TIỂU LUẬN
MƠN: LỊCH SỬ LÝ LUẬN BÁO CHÍ VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
3 VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO TÍNH ĐỊNH HƯỚNG
ĐỐI VỚI BÁO CHÍ - ÁP DỤNG VÀO THỰC TẾ VDB
PHẦN I: 3 VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO TÍNH ĐỊNH
HƯỚNG ĐỐI VỚI BÁO CHÍ
Theo lý thuyết về báo chí - truyền thơng dược giảng dạy trong các
trường đại học báo chí hiện nay, báo chí có các nhóm chức năng cơ bản là:
chức năng tư tưởng; chức năng quản lý; chức năng khai sáng, phát triển văn
hóa, giải trí và dự báo.
Về nguyên tắc hoạt động của báo chí cách mạng ở Việt Nam bao gồm:
Tính Đảng, tính khuynh hướng, tính khách quan, chân thật, tính nhân dân,
tính nhân văn, tính dân tộc, tính quốc tế... Nhu vậy, báo chí nói chung ln có
vai trị định hướng xã hội về nhiều mặt, trong đó trước hết là định hướng về
chính trị tư tưởng
Bất kỳ một tờ báo nào cũng đều có tính định hướng, túc là xu hướng
chính trị của tờ báo. Báo chí nước ta giữ vai trò là người tuyên truyền cổ
động, người tổ chức tập thể, một trong những động lực của phong trào cách
mạng, đội quân tiên phong trên mặt trận tư tưởng-văn hóa của Đảng càng
không thể tách rời yêu tô định hướng chính trị - tư tưởng.
Đến cuối năm 2009, cả nước ta có 706 cơ quan báo chí in, 67 đài phát
thanh-truyền hình, 21 báo điện tử, 160 trang tin điện tử của các cơ quan báo
chí in và hàng ngàn trang tin điện tử của các cơ quan đảng, nhà nước và các
đoàn thể, hội, hiệp hội, các doanh nghiệp. Hầu hết các cơ quan báo chí đã
bám sát thực tiễn của đời sống xã hội, thực hiện đúng sự lãnh dạo, chỉ dạo,
định bướng thông tin của Đảng, Nhà nước; thơng tin nhanh nhạy, đầy đủ, tồn
diện về mọi diễn biến của đời sống chính trị, kinh tế-xã hội ở trong nước và
quốc tế, đặc biệt là các sự kiện lớn, đáp ứng tốt quyền được thông tin của
nhân dân. Đồng thời, báo chí thực hiện tốt chức năng là diễn đàn của nhân
dân, góp phần quan trọng thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội, kịp thời phát
hiện và biểu dương những gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên
tiến. Điều đáng ghi nhận là phần lớn các cơ quan báo chí đã thực hiện tốt
1
chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm tơn chỉ, mục đích ngày càng thể hiện ro tính
chuyên nghiệp cũng như đạo đức nghề nghiệp. Nhiều cơ quan báo chí đã năng
động, tích cực trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và các hiện
tượng tiêu cực xã hội khác, tích cực đấu tranh chống "diễn biến hồ bình",
phản bác các quan điểm sai trái... Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ quan báo chí
và nhà báo có những biểu hiện chưa nghiêm túc trong q trình thực hiện
Luật Báo chí, làm giảm hiệu quả thơng tin báo chí, ảnh hưởng khơng tốt đến
kỷ cương xã hội; vẫn cịn một số cơ quan báo chí, nhất là báo chí điện tử
thơng tin khơng chính xác, thiếu nhạy cảm về chính trị; một số báo chí điện tử
cịn nặng thơng tin vê tiêu cực, có nhiều tin bài chạy theo thị hiếu tầm thường
để "hấp dẫn" người đọc, ít chú ý đến việc phát hiện, có vũ, biểu dương những
gương người tốt, việc tốt, những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong sự
nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Một số báo chí điện tử cịn sơ
hở trong sử dụng lại tin bài của nước ngồi, có báo cịn dung cả những thơng
tin mật của Nhà nước, những bí mật kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuâtkinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, cân tăng cường công tác định
hướng thông tin của các cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo về báo chí đối với báo chí
nói chung, báo chí điện tử nói riêng và đẩy mạnh việc thực hiện Cuộc vận
động "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Chủ tịch Hồ Chí Minh được những người làm báo cách mạng Việt
Nam suy tôn là nhà báo cách mạng bậc thầy. Tư tưởng và những chỉ dẫn của
Người luôn là định hướng soi đường cho báo chí cách mạng nước ta. Người
từng chỉ rõ "... Tất cả những người làm báo (người viết, người in, người sửa
bài, người phát hành, v.v.) phải có lập trường chính trị vững chắc. Chính trị
phải làm chủ. Đường lối chính trị đúng thì những việc khác mới đúng dược.
Cho nên các báo chí của ta đều phải có đường lối chính trị đúng"(l). Người
cho rằng: "Cái bút là vũ khí sắc bén, bài báo là tờ hịch cách mạng"(2); và như
thế "nhiệm vụ của người làm báo là quan trọng và vẻ vang. Muốn hoàn thành
tốt nhiệm vụ ấy thì phải cố gắng học tập chính trị, nâng cao tư tưởng, đứng
2
vững trên lập trường giai cấp vô sản; phải nâng cao trình độ van hóa, phải đi
sâu vào nghiệp vụ của mình"(3).
Theo tư tưởng của Người, chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải
được tự do. Dối với một vấn đề, mọi người bày tỏ ý kiến của mình, góp phần
tìm ra chân lý. Chân lý là cái gì có lợi cho Tổ quốc, cho nhân dân. theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh, chân lý đó là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Dễ thực
hiện được chân lý đó, phải có lập trường chính trị vững chắc. Chính trị phải
làm chủ. Dường lối chính trị đúng thì những việc khác mới đúng dược. Cho
nên, các báo chí của ta đều phải có đường lối chính trị đúng. Muốn vậy, cần
tiếp tục nâng cao tính định hướng chính trị trong hoạt động báo chí. Hiện nay,
ở một số báo cần khắc phục xu hướng xa rời tôn chỉ, mục đích, coi nhẹ chức
năng chính trị tư tưởng của báo chí cách mạng; thiếu nhạy bén chính trị, có
khuynh hướng phương mại hồi đơn thuần, chạy theo thị hiếu tầm thường,
nặng thông tin về nhũng hiện tượng tiêu cực, yếu kém, mặt trái của xã hội,
thổi phồng, khoét sâu vào các thiếu sót, khuyết điểm, làm "nóng" lên một số
vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, của các ngành, địa phương.
Tránh thông tin sai sự thật, suy diễn chủ quan, khi biết sai không cải chính
hoặc cải chính khơng nghiêm túc; khai thác và sử dụng thơng tín của báo chí
nước ngồi thiếu chọn lọc, trái với quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà
nước, truyền thống văn hoá của dân tộc...
Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng, cơng tác lãnh
đạo, quản lý báo chí cần tập trung vào một số vấn đề sau:
1. Cần lãnh đạo, quản lý hệ thống báo chí bảo đám đúng định
hướng chính trị tư tưởng.
Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác lãnh đạo,
quản lý hệ thống báo chí. Định hướng chính trị tư tưởng có ý nghĩa như kim
chỉ nam" dẫn đường mọi hoạt động. Báo chí nước ta và báo chí xã hội chủ
nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, gắn liền với dân chủ XHCN,
khơng phục vụ mục đích, qun lợi của riêng một cá nhân, lực lượng nào nên
3
khơng thể tách rời yếu tố định hướng chính trị tư tưởng. Nghị quyết Đại hội
tại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: Tăng cường sự lãnh đạo của
đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức trong các cơ quan báo chí. Khắc phục
những biểu hiện lệch lạc trong hoạt động báo chí, xuất bản, văn hố, văn
nghệ, nhất là xa rời tơn chỉ, mục đích, chạy theo thị hiếu thấp kém, vì lợi ích
vật chất cá nhân cục bộ (4). Định hướng chính trị tư tưởng đối với báo chí
phải báo đảm một số vấn đề cơ bản sau:
Phải thông tin nhanh, trung thực về mọi mặt của tình hình để nước và
thế giới.
- Tuyên truyền, phổ biến dường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thành tựu văn hoá, khoa học, kỹ thuật trong nước và
thế giới theo đúng tơn chỉ, mục đích cua cơ quan báo chí, góp phần nâng cao
kiến thức, đáp ứng nhu cầu văn hoá lành mạnh của nhân dân, bảo vệ truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát triển nền dân chủ XHCN, tăng
cường khối đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vật chất cho thời kỳ quá độ lên
CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
- Phản ánh kịp thời và hướng dẫn dư luận xã bội; là diễn đàn thực hiện
quyên tự do ngôn luận của nhân dân.
- Phát hiện, biểu dương gương tốt, nhân tố mới; đấu tranh chống các
hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực xã hội khác.
- Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc, tham gia
vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội.
Để bảo đảm định hướng chính trị tư tưởng đối với hệ thống báo chí,
cơng tác lãnh dạo, quản lý cần tập trung thực hiện một số vấn đề sau:
Một là, ban hành văn bản hướng dẫn và những quy định cụ thể phù hợp
thực tiễn; cung cấp thông tin định hướng về hoạt động chính trị, kinh tế- xã
hội lớn của đất nước để báo chí có căn cứ thực hiện.
4
Hai là, nâng cao phẩm chất, bản lĩnh chính trị, trình độ chun mơn
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ những người làm báo, nhất là
tổng biên tập, phó tổng biên tập, những người trực tiếp quyết định chất lượng
cũng như tính định hướng của báo chí.
Ba là xây dựng, quản lý tốt quy trình làm báo, bảo đảm vừa tạo điều
kiện cho phóng viên, biên tập viên tác nghiệp thuận lợi, nhanh nhạy, vừa bảo
đảm quy trình duyệt tin bài của người có trách nhiệm trong cơ quan báo chí
(tổng biên tập hoặc phó tổng biên tập được uỷ quyền).
Bốn là, phát huy vai trò của các cơ quan quản lý báo chí, cơ quan chủ
quản trong việc định hướng chính trị tư tưởng cho báo chí.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin, tuyên truyền, xây dựng
phong cách làm việc theo huống chun mơn hố cao.
Thứ nhất, mỗi tờ báo phải bám sát định hướng chính trị tư tưởng được
thể hiện bằng chất lượng thơng tin của báo chí nói chung, trong đó có báo chí
điện tử. Điều này đặt ra vấn đề cần nâng cao chất lượng chun mơn, nghiệp
vụ. Muốn vậy, báo chí cần có sự chun mơn hố cao. Chun mơn hố của
báo chí tập trung ở một số vấn đề cơ bản sau: Tơn chỉ, mục đích của mình để
có bản sắc riêng, tránh sa đà, thương mại hố, thơng tin dàn trải, sao chép, xa
rời định hướng.
Thứ hai, mỗi tờ báo phải xây dựng hệ thống tổ chức, xác định số lượng
chuyên mục, trang chuyên đề... cho phù hợp. Trên cơ sở đó, có sự phân cơng,
phân cấp đội ngũ phóng viên, biên tập viên theo những phịng, ban chun đề,
bộ phận cơng tác nhất định, có tính chun sâu.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật và nghiệp vụ.
Yếu tố làm nên tính ưu việt của báo chí chính là khoa học-cơng nghệ,
song những hạn chế, khuyết điểm của báo chí cũng có ngun nhân từ yếu tố
này. Để báo chí phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật, nghiệp vụ cần tập trung vào
một số vấn đề chính sau:
5
Có biện pháp để sớm "chuẩn hố" một số tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật
đảm bảo cho các loại hình báo chí hoạt động. Ví dụ: cơng nghệ kỹ thuật in,
chế bản, thu phát sóng, đường truyền internet, các thiết bị tại tồ soạn, thiết bị
tác nghiệp của phóng viên, BTV, thiết bị đầu cuối....
Mở rộng hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm với nước ngồi về
chun mơn, nghiệp vụ, kỹ thuật và quản lý báo chí diện tử.
- Có biện pháp quản lý cơng tác in ân, phát hành, vùng phủ sóng, tần
số, tên miền, bản quyền tên và thiết kế báo, bảo đăm an ninh mạng... (tuỳ từng
loại tấn báo chí).
- Làm tốt cơng tác dào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phóng viên, nhanh chóng
xây dụng đội ngũ cán bộ quản lý, biên tập viên, phóng viên, kỹ thuật viên,
nhân viên làm việc trong các cơ quan báo chí có phẩm chất chính trị vững
vàng, có trình độ nghiệp vụ và kỹ thuật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, làm chủ
được hệ thống hạ tầng hiện đại.
6
PHẦN II: 3 VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO TÍNH ĐỊNH
HƯỚNG - ÁP DỤNG VÀO THỰC TẾ VDB
I. Đặt vấn đề
Xã hội càng phát triển, nhu cầu của con người về thơng tin ngày càng
cao và báo chí dương nhiên trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống của con người. Những năm gần đây, với sự phát triển như vũ bão của
khoa học, công nghệ, nhất là cơng nghệ thơng tin cộng với xu thế tồn cầu
hố, báo chí ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Xây dựng và phát triển kinh tế luôn là nhiệm vụ to lớn, cơ bản nhất
trong công cuộc xây dựng xã hội mới. Trong khi nhận thức dược răng đơi mới
phải tồn diện, đồng bộ, Đảng ta xác định: t'phải tập trung sức làm tốt đổi mới
kinh tế" (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII), "lấy đổi mới kinh
tế làm trọng tâm (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII); xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là dường lối phát triển của Đảng ta
trong tiến trình đi lên xây dựng CNXH ở Việt Nam. Sau 25 năm đổi mới, nền
kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Mặc dù nền kinh tế - chính trị quốc tế có nhiều biến động, nhưng Việt
Nam luôn giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị - xã
hội, đời sống nhân dân được từng bước nâng lên. Đó là cơ sở cho việc đẩy
mạnh công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sự
nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo từ hơn hai chục năm qua
đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, có ý nghĩa lịch sử. Báo chí nước ta
đã đi đầu trong sự nghiệp vẻ vang đó bằng khẩu hiệu hành động "Đổi mới báo
chí vì sự nghiệp đổi mới của Đảng, của đất nước".
Mặt khác, cơ sở lý luận báo chí và hệ thống lý thuyết của các Trung
tâm đào tạo báo chí trong nước như HVBC-TT, ĐHQG, các trường cao đẳng
PT - TH... chỉ có thể cung cấp cho cách học viên được đào tạo tại đây những
kiến thức "font" để bước đầu tiếp cận cơng việc tại các cơ quan báo chí;
7
Tại các cơ quan báo chí, hiếm khi có một hội thảo, hội nghị tổng kết
một cách nghiêm túc và hiệu quả để lống giá, tìm biện pháp nâng cao hiệu
quả tuyên truyền trên tờ báo, tạp chí, trang tin...của chính mình. Các hội thảo,
dịp sơ tổng kết chỉ mang tính hình thức và tán tụng lẫn nhau.
Xuất phát từ việc góp phần đưa cơ sở lý luận vào thực tiễn và dùng
chính thực tiễn báo chí để kiểm nghiệm, soi rọi lại lý thuyết chính là cơ sở lý
luận của đề tài.
Từ những lý thuyết được phân tích trên đây, chúng tôi đặt vấn đề
nghiên cứu: "3 vấn đề cơ bản để nâng cao tính định hưởng đối với báo chí"
áp dụng vào thực tế Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB).
II - Địi hỏi từ thực tiễn
Nói đến ngân hàng là nói dấn hoạt động tài chính tiền tệ, hoạt động trên
lĩnh vực vốn đâu tư. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm, linh hoạt, tuỳ thuộc vào
vùng thời điểm. Khi nền kinh tế giảm phát cần thúc đẩy kinh tế trong thời
điểm suy thối thì phải đẩy mạnh nguồn vốn dầu tư ra thị trường, đẩy mạnh
đầu tu; khi ấy các ngân hàng sẽ đẩy cao lãi suất huy động, kèm các hình thức
khuyến mãi để "hút vốn" - điều này sẽ dẫn đến việc đua nhau tăng lãi suất,
gây xáo trộn thị trường, ảnh hưởng dấn chính sách tài chính tiền tệ vĩ mơ. Khi
cần kìm chế lạm phát, cần có giải pháp thắt chặt tiền tệ, hạn chế lượng tiền
lưu thông trên thị trường; cần có những chính sách vĩ mơ từ Chính phủ,
NHNN về lãi suất, về điều kiện đầu tư... Ngoài ra các thơng tin mang tính dự
báo của báo chí kinh tế nói chung và báo chí ngân hàng nói riêng cũng có tác
động khơng nhỏ đến thị trường vốn...
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Banh - VDB)
được thành lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ phát triển theo Quyết định
108/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19/05/2006.
Thực tiễn hoạt động có kê thừa từ 1985 - 1999 (tổng cục đầu tư - Bộ Tài
Chính) - đầu năm 2000 - giữa 2006 (Quỹ Hỗ trợ phát triển).
8
Là một đơn vị chính sách phi lợi nhuận, với số vốn điều lệ lên tới 10
nghìn tỷ đồng. VDB có mục tiêu đóng góp vào q trình xố đói giảm nghèo
thơng qua các khoản vay cho các cơng trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông
nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội cho các vùng sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu.
Thực tế chính sách tài chính - tiền tệ của các chính phủ, quốc gia hiện
nay cần hết sức linh hoạt, mềm dẻo trước các tác động của nền kinh tế tồn
cầu hố và trước những "cơn sóng" khủng hoảng tài chính quốc tế, khu vực.
Báo chí của hệ thống ngân hàng nói chung và của VDB nói riêng cần phải
làm gì để góp phần cơng sức nhỏ bé vào sự nghiệp đổi mới của đất nước?
Hệ thống báo chí của VDB bao gồm tạp chí Hỗ trợ phát triển, Dạc san
Tài trợ dự án và một website có địa chỉ: .
Hệ thống này trong những năm qua đã có những đóng góp tích cực
trong việc tuyên truyền, quảng bá chính sách tín dụng dầu tu, tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước; đồng thời phản ánh những đề xuất kiến nghị của các cơ
quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư dự án để chính sách lớn của Đảng, Nhà
nước ngày một phù hợp hơn với thực tiễn.
Khảo sát các đơn vị, thấy.
Thứ nhất, các đơn vị chua được giao tự chủ tài chính.
Thứ hai, chưa có bộ máy, con người cho mỗi Tạp chí. Cán bộ làm các
chuyên ngành đều là các cán bộ kiêm nhiệm, khơng có chun mơn, nghiệp
vụ báo chí, thời gian giành cho báo chí ít, do đó chất lượng tin, bài trên tạp
chí thấp, khơng được biên tập, gọt giũa. Kém hấp dẫn.
Thứ ba, trang bị những cơ sở vật chất tối thiểu cho công tác báo chí
như: Trụ sở, máy ảnh, máy ghi âm, máy tính.... cịn thiếu và yếu
Điều này thêm một lần nữa khẳng định sự đúng hướng của đề tài
nghiên cứu.
III - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nâng cao chất lượng tuyên truyền,
thông tin lý luận, nghiệp vụ của hệ thống báo chí của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
9
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên
cứu chủ yếu sau:
- Lý luận chung về công tác tuyên truyền.
- Đánh giá tổng quan về hệ thống báo chí của NHPT (Tạp chí HTPT,
Trang tin điện tử (: Chuyên đề Đầu tư Hiệu quả). Phân
tích, đánh giá, tổng kết cơng tác tổ chức nội dung, công tác biên tập, công tác
thiết kế, trình bày, cơng tác in ấn xuất bản. Qua đó, một mặt tìm ra những ưu
điểm, những cái hay để tiếp tục phát huy; mặt khác chỉ ra những tồn tại, yếu
kém, những mặt cịn chưa hồn thiện để khắc phục.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị đổi mới nội dung và hình thức Tạp
chí, chun san và trang tin điện tử.
IV. Những vấn đề cần giải quyết
1. Lý luận chung về Tạp chí
1.1. Sự phát triển của các phương tiện thông tin - truyền thông
1.1.1 Sự phát triển của các phương tiện thông tin - truyền thông trên thế
giới
1.1.2. Sự phát triển của các phương tiện thông tin - truyền thông trong
1.2. Lý luận chung về nội dung
1.2.1. Những nội hàm của nội dung
1.2.2. Những nội hàm của nội dung các phương tiện thông tin - truyền
thông
1.3. Lý luận chung về hình thức
1.3. 1. Những nội hàm của hình thức
1.3.2. Những nội hàm của hình thức Tạp chí, chuyên san, trang tin điện
1.4. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức của các ấn
phẩm báo chí - thơng tin ~ truyền thơng.
1.4.1. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
1.4.2 Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức của Tạp chí,
chuyên san, trang tin điện tử.
10
2. Thực trạng hệ thống báo chí của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.1. Những mặt được về nội dung và hình thức
2.1.1 Những mặt dược về nội dung
2.1.2 Những mặt được về hình thức
2.2. Những khiếm khuyết vê nội dung và hình thức
2.2.1. Những khiếm khuyết vê nội dung
2.2.2. Những khiếm khuyết về hình thức
3. Nguyên nhân của những thành công, chưa thành công và những bài
học kinh nghiệm
3.1. Nguyên nhân của những thành công
3.2. Nguyên nhân của những chua thành công
3.3. Bài học kinh nghiệm
V. Các giải pháp nâng cao chất lượng nội dung, hình thức hệ thống
báo chí của Ngân hàng Phát triển Viết Nam
1. Giải pháp về lãnh dạo quản lý
1.1 Lãnh đạo xây dựng nội dung, cơng tác biên tập,
1.2. Lãnh đạo cơng tác trình bày, in ân
2. Giải pháp về xây dựng dội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên,
nhân viên của hệ thống báo chí của Ngân hàng Phát triển V ẹt Nam
2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
2.2. Xây dựng đội ngũ phóng viên, biên tập viên, nhân viên
3.3. Giải pháp về xây dựng đội ngũ cộng tác viên của hệ thống báo chí
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3.4. Giải pháp về nâng cao cơ sở vật chất, hiện đại hố trang thiết bị
của đội ngũ phóng viên, biên tập viên
3.5 Giải pháp về nâng cao đời sống, tạo mơi trường làm việc cho cán
bộ, phóng viên, biên tập viên yên tâm làm việc...
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
mbassv~ov
5.
Báo chí hiện dại (Từ Hàn Lâm đến Đời phường) - TS. Nguyễn
Văn Dững, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2011
6.
Thiết Kế Và Quản Lý Truyền Thông Marketing - Nguyễn Văn
Dững - NXB Lao động
7.
Báo chí hiện đại nước ngồi: Những quy tắc và nghịch lý
8.
Bùng nô truyền thông
9.
Tiếp thị số - Hướng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới và
Digital Marketing
10.
Các văn bản của Chính phủ về VDB
11.
Các số Tạp chí I HTPT từ 2002 - nay
12.
Các số Đặc san tài trợ dự án từ 2011 - nay
13.
Trang website
14.
Bàn về tính định hướng báo chí - Vũ Quang Hào
15.
Chuyên đề "Đào tạo phát triển nguồn nhân lực báo chí" - PGS
TS Tạ Ngọc Tân
12
MỤC LỤC
PHẦN I: 3 VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO TÍNH ĐỊNH HƯỚNG
ĐỐI VỚI BÁO CHÍ..........................................................................................
1. Cần lãnh đạo, quản lý hệ thống báo chí bảo đám đúng định hướng
chính trị tư tưởng...............................................................................................
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin, tuyên truyền, xây dựng
phong cách làm việc theo huống chun mơn hố cao.....................................
3. Phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật và nghiệp vụ..............................................
PHẦN II: 3 VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO TÍNH ĐỊNH HƯỚNG
- ÁP DỤNG VÀO THỰC TẾ VDB..................................................................
I. Đặt vấn đề......................................................................................................
II - Đòi hỏi từ thực tiễn.....................................................................................
III - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................
IV. Những vấn đề cần giải quyết.....................................................................
V. Các giải pháp nâng cao chất lượng nội dung, hình thức hệ thống báo
chí của Ngân hàng Phát triển Viết Nam..........................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
13