Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

phân tích tài chính và dự báo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.23 KB, 19 trang )

1/19
Phân tích tài chính và dự báo
Krispy Kreme Doughnuts, Inc.
Khi thiên niên kỷ bắt đầu, tương lai của Krispy Kreme Doughnuts, Inc có mùi ngọt ngào.
Công ty không chỉ nắm giữ các nhãn hiệu mang tính biểu tượng và có một số người ủng
hộ gần như đến mức sùng bái, mà nó đã nhanh chóng trở thành con cưng của phố Wall.
Chưa đầy một năm sau khi ra chào bán cổ phần ra công chúng lần đầu (IPO), trong tháng
4 năm 2000, cổ phiếu Krispy Kreme đã được bán gấp 62 lần thu nhập, và năm 2003 công
ty đã được tạp chí Fortune bầu chọn là "thương hiệu nóng nhất ở Mỹ”. Với kế hoạch đầy
tham vọng là mở 500 cửa hàng bánh doughnut trong nửa đầu của thập niên, đặc biệt logo
với 2 màu xanh lá cây và màu đỏ đã trở thành biểu tượng cổ điển của công ty và không
thể nhầm lẫn và bảng hiệu neon "hot Doughnuts now" đã trở nên phổ biến.
Vào cuối năm 2004, câu chuyện ngọt ngào đã bắt đầu trở nên chua chát khi công ty bị
phát hiện đã thực hiện một số gian lận kế toán, sau đó giá cổ phiếu của nó đã bị giảm giá
mạnh. Từ đỉnh cao vào tháng tám năm 2003, giá cổ phiếu của Krispy Kreme giảm mạnh
hơn 80% trong 16 tháng tới. Các nhà đầu tư và các nhà phân tích bắt đầu đặt ra những
câu hỏi về những giá trị nền tảng của công ty, nhưng thậm chí đến đầu năm 2005, nhiều
câu hỏi trong số những câu được đặt ra vẫn chưa được trả lời. Bảng 1 và 2 cung cấp các
báo cáo tài chính của Krispy Kreme trong năm tài chính từ năm 2000 tới năm 2004. Đây
có phải là một Công ty lành mạnh không? Điều gì đã xảy ra cho công ty khi một số người
đã nghĩ rằng nó sẽ trở thành một Starbucks tiếp theo? Nếu hầu hết mọi người đều yêu
thích bánh Doughnuts, tại sao rất nhiều nhà đầu tư lại bỏ qua nhà sản xuất bánh
Doughnuts nổi tiếng này?
Bối cảnh công ty
Krispy Kreme bắt đầu là một cửa hàng bánh Doughnuts duy nhất ở Winston-Salem, miền
Bắc Carolina, vào năm 1937, khi Vernon Rudolph người đã mua lại công thức bánh
doughnut đặc biệt của công ty từ một đầu bếp Pháp ở New Orleans, bắt đầu làm và bán sỉ
bánh doughnuts cho các siêu thị. Trong một thời gian ngắn, sản phẩm của Rudolph trở
nên quá phổ biến đến nỗi ông phải cắt một lỗ trên tường nhà máy của mình để bán trực
tiếp cho khách hàng, do đó sinh ra khái niệm trung tâm bán lẻ của Krispy Kreme (central
retail concept): cửa hàng tại nhà máy. Vào cuối những năm 1950, Krispy Kreme đã có 29


cửa hàng tại 12 tiểu bang, nhiều cửa hàng trong số đó đã được mở ra bằng cách nhượng
quyền thương hiệu.
Sau cái chết của Rudolph, vào năm 1973, Beatrice Foods đã mua lại công ty và nhanh
chóng mở rộng nó ra hơn 100 địa điểm. Beatrice đưa ra các sản phẩm khác, chẳng hạn
như súp và bánh mì sandwich, và cắt giảm chi phí bằng cách thay đổi sự xuất hiện của
2/19
các cửa hàng và thay thế bằng các thành phần rẻ hơn trong hỗn hợp bánh doughnut. Tuy
nhiên, kinh doanh suy yếu, Beatrice buộc phải bán công ty vào đầu những năm 1980.
Một nhóm các cơ sở nhận nhượng quyền được dẫn dắt bởi Joseph McAleer, là người đã
được bên Krispy Kreme nhượng quyền thương hiệu đầu tiên, kết thúc việc mua lại công
ty bằng nợ vay (LBO) với giá 24 triệu $ vào năm 1982. McAleer đã khôi phục trở lại
công thức bánh doughnut ban đầu và logo truyền thống của công ty. Đó cũng là khoảng
thời gian mà công ty giới thiệu bảng hiệu đèn neon "hot Doughnuts Now", để nói với
khách hàng khi những chiếc bánh doughnut tươi vừa mới ra khỏi dây chuyền. Công ty
vẫn phải vật lộn với những khó khăn trong một thời gian, nhưng tới năm 1989, Krispy
Kreme đã trả hết nợ và bắt đầu dần mở rộng. Công ty vẫn tập trung vào dòng bánh
doughnut đặc trưng của mình và tạo thêm một nhãn hiệu cà phê trong năm 1996. Scott
Livengood, người trở thành Giám đốc điều hành vào năm 1998 và vẫn tiếp tục vị trí này
vào những năm sau, đã đưa công ty ra công chúng vào tháng 4 năm 2000, là một trong
những đợt chào bán ra công chúng lần đầu tiên (IPO) lớn nhất trong những năm gần đây.
Một ngày sau khi chào bán, giá cổ phiếu của Krispy Kreme là 40,63 $, đưa đến cho công
ty một giá trị vốn hóa thị trường gần 500 triệu $.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KRISPY KREME
Sau khi công ty IPO, Krispy Kreme đã công bố một chiến lược tích cực để mở rộng số
lượng cửa hàng từ 144 lên trên 500 trong vòng năm năm tới. Ngoài ra, công ty đã lên kế
hoạch phát triển toàn cầu, dự kiến sẽ mở 32 địa điểm tại Canada và mở thêm nhiều địa
điểm hơn tại Vương quốc Anh, Mexico, và Australi. Bảng 3 trình bày tổng quan về việc
mở cửa hàng của công ty.
Doanh thu của Krispy Kreme Doughnuts được tạo ra thông qua bốn nguồn chính: doanh
số bán lẻ trực tiếp tại các cửa hàng thuộc sở hữu của công ty (chiếm 27% doanh thu);

doanh số gián tiếp thông qua các hàng tạp hóa và cửa hàng tiện lợi (40%), sản xuất và
phân phối các sản phẩm và các thiết bị pha trộn (29%) và tiền bản quyền và các khoản
phí liên quan tới hoạt động nhượng quyền (4%). Ngoài các địa điểm bán lẻ truyền thống
trong nước, công ty còn tìm kiếm sự tăng trưởng thông qua các cửa hàng nhỏ hơn tạo ra
các "khái niệm vệ tinh”, tức là dựa vào các cửa hàng tại nhà máy để cung cấp bánh
doughnut hâm nóng, cũng như phát triển ra thị trường quốc tế.
 Bán hàng trực tiếp (On-premises sales): Mỗi cửa hàng tại nhà máy cho phép người
tiêu dùng đến xem việc sản xuất bánh doughnut; thiết bị tùy chỉnh của Krispy
Kreme và khu vực để xem bánh doughnut được công ty được gọi là một "sân khấu
bánh doughnut”. Bằng cách đó, Krispy Kreme đã cố gắng tạo ra một sự khác biệt
cho chính nó so với các đối thủ cạnh tranh bằng cách cung cấp cho khách hàng
một trải nghiệm chứ không phải chỉ đơn giản là một sản phẩm. Mỗi cửa hàng nhà
3/19
máy có thể sản xuất từ 4000 tá tới 1000 tá bánh doughnut mỗi ngày, số bánh này
được bán cả trên cơ sở trực tiếp và gián tiếp.
 Bán hàng gián tiếp (Off - premises sales): Khoảng 60% doanh số bán hàng giá tiếp
đến từ các cửa hàng tạp hóa, cả trong các trường hợp để độc lập và để trên các kệ
hàng. Phần còn lại được bán cho các cửa hàng tiện lợi (một tỷ lệ nhỏ được bán như
là một nhãn hiệu riêng). Công ty duy trì một đội xe tải giao hàng cho các cơ sở bán
hàng gián tiếp.
 Sản xuất và phân phối: Bộ phận Sản xuất và Phân phối của công ty Krispy Kreme
(KKM & D) cung cấp hỗn hợp bột bánh doughnut độc quyền và các thiết bị làm
bánh doughnut cho tất cả các cửa hàng công ty sở hữu và các cửa hàng nhượng
quyền. Mô hình quản lý theo chiều dọc cho phép công ty duy trì việc kiểm soát
chất lượng và tính nhất quán của sản phẩm trên toàn hệ thống. Công ty duy trì cơ
sở sản xuất riêng của mình để sản xuất bột hỗn hợp và thiết bị của nó, và cơ sở này
cung cấp dịch vụ hàng quý cho tất cả các đơn vị trong hệ thống. Tất cả các cơ sở
nhận nhượng quyền đều được yêu cầu là phải mua bột hỗn hợp và thiết bị từ
Krispy Kreme. KKM & D cũng quản lý dòng sản phẩm cà phê rang của công ty,
bộ phận kinh doanh này sẽ cung cấp cà phê bột với thương hiệu riêng đến cả các

cửa hàng công ty sở hữu và các cửa hàng nhượng quyền.
 Tiền bản quyền và các khoản phí trong hoạt động nhượng quyền thương mại: Với
việc trả một khoản phí hượng quyền ban đầu và chi phí bản quyền hằng năm, các
cơ sở nhận nhượng quyền được sự hỗ trợ từ Krispy Kreme trong các hoạt động,
quảng cáo và tiếp thị, kế toán, và các hệ thống quản lý thông tin khác. Các cơ sở
nhận nhượng quyền đã có mối quan hệ với công ty trước khi IPO vào năm 2000
được gọi là các Thành Viên, và họ thường có trụ sở tại thị trường truyền thống ở
đông nam Hoa Kỳ. Các Thành Viên không chịu trách nhiệm cho việc mở cửa hàng
mới. Những nhà nhận nhượng quyền mới được gọi là những ‘nhà phát triển thị
trường khu vực’ (Area Developers), và họ chịu trách nhiệm cho việc phát triển
mạng lưới tại các thị trường tiềm năng cao. Những nhà phát triển khu vực thường
trả từ 20.000$ đến 50.000$ phí nhượng quyền ban đầu và mức tiền bản quyền từ
4,5% đến 6,5% một năm. Những cơ sở nhận nhượng quyền cũng đóng góp 1%
tổng doanh thu hằng năm của họ vào nguồn kinh phí quản cáo của công ty.
Khoảng 60% doanh số bán hàng tại một cửa hàng của Krispy Kreme bắt nguồn từ sản
phẩm đặc trưng của công ty là bánh doughnut bóng (glazed doughnut). Điều này khác
biệt với Dunkin’Donuts, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty, phần lớn doanh thu của
đối thủ này đến từ cà phê.
Câu chuyện khó khăn trong kinh doanh của Krispy Kreme
Vào ngày 07 tháng 5 năm 2004, lần đầu tiên trong lịch sử kể từ khi trở thành công ty đại
chúng, Krispy Kreme công bố kết quả kinh doanh tiêu cực. Công ty thông báo với các
4/19
nhà đầu tư thu nhập mong đợi sẽ thấp hơn 10% so với mức mức đã dự kiến, nguyên nhân
là do xu hướng ưa chuộng chế độ ăn uống thấp carbohydrate gần đây tại Hoa Kỳ đã ảnh
hưởng đến doanh thu bán buôn và bán lẻ. Công ty cũng cho biết hiện đang có kế hoạch
bán chuỗi cửa hàng Montana Mills, gồm 28 quán cà phê bánh đã mua lại trong tháng 1
năm 2003 với giá 40 triệu $ và có thể phải chịu chi phí từ 35 triệu $ đến 40 triệu $ trong
quý đầu tiên. Ngoài ra, Krispy Kreme thấy rằng tình hình kinh doanh của chuỗi cửa hàng
“Hot Doughnut and Coffee” mới của nó đang giảm nhẹ so với mức kỳ vọng và công ty đã
có kế hoạch đóng cửa ba cửa hàng trong số đó (dẫn đến một chi phí từ 7 triệu $ đến 8

triệu $). Cổ phiếu của Krispy Kreme khi đóng cửa giảm 30%, ở mức 22,51 $ một cổ
phiếu.
Sau đó, vào ngày 25 tháng 5, thời báo Wall Street đã đăng tải một bài báo đề cập đến việc
hạch toán kế toán của các thương vụ mua lại nhượng quyền do Krispy Kreme thực hiện.
Theo bài báo, trong năm 2003, Krispy Kreme đã bắt đầu một cuộc đàm phán căng thẳng
nhằm mua lại 7 cửa hàng nhượng quyền thương mại ở Michigan. Các cơ sở nhận nhượng
quyền này còn nợ công ty nhiều triệu đô la tiền thiết bị, nguyên liệu, và các khoản phí
nhượng quyền, và một phần của cuộc thỏa thuận là Krispy Kreme yêu cầu bên nhận
nhượng quyền đóng hai cửa hàng hoạt động kém hiệu quả và trả cho Krispy Kreme
khoản lãi phát sinh trên khoản nợ quá hạn. Đổi lại, Krispy Kreme hứa sẽ nâng cao giá
mua nhượng quyền.
Theo tờ báo, Krispy Kreme ghi nhận tiền lãi do các bên nhận nhượng quyền thanh toán là
thu nhập lãi vay và vì thế đó là lợi nhuận trực tiếp, tuy nhiên, công ty ghi sổ chi phí mua
lại nhượng quyền như là một tài sản vô hình, dưới khoản mục quyền mua lại nhượng
quyền thương mại (reacquired franchise right), mà công ty không phải trích khấu hao
(amortize). Krispy Kreme cũng cho phép những nhà quản lý cấp cao nhượng quyền
thương mại ở Michigan vẫn làm việc tại công ty sau khi thỏa thuận, nhưng ngay sau khi
thỏa thuận này được hoàn thành, những nhà quản lý này đã thôi việc. Theo một thỏa
thuận đền bù thôi việc, Krispy Kreme buộc phải trả thêm cho các nhà quản lý thôi việc 5
triệu $, đây cũng là một khoản chi phí mà công ty đã đưa vào khoản mục tài sản không
trích khấu hao như quyền mua lại nhượng quyền.
Công ty phủ nhận bất cứ sai sót nào trong việc hạch toán trên và tiếp tục duy trì quan
điểm là công ty đã hạch toán thương vụ nhượng quyền này phù hợp với chuẩn mực kế
toán (GAAP). Vào ngày 29 tháng 7, công ty đã để lộ thông tin rằng ủy ban Chứng khoán
và Hối đoái Mỹ (SEC) đã bắt đầu một cuộc điều tra phi chính thức liên quan đến “các vụ
mua lại nhượng quyền và việc cắt giảm trong thu nhập dự kiến đã được công bố”. Các
nhà quan sát hoài nghi. Một nhà phân tích tại thời điểm đó đã phát biểu rằng “việc hạch
toán kế toán của Krispy Kreme trong thương vụ mua lại nhượng quyền thương mại là
trường hợp nghiêm trọng nhất mà chúng tôi biết". "Chúng tôi đã khảo sát 18 công ty giao
dịch đại chúng có hoạt động nhượng quyền, bốn trong số đó có các nhượng quyền được

5/19
mua lại, và họ đều thực hiện khấu hao cho hoạt động này. Và đây rõ ràng là hành động
phải được thực hiện”. Trong ba năm trước đó, Krispy Kreme đã ghi nhận 174,5 triệu
USD tài sản vô hình (quyền mua lại nhượng quyền), mà công ty không đòi hỏi phải khấu
hao. Ngày SEC ra thông báo, cổ phiếu của Krispy Kreme đã giảm thêm 15%, với giá
đóng cửa ở mức $ 15,71 một cổ phiếu.
PHẢN ỨNG CỦA CÁC CHUYÊN GIA
So với giai đoạn sôi động vào năm 2001, khi 80% các nhà phân tích cổ phiếu đều đưa ra
khuyến nghị nên mua cổ phiếu của công ty Krispy Kreme, những nhận định thường gặp
hiện nay về công ty đã thay đổi. Vào thời điểm tờ Wall Street đăng tải bài viết về việc
thực hành hạch toán kế toán nghiệp vụ mua lại nhượng quyền thượng mại của Krispy
Kreme trong tháng 5/2004, chỉ còn 25% các nhà phân tích khuyến nghị mua cổ phiếu
của Krispy Kreme, 50% đưa khuyến nghị xuống mức nắm giữ. Bảng 4 và 5 cung cấp
bảng các khuyến nghị của các nhà phân tích tổng hợp và các ước tính EPS. Khi khó khăn
của Krispy Kreme lên đến đỉnh điểm vào nửa cuối năm 2004, các nhà phân tích ngày
càng trở nên bi quan về cổ phiếu của công ty.
Khi sự kiện về cuộc điều tra của SEC và các vấn đề quản lý khác của Krispy Kreme vẫn
còn đang được tiếp diễn (ví dụ, giám đốc điều hành của Krispy Kreme bị sa thải vào ngày
16 tháng 8, 2004), nhà quan sát nhìn thấy sự nghiêm trọng trong nền tảng hoạt động kinh
doanh của Krispy Kreme. Trong tháng 9, Wall Street Journal lại đăng tải một bài báo tập
trung chú ý vào sự tăng trưởng của công ty này:
Vấn đề lớn nhất đối với Krispy Kreme có thể là do công ty phát triển quá nhanh và dàn trải hoạt
động kinh doanh của mình bằng cách bán bánh doughnut của nó tại quá nhiều cửa hàng, trong nỗ
lực gây ấn tượng với Phố Wall. Số lượng cửa hàng của Krispy Kreme đã tăng gần gấp ba lần kể
từ đầu năm 2000, với 427 cửa hàng tại 45 bang và bốn quốc gia nước ngoài. Khoảng 20.000 siêu
thị, cửa hàng tiện ích, cửa hàng tại các bến xe, và các dạng cửa hàng khác cũng bán bánh
doughnut của công ty.
Một vấn đề khác là Krispy Kreme đã dựa vào đáng kể lợi nhuận từ việc bán thiết bị với lợi nhuận
biên cao mà nó yêu cầu các bên nhận nhượng quyền phải mua cho mỗi cửa hàng mới. Lợi nhuận
của nó cũng bị ràng buộc chặt chẽ với sự tăng trưởng về số lượng của các cửa hàng nhận nhượng

quyền, vì những khoản phí mà các cửa hàng nhận nhượng quyền phải trả trước cho công ty.
Trong tháng 9 năm 2004, Krispy Kreme thông báo rằng nó sẽ giảm số lượng các cửa
hàng mới trong năm xuống khoảng 60 so với con số thông báo ban đầu 120.
Nhà phân tích Nhận định Ngày
John Ivankoe,
J.P. Morgan
Securities, Inc
Ngoài ra khi xem xét lại báo cáo thu nhập, chúng tôi tin
rằng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cơ bản, bao gồm một số
tác động của phương pháp giảm cân"low-carb".
Giảm khối lượng giao dịch của các cửa hàng mới là biểu
thị của một mô hình đầu tư ngày càng xấu đi, và chúng
29/7/2004
6/19
tôi tin rằng việc tái cấu trúc các cửa hàng – hình thức của
hàng nhỏ hơn và giảm bớt các khoản phí được tính cho
thiết bị và các nguyên liệu bán cho các cơ sở nhận
nhượng quyền là điều cần thiết.

Jonathan M.
Waite,
KeyBanc
Capital Markets

Chúng tôi tin rằng những thách thức mà KKD phải đối
mặt, bao gồm sự giảm lợi nhuận biên, giảm tỷ suất sinh
lợi, việc điều tra của SEC, và độ bão hòa sản phẩm, đang
mạnh hơn những yếu tố tích cực của công ty. Ngoài ra, cổ
phiếu của KKD đang giao dịch ở mức 16.6 lần thu nhập
so với tốc độ tăng trưởng 15%. Như vậy, chúng tôi đánh

giá cổ phiếu KKD là HOLD (nên nắm giữ).
12/10/2004

John S. Glass,
CIBC World
Markets
Bảng cân đối kế toán của Krispy Kreme trở nên cồng
kềnh trong hai năm qua bởi việc mua lại thương hiệu
(acquisition goodwill) mà có thể sẽ phải hạch toán lại là
một khoản lỗ (write down). Kết quả là, tỷ suất sinh lợi
trên vốn đầu tư của KKD đã giảm xuống khoảng 10% so
với 18% trước khi những vụ mua lại được thực hiện cách
đây hai năm. Chúng ta có thể thấy bảng cân đối kế toán
điều chỉnh, bao gồm cả việc loại bỏ một phần đáng kể $
170 triệu trong "quyền mua lại nhượng quyền thương
mại" như là một bước đi đúng hướng đầu tiên.
8/11/2004
Glenn M.
Guard, Legg
Mason
Theo ý kiến của chúng tôi, sự quản lý đã không tập trung
vào những hoạt động mà lẽ nó phải được tiến hành. Kết
quả, quá nhiều cơ sở đã được mở tại các địa điểm nghèo
khi công ty tăng gấp ba lần số cơ sở của nó kể từ năm
2000. Ngoài ra, chúng tôi cho rằng các cơ sở nhận
nhượng quyền thương mại không được đào tạo đúng cách
để duy trì tốt nhất hoạt động kinh doanh gián tiếp. Kết
quả là, nhiều cơ sở đang thua lỗ từ các cơ sở gián tiếp, và
bên nhận nhượng quyền không phải là một động lực để
phát triển hoạt động kinh doanh. Chúng ta cũng thấy trở

ngại cơ bản, giải quyết các vấn đề, việc điều hành và tiết
kiệm chi phí (cost Discipline) đang khiếm khuyết nghiêm
trọng ở cả công ty lẫn hệ thống các cơ sở nhận nhượng
quyền, điều này dẫn đến sự không hiệu quả.
23/11/2004


Công bố hướng khắc phục
Ngày 4 Tháng 1, 2005, ban giám đốc của Krispy Kreme thông báo rằng báo cáo tài chính
mà công ty đã công bố trước đó cho năm tài chính kết thúc vào ngày 01 tháng 2 năm
2004 (FY2004) sẽ được trình bày lại để "hiệu chỉnh một vài sai sót ". Hội đồng quản trị
quyết định điều chỉnh, mà chủ yếu liên quan đến “việc hạch toán kế toán đối với hoạt
động mua lại một số nhượng quyền” của công ty, điều này sẽ làm giảm thu nhập trước
7/19
thuế của năm tài chính 2004 trong khoảng từ 6,2 triệu $ đến 8,1 triệu $. Công ty cũng dự
kiến sẽ trình bày lại báo cáo tài chính cho quý đầu tiên và thứ hai của năm tài chính 2005.
Krispy Kreme cũng cho biết nó sẽ trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính cho đến khi cuộc
điều tra của SEC đã được giải quyết và việc chỉnh đốn lại nội bộ của công ty hoàn tất.
Tuy nhiên, Việc công ty không cung cấp các báo cáo tài chính cho các chủ nợ vào ngày
14 Tháng Một năm 2005 có thể tạo nên một sự khó khăn đối với khoản tín dụng 150 triệu
$ của công ty. Trong tình cảnh khó khăn như vậy, các ngân hàng của Krispy Kreme có
quyền chấm dứt việc cho vay và yêu cầu thanh toán ngay lập tức đối với các khoản nợ
chưa thanh toán. Krispy Kreme không nộp báo cáo kịp thời cũng đặt công ty vào nguy cơ
là cổ phiếu của nó bị hủy bỏ niêm yết khỏi Sở Giao dịch Chứng khoán New York
(NYSE). Đến cuối ngày hôm sau, cổ phần của Krispy Kreme được giao dịch ở mức thấp
hơn $ 10 một cổ phần.
Hầu hết các nhà phân tích cảm thấy rằng người cho vay của Krispy Kreme sẽ cấp cho
công ty một khoản hỗ trợ trong tình cảnh khó khăn về hạn mức tín dụng, và chỉ một vài
nhà phân tích cảm thấy công ty thực sự rơi vào nguy cơ bị hủy bỏ niêm yết trên NYSE.
Tuy nhiên, thông báo của hội đồng quản trị chỉ đóng vai trò làm dấy lên thêm các mối lo

ngại về công ty. Kể từ tháng 8 năm 2003, giá trị thị trường vốn cổ phần của công ty đã
giảm 2,5 tỷ $. Bảng 6 mô tả diễn biến giá cổ phiếu công ty trong mối liên hệ với chỉ số
S&P 500. Liệu sự phát hiện về các thực hành kế toán nhượng quyền của công ty đủ để
khiến giá cổ phiếu giảm mạnh đến vậy? Liệu còn vấn đề gì ẩn giấu tại Krispy Kreme cần
được xem xét kỹ lưỡng? Bảng 7, 8 và 9 cung cấp các tỷ số tài chính của Krispy Kreme và
so sánh với một nhóm các công ty trong cùng ngành.
Hình 1. Mẫu hình giá cổ phiếu công ty so với chỉ số tổng hợp S&P 500

Nguồn: Datastream
8/19
BẢNG 1: BÁO CÁO THU NHẬP
Ngàn $, ngoại trừ số lượng cổ phần 3 tháng kết thúc 3 tháng kết thúc

30/1/2000 28/1/2001 3/2/2002

2/2/2003

1/2/2004

5/5/2003

2/5/2004

3/8/2003

1/8/2004
Tổng doanh thu 220,243 300,715

394,354


491,549

665,592

148,660

184,356

159,176

177,448
Chi phí hoạt động 190,003 250,690

316,946

381,489

507,396

112,480

141,383

120,573

145,633
Chi phí quản lý và chi phí chung 14,856 20,061

27,562


28,897

36,912

8,902

10,664

9,060

11,845
Chi phí khấu hao 4,546 6,457

7,959

12,271

19,723

4,101

6,130

4,536

6,328
Lợi nhuận từ kinh doanh chệch lệch giá 9,075

(525)


(525)


Các khoản dự phòng cho việc tái cấu trúc,
phí hư hỏng và phí đóng cửa 7,543

1,802
Thu nhập từ hoạt động 10,838 23,507

41,887

59,817

102,086

23,702

18,636

25,007

11,840
Thu nhập lãi 293

2,325

2,980

1,966


921

227

176

205

226

Chi phí lãi vay (1,525)

(607)

(337)

(1,781)

(4,409)

(866)

(1,433)

(997)

(1,366)

Lỗ vốn chủ sở hữu trong hoạt động liên
doanh (706)


(602)

(2,008)

(1,836)

(694)

(575)

(802)

(399)

Lợi ích cồ đông thiểu số (716)

(1,147)

(2,287)

(2,072)

(616)

(126)

(616)

267


Các chi phí ròng khác (20)

(235)

(934)

(13)

(25)

(156)

(343)

114

Thu nhập trước thuế thu nhập 9,606

23,783

42,546

54,773

94,677

21,728

6,522


22,454 10,682
Dự phòng thuế thu nhập 3,650

9,058

16,168

21,295

37,590

8,588

6,675

9,014 4,438
Các hoạt động gián đoạn
1










4,285


439 480
Thu nhập ròng 5,956

14,725

26,378

33,478

57,087

13,140

(24,438)

13,001 5,764
Thu nhập mỗi cổ phần pha loãng 0.15

0.27

0.45

0.56

0.92

0.22

(0.38)


0.21

0.09

Giá cổ phiếu (kết thúc năm tài chính)
Số lượng cổ phần đang lưu hành (triệu) 39.70

54.50

58.60

59.80

62.10

60.70

63.60

62.10

63.40

Nguồn dữ liệu: Báo cáo công ty gửi SEC


1
Từ việc bán lại Montana Mills
9/19


BẢNG 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
KẾT THÚC NĂM TÀI KHÓA KẾT THÚC 3 THÁNG
NGÀN $
30/1/2000 28/1/2001 3/2/2002 2/2/2003 1/2/2004 2/5/2004

1/8/2004
TÀI SẢN



TÀI SẢN NGẮN HẠN



Tiền và các khoản tương đương tiền 3,183

7,026

21,904

32,203

20,300

13,715

19,309

Đầu tư ngắn hạn -


18,103

15,292

22,976




Các khoản phải thu khách hàng 17,965

19,855

26,894

34,373

45,283

47,434

44,329

Các khoản phải thu nội bộ 1,608

2,599

9,017


11,062

20,482

20,740

19,933

Các khoản phải thu khác 794

2,279

2,771

884

2,363

3,169

4,868

Phải thu nội bộ khác -

-

-

-


458

4,404

5,440

Hàng tồn kho 9,979

12,031

16,159

24,365

28,573

32,974

33,076

Chi phí trả trước 3,148

1,909

2,591

3,478

5,399


4,675

6,749

Thuế thu nhập có thể hoàn lại 861

-

2,534

1,963

7,946

7,449

8,139

Thuế thu nhập hoãn lại (deffered income
taxes) 3,500

3,809

4,607

9,824

6,453

13,280


20,005

Tài sản được giữ để bán 36,856

3,374

3,325

TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 41,038

67,611

101,769

141,128

174,113

151,214

165,173

Đất đai và máy móc thiết bị (ròng) 60,584

78,340

112,577

202,558


281,103

301,160

297,154

Thuế thu nhập hoãn lại (deffered income
taxes) 1,398

-

-

-

-




Đầu tư dài hạn -

17,877

12,700

4,344

-





Phải trả dài hạn phải thu nội bộ -

-

-

1,000

7,609

2,988

2,925

Đầu tư vào công ty liên doanh 2,827

3,400

6,871

12,426

10,728

9,921


Quyền mua lại nhượng quyền thương mại,
thương hiệu và một số tài sản vô hình khác
-

-

16,621

49,354

175,957

176,078

176,045

Các tài sản khác 1,938

4,838

8,309

5,232

9,456

12,315

10,390


TỔNG TÀI SẢN 104,958

171,493

255,376

410,487

660,664

654,483

661,608

CÁC KHOẢN NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU


NỢ NGẮN HẠN


10/19
Các khoản phải trả khách hàng 13,106

8,211

12,095

14,055

18,784


18,866

18,817

Nợ ngắn hạn ngân hàng -

5,147

9,107

11,375

8,123

12,670

13,107

Phải trả khác 14,080

21,243

26,729

20,981

23,744

27,107


32,249

Khoản phạt theo phán quyết tòa án
(arbitration award) -

-

-

9,075

-




Hạn ngạch tín dụng chu chuyển -

3,526

3,871

-

-





Nợ dài hạn đến hạn trả 2,400

-

731

3,301

2,842

4,663

5,566

Nợ ngắn hạn khác -

-

-

900

-




Thuế thu nhập phải trả -

41


-

-

-




TỔNG NỢ NGẮN HẠN 29,586

38,168

52,533

59,687

53,493

63,306

69,739

Thuế thu nhập hoãn lại (deffered income
taxes) -

579

3,930


9,849

6,374

16,468

25,564

Tiền bồi thường chưa thanh toán 990

1,106




Hạn ngạch tín dụng chu chuyển 7,288

87,000

72,000

62,000

Nợ dài hạn 20,502

-

3,912


49,900

48,056

58,469

50,135

Phải trả cho việc tái cấu trúc 4,259

3,109




Các nghĩa vụ dài hạn khác 1,866

1,735

4,843

5,218

11,211

10,774

12,078

TỔNG NỢ DÀI HẠN 27,617


6,529

12,685

72,255

152,641

157,711

149,777

Quyền lợi thiểu số 1,117

2,491

5,193

2,323

2,815

2,593

VỐN CHỦ SỞ HỮU



Cổ phiếu thường, không có mệnh giá,

300.000 cổ phần được quyền phát hành và
lưu hành 85,060

121,052

173,112

294,477

296,812

299,865

Cổ phiếu thường, mệnh giá 10$, 1.000 cổ
phần được quyền phát hành và lưu hành
4,670




Vốn cổ phần đã đóng góp (paid in capital) 10,805




Bù đắp quyền chọn chưa thực hiện của nhân
viên (unearned compensation)
(188) (186) (119) (62) (47)

(31)

Phải thu, người lao động (2,547) (2,349) (2,580) (558) (383) (383)

(383)
Kế hoạch lợi ích nhân viên (126) (138) (339) (369) (264)

(264)
Phải trả cho kế hoạch lợi ích nhân viên 126

138

339

369

264

264

Lãi (hoặc lỗ) lũy kế 609

456

(1,486) (1,315) (783)

(768)
Lợi nhuận giữ lại 34,827

42,547

68,925


102,403

159,490

135,052

140,816

11/19
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 47,755

125,679

187,667

273,352

452,207

430,651

439,499

TỔNG NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU 104,958

171,493

255,376


410,487

660,664

654,483

661,608

Nguồn dữ liệu: Báo cáo công ty gửi cho SEC
12/19
BẢNG 3: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CỬA HÀNG
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CỬA HÀNG 30/1/2000 28/1/2001 3/2/2002 2/2/2003 1/2/2004
TỔNG CÁC CỬA HÀNG NHÀ MÁY CỦA
CÔNG TY

Đầu kỳ 61

58

63

75

99

Số cửa hàng được mở 2

8

7


14

28

Số cửa hàng đóng cửa (5)

(3)

(2)

(3)

(2)

Các cửa hàng được mua từ những người nhận nhượng
quyền 0

0

7

13

16

Cuối kỳ 58

63


75

99

141

Thay đổi ròng (3)

5

12

24

42

Tốc độ tăng trưởng % giữa các năm 9%

19%

32%

42%

TỔNG CÁC CỬA HÀNG NHƯỢNG QUYỀN

Đầu kỳ 70

86


111

143

177

Các cơ sở được mở 19

28

41

49

58

Số cơ sở đóng cửa (3)

(3)

(2)

(2)

(3)

Các cửa hàng chuyển giao lại cho công ty 0

0


(7)

(13)

(16)

Cuối kỳ 86

111

143

177

216

Thay đổi ròng 16

25

32

34

39

Tốc độ tăng trưởng % giữa các năm 29%

29%


24%

22%

TỔNG CÁC CỬA HÀNG NHÀ MÁY
Đầu kỳ 131

144

174

218

276

Số cửa hàng được mở 21

36

48

63

86

Số cửa hàng đóng cửa (8)

(6)

(4)


(5)

(5)

Cuối kỳ 144

174

218

276

357

Thay đổi ròng 13

30

44

58

81

Tốc độ tăng trưởng % giữa các năm 21%

25%

27%


29%

% CỦA CÁC CỬA HÀNG
Công ty sở hữu 40.3% 36.2% 34.4% 35.9% 39.5%
Nhượng quyền thương mại 59.7% 63.8% 65.6% 64.1% 60.5%
Nguồn dữ liệu: báo cáo của công ty, người phân tích viết tình huống

BẢNG 4: KHUYẾN CÁO CỦA CÁC NHÀ PHÂN TÍCH

% các khuyến cáo
Thời gian
mua

bán

nắm
giữ

14/06/2001 80.0%

20.0%

0.0%
19/07/2001 80.0%

20.0%

0.0%
16/08/2001 80.0%


20.0%

0.0%
20/09/2001 80.0%

20.0%

0.0%
18/10/2001 80.0%

20.0%

0.0%
13/19
15/11/2001 80.0%

20.0%

0.0%
20/12/2001 80.0%

20.0%

0.0%
17/01/2002 66.7%

33.3%

0.0%

14/02/2002 57.1%

28.6%

14.3%
14/03/2002 71.4%

28.6%

0.0%
18/04/2002 66.7%

33.3%

0.0%
16/05/2002 66.7%

33.3%

0.0%
20/06/2002 71.4%

28.6%

0.0%
18/07/2002 71.4%

28.6%

0.0%

15/08/2002 71.4%

28.6%

0.0%
19/09/2002 66.7%

33.3%

0.0%
17/10/2002 57.1%

28.6%

14.3%
14/11/2002 57.1%

28.6%

14.3%
19/12/2002 50.0%

12.5%

37.5%
16/01/2003 50.0%

12.5%

37.5%

20/02/2003 62.5%

12.5%

25.0%
20/03/2003 62.5%

12.5%

25.0%
17/04/2003 62.5%

12.5%

25.0%
15/05/2003 55.6%

11.1%

33.3%
19/06/2003 66.7%

0.0%

33.3%
17/07/2003 80.0%

0.0%

20.0%

14/08/2003 83.3%

0.0%

16.7%
18/09/2003 66.7%

16.7%

16.6%
16/10/2003 66.7%

16.7%

16.6%
20/11/2003 66.7%

16.7%

16.6%
18/12/2003 42.9%

14.3%

42.8%
15/01/2004 42.9%

14.3%

42.8%

19/02/2004 28.6%

14.3%

57.1%
18/03/2004 28.6%

14.3%

57.1%
15/04/2004 37.5%

25.0%

37.5%
20/05/2004 25.0%

25.0%

50.0%
17/06/2004 25.0%

25.0%

50.0%
15/07/2004 33.3%

11.1%

55.6%

19/08/2004 28.6%

28.6%

42.8%
16/09/2004 25.0%

37.5%

37.5%
14/10/2004 14.3%

42.9%

42.8%
18/11/2004 14.3%

42.9%

42.8%
16/12/2004 14.3%

57.1%

28.6%
20/01/2005 14.3%

57.1%

28.6%

Nguồn dữ liệu: I/B/E/S (Thomsom financial/first call)

14/19
BẢNG 5: CÁC ƯỚC LƯỢNG THUẦN NHẤT CỦA EPS
ước lượng (giá trị trung bình)

Ngày ước lượng

$ 0.38 02/07/2001
$ 0.43 24/08/2001
$ 0.41 25/10/2001
$ 0.44 16/11/2001
$ 0.43 21/12/2001
$ 0.62 08/03/2002
$ 0.63 24/05/2002
$ 0.63 03/06/2002
$ 0.63 01/07/2002
$ 0.64 29/08/2002
$ 0.64 03/09/2002
$ 0.63 08/10/2002
$ 0.66 22/11/2002
$ 0.65 10/01/2003
$ 0.66 14/02/2003
$ 0.87 20/03/2003
$ 0.89 29/05/2003
$ 0.90 30/07/2003
$ 0.90 21/08/2003
$ 0.91 15/09/2003
$ 0.91 17/10/2003
$ 0.92 27/01/2004

$ 1.17 10/03/2004
$ 1.00 07/05/2004
$ 0.99 26/05/2004
$ 0.98 24/06/2004
$ 0.92 16/08/2004
$ 0.59 27/08/2004
$ 0.69 10/09/2004
$ 0.65 13/09/2004
$ 0.58 03/11/2004
$ 0.45 23/11/2004
Nguồn dữ liệu: I/B/E/S (Thomsom financial/first call)




15/19
BẢNG 7: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA KRISPY KREME

KẾT THÚC NĂM TÀI KHÓA

30/1/2000 28/1/2001 3/2/2002

2/2/2003

1/2/2004

Định nghĩa các tỷ số
Tỷ số thanh toán








Tỷ số thanh toán nhanh 1.05 1.46 1.63

1.96

2.72

(tài sản ngắn hạn -hàng tồn kho)/nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành 1.39 1.77 1.94

2.36

3.25

tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn
Tỷ số đòn bẩy







Nợ trên vốn cổ phần (giá trị sổ sách) 47.96% 0.00% 2.47%

19.46%


11.26%

Nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu
Nợ trên tổng tài sản 32.41% 0.00% 2.41%

16.29%

10.12%

Nợ dài hạn/(vốn chủ sổ hữu+nợ)
Khả năng thanh toán lãi vay 7.11 38.73 124.29

33.59

23.15

EBIT/chi phí lãi vay
Tài sản trên vốn chủ sở hữu 2.20 1.36 1.36

1.50



Tổng tài sản/vốn chủ sở hữu
Tỷ số hoạt động








Vòng quay khoản phải thu 10.81 12.16 10.19

10.61

9.70

Doanh thu/các khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho 19.04 20.84 19.61

15.66

17.76

Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho
Vòng quay tổng tài sản 2.10 1.75 1.54

1.20

1.01

Doanh thu/tổng tài sản
Vòng quay tiền mặt 69.19 42.80 18.00

15.26

32.79


Doanh thu/tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ số khả năng sinh lợi







Lợi nhuận trên tổng tài sản 5.67% 8.59% 10.33%

8.16%

8.64%

Thu nhập ròng/tổng tài sản
Lợi nhuận trên vốn cổ phần 12.47% 11.72% 14.06%

12.25%

12.62%

Thu nhập ròng/vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên doanh
thu 4.92% 7.82% 10.62%

12.17%

15.34%


Thu nhập hoạt động/Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu 2.70% 4.90% 6.69%

6.81%

8.58%

Thu nhập ròng/ doanh thu
Nguồn dữ liệu: Báo cáo công ty gửi cho SEC





16/19

BẢNG 8: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHÀ HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THỨC ĂN NHANH
Ở NĂM TÀI KHÓA 2003
TÊN CÔNG TY CHECKERS CKE DOMINO'S

JACK IN
THE BOX
KRISPY
KREME
Mc
DONALD'S

DOANH THU THUẦN(TRIỆU $) 190.00

1,413.00


1,333.00

2,058.00

666.00

17,141.00

Tỷ số thanh toán

Tỷ số thanh toán nhanh 0.96

0.47

0.60

0.23

2.72

0.49

Tỷ số thanh toán hiện hành 1.42

0.76

0.99

0.63


3.25

0.76

Tỷ số đòn bẩy

Nợ trên vốn cổ phần (giá trị sổ sách) 33.97

262.97

(131.07)

61.82

11.26

77.97

Nợ trên tổng tài sản 25.36

72.45

421.90

38.20

10.12

43.81


Khả năng thanh toán lãi vay 6.99

(0.09)

2.05

5.44

23.15

6.93

Tài sản trên vốn chủ sở hữu 1.76

5.29

(0.62)

2.50

1.46

2.13

Tỷ số hoạt động

Vòng quay khoản phải thu 65.08

35.15


20.63

71.22

9.70

21.56

Vòng quay hàng tồn kho 133.39

59.30

46.88

52.83

17.76

89.84

Vòng quay tổng tài sản 1.50

1.75

3.16

1.84

1.01


0.69

Vòng quay tiền mặt 12.00

38.83

40.90

147.12

32.79

41.64

Tỷ số khả năng sinh lợi

Lợi nhuận trên tổng tài sản 12.23

(5.92)

8.66

6.26

8.64

5.91

Lợi nhuận trên vốn cổ phần 21.55


31.30

nmf

15.65

12.62

12.59

Tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên doanh
thu 8.24

3.49

13.20

6.94

15.34

19.62

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu 8.32

(3.24)

2.91


3.58

8.58

8.80

nmf: không có số liệu để tính





17/19
TÊN CÔNG TY
PAMERA
BREAD
PAPA
JOHNS
SONIC STARBUCKS

WENDY'S

YUM
BRANDS
DOANH THU THUẦN(TRIỆU $) 356.00

917.00

447.00


4,076.00

3,149.00

3,380.00

Tỷ số thanh toán

Tỷ số thanh toán nhanh 1.34

0.33

0.77

0.76

0.61

0.26

Tỷ số thanh toán hiện hành 1.58

0.77

0.92

1.52

0.88


0.55

Tỷ số đòn bẩy

Nợ trên vốn cổ phần (giá trị sổ sách) 0.00

38.30

62.53

0.21

39.39

183.57

Nợ trên tổng tài sản 0.00

26.98

38.11

0.21

28.26

64.74

Khả năng thanh toán lãi vay 1,014.10


8.93

14.09

nmf 9.25

5.79

Tài sản trên vốn chủ sở hữu 1.26

2.18

1.83

1.31

1.80

5.02

Tỷ số hoạt động

Vòng quay khoản phải thu 32.42

50.29

27.49

38.44


28.42

49.73

Vòng quay hàng tồn kho 38.75

44.87

111.24

10.58

79.58

91.32

Vòng quay tổng tài sản 1.64

2.57

1.00

1.62

1.08

1.52

Vòng quay tiền mặt 8.74


110.73

40.31

10.84

17.12

46.04

Tỷ số khả năng sinh lợi

Lợi nhuận trên tổng tài sản 12.46

9.79

10.75

9.83

7.46

11.00

Lợi nhuận trên vốn cổ phần 15.64

21.33

19.69


12.89

13.42

58.18

Tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên doanh
thu 14.02

6.38

23.42

9.48

13.35

12.77

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu 8.61

3.70

11.70

6.58

7.49

7.37


nmf: không có số liệu để tính
Nguồn dữ liệu: nghiên cứu của Standard & Poor

Bảng 8: MÔ TẢ CÁC CÔNG TY ĐỐI THỦ
Checkers Drive-in Restaurants, Inc: checkers là một # 1 chuỗi các nhà hàng thức ăn nhanh, với hơn 780 địa điểm thuộc sở hữu của
công ty và nhượng quyền. Gần 30% các địa điểm của nó là thuộc sở hữu của công ty.
CKE Restaurants, Inc: CKE là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thức an nhanh, với hơn 3100 địa điểm. CKE sở hữu và
điều hành hơn 1 / 3 các nhà hàng của nó, phần còn lại được điều hàn Panera Bread Company: h bởi người nhận nhượng quyền.
18/19
Domino’s Pizza, Inc: Domino là một chuỗi các cửa hàng bán Pizza lớn thứ 2 thế giới, với hơn 7.750 địa điểm ở hơn 50 quốc gia. Cửa
hàng của Domino là một địa điểm giao hàng và thường không có bất kỳ chỗ ngồi nào cho việc ăn uống.
Jack in the Box Inc: Jack trong Box các hoạt động và nhượng quyền thương mại hơn 2000 cửa hàng bánh hamburger hàng đầu của
nó ở 17 bang. Hơn 1550 địa điểm công ty thuộc sở hữu, trong khi phần còn lại được nhượng quyền.
Tập đoàn McDonald’s: McDonald là công ty bán thức ăn nhanh số 1 thế giới với hơn 31.000 nhà hàng hàng đầu phục vụ bánh mì
kẹp thịt và khoai tây chiên tại hơn 100 quốc gia. Gần 30% các cửa hàng của nó là công ty thuộc sở hữu, những cửa hàng còn lại được
điều hành bởi những người nhận nhựong quyền.
Panera Bread Company: Panera Bread là một người tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng thức ăn nhanh tiên lợi(quick-
casual restaurant), với hơn 740 quán cà phê tiệm bánh ở khoảng 35 bang. Khoảng 70% các địa điểm của nó được điều hành bởi những
người nhận nhượng quyền.
Papa John’s International, Inc: Papa John là một trong 3 chuỗi cửa hàng cung cấp bánh pizza, với 3000 pizzerias trên khắp Hoa Kỳ và
trong 17 thị trường quốc tế. Papa John sở hữu và điều hành khoảng 20% các địa điểm của nó.
Tập đoàn Sonic: là một tập đoàn lớn nhất trong hoạt động cung cấp dịch vụ thức ăn nhanh tại Hoa Kỳ, Sonic điều hành khoảng 535
nhà hàng và các cơ sở nhượng quyền thương mại tại hơn 2.325 địa điểm trong 30 tiểu bang.
Tập đoàn Starbucks: Là một tập đoàn bán lẻ cà phê đặc sản số 1 thế giới, Starbuck hoạt động và có giấy phép ở hơn 8500 cửa hàng cà
phê tại hơn 30 quốc gia. Ngoài ra, Starbucks cung cấp cà phê thông qua các cửa hàng tạp hóa, và xin giấy phép thương hiệu của mình
cho thực phẩm và các sản phẩm nước giải khát khác.
Wendy’s International, Inc: Wendy là một trong 3chuỗi bán bánh hamburger. Wendy Có gần 6700 nhà hàng trên toàn thế giới,
khoảng 78% trong số đó là cửa hàng nhượng quyền thưong mại.
YUM! Brands, Inc: YUM! Brands, Inclà một trong những thương hiệu nhận nhượng quyền trong lĩnh vực cung cấp thức ăn nhanh

lớn nhất trên toàn thế giới, chỉ sau McDonald trong tổng doanh thu. Nó đông khách nhờ vào bánh burger khổng lồ, tuy nhiên tại các
cửa hàng, với hơn 33.000 cơ sở trong khoảng 100 quốc gia (công ty sở hữu và điều hành khoảng 1/4 số cửa hàng và nhận nhượng
quyền thương mại của những người khác) . Các thương hiệu hàng đầu của công ty bao gồm KFC, Pizza Hut, Taco Bell. Yum! Cũng
sở hữu A & W All-American Food Restaurants và Long John Silver’s. chiến lược dài hạn của công ty là multibranding (cung cấp
nhiều hơn một thương hiệu tại một khu vực) đã được chứng minh là thành công.
19/19
BẢNG 9: Báo cáo tài chính theo quy mô chung: Trung bình dịch vụ nhà hàng và
Krispy Kreme (KKD)

2001

2002

2003

KKD2003

Bảng cân đối: tài sản (%)
Tiền và tưong đương tiền 12.8 12.4 13.7 3.1
Phải thu khách hàng (ròng) 1.6 0.9 1.4 10.4
Hàng tồn kho 4

3.3 3.8 4.3
Các tài sản ngắn hạn khác 2.6 2.6 3.5 8.6
Tổng tài sản ngắn hạn 11

9.6 10

4.5
Bảng cân đối: Nợ và vốn chủ sở hữu(%)

Phải trả, ngắn hạn 4.7 5.6 5.8 0

Nợ dài hạn đến hạn trả 6.1 6

6.8 0.4
Phải trả người bán 9.2 7.4 9.3 2.8
Thuế thu nhập phải trả 0.2 0.2 0.3 0

Các khoản nợ ngắn hạn khác 13.9 16.9 14

4.8
Tổng nợ ngắn hạn 34.1 36.1 36.4 8.1
Nợ dài hạn 40.2 45.6 41.9 7.3
Thuế thu nhập trì hoản 0.1 0.2 0.1 1

Các khoản nợ dài hạn khác 4.7 8.3 8.7 14.9
Vốn chủ sở hữu 20.9 9.9 12.9 68.4
Tổng nợ và vốn chủ sở hữu 100

100

100

100

Báo cáo thu nhập(%)
Doanh thu thuần 100

100


100

100

Chi phí hoạt động 56.3 55.6 58.1 76.2
Lợi nhuận hoạt động 4

4.7 4

15.3
Các chi phí khác (ròng) 1.3 1.6 1.5 1.1
Lợi nhuận trước thuế 2.7 3

2.5 14.2
Nguồn dữ liệu: Ngiên cứu báo cáo thường niên: 2004-2005, Hiệp hội quản trị rủi ro



×