Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giải lịch sử 7 bài 16 (cánh diều) công cuộc xây dựng đất nước thời trần (1226 1400)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.23 KB, 14 trang )

Giải bài tập Lịch sử 7 Bài 16: Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226-1400)

Câu hỏi mở đầu trang 57 Bài 16 Lịch Sử lớp 7: Trong tác phẩm “Lịch sử nước ta”
(1941), Hồ Chí Minh đã viết về nhà Trần:
Đời Trần văn giỏi võ nhiều
Ngoài dân thịnh vượng, trong triều hiền minh
Vậy nhà Trần được thành lập như thế nào? Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn
hóa của nước Đại Việt thời Trần.
Trả lời:

- Sự thành lập của nhà Trần:
+ Cuối thế kỉ XII, nhà Lý suy yếu, đất nước rối ren. Vua Lý Huệ Tơng khơng có con
trai nối dõi, lại ốm yếu nên mọi việc trong triều đình đều do nhà Trần quyết định
+ Năm 1224, vua lập công chúa Chiêu Thánh làm Hồng thái tử và truyền ngơi, hiệu
là Lý Chiêu Hoàng
+ Năm 1226, Trần Thủ Độ dàn xếp cho Lý Chiêu Hồng nhường ngơi cho chồng là
Trần Cảnh => nhà Trần được thành lập.
- Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa
+ Chính trị: tổ chức bộ máy nhà nước theo chế độ trung ương tập quyền; ban hành
“Quốc triều hình luật”; quân đội được củng cố trang bị vũ khí, tập luyện võ nghệ,…
+ Kinh tế: nhà nước luôn quan tâm phát triển kinh tế.
+ Xã hội: ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện hơn trước.
+ Văn hóa: phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
1. Sự thành lập của nhà Trần


Câu hỏi trang 57 Lịch Sử lớp 7: Đọc thông tin và quan sát hình 16.1, hãy mơ tả sự
thành lập của nhà Trần và nêu vai trò của Trần Thủ Độ đối với sự thành lập nhà Trần.

Trả lời:


- Sự thành lập của nhà Trần:
+ Cuối thế kỉ XII, nhà Lý suy yếu, đất nước rối ren.
+ Vua Lý Huệ Tơng khơng có con trai nối dõi, lại ốm yếu nên mọi việc trong triều
đình đều do nhà Trần quyết định.
+ Năm 1224, vua Lý Huệ Tông lập công chúa Chiêu Thánh làm Hồng thái tử và
truyền ngơi, hiệu là Lý Chiêu Hoàng.
+ Năm 1226, Trần Thủ Độ dàn xếp cho Lý Chiêu Hồng nhường ngơi cho chồng là
Trần Cảnh => nhà Trần được thành lập.
- Vai trò của Trần Thủ Độ đối với sự thành lập của nhà Trần:
+ Dàn xếp để vua Lý Chiêu Hồng nhường ngơi cho Trần Cảnh => Trần Thủ Độ là
vị khai quốc công thần giúp khai lập nhà Trần.


+ Những năm đầu mới thành lập, các việc lớn trong triều nhà Trần đều do Trần Thủ
Độ điều hành, dẹp loạn và ổn định tình hình đất nước.
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi trang 58 Lịch Sử lớp 7: Đọc thơng tin và tư liệu, hãy trình bày những nét
chính về tình hình chính trị của Đại Việt dưới thời Trần.
Trả lời:

- Bộ máy nhà nước:
+ Được tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, gồm 3 cấp:
triều đình (do vua đứng đầu), các đơn vị hành chính trung gian (lộ, phủ, huyện, châu)
và cấp hành chính cơ sở (hương, xã).
+ Hệ thống quan lại cấp địa phương được tổ chức quy củ, có quy định, thưởng phạt
nghiêm minh.
+ Điểm độc đáo, vào thời Trần có chế độ Thái thượng hồng (vua nhường ngơi sớm
và tự xưng là Thái thượng hoàng), hầu hết quan chức quan trọng đều do dòng họ
Trần nắm giữ.
- Quân đội:

+ Bao gồm: cấm quân (giữ kinh thành); biên quân (giữ biên ải) và lộ quân (đóng ở
các lộ)
+ Quân đội được xây dựng theo chính sách “Ngụ binh ư nông”.
+ Quân đội gồm: quân bộ và quân thủy, được rèn luyện thường xuyên rất đề cao tinh
thần đoàn kết.
- Luật pháp:
+ Năm 1230 nhà Trần ban hành Quốc triều thông chế
+ Năm 1341, vua Trần Dụ Tông cho biên soạn bộ Quốc triều hình luật (cịn gọi là:
Hình thư)
3. Tình hình kinh tế


Câu hỏi trang 59 Lịch Sử lớp 7: Đọc thông tin tư liệu và quan sát sơ đồ 16.1, hình
16.2, hãy:
- Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế thời Trần.

- Cho biết mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp.

Trả lời:

u cầu số 1: Nét chính về tình hình kinh tế thời Trần
- Nông nghiệp:
+ Nhà nước thi hành nhiều chính sách thúc đẩy kinh tế nơng nghiệp phát triển, như:
kêu gọi dân phiêu tán trở về quê cũ sản xuất, khuyến khích khai khẩn đất hoang, cấm
giết mổ trâu bị,…
+ Nơng dân tích cực sản xuất, đẩy mạnh khai hoang, lập làng xóm mới…
+ Nơng nghiệp phát triển hơn, đời sống nhân dân no đủ.
- Thủ công nghiệp:
+ Tiếp tục duy trì các xưởng thủ cơng nhà nước, chun sản xuất vũ khí, đúc tiền,
đóng thuyền,…

+ Trong dân gian có nhiều nghề phổ biến, như: làm đồ gốm, rèn sắt, đúc đồng…
- Thương nghiệp:
+ Nội thương: Thăng Long là trung tâm kinh tế, buôn bán sầm uất; tại các miền quê
chợ lớn cũng được hình thành và hoạt động theo phiên


+ Ngoại thương: diễn ra nhộn nhịp qua các cửa biển: Vân Đồn (Quảng Ninh), Hội
Triều (Thanh Hoá),…; Đại Việt có mối quan hệ bn bán với Trung Quốc, Gia-va
(In-đơ-nê-xi-a) , Xiêm (Thái Lan),…
Yêu cầu số 2: Mối quan hệ giữa kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp
- Thủ cơng nghiệp và thương nghiệp có mối quan hệ tác động lẫn nhau:
+ Khi thủ công nghiệp phát triển kéo theo hàng hoá phong phú, thoả mãn nhu cầu
của con người sẽ thúc đẩy nhu cầu trao đổi, tạo điều kiện cho thương nghiệp phát
triển.
+ Khi thương nghiệp phát triển, nhu cầu sử dụng các mặt hành của người dân trong
và ngoài nước tăng lên; thị hiếu người tiêu dùng có sự thay đổi… thì cũng có sự tác
động ngược trở lại, kích thích người thợ thủ cơng ln đổi mới, sáng tạo để tạo ra
những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, phù hợp nhất.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
4. Tình hình xã hội
Câu hỏi trang 60 Lịch Sử lớp 7: Đọc thông tin và tư liệu, hãy trình bày tình hình xã
hội thời Trần và rút ra nhận xét.
Trả lời:

- Xã hội ngày càng có sự phân hóa thành: giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
+ Giai cấp thống trị gồm: vua, quan lại, quý tộc, địa chủ… đây là lực lượng có nhiều
ruộng đất, đặc quyền, đặc lợi…
+ Giai cấp bị thống trị gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân, nô tì. Trong đó,
nơng dân là lực lượng sản xuất chính; nơ tì là lực lượng thấp kém nhất trong xã hội.
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt, nhiều cuộc khởi nghĩa của dân nghèo đã nổ ra.



5. Tình hình văn hóa
Câu hỏi trang 62 Lịch Sử lớp 7: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát sơ đồ 16.2, hình
16.3 hãy trình bày những nét chính về tình hình văn hóa thời Trần.

Trả lời:

- Về tư tưởng, tơn giáo, tín ngưỡng:


+ Những tín ngưỡng cổ truyền vẫn phổ biến trong nhân dân và có phần phát triển
hơn như tục thờ cúng tổ tiên, thờ các anh hùng dân tộc,…
+ Đạo Phật phát triển, tuy nhiên không bằng thời Lý.
+ Nho giáo phát triển, các nhà nho được bổ nhiệm giữ những chức vụ quan trọng.
- Về giáo dục:
+ Quốc Tử Giám mở rộng việc đào tạo con em quý tộc, quan lại. Các lộ, phủ quanh
kinh thành đều có trường cơng; các làng xã có trường tư.
+ Các kì thi được tổ chức ngày càng nhiều, có quy củ và nề nếp hơn so với thời Lý
- Về văn học:
+ Chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú (thơ, hịch…).
+ Các tác phẩm tiêu biểu là: Hịch tướng sĩ (của Trần Quốc Tuấn); Phị giá hồn kinh
(của Trần Quang Khải); Cư trần lạc đạo phú (của Trần Nhân Tông)…
- Về khoa học: Các ngành khoa học lịch sử, quân sự, y học và thiên văn học đều đạt
được những thành tựu đáng kể. Ví dụ:
+ Về sử học, có bộ Đại Việt sử kí do Lê Văn Hưu biên soạn - được coi là bộ quốc
sử đầu tiên của Đại Việt.
+ Về y học, danh y Tuệ Tĩnh nổi tiếng với việc nghiên cứu các cây thuốc nam, tổng
kết việc chữa bệnh bằng thuốc Nam.
+ Về Thiên văn học: Đặng Lộ đã chế rạo ra “lung linh nghi” để đo đạc, tính tốn

thiên văn.


+ Về khoa học quân sự có 2 tác phẩm: Vạn Kiếp tơng bí truyền thư và Binh thư yếu
lược của Trần Quốc Tuấn.
- Về nghệ thuật:
+ Nhiều cơng trình kiến trúc lớm, tiêu biểu như: tháp Phổ Minh (Nam Định), thành
Tây Đơ (Thanh Hóa),…
+ Điêu khắc rất đa dạng, tiêu biểu là: tượng Phật Di Lặc ở chùa Quỳnh Lâm (Quảng
Ninh); vạc, chuông lớn ở chùa Phổ Minh (Nam Định)…
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1 trang 62 Lịch Sử lớp 7: Lập bảng tóm tắt nội dung cơ bản về công cuộc
xây dựng đất nước của nhà Trần (theo mẫu).

Trả lời:
Lĩnh vực
Sự thành lập

Nội dung tóm tắt

Danh nhân tiêu biểu

- Cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu.

Lý Chiêu Hoàng,

- Năm 1224, Lý Chiêu Hoàng lên ngơi.

Trần Cảnh,


- Năm 1226, Lý Chiêu Hồng nhường ngơi cho Trần
Cảnh

Trần Thủ Độ.

Tư tưởng,

+ Đạo Phật phát triển dù không bằng nhà Lý

Lê Văn Hưu,

tôn giáo

+ Nho giáo ngày càng giữ vai trò quan trọng.

Chu Văn An


Văn học,

- Về văn học: chữ Hán, chữ Nôm phát triển

Trần Quốc Tuấn,

nghệ thuật

- Nhiều cơng trình kiến trúc độc đáo, như: tháp Phổ
Minh, thành Tây Đô,…

Trương Hán Siêu,


- Điêu khắc rất đa dạng.
Giáo dục,
khoa học

Trần Nhân Tông,
Nguyễn Thuyên..

- Quốc tử giám mở rộng việc đào tạo con em quý tộc,
quan lại. Ngồi ra cịn có trường cơng ở các lộ, phủ;
trường tư ở các làng xã.

Chu Văn An,

- Các kì thi được tổ chức quy củ và nề nếp.

Lê Văn Hưu,

- Các ngành khoa học lịch sử, quân sự, y học và thiên
văn học đạt được những thành tựu.

Mạc Đĩnh Chi,

Nguyễn Hiền,

Phạm Sư Mạnh…

Vận dụng 2 trang 62 Lịch Sử lớp 7: Giới thiệu một cơng trình văn hóa tiêu biểu thời
Trần cho thầy cô và bạn bè cùng lớp.
Trả lời:


(*) Giới thiệu về: Đền Trần và chùa Phổ Minh (Nam Định)
Đền Trần và chùa Phổ Minh (thôn Tức Mặc, phường Lộc Vượng, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định) là cụm di tích tiêu biểu trong hệ thống di tích thời Trần ở Nam
Định nói riêng và cả nước nói chung.
Q trình hình thành và tồn tại của di tích đền Trần và chùa Phổ Minh gắn liền với
những nhân vật lịch sử thời Trần. Triều đại nhà Trần tồn tại 175 năm (1225 - 1400),
đã để lại cho dân tộc ta những thành tựu to lớn về nhiều lĩnh vực: chính trị, tư tưởng,
kinh tế, văn hóa, qn sự…
Đền Trần và chùa Phổ Minh cũng là một trung tâm tơn giáo, tín ngưỡng lớn ở khu
vực châu thổ sông Hồng. Hàng năm, tại đây diễn ra một số lễ hội, với nhiều hình
thức sinh hoạt văn hố dân gian đặc sắc, mang ý nghĩa ghi nhớ và tôn vinh thời đại
nhà Trần. Trong đó, có hai kỳ lễ hội quan trọng nhất là lễ Khai ấn đầu Xuân và lễ


hội tháng Tám - kỷ niệm ngày mất của vị anh hùng dân tộc, Đức thánh Trần Hưng
Đạo.
1. Đền Trần: gồm các hạng mục: ngũ môn, sân trước, hồ nước, nghi môn, sân trong,
giải vũ, đền Thiên Trường, đền Cố Trạch, đền Trùng Hoa.
- Ngũ mơn: nằm về phía ngồi cùng của di tích, gồm 5 cửa (ba cửa lớn và hai cửa
nhỏ). Cửa lớn có chiều cao 10,60m, chia thành 3 cửa nhỏ, xây theo kiểu chồng diêm
2 tầng.
- Sân trước, hồ nước: nằm phía sau Ngũ mơn. Hồ nước có diện tích khoảng
1.000m2, nằm tiếp giáp với sân trước và sân trong của đền.
- Đền Thiên Trường: khi khởi dựng, đền gồm 3 gian, kết cấu bằng gỗ lim. Đến niên
hiệu Long Đức 2 (1733), đền được mở rộng, với 5 gian tiền đường, kết cấu bằng gỗ
lim. Đền nằm ở chính giữa của khu di tích đền Trần. Bao quanh đền là các hạng mục
kiến trúc như: nghi môn, sân trong, hai nhà giải vũ, tiền đường, thiêu hương, tả vu,
hữu vu, hậu cung.
+ Tiền đường: dài 12m, rộng 6,60m, gồm 5 gian. Hai cánh cửa gian giữa bằng gỗ

lim, được gia công một cách công phu nhất, với họa tiết lưỡng long chầu nguyệt,
mang phong cách nghệ thuật thời hậu Lê, thế kỷ XVII. Bộ khung tiền đường bằng
gỗ lim, với bốn hàng chân cột, chân tảng đá chạm hoa văn hình cánh sen, mang
phong cách nghệ thuật thời Trần, thế kỷ XIII - XIV.
+ Thiêu hương: có mặt bằng nền hình vng, rộng 6,40m, hệ khung làm bằng gỗ
lim, kiểu hai hàng chân cột, mỗi cột có chiều cao 3,58m, đường kính 0,25m. Các cột
được gia công theo kiểu thượng thu hạ thách và đặt trên hệ thống chân tảng đá, chạm
hoa văn hình cánh sen. Bộ vì làm theo kiểu bốn mái, chồng rường, với các đầu đao,
bờ nóc trang trí hoạ tiết vân mây, rồng chầu...
+ Hậu cung: dài 12,70m, rộng 8,50m, kiểu chồng diêm, hai lớp mái. Bộ cửa bằng
gỗ lim chạy hết 3 gian cơng trình. Mỗi gian có 6 cánh, mỗi cánh cao 3,10m, rộng
0,50m, làm theo kiểu thượng chạm nền gấm thông phong, hạ bức bàn. Trên mỗi cánh


cửa còn chạm khắc các bài thơ bằng chữ Hán cách điệu rất đa dạng, tiêu biểu cho
các thể chữ: Lệ, Triện, Thảo.
- Đền Cố Trạch: nằm ở phía Đơng đền Thiên Trường, thờ Hưng Đạo Đại vương
Trần Quốc Tuấn. Mặt bằng kiến trúc có bố cục dạng tiền chữ “Nhất”, hậu chữ
“Đinh”, gồm các hạng mục: nghi môn, sân trong, giải vũ phía Đơng, tiền đường,
thiêu hương, tả vu, hữu vu, trung đường, hậu cung.
+ Tiền đường: gồm 5 gian, dài 14,5m, rộng 5,5m. Kết cấu khung gỗ lim, với ba
hàng cột; thiêu hương có mặt bằng hình vng, kiểu phương đình 4 mái; tả vu, hữu
vu mỗi dãy 3 gian, khung gỗ lim, bộ vì kiểu quá giang kèo cầu, tường hồi bít đốc,
mái lợp ngói Nam; trung đường dài 13,50m, rộng 5,50m, gồm 5 gian; hậu cung dài
5,50m, rộng 4,10m.
- Đền Trùng Hoa: nằm ở phía Tây đền Thiên Trường, kiến trúc gồm: tiền đường,
thiêu hương, trung đường và cung cấm. Khung nhà được dựng bằng gỗ lim, các toà
đều thiết kế theo kiểu 4 mái, với 4 đầu đao được uốn cong tạo dáng mềm mại, thanh
thoát. Đền Trùng Hoa là nơi thờ 14 vị vua Trần.
Nghi mơn kiểu tứ trụ, có 3 cửa ra vào. Toà tiền đường dài 15,70m, rộng 5,90m, gồm

3 gian, 2 chái, với bộ mái lợp ngói Nam, các đầu đao uốn cong mềm mại. Tồ thiêu
hương có mặt bằng hình vng, rộng 6m, theo kiểu phương đình 2 tầng, 8 mái, lợp
ngói Nam. Đối xứng với thiêu hương là 2 toà giải vũ nội, mỗi toà gồm 3 gian.
Toà trung đường nối liền với thiêu hương và hai dãy tả vu, hữu vu, dài 15,70m, rộng
5,90m, chia thành 5 gian, các gian có kích thước đăng đối nhau.
Hậu cung gồm 3 gian, dài 10,70m, rộng 6,70m. Kết cấu khung bằng gỗ lim, kiểu
bốn hàng chân cột, các cột được đặt trên chân tảng đá, chạm hoa văn hình cánh sen.
Bộ vì kiểu chồng rường, tiền bẩy, hậu bẩy.
Tất cả các hạng mục kiến trúc đền Thiên Trường hợp thành thế tay ngai, đối xứng
với nhau theo trục Bắc - Nam.


2. Chùa Phổ Minh: gồm các hạng mục tam quan, ao sen, nhà bia, tháp, sân trước,
chùa chính, hành lang, hậu điện, phủ Mẫu, nhà tổ, tăng phòng, khu tháp mộ.
- Tam quan: dài 8,42m, rộng 8,98m, 03 gian, gian giữa rộng 3,72m, hai gian bên
rộng 2,38m. Thềm bậc gian giữa đặt đơi sóc đá, dưới dạng tượng trịn, chạy dọc theo
chiều từ trên xuống. Khung kiến trúc kết cấu kiểu cổ đẳng (2 tầng 4 mái). Trên cổ
đẳng, mặt ngồi tam quan treo bức đại tự có 4 chữ Hán: “Đại Hùng bảo điện” (Điện
báu Đại Hùng).
- Sân chùa và nhà bia:
+ Sân chùa hình chữ nhật, dài 27m, rộng 9m. Trên sân chùa cịn có các thành phần
kiến trúc như: tháp, chân tảng đá cánh sen, cột kinh, cây hương đá. Hai cột kinh hình
bát giác, chiều cao 3,95m, mỗi cạnh rộng 0,25m, thân cột chạm kinh Phật, phần đỉnh
chạm hoa văn cánh sen và búp sen. Xung quanh các cột kinh và cây hương đá cịn
có 14 chân tảng đá cánh sen xếp ngay ngắn theo hình chữ nhật, kích thước dài 3,9m,
rộng 2,9m. Chính giữa các chân tảng là hoa văn cánh sen kép, mang đặc trưng phong
cách nghệ thuật thời Trần, thế kỷ XIII - XIV.
+ Nhà bia có mặt bằng hình vng, rộng 4,m, xây bằng gạch, vữa, kiểu cổ đẳng (2
tầng 8 mái), lợp ngói Nam. Nhà bia phía Tây có bia niên hiệu Cảnh Trị 6 (1668),
nhà bia phía Đơng có bia niên hiệu Duy Tân 1 (1907).

- Tháp Phổ Minh: có mặt bằng nền hình vng, cạnh dài 5,20m. Chiều cao tổng
thể của tháp là 19,51m, được chia thành 3 phần: đế tháp, thân tháp và đỉnh tháp.
Phần chân đế, tính từ dưới lên chia thành 12 cấp, mỗi cấp có kích thước khác nhau.
Đỉnh tháp là một khối đá hình bơng sen, gồm nhiều tầng khác nhau. Đỉnh búp sen
có 5 lớp cánh sen ngửa, chụm vào nhau, trong đó, lớp cánh sen cuối cùng có viền
kép, phần đỉnh búp sen kết thúc 14 tầng của tháp.
- Chùa Phổ Minh: có mặt bằng kiểu chữ “Cơng”, gồm các hạng mục: tiền đường,
thiêu hương, thượng điện.


+ Tiền đường gồm 9 gian, dài 24,93m, rộng 8,22m, gian giữa rộng 3,92m, hai gian
bên rộng 3,15m, hai gian tiếp rộng 3,15m và 4 gian phía ngồi tiếp giáp với bờ đốc
rộng 2,32m. Bộ cánh cửa ở gian giữa của tiền đường chạm họa tiết rồng chầu mặt
nguyệt, trong khung hình lá đề. Các con rồng trang trí trên cánh cửa chùa Phổ Minh
đều có đặc điểm đầu ngẩng cao, thân uốn khúc, đi chụm về phía đỉnh lá đề. Thân
rồng hình trịn, thon, khơng có vảy, mào lửa dài.
+ Thiêu hương xây quay dọc, giao mái với tiền đường, tạo thành mặt bằng kiến trúc
kiểu chữ “Đinh”, dài 09m, rộng 8,23m, gồm 3 gian. Bộ khung bằng gỗ lim, kiểu bốn
hàng chân cột, mỗi bộ vì được dựng trên đầu hai cột cái cao 4,3m và hai cột quân
cao 3,9m. Chân tảng bằng đá, chạm hoa văn hình cánh sen.
+ Thượng điện gồm 3 gian, dài 12,8m, rộng 8,50m. Bộ khung gỗ lim, kiểu 3 hàng
chân cột, gồm hai cột cái và một cột quân. Các cột được gia công theo kiểu thượng
thu hạ thách và được kê trên hệ thống chân tảng đá chạm hoa văn hình cánh sen.
Ngồi ra, trong khu vực này cịn có một số hạng mục khác, như hành lang, hậu điện,
phủ Mẫu, nhà tổ, tăng phòng, khu tháp mộ…
Với những giá trị đặc biệt về lịch sử và kiến trúc nghệ thuật của di tích, Thủ tướng
Chính phủ đã quyết định xếp hạng Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật đền Trần
và chùa Phổ Minh là Di tích quốc gia đặc biệt.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Vận dụng 3 trang 62 Lịch Sử lớp 7: Việc nhân dân lập đền thờ và lấy tên các danh

nhân thời Trần, như Trần Thủ Độ, Trần Nhân Tông, Lê Văn Hưu,… để đặt tên đường
phố ở các địa phương trên cả nước đã nói lên điều gì?
Trả lời:

Ý nghĩa:
- Thể hiện sự biết ơn của nhân dân đối với những đóng góp của vua quan nhà Trần.
- Thể hiện sự ghi nhớ, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối vĩ đại với dân tộc.


- Nhắc nhở thế hệ trẻ cần bảo vệ, giữ gìn những giá trị ơng cha ta xây dựng nên.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo.



×