy động vốn linh hoạt, hiệu quả đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp, trong đó có cơng ty đại chúng. Chính vì vậy, Việt Nam đã
và đang dần hồn thiện bộ khung pháp lý liên quan tới hoạt động chào bán
chứng khốn riêng lẻ theo hướng tương đồng với pháp luật các quốc gia trên
thế giới nhưng cũng vừa phù hợp với điều kiện thực tế trong nước. Pháp luật
hiện nay đã đưa ra những quy định khá đầy đủ về trình tự, thủ tục, điều kiện
và cơ chế quản lý của nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khốn
riêng lẻ. Tuy nhiên vẫn cần có sự giám sát q trình tn thủ quy định của cơ
quan có thẩm quyền đến các chủ thể nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật. Đồng thời thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức pháp luật,
đảm bảo được mỗi cá thể tham gia vào thị trường chứng khốn đều có kiến
thức pháp luật cơ bản, khơng bị vi phạm pháp luật về lỗi sai khơng đáng có.
Những điều chỉnh như trên giúp thị trường chứng khốn riêng lẻ sẽ thu hút
nhiều tiềm năng phát triển, từ đó đảm bảo cho hoạt động chào bán chứng
khốn riêng lẻ của cơng ty đại chúng phát triển ổn định.
22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản pháp luật:
1. Luật Chứng khoán năm 2019;
2. Luật chứng khoán năm 2006;
3. Luật chứng khoán sửa đổi 2010;
4. Nghị định 155/2020/NĐCP quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật chứng khoán;
5. Nghị định 153/2020/NĐCP quy định về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái
phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
6. Nghị định 58/2012/NĐCP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật chứng khốn và luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật chứng khốn;
7. Nghị định 60/2015/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định số 58/2012/NĐCP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật chứng khốn và luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khốn;
8. Nghị định 163/2018/NĐCP quy định về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp;
9. Nghị định 81/2020/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định số 163/2018/NĐCP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp.
B. Tài liệu tham khảo:
10.
Đại học quốc gia Hà Nội, chủ biên: PGS. TS. Lê Thị Thu
Thủy (2017), Giáo trình Pháp luật vẽ thị trường chứng khoán, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội;
23
11.
Nguyễn Hải Yến (2014), Pháp luật về chào bán chứng
khốn riêng lẻ của cơng ty cổ phần ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Khoa
luật Đại học quốc gia Hà Nội.
C. Tài liệu internet:
12.
Luật Việt, “Tấm áo mới cho chào bán trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ”, [ />doanhnghiepriengle/?fbclid=IwAR0cn_ARD1CB2wldEzv06ZW
M3zpDr6AZpHs5tVMTb2AM44Ep1oVUn6C2g], truy cập ngày
03/06/2022;
13.
Ủy ban Chứng khốn Nhà nước, “Cơng tác giám sát, thanh
tra hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ năm 2021”,
[ />congbo/vichitiet102?dDocName=APPSSCGOVVN162143778&_adf.ctrl
state=meri3n7xz_4&_afrLoop=4664537568000&_afrWindowMode=0&_afr
WindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%26_afrLoop
%3D4664537568000%26dDocName
%3DAPPSSCGOVVN162143778%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl
state%3D4es6lsjo1_4], truy cập ngày 03/06/2022;
24