Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng công tác cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm ở kho bạc Nhà nước Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.73 KB, 54 trang )

Ch ơng 1
Lí luận chung về
cho vay tài trợ giải quyết việc làm
1.1. Giải quyết việc làm, sự cần thiết của chơng trình
cho vay tài trợ giải quyết việc làm (CVTTGQVL)
1.1.1. Lý luận chung về lao động, việc làm và thất nghiệp
Từ xa xa, loài ngời đã tách khỏi thế giới loài vật khi biết tìm lửa để sởi ấm và
nấu chín thức ăn, biết nuôi trồng để có thức ăn dự trữ,... Và cho tới tận bây giờ lao
động vẫn là ... và nghĩa vụ của mỗi con ngời ở độ tuổi lao động bởi lao động giúp
con ngời tồn tại và phát triển.
Lịch sử loài ngời đã ghi nhận tính xã hội hoá cao của lao động kéo theo đó là
tính xã hội hoá cao của việc làm. Do đó, phải có sự nhận thức đúng đắn về vấn đề
việc làm.
Trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác nhau về việc làm.
- Theo tiến sĩ Sonhin và PTS.G.Rin Xốp (ngời Nga) thì: "Việc làm là sự tham
gia của ngời có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu
vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế
phụ của các nông trang viên".
- Hay theo Ghi-Hân-Tô ở Viện phát triển Hải ngoại Luân Đôn định nghĩa:
"Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội,
nghĩa là tất cả những gì quan hệ cách kiếm sống của con ngời, kể cả các quan
hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế".
Hai quan điểm trên ngoài tính tích cực đã bộc lộ sự bất hợp lý. Quan điểm
thứ nhất công nhận học tập cũng là lao động nhng những ngời lao động lại không
tạo ra đợc thu nhập để nuôi sống đợc bản thân thì cha đợc gọi là lao động. Còn
quan điểm 2 lại làm mọi ngời lẫn lộn giữa việc làm hợp pháp và không hợp pháp.
Khi mà tệ nạn xã hội còn là vấn đề bức bách trong xã hội hiện đại thì khó mà thừa
nhận quan niệm này.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, quan niệm về việc làm cũng thay
đổi một cách căn bản. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 (1983) tổ chức lao động quốc
tế (ILO) đã đa ra khái niệm: "Ngời có việc làm là những ngời làm một việc gì đó có


đợc trả công, lợi nhuận hoặc đợc thanh toán bằng hiện vật, hoặc những ngời tham
gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia
đình không đợc nhận tiền công hoặc hiện vật lao động".
Trên cơ sở vận dụng khái niệm đúng đắn trên và nghiên cứu cụ thể điều kiện ở Việt
Nam, trong chơng 2 điều 13 của "Bộ Luật lao động" của nớc ta đã ghi rõ "Việc làm là
mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm".
Hàng ngày có 1 số ngời mất việc, bỏ việc, song cũng có 1 số ngời tìm đợc
việc làm, sự biến đổi lên xuống tự nhiên đó quyết định tới tỷ lệ lu lợng lao động có
việc làm.
Nhng có phải cứ không có việc làm là thất nghiệp. Ta cần phải xem xét kỹ l-
ỡng về vấn đề này qua sơ đồ sau của tổ chức lao động quốc tế ILO:
Cơ cấu về lực lợng lao động
E: Ngời có việc làm N: Ngời không tham gia hoạt động kinh tế
U: Ngời thất nghiệp
E
U N N
Dân số trong tuổi lao động qui định
- Chủ động tìm việc
- Sẵn sàng tìm việc
Không chủ động tìm
việc
Muốn làm việc Không muốn làm việc
Không có việc làmCó việc làm
Lực lượng lao động Không thuộc lực lượng lao động
Theo sơ đồ trên ta có 1 số khái niệm nh sau:
- Thất nghiệp là ngời trong độ tuổi lao động có sức lao động cha có việc làm
nhng cha tìm đợc việc làm.
Ngời cần giải quyết việc làm là ngời có sức lao động, có ... làm việc, có khả
năng lao động nhng không có việc làm, không có vốn đầu t để tạo việc làm.
Ta có thể thấy rõ khái niệm thất nghiệp trong sơ đồ các luồng lu thông của

thị trờng lao động sau:
Theo sơ đồ trên thì một ngời có thể đợc coi là ngời có việc, thất nghiệp hoặc
không thuộc lực lợng lao động. Cần phải phân định rõ ranh giới giữa những khái
niệm đó để thực hiện chơng trình CVTTGQVL một cách có hiệu quả.
Với mục đích phân tích sâu sắc hơn thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra ph-
ơng hớng giải quyết giảm thất nghiệp, tăng việc làm ta cần hiểu rõ nguồn gốc của
thất nghiệp. Muốn vậy ta nghiên cứu 4 loại thất nghiệp:
+ Thất nghiệm tạm thời: Là loại thất nghiệp nảy sinh khi ngời lao động luôn
không hài lòng với công việc mình đang làm mà muốn tìm kiếm một công việc
hoặc nơi làm việc khác hơn.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi cơ cấu sản xuất có sự thay đổi, sự mất cân
đối cung cầu giữa các loại lao động, khả năng điều chỉnh cung của thị trờng lao
động không theo kịp nhu cầu. Loại thất nghiệp này trở nên trầm trọng khi nó biến
động mạnh và kéo dài.
+ Thất nghiệp thiếu cầu: (Thất nghiệp kiểu Keynes): Do sự suy giảm của
tổng cầu kéo theo mức cầu chung về lao động giảm xuống, tiền lơng và giá cả cha
điều chỉnh kịp để phục hồi mức hữu nghiệp toàn phần, khoảng cách giữa đờng cầu
Mất việc
Không thuộc lực lư
ợng lao động
Tìm được việc
Người có
việc
Thất
nghiệp
Tham gia LV
Về hưu, tạm
ngừng làm việc
Tái nhập hoặc
nhập mới

Không hứng thú
làm việc
lao động mới và đờng cầu lao động cũ là thất nghiệp thiếu cầu. Nó gắn liền với
thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại
thất nghiệp này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan khắp mọi nơi, mọi ngành.
+ Thất nghiệp lý thuyết cổ điển: Loại thất nghiệp này xảy ra khi có sự tác
động của yếu tố ngoài thị trờng (ví dụ: ... khoán chi, tinh giảm biên chế), làm cho
thị trờng lao động không cân bằng. Khi tiền lơng tối thiểu qui định cao hơn mức
cân bằng của thị trờng lao động, khoảng cách từ đờng cầu lao động tới đờng cung
lao động là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển.
1.1.2. Sự cần thiết và cấp thiết của chơng trình CVTTGQVL.
Cho vay tài trợ là một phạm trù kinh tế để chỉ các khoản cho vay mà ngời đi
vay đợc hởng những u đãi nào đó nhng thông thờng nhất là lãi suất nhẹ và thời hạn
cho vay dài để trợ giúp phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Tính cấp thiết của vấn đề giải quyết việc làm trong xã hội:
Không chỉ cần thiết trên mặt lý luận và trong thực tế giải quyết việc làm
(GQVL) là 1 vấn đề cấp thiết đối với mọi quốc gia nói chung và các nớc đang phát
triển nói riêng, nó là mục tiêu cơ bản của quản lý kinh tế vĩ mô.
Do đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể
về vấn đề GQVL góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội, đa nền kinh tế thoát
khỏi khủng hoảng và có những bớc phát triển với tốc độ khá nhanh.
Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 9-10% năm 1989-1990 xuống còn 6,08% năm
1994; 5,885 năm 1996 và 6,01% năm 1997. Từ năm 1991-1997 đã có trên 7,2
triệu ngời đợc GQVL hoặc hỗ trợ ổn định việc làm.
Trong vấn đề GQVL thì vai trò của Nhà nớc bằng cơ chế, chính sách, bằng
nguồn lực tài chính tập trung của mình là vô cùng cần thiết. Những năm qua trong
quá trình đổi mới Chính phủ đã đa ra chơng trình cho vay từ quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT. Qua 9 năm thực hiện chơng trình đã đạt đợc
nhiều kết quả đáng kể. Tuy vậy, vấn đề GQVL vẫn là 1 bức xúc của Nhà nớc và

của xã hội bởi những lý do sau:
Biểu 1: Dân số và nguồn lao động 1996 - 2000
Năm
Khu vực
1996 1997 1998 1999 2000
Dân số cả nớc 75.602 77.190 78.789 80.420 82.078
- Tổng số trong độ tuổi lao động 41.253 42.478 43.733 45.069 46.377
% so với dân số 54,56 55,03 55,51 56 56,5
- Chia theo nam, nữ
+Nam 20,445 21.065 21.704 22.362 23.044,5
% so với tổng số 49,56 49,59 49,62 49,65 49,69
+ Nữ 20.808 21.413,2
7
22.036,1
2
22.677,1 23.332
% so với tổng số 50,44 50,41 50,38 50,35 50,31
- Chia theo thành thị, nông thôn
+ Thành thị 9.282 9.812,93 10.374,2
4
10.967,6
5
11.545
% so với tổng số 22,5 23,1 23,74 24,35 25
+ Nông thôn 31.971 32.665,3 33.365,6 34.071,2
3
34.781,53
% so với tổng số 67,75 76,9 76,28 75,65 75
Từ biểu sau ta có thể rút ra kết luận: Nớc ta dân số thuộc loại đông (trên 80
triệu ngời). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao. Mỗi năm gia tăng khoảng 1,4 triệu

ngời, chủ yếu ở nông thôn. Tính đến năm 2000 có khoảng trên 40 triệu ngời trong
lực lợng lao động, số lao động mới tăng thêm khoảng trên 4 triệu ngời do phần lớn
lực lợng lao động ở Việt Nam là lao động trẻ. Mặc dù số lợng lao động của Việt
Nam khá lớn nhng nguồn lao động này cha đợc sử dụng có hiệu quả. Thất nghiệp
ở nớc ta nghiêm trọng về mức độ và phức tạp ở biểu hiện. Theo kết quả điều tra
lao động và việc làm cả nớc của Bộ Lao động thơng binh & xã hội ngày 1/7/1998,
tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị trong cả nớc có xu hớng tăng lên qua các năm
1996, 1997 và 1998 (năm 1998 là 6,85% so với 6,01% năm 1997 và 5,88% năm
1996). Trong số 61 tỉnh, thành phố, 4 tỉnh có tỷ lệ thất nghiệp ở mức báo động
trên 8% là Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình và Hà Tây. Tính trong 4 năm
(1997-2000) trong cả nớc có khoảng 8 triệu ngời cần GQVL.
Hai là, chất lợng lao động thấp, cơ cấu đào tạo cha hợp lý.
Hiện trạng nớc ta vẫn tồn tại là thất nghiệp không phải do thiếu công việc mà
là do chất lợng nguồn lao động nớc ta quá thấp, cha đáp ứng đợc yêu cầu của công
việc. Vì vậy, đào tạo và bồi dỡng nguồn nhân lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng
để GQVL hiện nay.
Về trình độ học vấn: Theo kết quả điều tra của Bộ LĐTB & XH toàn quốc có
khoảng 32,06% lực lợng lao động tốt nghiệp cấp II; 13,4% tốt nghiệp cấp III và
còn 26,7% cha tốt nghiệp cấp I và cha biết chữ. ở nông thôn tỷ lệ trên còn thấp
hơn khoảng 29,2%.
- Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ tay nghề của lực lợng lao động
nớc ta hiện tại cha đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế và lại càng khó khăn để có
thể đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH-HĐH đất nớc. Mới có khoảng 16% lực l-
ợng lao động qua đào tạo trong khi đó tỷ lệ này ở các nớc khoảng 40-50%.
- Cơ cấu đào tạo ở nớc ta lại càng mất cân đối. Nhìn chung ở các nớc thì cứ 1
trình độ đại học có 5 trung học và 10 công nhân lành nghề. Nhng ở nớc ta lại 1 đại
học có 1,6 trung học và 3,6 công nhân lành nghề (trong tổng số lao động kỹ
thuật). Đây chính là nguyên nhân đa đến tình trạng lao động thừa về số lợng và
thiếu về chất lợng.
Ba là, những bất hợp lý trong phân bố lao động theo ngành và lãnh thổ:

Trớc hết cơ cấu lao động nớc ta còn vô cùng lạc hầu: lao động công nghiệp
xây dựng chiếm trên 10%, lao động dịch vụ thơng mại khoảng 20% và lao động
nông nghiệp xấp xỉ 70%. Tuy lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhng nông
nghiệp nớc ta lại bị hạn chế bởi diện tích đất canh tác ít, năng suất lao động thấp,
khả năng tích luỹ để đầu t phát triển ít,... Ngoài ra lực lợng lao động của nớc ta
phân bố cha đồng đều theo lãnh thổ: lao động kỹ thuật, tay nghề cao trong nông
nghiệp, lâm nghiệm, thuỷ sản rất thấp và tập trung ở những vùng nông thôn. Lao
động có kỹ thuật chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn (xem biểu 1). Tình trạng di
dân tự do tìm việc làm ngày càng tăng đã thành 1 vấn đề bức xúc của xã hội nhất
là vấn đề lao động nông thôn tràn vào các đô thị lớn tìm kiếm việc làm gây ra rất
nhiều tệ nạn xã hội nhức nhối. Đây là nguyên nhân mà tỷ lệ thất nghiệp cao ở các
thành thị của nớc ta.
Bốn là, sự tác động của các nhân tố bên ngoài đến lao động và việc làm.
* Tác động trong nớc:
Nhân tố thứ nhất là sự xuất hiện nhu cầu việc làm đối với những ngời ở ngoài
độ tuổi lao động. Nhu cầu trên ngày càng cao do kinh tế thị trờng với sự điều tiết
của Nhà nớc, thị trờng lao động sẽ phát triển nhanh, việc quản lý lao động của các
ngành công nghiệp sẽ từng bớc đợc nới lỏng, xuất hiện hiện tợng những ngời về hu
trớc hạn lại đi làm trở lại. Có 2 trờng hợp: những ngời vừa làm chính vừa làm
những công việc thêm hoặc những ngời đã nghỉ hu lại đi làm.
Nh vậy, họ sẽ lấy mất phần công việc của những ngời đang trong lực lợng lao
động. Do vậy, Nhà nớc không những tạo cơ hội tìm việc cho ngời đến tuổi lao
động mà còn phải GQVL cho cả những ngời ngoài độ tuổi lao động.
Thứ hai: tác động của vấn đề cải cách các doanh nghiệp Nhà nớc. Thực hiện
giảm biên chế, tổ chức lại cơ cấu lao động và tiền vốn, thực hiện "khoán chi" làm
tăng thất nghiệp. Năm 1990 toàn quốc có 12.000 DNNN mà đến 1999 còn 5.750
DNNN. Tơng ứng số công nhân viên chức giảm xuống còn khoảng 3 triệu ngời.
Nếu hệ số giảm biên chế là 0,2 (sau khi đã trừ số về hu trớc hạn) thì giai đoạn
2000-2015 cần phải sắp xếp việc làm cho khoảng 60 vạn lao động. Có nghĩa bình
quân mỗi năm phải sắp xếp việc làm cho hơn 4 vạn ngời của các ngành công hữu

đã giảm. Đây là vấn đề gây sức ép vô cùng lớn đến vấn đề GQVL.
Ngoài ra trong tơng lai sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ dẫn đến tình
trạng máy móc làm việc thay con ngời. Lợng lao động thừa ra cũng sẽ gây 1 ảnh
hởng không nhỏ tới việc GQVL.
Nhân tố không thể thiếu tác động tới lao động và việc làm chính là mặt trái
của cơ chế thị trờng. Trong môi trờng cạnh tranh sẽ có 2 loại doanh nghiệp: loại
doanh nghiệp không thể đứng vững sẽ bị phá sản, giải thể dẫn tới tình trạng toàn
bộ lao động bị đẩy ra ngoài xã hội trở thành gánh nặng thất nghiệp. Còn loại
doanh nghiệp có thể chiến thắng trong cạnh tranh sẽ tìm mọi cách nâng cao năng
suất lao động bằng cách sàng lọc tinh giảm lao động. Điều đó đồng nghĩa với việc
1 bộ phận lao động yếu kém và thừa của những doanh nghiệp đó sẽ trở thành thất
nghiệp.
Và nhân tố cuối cùng không thể bỏ qua là sự mai một của các làng nghề
truyền thống và quá trình đô thị hoá tác động không ít tới tình trạng thất nghiệp ở
Việt Nam. Do đó ngoài vụ mùa nông dân vẫn chơi dài và tình trạng thiếu đất trồng
trọt trong khi đời sống vô cùng thiếu thốn. Đây cũng là nguyên nhân có sự di dân
tự do từ nông thôn ra thành thị. Nhà nớc cần sớm có biện pháp bảo tồn và khôi
phục những ngành nghề thủ công nghiệp truyền thống để tạo cho những ngời thất
nghiệp tạm thời ở nông thôn 1 lối thoát về vấn đề việc làm
* Tác động của thế giới:
Tác động của tình trạng khủng hoảng tài chính, kinh tế khu vực, kinh tế thế
giới làm cho tình trạng rút vốn đầu t nớc ngoài ồ ạt làm kinh tế trong nớc lâm vào
giai đoạn khó khăn và xảy ra tình trạng mất việc hàng loạt do rút hợp đồng gia
công chế biến do sự giảm sút của thị trờng tiêu thụ nớc ngoài.
Thêm vào đó, sự cạnh tranh trên thị trờng lao động quốc tế làm giảm lợng
nhân công xuất khẩu lao động của nớc ta trong thời gian qua. Trong khi đó số
nhân công xuất khẩu lao động hết hạn đã về nớc gây 1 sự d thừa lao động.
1.1.2.1. Sự cần thiết của chơng trình CVTTGQVL
Theo kinh tế học công cộng thì thất nghiệp là 1 trong những thất bại tất yếu
của nền kinh tế thị trờng, hơn nữa thất nghiệp là vấn đề của toàn xã hội do đó chỉ

có sự vận động tự do của thị trờng thì không thể giải quyết nổi vấn đề này mà cần
có bàn tay hữu hình của Nhà nớc can thiệp. Chơng trình CVTTGQVL của Nhà nớc
giữ 1 vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội đợc thể hiện trên 1 số khía cạnh
sau:
- Đối với xã hội: CVTTGQVL phản ánh khả năng sử dụng công cụ tài chính
một cách linh hoạt, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất trong giai đoạn quá độ ở nớc ta hiện nay. Đồng
thời nó phản ánh rõ nét sự can thiệp của Nhà nớc ta vào quá trình phát triển kinh
tế. Thêm vào đó, CVTTGQVL tạo điều kiện tốt cho việc thu hút lao động, nhờ vậy
tình trạng thiếu việc làm sẽ đợc giải quyết góp phần thắt chặt các tệ nạn xã hội
đang có nguy cơ phát triển.
Ngoài ra, CVTTGQVL sẽ kéo gần khoảng cách giàu nghèo trong xã hội,
công bằng xã hội giữa những ngời lao động sẽ đợc đảm bảo. Ngời lao động đợc
khuyến khích lao động họ sẽ cố gắng lao động tạo của cải cho xã hội. Công bằng
xã hội chính là mục tiêu của Nhà nớc XHCN.
- Đối với nền kinh tế:
CVTTGQVL đóng vai trò quan trọng, nó giúp Đảng và Nhà nớc ta hoàn
thiện, khắc phục đợc những u, nhợc điểm ở các vùng kinh tế khác nhau, qua đó tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển cân đối và ổn định.
CVTTGQVL là 1 đòn bẩy khá công hiệu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa vừa và nhỏ phát triển. Thực tế ở các nớc chứng minh rằng sản xuất
kinh doanh vừa và nhỏ vừa có khả năng giải quyết việc làm tốt mà không đòi hỏi
lợng vốn đầu t lớn. Đó là loại hình hoạt động rất đa dạng, linh hoạt thích nghi cao,
con đờng phát triển là từ thấp đến cao phù hợp với khả năng tích luỹ và huy động
vốn trong dân. Khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, khu vực Nhà nớc
đang sắp xếp lại lao động thì ... là loại hình khá hiệu quả để thu hút lao động.
CVTTGQVL theo dự án nhỏ còn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Đây là 1 trong
những mục tiêu chiến lợc ở công cuộc cải cách và đổi mới của Đảng và Nhà nớc
ta.

- Trên giác độ tài chính:
ý nghĩa to lớn nhất của việc tạo lập quĩ CVTTGQVL là khơi dậy đợc các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, khuyến khích dân tự đầu t vào sản xuất kinh
doanh và thu hút nớc ngoài. Thực tế đã chứng minh nếu ngân sách Nhà nớc đầu t 1
thì dân đầu t gấp 2-3 lần.
Hơn nữa, trên giác độ quản lý tiền tệ, nhờ có dự án nhỏ mà đã thúc đẩy tiền
nhàn rỗi trong dân đang nằm dới dạng cất trữ chuyển thành tiền trong lu thông,
đầu t vào sản xuất làm cho công tác quản lý tiền tệ của Nhà nớc đợc tốt hơn.
- Xét trên giác độ bồi dỡng và phát triển nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc
thì CVTTGQVL là 1 phơng pháp khá tốt vì nó khai thác đợc tiềm năng sẵn có từ
mỗi địa phơng vì có dự án đợc thẩm định chắc chắn. Mặt khác ngân sách Nhà nớc
có hạn nên cho vay có hoàn trả là phơng pháp tốt hơn là cấp phát không hoàn trả.
Tóm lại, xét trên mọi giác độ thì CVTTGQVL là hết sức quan trọng, cần thiết
và cấp thiết trong sự phát triển kinh tế xã hội của nớc ta.
1.2. Quĩ quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm và quĩ giải
quyết việc làm địa phơng
1.2.1. Chủ trơng, phơng hớng, biện pháp của chơng trình CVGQVL
Chơng trình CVQGVL là 1 chơng trình lớn và lâu dài của đất nớc ta nó thể
hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc trong việc tạo điều kiện về vốn để ngời lao
động phát triển sản xuất, phát huy đợc tiềm năng về lao động, tay nghề truyền
thống và máy móc thiết bị, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh,... để họ ổn định việc
làm; trong việc tạo chỗ làm mới thu hút lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và từng b-
ớc đa nền kinh tế nớc ta phát triển 1 cách bền vững. Đảng và Nhà nớc đã xác định:
1. Chủ trơng của chơng trình CVQGVL là: "Tích cực giải quyết vấn đề lao
động, việc làm: nghĩa là kết hợp chơng trình quỹ quốc gia GQVL với từng chơng
trình, dự án phát triển kinh tế để tạo ra nhiều chỗ làm mới đặc biệt là dự án đầu
t bằng vốn ngân sách, và đầu t của nớc ngoài. Khuyến khích phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề truyền thống; phát triển các ngành nghề mới ở
nông thôn để GQVL tại chỗ. Hoàn thiện cơ chế quản lý và tăng quĩ quốc gia hỗ
trợ việc làm".

Đảm bảo việc làm cho dân là mục tiêu xã hội hàng đầu. GQVL, đảm bảo cho
mọi ngời có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc, và có việc làm (đặc biệt là
thanh niên, lao động nữ, lao động là ngời tàn tật) là trách nhiệm của mọi ngành,
mọi cấp, của Nhà nớc và toàn xã hội.
2. Phơng hớng của chơng trình CVQGVL nh sau:
Về cơ bản là phải gắn GQVL với nhiệm vụ thực hiện chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội, phát huy tiềm năng của cách thành phần kinh tế, gắn lao động với
đất đai, tài nguyên của đất nớc; kết hợp giữa GQVL tại chỗ là chính với mở rộng
hoạt động để phát triển việc làm ngoài nớc.
Phơng hớng cụ thể hoá nh sau:
Trớc hết ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật, các chủ trơng
chính sách đồng bộ nhằm thúc đẩy nền kinh tế hớng về nhập khẩu, phát triển bền
vững, phát triển các khu công nghiệp tập trung, các vùng kinh tế trọng điểm. Chú
trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và công nghệ sử dụng nhiều lao động. Phát triển
toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, nông nghiệp để thu hút nhiều lao động vào
làm việc. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ kiểm soát chỉ tiêu sử dụng lao động; các
kế hoạch kinh tế - xã hội, các chơng trình dự án kết hợp hài hoà giữa tăng trởng
kinh tế với GQVL. Đó là hớng giải quyết việc làm cơ bản và quan trọng nhất.
Thêm nữa phải duy trì đảm bảo việc làm cho ngời lao động, chống sa thải
công nhân hàng loạt. Từng bớc xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp.
Phơng hớng cuối cùng là tăng cờng các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để GQVL
cho ngời thấp nghiệp, ngời thiếu việc làm và những đối tợng yếu thế trong thị tr-
ờng lao động.
3. Biện pháp: Để thực hiện chủ trơng và phơng hớng trên, Đảng và Nhà nớc
đã xác định biện pháp cho quá trình GQVL nh sau:
- Lập quĩ quốc gia về GQVL từ các nguồn: trích một tỷ lệ nhất định trong
ngân sách Nhà nớc; 1 phần từ nguồn thu do đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài,
từ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế hoặc Chính phủ cho GQVL.
Quĩ sẽ có đợc sử dụng để: cho vay với lãi suất nâng đỡ hoặc bảo tồn giá trị

cho vay đối với hộ t nhân, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp tạo đợc chỗ làm việc
mới hoặc thu hút thêm lao động, trợ giúp cho các chơng trình, dự án tạo việc làm;
các trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc làm, trung tâm áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sử dụng nhiều lao động.
- Xây dựng chơng trình việc làm gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
hàng năm và 5 năm trong đó cần xác định rõ mục tiêu, nội dung dự án đầu t, hiệu
quả kinh tế, các điều kiện thực hiện.
- Phát triển các trung tâm dạy ngh và dịch vụ việc làm ở 1 số ngành, tổ chức
xã hội và địa phơng có yêu cầu lớn về dạy nghề, trớc hết là cho thanh niên đến
tuổi lao động. Đây là 1 biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lợng của lao động
ở Việt Nam. Khắc phục tình trạng thừa về số lợng thiếu về chất lợng của vấn đề
lao động ở nớc ta trong suốt thời gian qua.
1.2.2. Sự hình thành quĩ quốc gia hỗ trợ GQVL:
Với Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/04/1992 và quyết định 259/TC ngày
13/07/1992 của Chủ tịch HĐBT về việc quản lý và sử dụng quỹ sắp xếp lao động
và GQVL trong ngân sách Nhà nớc năm 1992, Đảng và Nhà nớc đã khẳng định:
GQVL là 1 trong những chủ trơng lớn và quan trọng trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội của nớc ta.
Cũng Quyết định này ngay 6 tháng cuối năm đầu tiên thực hiện chơng trình,
Chính phủ đã phân bổ 830 tỷ đồng cho quỹ QGHTGQVL sắp xếp lao động và giải
quyết việc làm trong ngân sách Nhà nớc năm 1992 (trong đó 250 tỷ đồng đợc
dành cho vay theo các dự án nhỏ. Hàng năm, quĩ quốc gia về GQVL đợc tiếp tục
bổ xung từ ngân sách Nhà nớc trên cơ sở Bộ LĐTB-XH cùng Bộ Tài chính và
UBKH Nhà nớc tính toán lại để HĐBT trình quốc hội thông qua phần vốn mới
tăng thêm theo nhu cầu của năm kế hoạch. Nguồn vốn còn đợc huy động tham gia
từ ngân sách địa phơng, từ sự giúp đỡ quốc tế và khả năng sẵn có trong các đơn vị
kinh tế, tổ chức xã hội và ngời lao động. Đó là 1 tiềm lực lớn phục vụ cho chơng
trình.
Đứng ở góc độ quản lý tài chính Nhà nớc, việc tạo lập quĩ quốc gia về GQVL
cũng là 1 khía cạnh thực hiện phân phối nguồn lực tài chính tập trung của Nhà n-

ớc, tham gia vai trò điều chỉnh nền kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy sản xuất;
phát triển tăng trởng kinh tế. Đây là 1 khía cạnh của sự phản ánh hiện thực về chế
độ u việt của Đảng và Nhà nớc ta với phơng châm: xây dựng Nhà nớc của dân, do
dân và vì dân. Ngời lao động cần việc làm là ... tất yếu phát triển xã hội.; Nhà nớc
ngoài việc chi cho đầu t phát triển tạo nhiều chỗ làm việc mới thu hút lao động (dù
khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp) trong sự nghiệp phát triển nền
kinh tế cũng chỉ thu hút đợc 1 lực lợng lao động xã hội còn nhỏ nhoi soi với số lao
động cha có việc làm và thiếu việc làm; để lãng phí phần nguồn lực to lớn là sức
lao động trong xã hội mà do thiếu vốn, thiếu việc làm gây nên; gắn liền với thất
nghiệp nảy sinh nhiều tiêu cực xã hội buộc Nhà nớc phải chi thêm ngân sách Nhà
nớc để khắc phục.
Vì những lý do trên Nhà nớc phải dành ra số vốn rất lớn từ ngân sách Nhà n-
ớc tạo nên quĩ quốc gia về QGVL nhằm hỗ trợ vốn cho các cấp, các ngành, các tổ
chức xã hội, các tổ chức kinh tế và ngời lao động chủ động tạo việc làm mới thu
hút lao động, phát triển sản xuất hàng hoá, tăng sản phẩm xã hội ngay tại mỗi cơ
sở có ý nghĩa kinh tế xã hội rất lớn lao.
1.2.3. Quản lý, vận động và bảo toàn vốn quĩ:
Quĩ quốc gia hỗ trợ việc làm từ ngân sách Nhà nớc đợc tập trung quản lý
thống nhất ở TW và hàng năm phân bổ cho các bộ, ngành, địa phơng và các tổ
chức đoàn thể, tổ chức xã hội TW để thực hiện chơng trình theo kế hoạch. Việc
cho vay thực hiện chơng trình theo kế hoạch. Việc cho vay thực hiện thống nhất
qua ... Nhà nớc thuộc Bộ Tài chính trên cơ sở các chơng trình dự án nhỏ tạo việc
làm đợc duyệt.
Quĩ đợc sử dụng trên nguyên tắc bảo tồn và tăng lên, cho vay với lãi suất u
đãi trên cơ sở bù đắp chi phí cho vay và từng bớc bảo toàn giá trị vốn vay quĩ
QGHTVL đợc trích từ quĩ ngân sách Nhà nớc thực hiện cho vay các dự án nhỏ
GQVL với tính chất Nhà nớc hỗ trợ vốn cho các đối tợng dự án thực hiện chơng
trình mục tiêu này để ổn định việc làm, tạo chỗ làm mới nh chủ trơng và phơng h-
ớng của Nghị quyết 120/HĐBT; nó vừa có tính chất kinh tế là phát triển sản xuất
tăng thu nhập cho ngời lao động vừa có ý nghĩa về mặt xã hội là GQVL, hạn chế

và hạ thấp tỷ lệ lao động thất nghiệp,... không hề mang tính chất trợ cấp xã hội. Do
đó ngân sách Nhà nớc chỉ dành ra tạo lập quỹ ch skhông chi thẳng cho các đối t-
ợng dự án thuộc loại này. Để sử dụng có hiệu quả Nhà nớc thiết lập các thể chế
quản lý, phân cấp và uỷ nhiệm quyền hạn tới các cấp. Cụ thể: ở TW có ban quản
lý điều hành gồm đại diện các bộ: lao động thơng binh xã hội, tổ chức (có sự tham
gia của ... Nhà nớc TW); Bộ Kế hoạch và đầu t; ở tỉnh, huyện có ban chỉ đạo 120
với thành phần đại diện các ngành nh ban quản lý điều hành TW.
Hình thức cấp phát của quĩ là cho vay có hoàn trả. Do vậy sau những thời hạn
vay nhất định, quĩ quốc gia hỗ trợ việc làm sẽ quay vòng đợc vốn để phát huy đợc
hiệu quả nh mục tiêu đã đề ra. Nếu nh quĩ vận động theo hình thức cấp phát không
hoàn lại thì với nguồn ngân sách hạn hẹp sẽ không đáp ứng đủ hết nhu cầu vốn
cho những đối tợng vay vốn của quĩ. Mặt khác nếu không phải hoàn vốn thì ngời
sử dụng vốn vay sẽ không có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó dẫn
đến sự bất hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn vay.
Nhng khác với các tổ chức tài chính, tín dụng cho vay với mục đích kinh
doanh thuần tuý kiếm lời, quĩ CVHTVL hoạt động với mục đích hỗ trợ là chính.
Vì vậy lãi suất cho vay của quĩ chỉ mang tính chất bù đắp chi phí và từng bớc bảo
toàn giá trị vốn vay trong điều kiện có lạm phát. Nó thể hiện vai trò của Nhà nớc
trong việc trích 1 phần quĩ tài chính tập trung trong tay Nhà nớc cho hỗ trợ vốn
phát triển kinh tế xã hội và chơng trình mục tiêu kinh tế quốc gia.
1.2.4. Cơ cấu điều hành quỹ QGHTVL
a. Cấp TW có Ban quản lý chơng trình gồm thành phần:
- Bộ Lao động thơng bình và xã hội (trởng ban)
- Bộ Kế hoạch và đầu t
- Bộ Tài chính (có ... Nhà nớc tham gia).
Nhiệm vụ của ban quản lý chơng trình: tham mu cho lãnh đạo liên bộ các vấn
đề:
+ Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách sử dụng và điều hành quĩ QGHTVL.
+ Tiếp nhận báo cáo, tổng hợp các dự án GQVL do UBND tỉnh thành
phố hoặc cơ quan TW của các đoàn thể, tổ chức quần chúng.

+ Cân đối nguồn vốn và xác định số vốn vay đối với các dự án đủ điều
kiện để Bộ trởng Bộ Lao động thơng bình và xã hội ra quyết định.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án đã đợc giải
quyết vay vốn và việc cho vay của hệ thống kho bạc. Định kỳ báo cáo kết quả với
lãnh đạo liên Bộ và Chính phủ, báo cáo liên Bộ ra quyết định sử lý các trờng hợp
vi phạm.
b. Cấp tỉnh, thành phố (gọi chung là tỉnh) có ban chỉ đạo giúp Chủ tịch
UBND.
Thành phần gồm:
- Sở Lao động thơng bình và xã hội (cơ quan thờng trực)
- Sở Kế hoạch và đầu t
- Sở Tài chính vật giá
- Kho bạc Nhà nớc tỉnh.
Nhiệm vụ:
+ Tham mu cho lãnh đạo liên ngành (Sở) trình UBND tỉnh về kế hoạch
và thực hiện chơng trình GQVL của địa phơng.
+ Tiếp nhận báo cáo, tổng hợp các dự án GQVL do UBND quận, huyện,
thị xã gửi đến; kiểm tra, thẩm định, trình chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cho
vay các dự án có đủ điều kiện.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án đợc giải
quyết vay vốn và việc cho vay của kho bạc Nhà nớc trong địa phơng. Định kỳ báo
cáo kết quả với lãnh đạo liên ngành và UBND tỉnh ra quyết định xử lý các trờng
hợp vi phạm.
c. Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) có
ban chỉ đạo giúp Chủ tịch UBND huyện.
Thành phần ban chỉ đạo:
- Phòng Lao động thơng binh và xã hội (thờng trực)
- Phòng Kế hoạch và đầu t
- Phòng Tài chính thơng mại
- Kho bạc Nhà nớc huyện.

Nhiệm vụ:
+ Tham mu và giúp việc cho Chủ tịch UBND huyện xây dựng kế hoạch
và thực hiện cho vay GQVL tại địa phơng.
+ Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định các dự án nhỏ vay vốn GQVL trong
địa phơng, tập hợp trình chủ tịch UBND huyện gửi ban chỉ đạo tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh ra quyết định cho vay.
+ Kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện cho vay, thu nợ báo cáo theo
định kỳ cho ban chỉ đạo tỉnh về tình hình, diễn biến của công tác cho vay, thu nợ
dự án nhỏ GQVL.
1.2.5. Quĩ QGVL địa phơng.
Theo Thông t số 13/1999/TT-LT LĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 08/05/1999
xác định nh sau:
Quĩ QGVL địa phơng là 1 bộ phận của quốc gia hỗ trợ việc làm, đợc trích từ
ngân sách địa phơng hàng năm (ngân sách tỉnh) và các nguồn vốn khác dành cho
lĩnh vực việc làm. Quĩ đợc quản lý tập trung qua kho bạc Nhà nớc.
Hàng năm UBND tỉnh căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phơng và nhu
cầu GQVL tại địa phơng, bố trí 1 phần kinh phí trong dự toán ngân sách địa phơng
để lập quĩ QGVL, trình HĐND tỉnh quyết định.
Quĩ QGVL địa phơng đợc sử dụng nh sau: Trớc hết dành khoảng 80-85%
nguồn quỹ để làm vốn cho vay GQVL. Sau đó căn cứ chỉ tiêu kế hoạch bổ sung
vốn vay GQVL trong năm đợc duyệt hàng quí, Sở Tài chính - vật giá chuyển vốn
cho kho bạc Nhà nớc tỉnh bằng hình thức lãnh chi tiền để làm nguồn vốn cho vay.
Còn lại 15-20% nguồn của quĩ GQVL địa phơng đợc dùng để hỗ trợ cơ sở vật
chất các trung tâm dịch vụ việc làm, các dự án đào tạo nghề, khuyến nông - lâm -
ng, quản lý chơng trình từ cơ sở đến tỉnh.
Trách nhiệm của kho bạc Nhà nớc địa phơng trong việc quản lý và sử dụng
quĩ GQVL địa phơng đợc xác định nh sau:
Trớc hết kho bạc phải phối hợp với cơ quan Lao động - thơng bình và xã hội,
các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng kiểm tra, thẩm định các dự án vay vốn, tổ
chức cấp phát tiền vay và thu hồi nợ khi đến hạn; chịu trách nhiệm chính về điều

kiện vay, mức vay và mục đích sử dụng vốn.
Thêm nữa kho bạc sẽ phối hợp với cơ quan Lao động - thơng binh và xã hội
và các cơ quan liên quan trong việc xử lý các dự án bị rủi ro bất khả kháng và nợ
quá hạn trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Ngoài ra kho bạc phải thực hiện phân phối tiền theo lãi suất quy định; phối
hợp với Sở Tài chính - vật giá kiểm tra, tổng hợp quyết toán việc sử dụng kinh phí
từ lãi của các cơ quan quản lý chơng trình tại địa phơng.
Cuối cùng hàng tháng, quí kho bạc sẽ báo cáo tình hình cho vay, thu nợ với
Ban chỉ đạo giải quyết việc làm địa phơng và kho bạc Nhà nớc cấp trên.
1.3. Nội dung công tác cho vay từ quĩ quốc gia hỗ trợ
việc làm
1.3.1. Cơ chế cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm
Quĩ quốc gia hỗ trợ việc làm đợc thành lập với mục đích tạo việc làm mới và
tăng thêm việc làm cho ngời lao động, trợ giúp ngời thất nghiệp, ngời thiếu việc
làm tự tạo việc làm; ngời sử dụng lao động có điều kiện bố trí việc làm để tránh
cho nhiều ngời lao động khỏi bị mất việc làm; tạo ra sản phẩm cho xã hội và có
thu nhập phục vụ cho đời sống của ngời lao động. Cơ chế của quĩ đợc xác định
theo những Thông t, Nghị định và đặc biệt là Quyết định số 48/1999/QĐ-BTC của
Bộ trởng Bộ Tài chính ngày 11/05/1999 nh sau:
- Đối t ợng vay vốn gồm:
+ Hộ gia đình (kể cả hộ gia đình lực lợng vũ trang ở các làng, quân
nhân, hộ gia đình công nhân nghỉ việc dài ngày), thành viên của các tổ chức đoàn
thể, hội quần chúng có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm.
+ Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp t nhân, luật công ty; cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng
cho ngời tàn tật (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh) có dự án tạo việc làm
mới, thu hút thêm lao động.
Trong các đối tợng kể trên, u tiên cho lao động nữ mất việc làm đợc vay.
- Nguyên tắc cho vay: gồm 3 nguyên tắc:
+ Các đối tợng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đợc duyệt,

có hiệu quả, đảm bảo tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
+ Phải hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và lãi theo đúng thời hạn qui định.
+ Vốn vay phải có vật t, máy móc, thiết bị, cây, con giống,... tơng đơng
đảm bảo,...
- Điều kiện cho vay:
+ Phải có dự án vay vốn tạo việc làm, đảm bảo thu hút thêm lao động
hoặc tăng thêm việc làm cho ngời lao động, đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nếu là cá nhân, hộ gia đình phải có hộ khẩu thờng trú tại địa phơng
nơi thực hiện dự án; nếu là cơ sở sản xuất kinh doanh dự án vay vốn phải phù hợp
với ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy phép kinh doanh. Cơ sở sản xuất kinh
doanh phải thế chấp, cầm cố tài sản khi vay vốn, hoặc tổ chức, cá nhân bảo lãnh
bằng tài sản hoặc bằng tín chấp.
- Nội dung sử dụng vốn vay:
+ Mua sắm máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, đánh bắt thuỷ, hải sản
để mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
+ Bổ sung vốn mua nguyên vật liệu, cây, con giống; các chi phí chăm
sóc cây trồng, vật nuôi đến khi thu hoạch.
- Nguồn vốn cho vay: gồm:
+ Vốn ngân sách Nhà nớc cấp mới hàng năm: gồm ngân sách TW và
ngân sách địa phơng.
+ Vốn viện trợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế dành cho vay hỗ trợ
việc làm.
+ Vốn thu hồi từ các dự án đã cho vay.
+ Các nguồn vốn khác.
- Mức vốn cho vay: có 3 loại:
+ Đối với dự án của hộ gia đình, mức cho vay tối đa không qua 10 triệu
đồng, ít nhất phải tạo ra 1 chỗ làm việc mới hoặc tăng thêm thời gian làm việc t-
ơng ứng với 1 lao động. Còn đối với dự án có nhiều hộ, mức cho vay phụ thuộc
vào số hộ thực hiện dự án, nhng mức vay của mỗi hộ tối đa không quá 10 triệu
đồng.

+ Đối với dự án của cơ sở sản xuất kinh doanh, mức cho vay tối đa
không quá 300 triệu đồng và không quá 10 triệu đồng trên 1 chỗ làm việc mới.
- Thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay đợc căn cứ vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của từng ngành, nghề hoặc chu kỳ sinh trởng của từng loại
cây, con giống, phù hợp với từng dự án vay vốn: gồm 3 loại sau:
+ Thời hạn cho vay 12 tháng: áp dụng đối với các dự án chăn nuôi tiểu gia
súc, gia cầm; nuôi trồng thuỷ, hải sản; trồng cây lơng thực, cây hoa màu.
+ Thời hạn cho vay 24 tháng: áp dụng đối với các dự án chăn nuôi đại gia
súc lấy thịt, con đặc sản; trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây dợc liệu, cây cảnh,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
+ Thời hạn cho vay 36 tháng: áp dụng đối với các dự án mua sắm máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải thuỷ, bộ vừa và nhỏ, c ngụ đánh bắt thuỷ, hải sản; chăn
nuôi đại gia súc để sinh sản, lấy sữa, lấy long, lấy sừng; trồng cây ăn quả lâu năm,
cây công nghiệp dài ngày.
Ngoài thời hạn cho vay trên, nếu dự án có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài
hơn, hoặc ngắn hơn thời hạn đợc vay và thực hiện đúng dự án đợc duyệt, có thể
xem xét điều chỉnh kỳ hạn nợ, hoặc cho gia hạn nợ, cho vay tiếp đến khi thu
hoạch.
- Lãi suất cho vay: đợc quy định với nguyên tắc: thấp hơn lãi suất ngân hàng
thơng mại. Mức cụ thể từng thời kỳ do Bộ Tài chính qui định sau khi thống nhất
với Bộ Lao động. Thơng binh xã hội, Bộ Kế hoạch đầu t.
Lãi suất cho vay đợc tính trên vốn và thời hạn vay thực tế, không nhập lãi vào
vốn vay. Hiện nay lãi suất cho vay đợc qui định là 0,6%/tháng. Ngoài mức lãi suất
cho vay theo qui định, đối tợng vay không phải trả bất cứ 1 khoản phí nào khác.
1.3.2. Các nghiệp vụ cụ thể về cho vay hỗ trợ GQVL
1.3.2.1. Thẩm định dự án, cho vay và thu hồi nợ
- Xây dựng dự án:
Các đối tợng vay vốn phải lập dự án (theo mẫu 1a, 1b kèm theo luận văn
này). Dự án đó phải có xác nhận của chính quyền địa phơng nơi thực hiện dự án và
một đối tợng theo quyết định chỉ đợc vay theo 1 kênh nhất định.

- Thẩm định dự án: đợc ghi vào phiếu thẩm định dự án (mẫu 2a, 2b).
Tất cả các dự án vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm phải đợc kho bạc
Nhà nớc nơi trực tiếp cho vay kiểm tra, thẩm định trớc khi trình cấp có thẩm
quyền ra quyết định duyệt cho vay.
Kho bạc Nhà nớc tham gia thẩm định dự án theo nguyên tắc phân định trách
nhiệm giữa cơ quan trong khâu thẩm định về mục tiêu, đối tợng cho vay, điều kiện
cho vay, mức vay và mục đích sử dụng tiền vay. Trờng hợp kho bạc Nhà nớc
không nhất trí với cơ quan chủ trì thì bảo lu ý kiến để trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
Sau khi dự án đợc duyệt, kho bạc Nhà nớc tổ chức cấp phát tiền vay kịp thời
đến từng đối tợng vay vốn, không phải thẩm định lại dự án.
- Thủ tục cho vay:
Khi nhận đợc quyết định duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, kho bạc Nhà
nớc hớng dẫn bên vay làm thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh vay vốn,
sau đó làm thủ tục phát tiền vay.
Việc cho vay phải đợc lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải
có nội dung về số lao động (số hộ) đợc vay, số tiền vay, lãi suất,... và những cam
kết khác đợc các bên thoả thuận.
Đối với dự án có nhiều hộ vay do UBND xã, huyện hoặc tổ chức đoàn thể, hộ
quần chúng xây dựng, kho bạc Nhà nớc có thể uỷ thác cho vay thông qua chủ dự
án. Chủ dự án trực tiếp ký hợp đồng tín dụng với kho bạc Nhà nớc, chịu trách
nhiệm nhận vốn uỷ thác, phát tiền vay cho các hộ và thu hồi nợ khi đến hạn để
hoàn trả cho kho bạc Nhà nớc.
- Phát tiền vay:
Căn cứ hợp đồng tín dụng, kho bạc Nhà nớc thực hiện phát tiền vay trực tiếp
đến từng đối tợng vay vốn bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản thanh toán cho các
đơn vị cung cấp vật t, thiết bị, cây, con giống,...
Các dự án kho bạc Nhà nớc uỷ thác cho vay, chủ dự án sau khi phát tiền vay
cho các hộ phải gửi cho kho bạc Nhà nớc danh sách các hộ vay vốn, ghi đầy đủ số
tiền, thời hạn, lãi suất cho vay và chịu trách nhiệm về việc ký nhận của từng hộ.

Các dự án đến hạn trả nợ đợc cấp có thẩm quyền duyệt cho vay lại, bên vay
cha phải trả nợ gốc nhng phải hoàn trả đủ số tiền lãi trong thời hạn đã vay, sau đó
cùng đại diện kho bạc Nhà nớc lập lại hợp đồng tín dụng.
- Gia hạn nợ:
Đến hạn nhng bên vay không trả đợc nợ do nguyên nhân khách quan, nếu
bên vay có nhu cầu gia hạn nợ phải làm đơn giải trình rõ nguyên nhân và biện
pháp khắc phục, cam kết việc trả nợ và các tài liệu kèm theo, gửi đến kho bạc Nhà
nớc nơi cho vay để xem xét giải quyết. (Đơn xin gia hạn nợ đợc lập theo mẫu số
08/CT120 kèm theo luận văn này).
Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, kho bạc Nhà nớc tiến hành kiểm tra và giải quyết
gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không quá 06 tháng.
- Cho vay lại:
Dự án có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hơn thời hạn đợc vay, đã sử dụng
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; chủ dự án có nhu cầu vay thêm 1 thời hạn để
duy trì sản xuất, ổn định việc làm cho ngời lao động thì trớc khi đến hạn trả nợ
phải có báo cáo kết quả sử dụng vốn vay và đơn đề nghị vay lại. Qui trình thẩm
định và thẩm quyền cho vay lại thực hiện nh đối với dự án vay lần đầu, nhng
không phải lập lại dự án.
Dự án đợc duyệt vay lại cha phải trả nợ gốc trớc khi làm thủ tục vay lại nhng
trong quá trình sử dụng vốn, các thủ tục duyệt cho vay lại phải hoàn chỉnh trớc
ngày đến hạn nợ.
Đối với các đối tợng có nhu cầu vay thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh, thu hút thêm lao động thì chủ dự án phải có tài liệu chứng minh và gửi đến
các cơ quan có liên quan để giải quyết theo trình tự duyệt vay lần đầu.
- Thu hồi và sử dụng vốn thu hồi:
Kho bạc Nhà nớc tiến hành thu hồi nợ đến hạn; chủ dự án có thể trả vốn trớc
hạn. Trớc khi đến hạn trả nợ 30 ngày, kho bạc Nhà nớc phải gửi thông báo thu nợ
cho từng đối tợng vay để chủ động trả nợ theo mẫu 10/CT120 kèm theo luận văn
này.
Vốn thu hồi đợc dùng để cho vay quay vòng các dự án khác do địa phơng,

các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng quản lý.
UBND tỉnh, cơ quan TW, tổ chức đoàn thể, hội quần chúng phải có kế hoạch
sử dụng vốn và duyệt các dự án phù hợp với số vốn thu hồi hàng tháng, quí, không
để tồn đọng ở kho bạc.
Trờng hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn cho vay giữa các địa phơng,
các tổ chức đoàn thể, hội quần chúngh oặc thu về kho bạc Nhà nớc TW, liên Bộ sẽ
có văn bản.
- Chi trả thù lao uỷ thác cho vay:
Các dự án cho nhiều hộ vay, nếu chủ dự án có đủ điều kiện và đợc kho bạc
Nhà nớc uỷ thác cho vay; ngay sau khi chủ dự án hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi đ-
ợc kho bạc Nhà nớc cho hỗ trợ một khoản phí thù lao, mức chi bằng 10% (mời
phần trăm) tính trên tổng số lãi thu đợc từ dự án uỷ thác. Nguồn kinh phí này đợc
lấy từ số lãi để lại cho kho bạc Nhà nớc theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Các ấn chỉ về thủ tục cho vay, thế chấp, cầm cố tài sản, hoặc bảo lãnh vay
vốn do kho bạc Nhà nớc ấn hành đợc cung cấp đầy đủ và kịp thời cho các đối tợng
vay vốn, nhng không đợc thu tiền của bên vay.
1.3.2.2. Về thấp chấp, cầm cố tài sản
- Tài sản thế chấp, cầm cố:
+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả tài sản gắn liền với nhà
ở, công trình xây dựng.
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh nh: nhà xởng, nhà kho, cửa hàng, khách
sạn,... và các máy móc, thiết bị gắn liền với nhà xởng.
+ Quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của pháp luật:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp có quyền
thế chấp giá trị quyền sử dụng đất để vay vốn. Tài sản gắn liền trên đất nh nhà ở,
vờn cây, công trình xây dựng,... thuộc tài sản thế chấp hay không là do hai bên
thoả thuận ghi trong hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản.
Tổ chức kinh tế đợc Nhà nớc giao đất có thu tiền sử dụng đất, có quyền thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất để vay vốn.

Tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình đợc Nhà nớc cho thuê đất, đã trả trớc
tiền thuê đất cho nhiều năm hoặc cả thời gian thuê (nếu thời hạn thuê đất đã đợc
trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm), có quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê để vay vốn từ
quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
+ Các giấy tờ có giá nh: công trái, trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng
chỉ tiền gửi,... do Chính phủ, Ngân hàng hoặc doanh nghiệp phát hành.
- Điều kiện tài sản thế chấp, cầm cố:
+ Phải là các tài sản đợc phép giao dịch, chuyển nhợng hoặc mua bán và
không bị ràng buộc bởi các khoản vay nợ, thế chấp, cầm cố khác.
+ Phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ (bản gốc). Riêng nhà ở đợc xây
dựng trên đất ở thuộc khu dân c nông thôn, nếu cha đợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì phải có giấy xác nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền tại địa phơng.
+ Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố phải nằm trên cùng địa danh hành chính
tỉnh, thành phố với kho bạc Nhà nớc trực tiếp cho vay.
+ Riêng tài sản cầm cố là các giấy tờ có giá nh: công trái, trái phiếu, kỳ
phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,... do Chính phủ, Ngân hàng hoặc doanh
nghiệp phát hành phải đang còn thời hạn hiệu lực thanh toán và phù hợp với htời
hạn vay vốn, không phân biệt địa bàn phát hành các chứng chỉ đó.
- Định giá tài sản thế chấp, cầm cố:
+ Tuỳ theo tính chất và đặc điểm của từng loại tài sản thế chấp, cầm cố, kho
bạc Nhà nớc phải tổ chức đánh giá, kiểm định về số lợng, chất lợng và giá trị tài
sản. Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đợc định giá phải phù hợp với giá trị còn lại
của tài sản và giá cả thị trờng tại địa phơng ở thời điểm thế chấp, cầm cố.
+ Khi định giá tài sản thế chấp, cầm cố phải có đại diện cơ quan tài chính -
vật giá đồng cấp; trờng hợp cần thiết có thể thuê cơ quan chuyên ngành am hiểm
về tính năng và tác dụng của tài sản để định giá, tuỳ theo tính chất và đặc điểm
của từng loại tài sản.
+ Căn cứ để định giá tài sản thế chấp, cầm cố:

Đối với nhà ở, công trình xây dựng, căn cứ theo đơn giá xây dựng cơ bản của
Nhà nớc quy định cụ thể cho từng loại nhà ở, công trình xây dựng trừ giá trị khấu
hao trong thời gian sử dụng; hoặc biên bản đánh giá lại của Hội đồng định giá tài
sản Nhà nớc.
Đối với đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, nuôi trồng
thuỷ, hải sản, làm muối,... thì căn cứ theo giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quy định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ ban hành.
Đối với các tổ chức kinh tế đợc Nhà nớc giao đất có thu tiền sử dụng đất thì
căn cứ theo giá giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định trên cơ sở
khung giá đất do Chính phủ ban hành.
Đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình đợc Nhà nớc cho thuê đất đã
trả trớc tiền thuê đất cho nhiều năm hoặc cả thời gian thuê, thì căn cứ vào tiền thuê
đất đã trả trớc trong thời hạn còn lại ít nhất là 05 năm cộng với giá trị tài sản gắn
liền với đất thuê.
Đối với các máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất,... gắn liền với đất đai, nhà
xởng, căn cứ để định giá là giá trị thờng theo thoả thuận của hai bên, nhng không
đợc cao hơn giá trị còn lại ghi trên sổ sách kế toán theo chế độ kế toán do Bộ Tài
chính ban hành.
Đối với các giấy tờ có giá nh: công trái, trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi,... do Chính phủ, Ngân hàng hoặc doanh nghiệp phát hành,... đ-
ợc căn cứ theo mệnh giá ghi trên giấy tờ và giá cả của giấy tờ đó trên thị trờng để
định giá.
+ Kết quả định giá tài sản thế chấp, cầm cố phải đợc lập thành biên bản để
làm cơ sở cho việc ký kết văn bản thế chấp, cầm cố tài sản.
- Mức vốn cho vay trên giá trị tài sản thế chấp, cầm cố:
Khi xác định mức cho vay cụ thể đối với từng đối tợng, kho bạc Nhà nớc phải
căn cứ vào giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đã đợc định giá; số tiền cho vay tối đa
bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đã đợc xác định. Riêng tài sản cầm cố là
các giấy tờ có giá nh: công trái, trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền
gửi,... thì số tiền cho vay tối đa bằng 80% giá trị tài sản.

- Thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản:
+ Trớc khi làm thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản, bên có tài sản thế chấp, cầm
cố phải gửi đến kho bạc Nhà nớc nơi cho vay danh mục các tài sản dùng để thế
chấp, cầm cố, kèm theo các giấy tờ có liên quan về tài sản thế chấp, cầm cố. Nếu
tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu chung, phải có thêm thủ tục sau:
Tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu của nhiều ngời (từ 2 ngời trở lên), khi
đem thế chấp, cầm cố phải có ý kiến chấp thuận của những ngời đồng sở hữu trên
danh mục tài sản đồng ý giao cho ngời đại diện ký văn bản thế chấp, cầm cố.
Tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu tập thể, công ty liên doanh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... khi đem thế chấp, cầm cố phải có nghị quyết
bằng văn bản của Đại hội đại biểu các thành viên, hoặc ý kiến chấp thuận của các
thành viên trong Hội đồng quản trị theo quy định của điều lệ trên danh mục tài sản
thế chấp, cầm cố đồng ý giao cho ngời đại diện ký văn bản thế chấp, cầm cố.
Tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu Nhà nớc phải có ý kiến chấp thuận của
cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp trên danh mục tài sản thế
chấp, cầm cố. Đối với các tài sản khác nh dây truyền sản xuất đồng bộ, cơ sở hạ
tầng quan trọng,... phải có thêm văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền cho
phép dùng để thế chấp, cầm cố.
+ Việc thế chấp, cầm cố tài sản phải đợc lập thành văn bản theo hình thức
hợp đồng, ghi rõ số lợng, chất lợng, giá trị tài sản, thời hạn thế chấp, cầm cố, ph-
ơng thức xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và những cam kết khác đợc các bên thoả
thuận. Đồng thời, phải có chứng nhận của cơ quan công chức Nhà nớc hoặc chứng
thực của Uỷ ban nhân dân tại địa phơng.
+ Các dự án đến hạn trả nợ đợc cấp có thẩm quyền duyệt cho vay lại, kho bạc
Nhà nớc cùng với bên có tài sản thế chấp, cầm cố phải tiến hành định giá lại tài
sản thế chấp, cầm cố, sau đó hai bên ký hợp đồng bổ sung thế chấp, cầm cố tài
sản.
- Quyền hạn và nghĩa vụ của bên thế chấp, cầm cố tài sản:
+ Quyền hạn của bên thế chấp, cầm cố tài sản:
Đợc giữ lại tài sản thế chấp, cầm cố để khai thác công dụng, hởng hoa lợi, trừ

tài sản là các giấy tờ có giá theo đúng quy định.
Đợc nhận lại các giấy tờ có liên quan về tài sản thế chấp, cầm cố và các tài
sản giao cho kho bạc Nhà nớc quản lý (nếu có) khi đã thực hiện xong nghĩa vụ trả
nợ cả tiền gốc và lãi.
+ Nghĩa vụ của bên thế chấp, cầm cố tài sản:
Giao bản gốc giấy tờ về tài sản thế chấp, cầm cố và các giấy tờ liên quan
khác cho kho bạc Nhà nớc;
Lấy chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nớc, hoặc chứng thực của Uỷ
ban nhân dân tại địa phơng đối với hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản;
Chịu mọi chi phí phát sinh về kiểm định, định giá, công chứng hoặc chứng
thực hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản và các chi phí về xử lý tài sản thế chấp,
cầm cố;
Bảo quản, duy trì nguyên hình dạng; không đợc bán, tặng, trao đổi, cho thuê,
cho mợn tài sản thế chấp, cầm cố. Nếu do việc sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố có
nguy cơ bị mất giá trị, hoặc giảm sút giá trị thì phải bồi thờng hoặc thay thế bằng
tài sản khác có giá trị tơng ứng.
Tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp, cầm cố của cán bộ
kho bạc Nhà nớc kể từ khi nhận tiền vay cho đến khi hoàn trả hết nợ.
- Quyền hạn và nghĩa vụ của kho bạc Nhà n ớc:
+ Quyền hạn của kho bạc Nhà nớc:
Đợc quyền kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp, cầm cố kể từ khi cho vay cho
đến khi thu hồi đầy đủ nợ vay;
Đợc quyền đề nghị cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phát mại tài sản thế
chấp, cầm cố để thu hồi nợ khi bên vay vi phạm các quy định về vay vốn quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm;
Đợc quyền chuyển hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản sang cơ quan pháp luật để
xử lý theo luật định, nếu bên có tài sản thế chấp, cầm cố vi phạm các cam kết về
thế chấp, cầm cố tài sản.
+ Nghĩa vụ của kho bạc Nhà nớc:
Giữ gìn, bảo quản các giấy tờ có liên quan về tài sản thế chấp, cầm cố và các

tài sản nhận cầm cố (nếu có) theo chế độ bảo quản chứng từ có giá; nếu làm h
hỏng, mất mát thì phải bồi thờng;
Không đợc sử dụng, khai thác công dụng của tài sản nhận cầm cố (nếu có)
trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản;
Hoàn trả đầy đủ các giấy tờ có liên quan về tài sản thế chấp, cầm cố và các
tài sản nhận cầm cố (nếu có) cho bên thế chấp, cầm cố khi đã thu hồi đầy đủ nợ
vay.
1.3.2.3. Về bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh bằng tài sản:
+ Việc bảo lãnh bằng tài sản đợc áp dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh, khi vay vốn không có hoặc không có đủ tài sản thế chấp, cầm cố cho khoản
vốn vay. Đến hạn, nếu bên vay không trả nợ thì bên bảo lãnh phải trả thay nh trách
nhiệm của bên vay đối với kho bạc Nhà nớc.
+ Bên bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, khi đứng ra bảo lãnh phải
dùng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình để thế chấp, cầm cố thay cho bên
vay vốn. Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố và thủ tục thế chấp, cầm cố đối với bên
bảo lãnh thực hiện theo các quy định ở phần II, mục B thể lệ này.
- Bảo lãnh bằng tín chấp:
+ Các đối tợng vay vốn là hộ gia đình, thành viên của tổ chức công đoàn thể,
hội quần chúng khi vay vốn không phải thế chấp, cầm cố tài sản, nhng phải đợc
ngời thứ ba đứng ra bảo lãnh bắng tín chấp.
+ Ngời có thẩm quyền ký bảo lãnh bằng tín chấp phải là Thủ trởng cơ quan
tổ chức đoàn thể, hội quần chúng cấp quận, huyện trở lên; hoặc Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp phờng, xã trở lên.
+ Bên bảo lãnh có trách nhiệm đôn đốc bên vay hoàn trả đầy đủ nợ vay (cả
tiền gốc và lãi) đúng hạn cho kho bạc Nhà nớc. Đến hạn, nếu bên vay không trả đ-
ợc nợ thì bên bảo lãnh có trách nhiệm cùng bên vay tìm nguồn để trả nợ cho kho
bạc Nhà nớc.
1.3.2.4. Về kiểm tra và xử lý
- Kiểm tra:

+ Các đối tợng vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm phải chịu sự kiểm tra,
giám sát của kho bạc Nhà nớc về mục đích, hiệu quả sử dụng vốn vay, bảo quản
và sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố và tình hình tạo việc làm cho ngời lao động, kể
từ khi nhận tiền vay cho đến khi hoàn trả hết nợ.
+ Kho bạc Nhà nớc khi kiểm tra nếu phát hiện bên vay vi phạm nguyên tắc
về vay vốn, đợc quyền đình chỉ việc cho vay, thu hồi nợ trớc hạn, chuyển nợ quá
hạn, hoặc đề nghị phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ, trờng hợp nghiêm
trọng đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Chuyển nợ quá hạn:
+ Đến hạn nhng bên vay cha hoàn trả hết nợ (kể cả dự án hết hạn khoanh nợ)
nếu không đợc giải quyết cho gia hạn nợ hoặc cho vay lại, thì kho bạc Nhà nớc
chủ động chuyển số nợ gốc còn thiếu sang tài khoản nợ quá hạn và bên vay phải
chịu lãi suất phạt quá hạn.
+ Trờng hợp cha đến hạn trả, nhng bên vay do vi phạm nguyên tắc sử dụng
vốn vay bị xử lý thu hồi nợ trớc hạn; sau 30 ngày kể từ ngày xử lý thu nợ trớc hạn,
nếu bên vay cha trả đợc nợ thì kho bạc Nhà nớc chủ động chuyển số nợ gốc đó
sang tài khoản nợ quá hạn và bên vay phải chịu lãi suất phạt quá hạn.
- Xử lý tài sản thế chấp, cầm cố:

×