Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Skkn rèn kỹ năng tập viết cho học sinh lớp 2 (2021)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.77 KB, 24 trang )

Chương I: Cơ sở lý luận của kinh nghiệm
Năm học 2007-2008 là năm học đầu tiên chính thức thực hiện dạy viết
chữ hoa cho học sinh lớp 2 theo mẫu chữ hiện hành.
Số bài và thời lượng học: mỗi tuần có một bài tập viết, học trong một tiết.
Trong cả năm học, học sinh được học 31 tiết tập viết.
Về nội dung: ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục
luyện cách viết các chữ viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang
chữ thường.
Về hình thức rèn luyện: trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và
tập viết từng chữ cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng
(có nội dung phù hợp với chủ điểm và tương đối dễ hiểu) có chữ hoa ấy.
Số lượng, nội dung và hình thức như vậy là phù hợp với học sinh lớp 2. Tuy
nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy học sinh lớp 2 học môn tập viết để viết đẹp
là rất khó. ở lớp 1 các em mới làm quen với chữ hoa qua hình thức tập tô
trong giai đoạn luyện tập tổng hợp ở học kỳ 2. Chính vì vậy khi viết chính
tả, chữ hoa của các em mới dừng ở mức độ gần giống với hình dáng theo
mẫu chữ qui định, một só em cịn thao tác ngược hồn tồn với qui trình viết
hoặc nhấc bút tuỳ tiện không biết đau là điểm nhấn của con chữ để tạo độ
mềm mại, đẹp. Còn một lý do nữa rất bức xúc là trong giờ dạy tập viết, còn
nhiều giáo viên chưa chú ý và coi trọng tính luyện tập, thực hành của học
sinh, mà đi sâu q vào việc giải thích qui trình viết chữ, nên học sinh khơng
được luyện viết nhiều và luyện viết cịn mang tính hình thức.


Vì vậy để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện hành, từ
đó trình bày đẹp một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn trở rất lớn
của tôi cũng như các đồng nghiệp.
Chương II: Hệ thống giải pháp
I. Phương pháp thực hiện:
Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi
mở, luyện tập) là phương pháp có vai trị quan trọng trong hoạt động dạy


học phân mơn tập viết ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của q
trình vận động có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn,
óc nghĩ và điều khiển cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động,
đồng thời có sự “lan toả” ảnh hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể
học sinh ở lứa tuổi tiểu học).
Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là
chữ viết của các em đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tiến hành
như sau:

1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn cuẩ quá trình tập viết chữ. Việc hướng
dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến khó,
từ


đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng
hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng
tốc độ qui định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng
bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của
bộ môn Tiếng Việt và ở các môn học kháng.
2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để các
em cầm bút và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm voí tư thế
đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một
thiếu sót lớn của giáo viên. Trong q trình luyện tập của học sinh, tơi
thường lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Hình thức thứ nhất: Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ
Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình viết; viết
bằng ngón tay vào khoảng khơng trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó,
nét đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng và đẹp.
Hình thức thứ hai: Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp
Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết

chữ
hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức này
thường dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo viên
phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét…) để uốn
nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm.
Ví dụ: Khi dạy bài: A Chữ hoa
Sau khi giáo viên viết mẫu chữ, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo viên
quan sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc ngược trái,


nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã chú ý vào
điểm nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét thẳng đứng
hơi lượn sang trái ở phần cuối của nét 2).
Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ ứng
dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã
biết từ chữ hoa cỡ nhỡ chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là
chữ mà các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh đã biết nối
giữa nét móc của chữ với nét hất của chữ chưa.
Hình thức thứ ba:
Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh
Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh
tập viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng
ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường hợp khó nếu cần. Khi sử
dụng bảng con, giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng từ trên
xuống dưới, cách sử dụng và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp riêng
cho khô), cách lau tay sau khi viết để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau
bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết vào bảng xong, học sinh cần
giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào ngay bảng của học sinh
nếu có.
Hình thức thứ tư:

Luyện tập viết trong vở tập viết 2


Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ
nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ.
Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn
học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen
cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở đúng qui cách và biết xê dịch vở
khi viết, cầm bút (viết) đúng qui định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa
Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa A cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu
và độ uốn của phần lưng chữ . Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng
chữ một, chữ
sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương
tự với dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một.
Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng “ Anh em thuân hòa “,
giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ cách nối từ chữ sang chữ , học sinh
cũng viết từng chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.
Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng “ Anh em thuân hòa ” giáo
viên cần cho học sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện
viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trtên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những
dịng sau.
Hình thức thứ năm: Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn học khác



làm này địi hỏi ở giáo viên ngồi những hiểu biết về chun mơn cịn cần

sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề mến trẻ.
II. Tổ chức thực nghiệm (giáo án):

Trường tiểu học Lý Thường Kiệt

Thứ ba ngày 31 tháng 11 năm 2007

Môn:Tập viết

Lớp: 2

(Tiết thứ: )

Tiết số:14

Tuần:14

KẾ HOẠCH DẠY HỌC

Bài: M- Miệng nói tay làm
1/ Mục tiêu dạy học:
- Rèn kĩ năng viết chữ hoa M cỡ vừa và nhỏ
- Biết cách nối nét từ chữ M hoa sang chữ cái đứng liền sau
-Biết viết ứng dụng câu :”Miệng nói tay làm” theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định
2/ Đồ đùng dạy học:
-Giáo viên: Mẫu chữ M hoa, bảng phụ
-Học sinh: vở tập viết, bảng con
3/ Hoạt động dạy học chủ yếu :


TG

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


5’

A – Kiểm tra bài cũ: kiểm
tra chữ L hoa, cụm từ Lá
lành đùm lá rách”

20’

B – Dạy bài mới
1/ Giới thiệu bài
2/Hướng dẫn viết chữ hoa
+Quan sát và nhận xét
chữ M hoa
Chỉ dẫn cách viết trên
bìa mẫu chữ M hoa
+Nét 1 ĐB ở ĐK2 viết
nét móc ngược dưới rồi
lượn sang phải DB ở
ĐK 6
+Nét 2 viết 1 nét thẳng
đứng xuống ĐK 1

+Nét 3 viết 1nét xiên lên
ĐK 6

+Nét 4 viết nét móc ngược


Gọi học sinh viết bảng lớp
kiểm tra chữ L hoa và cụm
yừ

2 học sinh viết bảng
lớp -Con hiểu nghĩa cụm từ
chữ:L

Mỗi chữ viết hai đến ba
lượt
Giở vở tập viết đọc câu
ứng

“Lá lành đùm lá rách”

Miệng
tay làm ”như thế
Cả lớp”viết
bảngnói
con
dụng
chữ:
nào?


Nhận xét chữa bài

L

Giới thiệu và ghi đầu
bài chữ:M Quan sát
bảng và cụm từ:”
Miệng nói tay làm”
Quan sát chữ mẫu
Treo mẫu chữ:
Hỏi:
+Chữ M hoa cao mấy li?
+Gồm mấy nét ?
+Là những nét nào?
Chỉ dẫn cách viết.
Viết chữ M hoa trên bảng,
vừa
viết vừa nói lại cách viết
Nêu lại cách viết, uốn nắn
từng
học sinh

Nhận xét và trả lời
+Cao 5 li (6 dòng kẻ )
+Gồm 4 nét
+Là nét: móc ngược trái,
thẳng đứng, xiên, móc
ngược phải
Học sinh quan sát
Học sinh quan sát

Viết bảng con chữ:M


phải DB ở ĐK2.

-“ Miệng nói tay làm” gồm mấy - Lời nói phải đi đơi với
việc

+ Hướng dẫn học sinh

chứ ? là những chữ nào?

viết bảng con
3/ Hướng dẫn viết câu
ứng dụng
- Giới thiệu câu ứng
dụng:”
Miệng nói tay làm ”
- Quan sát và nêu cách
viết

làm
-Gồm 4 chữ, là chữ:
-Chữ nào cao 1 đơn vị chữ ? Miệng-Chữ nào cao1,5 đơn vị chữ?
-Chữ nào cao 2,5 đơn vị
chữ?
Yêu cầu học sinh viết chữ

nói- tay- làm
- Là chữ:i, e, n, o, a, m

- Là chữ: t

“Miệng” vào bảng con, giáo - Là chữ: M, l,g, y
viên sửa

Viết bảng con 2 lượt

- Viết bảng con

15’

4/ Hướng dẫn viết vào
vở tập viết
5/ Chấm, chữa bài

Uốn nắn cách cầm bút tư
thế

Viết từng dòng vào vở
tập

ngồi của học sinh

viết

Chấm 5-7 bài

Thu vở theo
tổ


Nhận xét, khen học sinh viết
đẹp
6/ Củng cố dặn dò

Nhận xét tiết học
Viết nốt phần luyện vào tiết
buổi chiều


4/ RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:


————————————————————————————————

——————————————————————–

——————

——————————————————————————————
——— ————————————————–
——————————————————————————————
——— ——————————————————————–
——————————————————————————————
——— ——————————————————————–
Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt

Thứ ba ngày 25 tháng 12 năm 2007

Lớp : 2 – Môn: Tập viết


KẾ HOẠCH DẠY HỌC

Tuần : 16

Bài : Chữ hoa O

I/ Mục tiêu dạy học:
Rèn kỹ năng viết chữ :
Biết viết chữ cái O viết hoa theo cỡ vừa và nhỏ.
Biết viết ứng dụng câu Ong bay bướm lượn theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định.
II/ Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Mẫu chữ cái O trong khung


Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỏ trên ly dòng kẻ.
Học sinh: Vở tập viết.
III/ Các hoạt động chủ yếu:

TGDK NỘI DUNG
5’
5’

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO
VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA
H

1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra.


HSTL

2. Giới thiệu bài
mới:
3.Hướng dẫn viết
chữ

Viết hoa chữ N.
HS dưới nhắc lại thành ngữ dòng ứng
dụng

Học sinh mở vở TV.

O:

đã viết và viết bảng chữ: Nghĩ.

a. Quan sát cấu tạo và Nhận xét giờ KTBC.
quy trình viết chữ O Các con viết đúng mẫu, các nét chữ
tương
hoa:
đối mềm mại, điều đó sẽ giúp các con
dễ

HSQS..
Chữ O cỡ vừa cao 5
li,
và rộng 4 li.
gồm 1 nét cong kín,


dàng viết đúng, viết đẹp chữ O hoa hôm ph cuối lượn vào
nay.
GV: Viết đầu bài.
GV treo mẫu chữ trong khung cho HS
quan
sát.
GV đây là chữ O viết hoa trong khung chữ.


Hỏi:


-

Chữ O viết hoa có chiều cao và chiều

rộng như thế nào?
-

Chữ O viết hoa được viết bởi mấy

nét? Là những nét nào?

TGD
K

6’
7’


NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO
VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA
H

b. HS luyện viết bảng: Hãy nêu cách viết hoa chữ O?
GV vừa nói vừa chỉ trên mẫu chữ cách
c. Hướng dẫn viết viết

trong bụng chữ.

dòng ứng dụng:
. Hướng dẫn viết
chữ

hoa chữ O.
ĐB trên ĐK6, đưa bút sang trái, viết
nét
cong kín, phần cuối lượn vào trong
bụng

cong kín, phần cuối

chữ, DB ở phía trên ĐK4.

HS viết bảng con


Ong:

Từ điểm ĐB viết nét
lư vào trong bụng
chữ.

Bây giờ các con nghe và QS cô viết mẫu Nhận xét?
nhắc lại khi viết ở chữ mẫu to lần1
HS viết bảng con
Viết ở phần nội dung bài lần2.
Vừa rồi các con đã được nghe cô hướng HS đọc Ong bay
dẫn
bướm lượn.
và QS cô viết mẫu. Gọi 2 HS lên bảng
viết
Tả cảnh ong bướm
hoa 1 chữ O cỡ vừa.
bay tìm hoa.
HS dưới viết bảng con lần1.
HS QS theo dõi.


GV nhận xét.


Về cỡ chữ, đúng mẫu? điểm dừng bút, điểm
đặt bút? Nét cong viết như thế nào?….
Cho HS xem một số lỗi mà HS hay mắc
phải khi viết hoa chữ O:
-


Viết phình trên tóp dưới.

-

Nét lượn cong chưa đều.

HS dưới viết bảng con lần 2.
GV: Có nhiều bạn viết đẹp hơn, nét cong đã
cân đối mềm mại hơn. Cho HS xem 1 bảng
HS viết chữ thứ 2 tiến bộ so với chữ1.
Chúng ta vừa tìm hiểu cách viêt hoa chữ O,
bây giờ chúng ta hãy vận dụng cách viêt hoa
chữ O để viêt dịng ứng dụng hơm nay.
Cho 1 HS đọc dòng ứng dụng?
Con hiểu Ong bay bướm lượn.như thế nào?
Tả cảnh ong, bướm bay đi tìm hoa rất đẹp
và thanh bình.
GV hướng dẫn cách viết chữ Ong cỡ vừa
trong dịng ứng dụng hôm nay.


TGDK NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

12’
vở

Tại điểm đặt bút quy định viết hoa chữ


5’

d. Học sinh viết
Tập viết:
3. Củng cố:

cao bằng chữ Ong
cỡ vừa.

Vậy ai cho biết
khoảng cách giữa
O như đã học. Từ đỉêm dừng bút của chữ các chữ
O lia bút xuống điểm đầu của chữ , viết
chữ n, sao cho nét móc của chữ n chạm
vào chữ O. Các con tiếp tục đưa bút liền
mạch viết viết tiếp con chữ g – chú ý
điểm dừng bút trên đường kẻ ngang2.
HSQS GV viết mẫu chữ Ong.
Cho 2 HS lên bảng viết 1 chữ Ong cỡ
vừa.
Nhận xét: viết đúng- nét nối – các nét?
Sửa nếu cần.
Ngoài việc viết đúng chữ Ong trong
dịng ứng dụng hơm nay, các con cần
phải chú ý tới độ cao của các chữ cái
nữa.
Con có nhận xét gì về độ cao các chữ
cái của dịng ứng dụng ?
Cần lưu ý: dòng ứng dụng là cỡ chữ

nhỏ, vì vậy chữ Ong chúng ta viết có độ


HOẠT ĐỘNG CỦA H

HS dưới viết bảng con
Các chữ O, g, b, y cao 2,5 li;
các chữ còn lại
1 li.
HSTL.
HS viết vở TV.


trong dòng ứng dụng như thế nào?
Các con đã được hướng dẫn và nắm được
cách viết hoa chữ O và dòng ứng dụng Ong
bay bướm lượn.
Trước khi viết vở TV cho 1HS đọc nội dung
bài viết.
GV: HS viết 1 dòng chữ O cỡ vừa, 2 dòng
chữ O cỡ nhỏ, 1 dòng chữ Ong cỡ vừa, 1
dòng Ong cỡ nhỏ, 2 dòng câu ứng dụng Ong
bay bướm lượn cỡ nhỏ.
Khi viết các con chú ý nhìn ra chữ mẫu đầu
dịng để viết cho đúng và đẹp.
HS chuẩn bị tư thế ngồi viết.
Chấm 3 vở nhận xét.
Chơi:
Tìm tên bạn có chữ cái O đứng đầu(Oanh,
Oánh, …

Vì sao con viết hoa chữ Oanh?
Chúng ta viết hoa chữ O khi là tên riêng
hoặc là chữ cái đầu câu. Còn các trường hợp
khác viêt thường.



×