Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bài tập lớn môn học tài chính tiền tệ ngân hàng thương mại tại mỹ trong giai đoạn chuyển đổi số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.16 KB, 29 trang )

lOMoARcPSD|17838488

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

BÀI TẬP LỚN
MƠN HỌC: TÀI CHÍNH -TIỀN TỆ
Năm học 2022- 2023

ĐỀ TÀI: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI MỸ TRONG
GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ

Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THÀNH NAM
Sinh viên thực hiện

: NHÓM

Lớp

: K24TCB

Hà nội, ngày 25 tháng 11 năm 2022


lOMoARcPSD|17838488

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài..............................................................................................1



2.

Cơ sở lý luận....................................................................................................1

3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................2

NỘI DUNG............................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH.............................3
1.

Sơ lược chung về trung gian tài chính......................................................3

2.

Ngân hàng thương mại..............................................................................3
2.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Mỹ..................................3
2.2. Phân loại, chức năng và nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.................4
2.3. Vai trò của ngân hàng thương mại..............................................................5

CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI MỸ TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ....................................5
1.

2.

Giới thiệu chung về xu thế chuyển đổi số ngành ngân hàng...................5
1.1.


Khái niệm chuyển đổi số ngân hàng......................................................5

1.2.

Nguyên nhân cần chuyển đổi số ngân hàng...........................................6

1.3.

Lợi ích khi chuyển đổi số ngành ngân hàng..........................................7

Thực trạng tác động của bối cảnh chuyển đổi số đến các ngân hàng tại

Mỹ......................................................................................................................... 8
2.1.

Thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại tại Mỹ.....................8

2.2.

Tác động và thành tựu của quá trình chuyển đổi số đến các ngân hàng

thương mại Mỹ..................................................................................................9
2.3.

Những hạn chế còn tồn tại trong bối cảnh chuyển đổi số đến các ngân

hàng của Mỹ....................................................................................................16



lOMoARcPSD|17838488

CHƯƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM..........................17
1.

Thực tiễn chuyển đổi số của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam 17

2.

Giải pháp cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong giai đoạn

chuyển đổi số......................................................................................................21
KẾT LUẬN............................................................................................................23


lOMoARcPSD|17838488

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Một câu nói cách ngôn của các nhà kinh tế học là: “Khi nước Mỹ hắt xì hơi,

thì cả thế giới đều bị cảm lạnh”. Như một cỗ xe 4 bánh tràn đầy sinh khí kiên cường
vượt qua vùng địa hình đầy hiểm trở, nền kinh tế Mỹ đã thoát hiểm một cách êm
đềm trong những năm đầu tiên của thế kỷ 21, dù đã gặp nhiều trở ngại lớn: sự đổ vỡ
của thị trường chứng khốn, các cuộc tấn cơng khủng bố, chiến tranh tại Iraq và
Afghanistan, các vụ scandal từ các tập đồn tài chính, sự phá hủy tàn khốc trên diện

rộng của bão lụt, giá năng lượng tăng cao và sự trượt dốc thảm hại của bất động sản.
Bằng sự nỗ lực cũng như trí tuệ, Mỹ đã duy trì được vị thế là một nền kinh tế
có tính cạnh tranh cao, sản lượng lớn và có mức độ ảnh hưởng rộng lớn nhất trên
thế giới.
Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 không chỉ tác động đến hoạt động
của các ngân hàng mà cịn đóng vai trị quan trọng đến hoạt động của các tổ chức,
công ty, doanh nghiệp, cá nhân trong cuộc sống hiện đại. Sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ số khiến các Ngân hàng thương mại có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ mơ
hình kinh doanh truyền thống sang mơ hình ngân hàng số. Đi sâu phân tích thực
trạng hoạt động về đường lối chính sách của các NHTM tại Mỹ đã đang và triển
khai thực hiện, đồng thời chỉ ra một số khó khăn trong việc chuyển đổi số của các
NHTM tại Mỹ. Từ việc xem xét, nghiên cứu có thể đưa ra những chính sách, giải
pháp chiến lược mà Mỹ đã thực hiện vào cải thiện nền kinh tế hùng mạnh cho Việt
Nam. Đồng thời có thể nắm bắt được các nhu cầu của nền kinh tế Mỹ, từ đó có thể
tăng nhiều hơn về cơ hội hợp tác phát triển. Xuất phát từ những ý nêu trên chúng
em chọn chủ đề“Ngân hàng thương mại tại Mỹ trong giai đoạn chuyển đổi số” làm
nghiên cứu.
Vì kiến thức của chúng em cịn hạn chế nên nội dung tìm hiểu có thể có
nhiều sai sót khơng tránh khỏi, kính mong Thầy chỉ bảo, góp ý để bài nghiên cứu
của nhóm em được chỉnh chu hơn.
2.

Cơ sở lý luận


lOMoARcPSD|17838488

2

Cho đến nay, chuyển đổi số luôn được xem là một vấn đề phức tạp, được tiến

hành trong khuôn khổ bao gồm: tạo giá trị, thay đổi cấu trúc, sử dụng cơng nghệ và
các khía cạnh tài chính. Có thể xem chuyển đổi số là một khái niệm tổng thể bao
gồm yếu tố công nghệ, cũng như các thay đổi về tổ chức và chiến lược hoạt động.
Chuyển đổi số được coi là yếu tố thúc đẩy và đưa ra giải pháp cho những thách thức
mà các ngân hàng đang gặp phải trong kỷ nguyên số (Matt và cộng sự, 2015). Theo
Lugovsky (2021), chuyển đổi số trong ngân hàng là sự thay đổi về văn hóa, tổ chức
và hoạt động kinh doanh thông qua công nghệ. Thông qua việc chuyển đổi này,
ngân hàng bắt đầu cung cấp các dịch vụ kỹ thuật số đến khách hàng một cách toàn
diện, giảm thiểu tương tác trực tiếp với khách hàng và giới thiệu các sản phẩm công
nghệ thông tin ngân hàng đến khách hàng. Khi đó, các ngân hàng đang trở thành các
công ty công nghệ theo cách riêng của họ. Sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận tiếp
thị và công nghệ thông tin trong ngân hàng sẽ tạo ra cơ hội cho việc cung cấp các
sản phẩm kỹ thuật số của ngân hàng.
3.

Phương pháp nghiên cứu
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), chuyển

đổi số ngành Ngân hàng đã trở thành xu hướng tất yếu trên thế giới.Một chủ đề
hướng tới tương lai song song đó phải sử dụng rất nhiều các phương pháp nghiên
cứu khoa học khác nhau như phương pháp luận, thu thập số liệu, phương pháp
nghiên cứu định hướng, phân tích và tổng hợp để tổng hợp một số kết quả ban đầu
trong hoạt động chuyển đổi số của các Ngân hàng thương mại Mỹ , đồng thời hệ
thống hóa kinh nghiệm quốc tế về chuyển đổi số của các ngân hàng tại Mỹ từ đó,
đưa ra một số bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong quá trình thực hiện chiến lược chuyển đổi số.


lOMoARcPSD|17838488


3

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
1. Sơ lược chung về trung gian tài chính
Trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện việc huy động vốn của
những cá nhân muốn tiết kiệm, sinh lời và sau đó cung cấp vốn cho những chủ
thể có nhu cầu về vốn. Hay nói cách khác thì trung gian tài chính là những tổ
chức đóng vai trị trung gian giữa hai bên trong một giao dịch tài chính.
Trung gian tài chính khá đa dạng về loại hình. Có thể hoạt động là
một ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư hay có thể là tư vấn tài chính, mơi
giới chứng khốn,...
Các trung gian tài chính đóng vai trị là những trung gian về: huy động và
cho vay vốn, trung gian thanh khoản, trung gian thông tin cung cấp thơng tin tài
chính đến các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời đưa ra những bảng phân tích,
nhận định, dự đoán về các vấn đề, xu hướng của nền kinh tế…
2. Ngân hàng thương mại
2.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng Mỹ
a) Sự hình thành của ngân hàng
Khoảng 3500 TCN, xuất hiện việc ký gửi các vật phẩm cá nhân, từ đó lập ra
một số chi nhánh ngân hàng tại châu Âu. Trong thời kỳ văn minh Hy Lạp, khoảng
thế kỷ VI TCN, xuất hiện hoạt động gửi, nhận, ký gửi tiền cho vay ⇒ hoạt động
ngân hàng đã trở nên rõ nét. Ngân hàng bắt đầu khi các đế chế cần một phương
thức thanh tốn cho hàng hóa và dịch vụ nước ngồi bằng thứ gì đó có thể trao đổi
dễ dàng. Tiền xu xuất hiện và được sử dụng rộng rãi. Đến tận năm 1609, Hà Lan
thành lập ngân hàng Amsterdam – khởi điểm cho ngân hàng kỷ nguyên hiện đại
b)Sự phát triển của ngân hàng
Vào thế kỉ 17, tiền giấy xuất hiện lần đầu tiên tại châu Âu cụ thể là ở Thụy
Điển. Với các hoạt động thương mại ngày càng phát triển trong thế kỷ 18, ngân
hàng đã được thiết lập vững chắc ở đế quốc Anh, sau đó ở Mỹ dần có sự phát triển



lOMoARcPSD|17838488

4

mạnh mẽ về ngành tài chính ngân hàng. Đến gần cuối thế kỷ 20, sự phát triển của
viễn thông và máy tính đã gây ra những thay đổi lớn đối với hoạt động của các ngân
hàng và khiến các ngân hàng tăng đáng kể về quy mô và phạm vi địa lý. Các ngân
hàng dần chuyển đổi sang ứng dụng số. Cho đến cuộc khủng hoảng tài chính năm
2007–2008 đã khiến nhiều ngân hàng phá sản, bao gồm cả một số ngân hàng lớn
nhất thế giới và gây ra nhiều cuộc tranh luận về quy định của ngân hàng. Sau đợt
khủng hoảng hệ thống ngân hàng sau đó đã có sự phục hồi, dần phát triển cho tới
nay.
2.2. Phân loại, chức năng và nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
 Phân loại:
Dựa vào hình thức sở hữu thì ngân hàng được chia thành 5 loại: Ngân hàng
thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng chi nhánh nước ngồi.
Dựa vào chiến lược kinh doanh: Ngân hàng bán bn, ngân hàng bán lẻlẻ
Dựa vào tính chất hoạt động: Ngân hàng chuyên doanh, ngân hàng kinh
doanh tổng hợp.
 Chức năng:
Ngân hàng thương mại đa số là các tập đoàn cổ phần có nghĩa vụ chính là
tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông của họ. Cách mà những ngân hàng thương mại
hoạt động, người ta gọi nó là "trung gian tài chính". Các ngân hàng thương mại chủ
yếu chuyên về tín dụng kinh doanh ngắn hạn, thực hiện các khoản vay tiêu dùng và
thế chấp, xử lý các nhu cầu mà các doanh nghiệp có đối với các khoản vay lớn, hạn
mức tín dụng và tài khoản tiền gửi. Ngồi mở rộng tín dụng ngắn hạn cho các doanh
nghiệp, họ còn cung cấp một số dịch vụ đa dạng.

 Nghiệp vụ:
Nghiệp vụ tài sản có - sử dụng vốn: bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến
các khoản vốn huy động được từ nghiệp vụ tài sản nợ, cụ thể như: nghiệp vụ ngân
quỹ, nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ đầu tư, hoặc những tài sản có khác như trụ sở


lOMoARcPSD|17838488

5

thao tác, máy móc, trang thiết bị dùng cho hoạt động giải trí do ngân hàng làm chủ
sở hữu…
Nghiệp vụ tài sản nợ - huy động vốn: đây là nghiệp vụ kêu gọi, tạo nguồn
vốn kinh doanh thương mại cho ngân hàng thương mại. Hoạt động kêu gọi vốn
được phản ánh trải qua cơ cấu tổ chức nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn của ngân hàng gồm: vốn của ngân hàng, vốn tiền gửi, vốn đi vay, các
nguồn vốn khác như : vốn hình thành trong quy trình hoạt động của Ngân hàng, vốn
góp vốn đầu tư tăng trưởng, vốn hỗ trợ vốn,...
2.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đóng vai trị như người nắm tồn quyền kiểm sốt rủi
ro. Điều này xảy ra chủ yếu khi ngân hàng cung cấp các khoản vay cho doanh
nghiệp hoặc cá nhân.
Ngân hàng thương mại cung cấp các loại tài khoản nhằm cất giữ hoặc tạo ra
của cải cá nhân. Đổi lại, tiền gửi vào ngân hàng thương mại được sử dụng để cho
vay và đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp các loại tài khoản tiền gửi theo
thời gian, chẳng hạn như tài khoản thị trường tiền tệ và chứng chỉ tiền gửi. Các ngân
hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi cả
ở trong nước hay ở nước ngoài như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ
thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phương thức thanh toán phù hợp. Một số nhà đầu tư sử dụng những tài khoản sinh

lời, rủi ro thấp này để giữ tiền cho mục đích đầu tư, chờ đợi cơ hội đầu tư hấp dẫn.
Các NHTM có thể đóng vai trò là nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu, đặc
biệt là đối với trái phiếu Chính phủ, vốn địi hỏi tầm nhìn đầu tư trung và dài hạn.
Tiết kiệm chi phí lưu thơng, đảm bảo tính thanh tốn an tồn và hiệu quả. Thúc đẩy
lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế.

CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI MỸ TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ
1.

Giới thiệu chung về xu thế chuyển đổi số ngành ngân hàng


lOMoARcPSD|17838488

6

1.1.

Khái niệm chuyển đổi số ngân hàng

Chuyển đổi số trong ngân hàng hay chuyển đổi số Digibank là việc tích hợp
số hóa và cơng nghệ số vào mọi lĩnh vực ngân hàng. Sự tích hợp này cho phép tạo
mới – hoặc sửa đổi các quy trình kinh doanh, văn hóa và trải nghiệm khách hàng
hiện có nhằm đáp ứng các yêu cầu thay đổi của thị trường và mong muốn của khách
hàng. Với sự trợ giúp của công nghệ, chuyển đổi số trong ngành ngân hàng mang ý
nghĩa cải tiến nhiều lĩnh vực liên quan chủ yếu tới dịch vụ bao gồm:

1.2.




Tự động hóa quy trình



Nâng cao trải nghiệm khách hàng



Tích hợp dữ liệu



Nâng cao tính linh hoạt của tổ chức và bán hàng.

Nguyên nhân cần chuyển đổi số ngân hàng

Tác động của đại dịch định hình lại hồn tồn thói quen mọi người trong
cuộc sống của họ. Bắt đầu từ việc mua sắm đến cách sử dụng dịch vụ ngân hàng
đang dần chuyển đổi sang các nền tảng kỹ thuật số. Nhiều chuyên gia dự đoán nhiều
thay đổi mạnh mẽ sẽ xảy ra với tương lai ngành ngân hàng. Trong nhiều thập kỷ
qua, ngành ngân hàng là một trong những ngành bắt đầu khá sớm trong việc áp
dụng công nghệ để tạo ra những cải tiến ấn tượng. Có thể nói chuyển đổi số ngân
hàng là cần thiết do một số nguyên nhân như:
Thứ nhất, sự thay đổi nhanh chóng về nhu cầu người dùng: Hiện nay, internet

đã tạo ra nhiều kênh giao dịch để người tiêu dùng dễ dàng tham gia, tương tác với
ngân hàng và các dịch vụ tài chính. Dần dần, người tiêu dùng có xu hướng chuyển
dịch mạnh từ offline sang online và thanh toán qua các loại tiền điện tử. Điều này

thúc đẩy các ngân hàng cần thực hiện các thay đổi để thích nghi, hoạt động dễ thấy
nhất để thỏa mãn nhu cầu và tăng trải nghiệm khách hàng là sự triển khai rộng rãi
ngân hàng di động, trực tuyến và các ngân hàng kỹ thuật số.
Thứ hai, áp lực cạnh tranh gia tăng trong ngành ngân hàng: Việc thu hút

người dùng mới và khai thác những nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng là hai mục tiêu
được các ngân hàng quan tâm nhất. Chỉ cần có trải nghiệm khơng tốt, người tiêu


lOMoARcPSD|17838488

7

dùng có thể dễ dàng thay đổi ngân hàng do đó áp lực cạnh tranh đang ngày càng gia
tăng giữa các ngân hàng thương mại
Thứ ba, sự xuất hiện các sản phẩm kỹ thuật số thay thế từ các công ty cơng

nghệ tài chính – Fintech: Các cơng nghệ mới từ Fintech cung cấp đã nâng cao, vượt
trội so với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho người dùng. Bên cạnh đó, nhờ
chi phí vận hành thấp hơn, Fintech tạo ra sự cạnh tranh gay gắt đối với các dịch vụ
tài chính và ngân hàng truyền thống.
1.3.

Lợi ích khi chuyển đổi số ngành ngân hàng
Chuyển đổi số mang lại những lợi ích sau cho các tổ chức tài chính ngân

hàng:
Cải thiện bảo mật trên tất cả các cấp độ xử lý dữ liệu: Mã hóa dữ liệu
giúp các ngân hàng giảm thiểu tối đa khả năng rò rỉ thông tin. Quan trọng nhất,
chuyển đổi số sẽ giúp làm tăng tính an tồn của các giao dịch.

Tăng hiệu quả hoạt động và giảm thời gian chờ đợi: Khách hàng
không muốn chờ đợi, đặc biệt là khi họ đã tin tưởng giao cho ngân hàng của bạn
một số tiền lớn. Hệ thống xử lý dữ liệu lớn với kiến trúc dựa trên microservice
đảm bảo xử lý giao dịch nhanh chóng và an tồn.
Phân tích và quản lý rủi ro tốt hơn: Các hệ thống phát hiện gian lận
giúp ngân hàng quản trị rủi ro tốt hơn. Ngồi ra, các cơng nghệ xác thực và quy
trình xác nhận đa cấp được hỗ trợ bởi công nghệ sẽ loại bỏ những sai sót có thể
xảy ra trong giao dịch đối với khách hàng và nhân viên ngân hàng
Tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp lại: Tự động hoá các tác vụ thủ công,
lặp lại giúp các ngân hàng cải thiện năng suất nhân viên và tiết kiệm lượng lớn
chi phí nhân cơng. Ngồi ra, tự động hóa giúp giảm sai sót do con người trong
q trình thực hiện, đối chiếu các giao dịch.
Cung cấp trải nghiệm cá nhân hóa: Chuyển đổi số cho phép các ngân
hàng biết khách hàng thực sự muốn gì, từ đó thiết kế các dịch vụ tài chính phù
hợp nhất với yêu cầu của khách hàng thay vì việc phỏng đốn. Việc áp dụng các
cơng nghệ mới cho phép các ngân hàng tăng cường sự tương tác của khách hàng
với các dịch vụ được cá nhân hóa.


lOMoARcPSD|17838488

8

Cho phép đổi mới và khả năng thích ứng và tùy biến cao: Sự xuất
hiện của các cổng thông tin mua sắm, kênh xã hội và ứng dụng di động tích hợp
đã mở ra nhiều cánh cửa để các ngân hàng tiếp cận gần với khách hàng.
2.

Thực trạng tác động của bối cảnh chuyển đổi số đến các ngân hàng
Mỹ


2.1.

Thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại tại Mỹ
Trong những tháng đầu năm 2020, khi mà nền kinh tế tồn cầu nói chung

và nền kinh tế Mỹ nói riêng khi phải đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực do
đại dịch Covid-19 gây ra. Đặc biệt là làm gián đoạn đến hoạt động, lợi nhuận và
sự phát triển của các ngân hàng thương mại:
Các ngân hàng Mỹ kết thúc năm 2019 với ROA (Lợi nhuận trên tài sản
trung bình) trung bình là 1,30%. Nhưng đã có những thay đổi khi đại dịch
Covid-19 xuất hiện, khi mà các lĩnh vực của nền kinh tế đều đối mặt với những
khó khăn, thử thách thì các ngân hàng thương mại Mỹ khơng ngoại lệ. Trong
quý 1 năm 2020 đã có sự sụt giảm rõ rệt về ROA từ 1,30% xuống còn 0,38% tức
giảm 0,92% (so với quý 4 năm 2019). Đến quý 4 cùng năm đã có sự tăng trưởng
nhưng chưa đáng kể, tăng 0,33%. Đối mặt với những biến động và thách thức thì
kinh tế đã có phần nào được phục hồi, lợi nhuận trên tài sản trung bình (ROA)
đạt trung bình 1,38% trong quý đầu tiên của năm 2021, tăng 0,67% từ mức cuối
năm 2020 và 1% so với một năm trước đó:
Bank Group

2019:Q4

2020:Q1

2020:Q4

2021:Q1

All U.S.


1.30%

0.38%

0.71%

1.38%

Arkansas

1.49%

0.58%

1.18%

1.68%

Illinois

1.11%

0.73%

0.84%

1.18%

Indiana


1.32%

1.00%

1.29%

1.49%

Kentucky

1.25%

1.06%

1.19%

1.39%

Mississippi

1.20%

0.09%

0.68%

1.31%

Missouri


1.38%

1.02%

1.32%

1.38%


lOMoARcPSD|17838488

9

Tennessee

1.27%

0.64%

1.21%

1.34%

Trên sự phục hồi kinh tế trong bối cảnh đại dịch, các ngân hàng thương mại
Mỹ cũng gặp khơng ít những thách thức lớn trong những năm tiếp theo. Như
Deloitte dự báo về hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng thương mại Mỹ rằng
các ngân hàng thương mại có thể phải chịu khoản lỗ ròng cho vay lên tới 254 tỷ
USD từ năm 2020 đến năm 2022, thấp hơn so với khoản lỗ cho vay trong cuộc đại
khủng hoảng tài chính (GFC) 2008-2010. Ngành ngân hàng Mỹ dự kiến sẽ tiếp tục

thực hiện các chiến lược cắt giảm chi phí và tinh chỉnh các mơ hình kinh doanh để
thúc đẩy tăng trưởng.

2.2.

Tác động và thành tựu của quá trình chuyển đổi số đến các ngân hàng
thương mại Mỹ
Khi xã hội phát triển, cùng với đó cũng là lúc cách thức hoạt động,

cách thức tiếp cận khách hàng của các hệ thống ngân hàng thương mại cần
được thay đổi và thích ứng theo xu hướng. Xu thế chuyển đổi số đã tạo ra
bước chuyển mình đầy ngoạn mục cho các tổ chức tài chính để tạo ra các quy
trình kinh doanh mới, sáng tạo dựa trên những phương thức truyền thống phù


lOMoARcPSD|17838488

10

hợp với thị trường trong thời kì cách mạng cơng nghiệp. Ngân hàng là một
trong những doanh nghiệp lâu đời nhất trong lịch sử Mỹ, vì vậy trong quá
trình hình thành và phát triển nó đã trở thành hệ thống lớn và quan trọng nhất
trong nền kinh tế và đối với khu vực Châu Âu, Mỹ là thị trường có ngành
Ngân hàng sôi động nhất thế giới, đặc biệt là sự bùng nổ mạnh mẽ của ngân
hàng số được thể hiện thông qua các bước tiến của bối cảnh chuyển đổi số:
a) Mobile Banking (Ngân hàng di động)
Vào những năm 2000, cuộc cách mạng điện thoại thông minh đã mang lại
những thay đổi to lớn trong hệ thống thống ngân hàng Mỹ, đó là những bước đầu
cho sự ra đời của Mobile Banking. Dựa vào trang web hoặc ứng dụng được hỗ trợ
bởi internet để người dùng dễ dàng thực hiện các giao dịch, quản lý tài khoản…mà

không cần giao dịch tại ngân hàng như phương thức truyền thống, tuy nhiên một số
dịch vụ vẫn cần phải đến các chi nhánh ngân hàng. Có thể nói, nó đã là cách mạng
hóa ngành ngân hàng trên tồn thế giới.
Cùng với phát triển của nó là sự ra đời:
 Năm 2008 Bitcoin được phát minh
 Năm 2011 Google Wallet được phát hành
 Năm 2014 Apple Pay và 2015 Samsung Pay được phát minh
Sự ra đời của Mobile Banking và các ứng dụng ngân hàng trực tuyến
càng trở nên phổ biến và phát triển rộng rãi. Đã đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng cũng như tăng hiệu quả hoạt động và giảm thời gian xử lý công
việc ở các chi nhánh ngân hàng.


lOMoARcPSD|17838488

11

Số lượng người dùng Mobile
Banking tại Mỹ (2009-2016)

+ Số lượng người sử dụng ngày

Mục đích sử dụng Mobile
Banking của người dùng Mỹ

+ Theo Statista , 90% người dùng

càng cao, đến năm 2016 con số lên

ở Hoa Kỳ sử dụng ứng dụng ngân hàng


đến 111 triệu người, tăng gấp 3 lần so

di động để kiểm tra số dư của họ, 79%

với năm 2009

làm điều đó để xem các giao dịch gần
đây, 59% để thanh tốn hóa đơn và
57% để thực hiện chuyển khoản.

US Bank cho biết, 60% giao dịch cho vay của ngân hàng này được thực hiện
qua các kênh số. bên cạnh đó cịn cải tiến ứng dụng Mobile Banking, đặc biệt tập
trung vào việc khai thác và phân tích dữ liệu để trao quyền cho khách hàng đưa ra
các quyết định tài chính sáng suốt.
b) Artifical Intelligence (Trí tuệ nhân tạo – AI)
Các cơng nghệ trí tuệ nhân tạo ngày càng không thể thiếu trong xã hội hiện
nay và các ngân hàng cần tăng cường triển khai các công nghệ này trên quy mơ lớn
tồn ngành ngân hàng và đặc biệt trong thời kỳ đại dịch COVID-19 này. Để cạnh
tranh thành công và phát triển, các ngân hàng đương nhiệm phải trở thành tổ chức


lOMoARcPSD|17838488

12

“tiên phong AI”, áp dụng công nghệ AI làm nền tảng cho các đề xuất giá trị mới và
trải nghiệm khách hàng đặc biệt.
Các ngân hàng sử dụng AI để chuyển đổi và ứng dụng AI nhận diện giọng
nói của khách hàng và triển khai trợ lý ảo: Đó là khả năng hỗ trợ AI với thuật toán

phần mềm để khớp danh tính của khách hàng với giọng nói của họ. Các ngân hàng
hiện đang bắt đầu thử nghiệm các tính năng bảo mật bằng cách sử dụng tính năng
nhận dạng giọng nói tự động dựa trên AI. Cơng nghệ giọng nói này có thể dễ dàng
xác nhận danh tính của khách hàng ngay khi họ gọi vào trung tâm liên hệ khách
hàng. Thơng qua đó, bạn có thể Giao dịch ngân hàng bằng giọng nói của mình.
Ngồi ra cịn có các cơng ty sử dụng trợ lý giọng nói hiện có, chẳng hạn như ứng
dụng giọng nói Alexa và Google Assistant do ICICI tạo ra.

Ngoài ra, trợ lý giọng nói được sử dụng trong ứng dụng Android và iOS của
US Bank. Như một giao dịch viên - AI bắt đầu lắng nghe khi người dùng nhấn vào
nút micrô trong ứng dụng và sẽ thực hiện các giao dịch và chuyển khoản, lấy hóa
đơn và lịch sử chi tiêu cũng như quản lý bất kỳ thẻ tín dụng nào. Nếu có u cầu mà
AI khơng thể thực hiện, nó sẽ kết nối người dùng với nhân viên ngân hàng bằng tin
nhắn văn bản hoặc cuộc gọi điện thoại.
Ví dụ: Vào tháng 2 năm 2019, HSBC trở thành ngân hàng đầu tiên sử dụng
tính năng nhận dạng giọng nói cho khách hàng giao dịch ngân hàng. Nó đã có một


lOMoARcPSD|17838488

13

bước nhảy vọt mang tính cách mạng đối với việc khởi xướng ngân hàng sinh trắc
học.
Ứng dụng công nghệ AI đã tạo ra bước thay đổi lớn trên toàn bộ hệ thống
ngân hàng trên thế giới nói chung và hệ thống ngân hàng nước Mỹ nói riêng mang
đến cơ hội tiếp cận công nghệ hiện đại nhất, vừa nâng cao trải nghiệm cho khách
hàng, đồng thời phải kiểm soát an ninh mạng, tối đa hóa tiết kiệm chi phí trên toàn
bộ ngân hàng kỹ thuật số. Những chiến lược này làm nổi bật sự cần thiết của một
chiến lược AI toàn diện mở rộng trên các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, dữ

liệu có thể sử dụng, quan hệ với các đối tác bên ngồi và nhân viên có trình độ.
Bank of America triển khai Chatbot Erica – trợ lý sử dung trong các dịch vụ
tài chính. Erica được điều khiển bởi AI và kết hợp các phân tích dự đốn và ngơn
ngữ tự nhiên để giúp người dùng ứng dụng di động BofA truy cập thông tin số dư,
chuyển tiền giữa các tài khoản, gửi tiền bằng Zelle và lên lịch các cuộc họp tại các
trung tâm tài chính. Bằng việc tự động hóa tồn bộ với Chatbot Eric để hỗ trợ khách
hàng trên ứng dụng di động, thành lập các chi nhánh Robot, đắp đặt hàng loạt máy
tính bảng tại các chi nhánh để khách hàng có thể chủ động tự thực hiện các giao
dịch cơ bản mà không cần đến giao dịch viên.
Bank of America đã thông báo rằng trợ lý ảo của họ - Erica , đã giúp hơn 7
triệu khách hàng kiểm soát tài chính của họ thơng qua ứng dụng di động từng đoạt
giải thưởng của công ty. Kể từ khi triển khai trên toàn quốc vào tháng 6 năm 2018,
Erica đã:
 Đã hoàn thành hơn 50 triệu yêu cầu của khách hàng – từ các hoạt động ngân
hàng hàng ngày đến các nhiệm vụ phức tạp hơn – thơng qua trí tuệ nhân tạo
(AI), phân tích dự đốn và xử lý ngơn ngữ tự nhiên mới nhất.
 Được tham gia bởi trung bình hơn 500.000 người dùng mới mỗi tháng.
 Nhân đơi các cách khác nhau mà khách hàng có thể đặt câu hỏi về tài chính –
từ 200.000 khi mới ra mắt lên hơn 400.000 hiện nay – thông qua việc mở
rộng kiến thức đàm thoại liên tục.
 Hỗ trợ khách hàng qua các thế hệ, bao gồm 15% từ Gen Z, 49% millenials,
20% Gen X và 16% người cao niên/thế hệ bùng nổ trẻ em.


lOMoARcPSD|17838488

14

Theo CBA năm 2022, các ngân hàng Mỹ đã và đang nỗ lực tập trung đầu tư
mạnh mẽ vào công nghệ để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, tiện ích hơn:

JPMorgan Chase là một trong những tổ chức tài chính lớn nhất tại Mỹ, ngân hàng
này đã thành lập một nhóm gồm 50.000 nhà cơng nghệ để nâng cao nền tảng trên
Mobile Banking, đẩy mạnh thanh toán điện tử, tăng cường an ninh mạng và khai
thác sức mạnh của AI hướng tới phục khách hàng tốt hơn.
c) Hợp tác với Fintech
Cùng với đó, các dịch vụ tài chính tiên tiến ra đời thúc đẩy nền kinh tế toàn
cầu chuyển sang Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạnh công nghiệp 4.0),
đem đến nhiều cơ hội thúc đẩy thương mại tồn cầu. Trong điều kiện thuận lợi đó,
Mỹ đã nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa các ngân hàng với công ty Fintech trong
hoạt động chuyển đổi số.
Fintech bắt nguồn từ sự kết hợp giữa Finance (tiền tệ, tài chính) và
Technology (cơng nghệ). Fintech là một loại hình cơng nghệ đang phát triển, mang
đến sự đổi mới và hiệu quả trong các dịch vụ tài chính. Thơng qua các phần mềm
chuyên dụng, FinTech giúp quản lý các hoạt động tài chính thay vì dựa vào các tổ
chức dịch vụ tài chính truyền thống.
US Bank nhấn mạnh lợi ích của việc hợp tác với Fintech trong việc cải thiện
quy trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, điển hình như sử dụng các cơng cụ phân
tích AI/ML của Fintech để phân tích cấu trúc dữ liệu và đánh giá danh mục tài sản


lOMoARcPSD|17838488

15

của khách hàng, đặc biệt là trong quy trình cho vay (Department for International
Trade, 2021). Theo kết quả nghiên cứu “LendIt Fintech Bankers Survey” (2020)
cho thấy, 58% cán bộ cấp cao tại ngân hàng ở Mỹ xem việc hợp tác với công ty
Fintech là một chiến lược quan trọng của ngân hàng, 84% người được khảo sát cho
rằng, họ sẵn sàng hợp tác với công ty Fintech đến từ Anh. Các ngân hàng ở Mỹ thực
sự xem công ty Fintech như là một cấu phần không thể thiếu trong kế hoạch phát

triển của họ. Để tránh sự khác biệt về văn hóa doanh nghiệp, các ngân hàng tại Mỹ
ưu tiên lựa chọn đối tác công ty Fintech với tư cách là nhà cung cấp hơn là đối tác
để xây dựng các sản phẩm/giải pháp số cho ngân hàng

Qua đó, ta thấy xu thế chuyển đổi số đã có những chuyển biến to lớn đối với
đời sống thực tiễn. Tạo ra các xu thế chuyển đổi làm tăng hiệu quả hoạt động, làm
việc và giảm thời gian xử lý công việc; Cho phép đổi mới, thích ứng và tùy biến
cao; Quản lý và phân tích rủi ro tốt hơn. Từ đó cải thiện hơn về mặt hình thức cũng
như chất lượng, tạo ra sự đột phá trong các quy trình hoạt động , trải nghiệm cho
khách hàng cả trong và ngoài Ngân hàng.
2.3.

Những hạn chế còn tồn tại trong bối cảnh chuyển đổi số đến các ngân
hàng của Mỹ

Bên cạnh những thành tựu đạt được, song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần
phải được khắc phục của ngành trong thời đại chuyển đổi số tại Mỹ:

Downloaded by hây hay ()


lOMoARcPSD|17838488

16

Một là, ngân hàng Mỹ thường nắm vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái
số của nhiều lĩnh vực như đầu tư, ví điện tử, eCommerce, fintech… Vì vậy khả
năng đồng bộ, đấu nối ‘chưa được chuẩn hóa’ giữa các hệ thống ngân hàng và các
ngành hàng khác cũng là một trong những thách thức khiến nhiều dự án chuyển đổi
số thường tốn nhiều thời gian hơn dự kiến.

Hai là, thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng cần một ngân sách
dồi dào và được tài trợ trong một thời gian dài. Do khả năng ứng dụng được nhiều
cơng nghệ mới nên vịng đời đầu tư phần cứng và phần mềm của ngân hàng thường
ngắn hơn các ngành cơng nghiệp khác. Vì vậy chuyển đổi số ngân hàng đòi hỏi việc
nâng cấp và cập nhật liên tục dẫn đến chi phí đầu tư và vận hành cơng nghệ rất lớn.
Ba là, nhiều hệ thống ngân hàng lớn được xây dựng bằng ngơn ngữ lập trình
COBOL, đã có hơn 60 năm. Các hệ thống kế thừa này không được thiết kế cho môi
trường kỹ thuật số được kết nối ngày nay, khiến việc tích hợp và áp dụng cơng nghệ
gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, q trình chuyển đổi dữ liệu sang môi trường
mới đặt ra nhiều thách thức đối với các ngân hàng tại Mỹ cũng như với các quốc gia
khác.
Bốn là, cùng với sự phát triển đa dạng của các kênh, hình thức tương tác với
khách hàng và hệ sinh thái công nghệ ngân hàng, tính bảo mật của cơ sở hạ tầng
CNTT và dữ liệu là một trong những thách thức lớn nhất khi thực hiện chuyển đổi
số của các ngân hàng tại Mỹ khi tình trạng đánh cắp thơng tin và hack thơng tin
đang diễn ra thường xuyên với quy mô lớn.
Năm là, còn tồn tại những gián đoạn trong hoạt động và các lỗ hổng có thể
xuất hiện dẫn đến rị rỉ, mất thông tin, truy cập trái phép vào tài khoản ngân hàng,
yêu cầu cần được kiểm soát chặt chẽ.
Sáu là, chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng cần những chun gia có tầm
nhìn và kinh nghiệm lớn hơn nhiều so với các ngành nghề khác.
Bảy là, các phòng ban khác nhau với mục tiêu riêng có thể sẽ sử dụng những
hệ thống và ứng dụng khác nhau. Điều này có thể dẫn đến việc khơng nhất qn,
kéo dài thời gian triển khai, giảm hiệu quả thực hiện và mở rộng chiến lược chuyển
đổi số.

Downloaded by hây hay ()


lOMoARcPSD|17838488


17

CHƯƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

1.

Thực tiễn chuyển đổi số của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Qua khảo sát thống kê, hiện nay có 9 ngân hàng số tiêu biểu ở Việt Nam với

các đặc tính được thể hiện rõ và xuyên suốt trong quá trình xây dựng, hình thành
mối quan hệ với khách hàng từ việc mở tài khoản ngân hàng, trải nghiệm, thực hiện
các giao dịch với ngân hàng, cho đến đóng tài khoản.
Ngân hàng số

Năm ra

Ngân hàng phát triển/đối tác

mắt

Timi Plus

2020

OCTO-CIMB

2018

Savy


2017

OCB OMNI

2019

VCB Digibank

2020

Ngân hàng số MB

2017

TP Live-Bank 24/7

2017

Ngân hàng số Cake

2021

Viettel Pay

2018

Ngân hàng Thương mại cổ phần Bản Việt
CIMB – Tập đoàn ngân hàng hàng đầu Đông
Nam Á

Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TP
Bank) – chuyên về sản phẩm tiết kiệm
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
(OCB)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
(MB)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
(TP Bank)
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng(VPBank)
Công ty Viettel

Lĩnh vực ngân hàng được xem là một trong những ngành đứng đầu trong
tiến trình chuyển đổi số, và đã ứng dụng được thành tựu cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 vào trong các hoạt động kinh doanh, quản lý.

Downloaded by hây hay ()



×