Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tại Xí nghiệp dầu mỡ nhờn Hà Nội (thuộc cty chế biến kinh doanh sản phẩm dầu mỏ PDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.17 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường , kế toán với chức năng của mình có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp
cho yêu cầu quản lý kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng và yêu cầu quản lý kinh
tế tài chính nói chung.
Đối với doanh nghiệp thì các thông tin do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh
nghiệp và những người quản lý nắm được tình hình hoạt động , kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp, thấy rõ mặt mạnh và mặt yếu để có
những quyết định cần thiết.
Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra
việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân.
Như vậy kế toán không chỉ là công việc ghi chép số liệu kế toán mà còn bao gồm
nhiều hơn thế. Người làm kế toán phải có khả năng thiết kế hệ thống kế toán, thu thập xử
lý và phân tích số liệu của các quá trình kinh tế phức tạp diễn ra thường xuyên trong
doanh nghiệp để cung cấp và xử dụng thông tin một cách hữu ích để phục tốt cho các yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như của nhà nước và cũng như các đối tượng quan
tâm khác.
Chính vì vậy mà quá trình thực tập tại Xí Nghiệp Dầu Mỡ Nhờn Hà Nội ( thuộc
công ty chế biến kinh doanh sản phẩm dầu mỏ PDC ) tôi đã tìm hiểu và đưa ra “ Báo cáo
thực tập tổng hợp”
Báo cáo gồm các phần:
I : Quá trình hình thành xây dựng phát triển của xí nghiệp, chức năng,
nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập.
1
II : Tổ chức bộ máy quản lý, công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
III : Khảo sát điều tra xã hội học
IV : Đánh giá thực trạng công tác kế toán, tài chính, tình hình sử dụng lao
động kế toán, phân tích kinh tế doanh nghiệp tại đơn vị.
Tôi xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn Phú Giang và ban lãnh đạo công ty đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt báo cáo thực tập tổng hợp này.
I : Quá trình hình thành xây dựng phát triển của xí nghiệp, chức năng, nhiệm


vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập.
1. Khái quát lịch sử thành lập của đơn vị :
Ngành dầu khí Việt Nam ( PETROVIETNAM) được thành lập 3/9/1975 và bắt đầu
tiến hành hoạt động khai thác ở Vùng trũng sông Hồng với sự phát hiện mỏ khí ở
Tiền Hải ( Thái bình).
Năm 1986, PETROVIETNAM đã tiến hành khai thác dầu khí đầu tiên ở thềm lục
địa tại mỏ Bạch hổ.
Từ sau năm 1990, sản lượng khai thác dầu thô ở Việt nam ngày một tăng nhanh và
đến năm 1995 đã đạt trên 17 triệu tấn năm.
Tháng 9 năm 1995, hội đồng quản trị tổng công ty Dầu khí Việt nam đã ra quyết
định sắp xếp lại tổ chức của 2 đơn vị là công ty Lọc hóa dầu & Công ty Dầu mỡ
nhờn VIDAMO thành công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm Dầu mỏ gọi tắt là
2
PVPDC ( Tên giao dịch tiếng Anh là Petrovietnam Processing and Distribution
Company).
Ngày 16 tháng 2 năm 1996, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính Phủ ra quyết
định số 196/BT thành lập công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ
( PVPDC).
Ngày 27/4/2001 Công ty PDC được sắp xếp lại tổ chức trên cơ sở xác nhập công ty
PDC với 2 đơn vị thuộc công ty PTSC là xí nghiệp Vật tư, Thiết bị và Nhiên liệu
Vũng tầu và xí nghiệp kinh doanh sản phẩm dầu khí Tây Ninh. Số lượng cán bộ
công nhân viên khi xác nhập là trên 300 người. Hiện nay công ty đã có trên 650
cán bộ công nhân viên được biên chế tại 5 phòng chức năng của công ty, 9 xí
nghiệp trực thuộc và 10 chi nhánh.
Xí nghệp Dầu mỡ nhờn Hà nội thuộc công ty chế biến, kinh doanh sản phẩm
Dầu mỏ (PDC).
1) Tên giao dịch: PDC dầu nhờn Hà nội.
2) Trụ sở: 148 Hoàng Quốc Việt – Hà nội.
3) Điện thoại: 047543323. Fax: 047543324.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.

- Tổ chức và thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực chế biến kinh doanh sản
phẩm dầu mỏ. Tham gia các dự án lọc dầu, hóa dầu cho tổng công ty Dầu khí
Việt nam.
3
- Xây dựng các hệ thống phân phối, kinh doanh sản phẩm dầu mỏ bao gồm căn
cứ tiếp nhận, tồn chứa bảo quản, vận chuyển, phân phối mạng lưới kinh doanh
sản phẩm dầu mỏ.
- Xuất nhập khẩu sản phẩm dầu mỏ và các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu mỏ,
hóa chất, vật tư, thiết bị và phương tiện phục vụ công tác chế biến kinh doanh
sản phẩm dầu mỏ.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, hóa chất trong lĩnh vực chế biến dầu mỏ và các
hang tiêu dung khác.
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực chế biến kinh doanh trong lĩnh
vực dầu mỏ.
3. Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, loại hình doanh nghiệp :
Xí nghệp Dầu mỡ nhờn Hà nội thuộc công ty chế biến, kinh doanh sản phẩm
Dầu mỏ (PDC).
1. Tên giao dịch: PDC dầu nhờn Hà nội.
2. Trụ sở: 148 Hoàng Quốc Việt – Hà nội.
3. Điện thoại: 047543323. Fax: 047543324.
4. Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước.
5. Ngành nghề: sản xuất và cung ứng các loại dầu mỡ bôi trơn chất lượng cao
với thương hiệu Petrovietnam bao gồm: Dầu biến thế, dầu động cơ, và các loại
mỡ bôi trơn
Mặt hàng kinh doanh của công ty.
- Các sản phẩm chủ yếu của công ty:
• Nhiên liệu: xăng A92, A90, dầu Diesel( DO), Mazut (FO).
4
• Các sản phẩm dầu mỏ khác: Hóa chất, nhựa đường, khí hóa lỏng…
• Cung cấp các dịch vụ cho ngành dầu khí và các ngành công nghiệp khác.

• Sản phẩm dầu mỡ nhờn với nhãn hiệu: PETROVIETNAM được cung
ứng cho các hộ công nghiệp như khai thác và chế biến dầu khí, ngành
điện, ngành than, hang hải, giao thong vận tải… cũng như khách hang
quân đội. và các hộ tiêu dung khác trên toàn quốc.
Ví dụ:
Dầu động cơ nhóm ADX, cấp phẩm chất API SF/CD.
Dầu động cơ nhóm RMX, cấp phẩm chất API SG/CE CF4.
Dầu động cơ Diesel nhóm RM, cấp phẩm chất API CD.
4. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của đơn vị :
-Khách hàng:
Khách hàng là người quyết định tới sự thành hay bại của công ty.Nếu sản
xuất ra hay kinh doanh mà không có người tiêu dùng thì mọi hoạt động kinh
doanh sẽ bị đình trệ. Chính sự thưc này nên công ty luôn coi “khách hàng là
thượng đế” muốn tồn tại và phát triển thì phải thường xuyên nghiên cứu thị
trường để tìm hiểu những biến động của nhu cầu qua đó thỏa mãn nhu cầu một
cách tốt nhất.
+ Khách hàng quyết định sản phẩm hàng hóa của công ty được bán theo giá
nào.
+ Khách hàng quyết định công ty bán sản phẩm như thế nào.
Khách hàng tiềm năng của công ty là các doanh nghiệp lớn : Tổng công ty
Sông Đà, tổng công ty Xây Dựng Sông Hồng, các công ty, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các công ty tư nhân,cây xăng, cá nhân kinh doanh………
5
Địa bàn kinh doanh :
- Thị trường trong nước:
Công ty có quan hệ rất nhiều với bạn hàng trong nước nên khách hàng chủ yếu
của công ty là các đơn vị sản xuất, các doanh nghiệp công nghiệp, các công ty
xây dựng và một phần nhỏ bộ phận người tiêu dùng.
Trong thời gian mở cửa nền kinh tế thị trường, bằng những nỗ lực của mình
cùng với sự giúp đỡ của nhà nước, công ty PDC đã tạo dựng cho mình một thị

trường tương đối ổn định. Những sản phẩm truyền thống của công ty đã tạo
dựng chỗ đứng cho mình trên thị trường nội địa, có uy tín, để các khách hàng,
các đơn vị đánh giá cao.
Sản phẩm dầu bôi trơn do PDC sản xuất đã cung cấp cho thị trường cả nước từ
các tỉnh Lạng sơn, Cao bằng, cho đến tận Minh Hải. Khách hàng truyền thống
của công ty là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế quốc dân khác nhau,
trong đó nhiều ngành kinh tế chủ lực như: Điện lực, than, khai khoáng, công
nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, dầu khí và đặc biệt là khách hàng quân đội.
Mạng lưới hoạt động của công ty PDC rộng khắp, trải dài từ Hà Nội, Hải
Phòng, Vũng Tàu.. đến Phú Mỹ, Sài Gòn, Tây Ninh, Cần Thơ….
- Thị trường nước ngoài:
Thị trường nước ngoài của công ty đang trong quá trình tìm kiếm, tìm hiểu
khả năng kinh doanh thương mại: xuất nhập khẩu thiết bị công nghệ… xúc tiến
thương mại cho các doanh nghiệp ở nước ngoài.
Thị trường đầy tiềm năng của công ty là Châu Âu và Mỹ đang từng bước
thâm nhập, cạnh tranh khốc liệt, nên công ty đang cố gắng khai thác và phát
triển dần.
6
7
II : Tổ chức bộ máy quản lý, công tác kế toán tại đơn vị thực tập
2.1 Bộ máy quản lý của đơn vị :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY PDC HIỆN NAY
BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG
P. TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
P. KẾ HOẠCH ĐẦU

P. KINH DOANH

P. KINH TẾ HỢP
ĐỒNG
CÁC CHI NHÁNH
PDC SÓC TRĂNG
PDC THAI NGUYÊN
PDC BÌNH THUẬN
PDC VĨNH LONG
PDC AN GIANG
PDC TIỀN GIANG
PDC HẬU GIANG
PDC KIÊN GIANG
PDC BAC LIEU
PDC CÀ MAU
CÁC XÍ NGHIỆP &
BAN QLDA
PDC HÀ NỘI
PDC DẦU NHỜN HN
PDC HẢI PHÒNG
PDC VŨNG TẦU
PDC THẮNG NHẤT
PDC PHÚ MỸ
PDC SÀI GÒN
PDC TÂY NINH
PDC CẦN THƠ
BAN QLDA CÙ LAO
TÀO
8
SƠ ĐỒ XÍ NGHIỆP DẦU MỠ NHỜN HÀ NỘI
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và xưởng sản xuất được phân công như sau
1. Phòng tổng hợp

- Tổ chức quản lý công tác văn thư lưu trữ tài liệu, công văn, hợp đồng lao
động…
- Quản lý nhân sự.
- Quản lý giám sát và giải quyết các chế độ chính sách của nhà nước của công
ty đối với NLĐ như: chế độ lao động tiền lương, chế độ ATLĐ – BHLĐ –
VSMT
- Theo dõi và quản lý tài sản điện nước mạng lưới thông tin lien lạc của xí
nghiệp, nhà cửa văn phòng, phương tiện đi lại, trang thiết bị văn phòng
BAN LÃNH ĐẠO XÍ NGHIỆP
PHÒNG
TỔNG HỢP
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
XƯỞNG
SẢN XUẤT
DẦU MỠ
NHỜN
9
- Chịu trách nhiệm công tác lễ tân, tạp vụ, khánh tiết của xí nghiệp.
- Hỗ trợ và phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phổ biến các chế độ chính sách đường lối của đảng, nhà nước, công ty đến
CBCNV trong toàn xí nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo xí nghiệp giao.
2. Phòng tài chính kế toán.
- Quản lý các hoạt động về tài chính kế toán theo những quy định hiện hành
của nhà nước, tổng công ty và công ty. Thường xuyên cập nhập và báo cáo
tình hình SXKD, thu chi tài chính cho lao động xí nghiệp.

- Quản lý vốn của xí nghiệp được giao đáp ứng về tài chính phục vụ SXKD.
- Theo dõi quản lý sổ sách TSCĐ và khấu hao TSCĐ của xí nghiệp.
- Giúp lãnh đạo xí nghiệp về công tác tài chính kế toán và quản lý hoạt động
SXKD.
- Thực hiện các công việc khác khi được ban lãnh đạo xí nghiệp giao.
3. Phòng kinh doanh:
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ theo giấy phép kinh doanh của xí
nghiệp phù hợp với các quy định, văn bản hướng dẫn của xí nghiệp, công ty
và pháp luật Việt nam.
- Dự trù nhu cầu tiêu thụ sản phẩm theo tháng, quý, năm để có kế hoạch cung
ứng nguồn hang.
- Quản lý khách hang, công nợ khách hang, duy trì và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, hang hóa trong phạm vi được phép kinh doanh.
10
- Nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo xí nghiệp các phương án kinh doanh và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hang hóa trong phạm vi được phép kinh
doanh.
- Quản lý sử dụng hiệu quả 2 xe tải để phục vụ SXKD.
- Quản lý kho hang trung chuyển Nghĩa tân.
- Thực hiện các công việc được ban lãnh đạo xí nghiệp giao.
4. Xưởng sản xuất dầu mỡ nhờn Đông Hải:
- Tổ chức sản xuất các sản phẩm dầu mỡ nhờn theo lệnh sản xuất của xí
nghiệp theo đúng quy trình sản xuất. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm sản xuất tại xưởng.
- Tổ chức sắp xếp nhân lực của xưởng phù hợp với điều kiện thực tế và nhu
cầu sản xuất.
- Quản lý, bảo quản và vận hành an toàn các trang thiết bị tại xưởng.
- Bảo quản các nguyên liệu, vật tư hang hóa sản phẩm sản xuất, tồn chứa tại
xưởng.
- Cân đối và đề xuất kịp thời nhu cầu vật tư, nguyên liệu để phục vụ sản xuất.

- Xuất nhập hang theo đúng yêu cầu và quy định của xí nghiệp và công ty.
- Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn thiết bị
PCCC.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được ban lãnh đạo xí nghiệp giao.
2.2. Công tác kế toán
2.2.1. Chính sách kế toán của công ty.
11
Niờn k toỏn t ngy 01/01 - 31/12.
Ch k toỏn ỏp dng ca cụng ty theo Quyt nh s 1141 TC/Q/Ckt
ngy 1/11/1995 ca b ti chớnh ban hnh. Cú sa i b xung theo cỏc thụng t
s 10...44..64..
n v tin t s dng trong ghi chộp k toỏn v nguyờn tc, phng phỏp
chuyn i cỏc ng tin khỏc: bng Vit Nam ng quy i theo n giỏ thc
im ti thi im thanh toỏn.
Hỡnh thc s sỏch k toỏn ỏp dng l hỡnh thc k toỏn Nht ký chng t,
Phng phỏp k toỏn nhp xut hng húa l phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
2.2.2.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty PDC
1. Bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán
* Nhiệm vụ của từng ngời trong phòng kế toán
1. Trởng phòng kế toán:
- Tổ chức công tác thống kê, kế toán và bộ máy kế toán. Tổ chức phơng pháp
ghi chép cho phù hợp và khoa học nhất với đơn vị mình
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành đúng chế độ, chính sách của Nhà
nớc về quản lý tài chính.
12
Trởng phòng
kế toán
Kế
toán 1

Kế
toán 2
Kế
toán 3
Kế
toán 4
Th
Qu
- Phải nắm rõ định hớng phát triển của Công ty để điều hành hoạt động của
Phòng. Chịu trách nhiệm chung về phơng pháp hạch toán, quyết định phân bổ chi phí
vào các đối tợng phù hợp .
- Phải kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu t xây
dựng cơ bản, các dự toán chi phí sản xuất.
- Kiểm tra việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính, các chế độ tiêu
chuẩn chi tiêu, kỷ luật tài chính của Nhà nớc, việc thực hiện chế độ thanh toán tiền
mặt, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị để có biện pháp khắc phục.
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc, trớc pháp luật về các số liệu báo cáo, về
tính đúng đắn của báo cáo tài chính do phòng lập nên.
- Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về các chứng từ hoá đơn chấp nhận thanh
toán, về tính trung thực của các báo cáo tài chính.
- Cân đối các nguồn vốn để đáp ứng tối đa cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
2. Kế toán 1: Kế toán TSCĐ, vật t hàng hoá, các khoản thanh toán với CNV,
các quĩ cơ quan:
- Kế toán có trách nhiệm lập kế hoạch tính trích khấu hao năm gửi cho Cục
quản lý vốn tài sản. Thông báo các thủ tục cần thiết để thanh lý tài sản, ghi tăng tài
sản. Theo dõi riêng số phải thu khấu hao của từng đơn vị.
- Theo dõi lợng vật t hàng hoá xuất nhập hàng tháng, cùng các phòng ban liên

quan kiểm kê định kỳ vật t hàng hoá tồn kho vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Lập
biên bản với các trờng hợp thiếu thừa.
- Tính toán quĩ lơng theo thông báo đã đợc duyệt của Sở LĐTBXH, trích
BHXH, BH ytế, Công đoàn theo đúng chế độ.
- Theo dõi tình hình biến động các quĩ cơ quan.
3. Kế toán 2: Kế toán thanh toán, thuế VAT đầu vào, doanh thu:
13
- Theo dõi chi tiết từng khoản tạm ứng, thanh toán theo đối tợng và theo từng
công trình. Hàng tháng tổng hợp số d nợ để đốc thúc việc thanh toán.
- Cui mỗi công trình thanh quyết toán phải đối chiếu toàn bộ công nợ của
công trình và tất toán với đơn vị
- Tính toán thuế VAT phải nộp, thuế đã nộp đầu vào để tính toán số còn phải
nộp cho từng công trình.
- Đôn đốc các đơn vị gửi báo cáo doanh thu kịp thời để lập báo cáo doanh thu
hàng tháng gửi ra Cục thuế đúng hạn.
- Cuối mỗi công trình thanh lý, phải chủ động tính doanh thu để chuyển cho
bộ phận tính kết quả hoạt động SX KD để tính lãi - lỗ.
4. Kế toán 3: Kế toán tiền mặt, tập hợp chi phí trực tiếp, chi phí quản lý Công
ty và tính giá thành công trình.
- Căn cứ vào số liệu các bộ phận gửi sang, kế toán phải tập hợp chi phí trực
tiếp cho từng công trình, theo từng nội dung chi phí.
- Cuối mỗi niên độ kế toán, phải chủ động tổ chức, hớng dẫn các đơn vị đánh
giá giá trị các công trình thi công dở dang, tính toán số chi phí trong kỳ để tính giá
thành công trình chuyển cho bộ phận tính lãi - lỗ.
- Tập hợp chi phí quản lý Công ty theo từng nội dung chi phí để phục vụ công
tác quản trị kinh doanh. Cuối kỳ chuyển cho bộ phận tính lãi - lỗ.
- Kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ của các chừng từ chi trớc khi viết phiếu thu
- chi. Mở sổ theo dõi việc luân chuyển tiền tệ, cuối ngày, tuần, tháng phải đối chiếu
khớp với thủ quĩ.
5. Kế toán 4: Kế toán tiền gửi, tiền vay

- Phải chủ động giao dịch thờng xuyên với ngân hàng, căn cứ vào sổ phụ để
mở sổ theo dõi chặt chẽ tiền gửi, số d tài khoản. Tuyệt đối không đợc cắt chuyển tiền
vợt quá số d hiện có.
14

×