Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích hiện trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH HAL Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 51 trang )

Khoa Kinh Tế & Quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty TNHH HAL Việt Nam (tên giao dịch: HAL Vietnam Co.,Ltd) là Công ty 100%
vốn đầu tư nước ngoài (Nhật Bản). Với số vốn đầu tư ban đầu là 4,5 triệu USD (Năm 2008 là
9,5 triệu USD) trong đó có 80% số vốn là của công ty Hiroshima Nhật Bản (Hiroshima
Alumium Industry Co.,ltd) và 20% vốn là của tập đoàn Sumitomo Nhật Bản.
Công ty được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 2003. Hiện tại, Công
ty có trụ sở và nhà xưởng máy móc tại địa điểm: Lô B19- Khu công nghiệp Thăng Long, Đông
Anh, Hà nội. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất, gia công các loại khuôn đúc và các chi
tiết bằng nhôm cho ngành công nghiệp ô tô, xe máy và các ngành công nghiệp khác.
Công ty HAL Việt Nam hiện nay là một doanh nghiệp FDI kinh doanh có hiệu quả,
Công ty luôn đạt doanh thu năm sau cao hơn năm trước.Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, Công ty đã và đang tạo được uy tín và có những bạn hàng thân thiết, thu
hút được ngày càng nhiều đơn đặt hàng trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho nhiều
người lao động Viêt Nam.
Do đó lựa chọn thực tập tại Công ty TNHH HAL Việt Nam sẽ giúp em tìm hiểu, nắm
vững các vấn đề thực tế ở doanh nghiệp; đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành
phân tích, đánh giá được các mặt quản trị của doanh nghiệp một cách khoa học và có định
hướng dạng đề tài của đồ án tốt nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Văn Nghiến cùng toàn thể cán bộ nhân
viên công ty HALViệt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành bài báo cáo này.
Nội dung chính của bản báo cáo gồm có 3 phần :
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty.
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Ban lãnh đạo
Công ty cũng như của Thầy giáo hướng dẫn, em đã phần nào hiểu thêm được thực tế về công
tác quản lý của một doanh nghiệp và học được nhiều kiến thức bổ ích. Song, do thời gian còn
hạn chế nên Báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô để bài báo cáo của mình được hoàn thiện hơn.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
1
Khoa Kinh Tế & Quản lý
BLĐTBXH: Bộ lao động thương binh xã hội
CCDC: Công cụ dụng cụ
CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPSXPSTK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPSXDDCK: Chi phí sản xuất phát sinh cuối kỳ
CSH: Chủ sở hữu
ĐBCL: Đảm bảo chất lượng
FDI: Đầu tư trực tiếp
HAL: Hiroshima Alumium
HĐQT: Hội đồng quản trị
KTSX Kỹ thuật sản xuất
NC: Máy tự động liên hợp
NSLĐ: Năng suất lao động
NVL: Nguyên vật liệu
QTDN: Quản trị doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
VSLĐ: Vệ sinh lao động
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
2
Khoa Kinh Tế & Quản lý
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của Công ty
Công ty TNHH HAL Việt Nam (tên giao dịch: HAL Vietnam Co.,Ltd) là Công ty 100%

vốn đầu tư nước ngoài (Nhật Bản) được thành lập theo giấp phép đầu tư số 45/GDP- KCN-HN
do ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà nội cấp ngày 17/12/2002.
Với số vốn đầu tư ban đầu là 4,5 triệu USD ( năm 2008 là 9,5 triệu USD) trong đó có
80% số vốn là của công ty Hiroshima Nhật Bản (Hiroshima Alumium Industry Co.,ltd) và 20%
vốn là của tập đoàn Sumitomo Nhật bản.
Công ty được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 2003. Hiện tại, công
ty có trụ sở và nhà xưởng máy móc tại địa điểm: Lô B19- Khu công nghiệp Thăng Long, Đông
Anh, Hà nội với tổng diện tích mặt bằng là: 32.300m
2
( + lô đất mới mua thêm năm 2008:
32.016m
2
), diện tích nhà xưởng là 13.500m
2
. Tổng giám đốc: Ông Yachi Kazuto.
Tel : 84-4-881-2795. Fax : 84-4-881-2796
Là Công ty con duy nhất đặt tại nước ngoài của công ty Hiroshima Nhật bản, Công ty
HAL có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng Mizuho (chi
nhánh Hà nội), có con dấu riêng để giao dịch. Trong quá trình thành lập và đi vào hoạt động
Công ty luôn tuân theo chính sách, luật pháp của Nhà nước Việt nam điều chỉnh đối với doanh
nghiệp FDI, của pháp luật quốc tế và các quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
 Ngày 17/12/2002: Thành lập Công ty
 Ngày 15/02/2003: Lễ khởi công xưởng Đúc 1
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
3
HAL VIETNAM VERVIEW
HAL VIETNAM VERVIEW
Khoa Kinh Tế & Quản lý

 Ngày 15/07/2003: Hoàn thành xưởng Đúc 1
 Ngày 03/09/2003: Lễ khánh thành xưởng Đúc 1, bắt đầu sản xuất.
 Ngày 22/09/2003: Xuất hàng lần đầu tiên.
 Ngày 20/03/2004: Lễ khởi công xưởng Gia công.
 Ngày 15/07/2004: Lễ khánh thành xưởng Gia công.
 Ngày 06/08/2004: Lễ ra mắt công đoàn HAL.
 Ngày 01/08/2005: Tổng Giám đốc cũ Mr.Nomura hết nhiệm kỳ, Mr.Yachi được bổ
nhiệm làm Tổng Giám đốc mới.
 Ngày 28/11/2005: Được cấp giấy chứng nhận ISO 9001-2000.
 Ngày 06/02/2006: Bắt đầu mở rộng xưởng Gia công, Hoàn thiện.
 Ngày 10/04/2006: Hoàn tất mở rộng xưởng Gia công, Hoàn thiện.
 Ngày 01/08/2006: Bắt đầu xây Canteen mới.
 Ngày 07/01/2007: Lễ động thổ xưởng Đúc 2.
 Ngày 15/01/2007: Hoàn thành Canteen mới.
 Ngày 06/08/2007: Lễ khánh thành xưởng Đúc 2.
 Ngày 10/03/2008: Họp HĐQT định kỳ : Tăng vốn đầu tư: $4,500,000 → $9,500,000.
Mua thêm lô đất 32,016m
2
tại khu 3 của Khu công nghiệp Thăng Long.
1.2. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là gia công đúc.
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
4
TLIP’s LAYOUT
TLIP’s LAYOUT
N 3 ’s Present
Factory
N 3 ’s New Land
s32,01632
Khoa Kinh Tế & Quản lý

Hoạt động chính của Công ty là sản xuất, gia công các loại khuôn đúc và các chi tiết
bằng nhôm cho ngành công nghiệp ô tô, xe máy và các ngành công nghiệp khác.
Công ty nhập khẩu nguyên liệu chính là nhôm thỏi, cùng với khuôn bán thành phẩm và
máy móc thiết bị chủ yếu qua công ty mẹ Hiroshima ở Nhật bản, và một phần rất nhỏ là mua ở
trong nước.
Hoạt động sản xuất được tiến hành trong các xưởng sản xuất của Công ty đồng thời kết
hợp với các công ty vệ tinh trong các công đoạn của quá trình tạo sản phẩm. Hiện tại, HAL có 3
công ty vệ tinh chính là công ty Sakurai, công ty Ogino (Khu công nghiệp Thăng Long) thực
hiện việc gia công và công ty Parker (Khu công nghiệp Thăng Long) thực hiện việc sơn. Việc
liên kết và phối hợp nhịp nhàng với các công ty vệ tinh là một trong những yếu tố quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã và đang tạo được
uy tín và có những bạn hàng thân thiết, thu hút được ngày càng nhiều đơn đặt hàng trong và
ngoài nước.
Ngoài ra, Công ty cũng là khách hàng quen thuộc của các nhà cung cấp dịch vụ như:
vận tải, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tài chính ngân hàng, điện nước…trên địa bàn
Hà nội và cả nước. Đây là các dịch vụ thiết yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Chính sách cơ bản của Công ty:
(1) Tiêu chí kinh doanh:
Trở thành nhà sản xuất tại Việt Nam liên tục cung cấp các sản phẩm đáng tin cậy.
(2) Hình ảnh của doanh nghiệp:
• Là công ty phát triển tỏa sáng bằng kỹ thuật, có khả năng tiếp cận công việc nhờ
kỹ thuật.
• Là công ty mà ở đó người lao động có thể tự hào là một thành viên của công ty.
• Là công ty luôn coi trọng lòng tin của khách hàng, đối tác.
• Liên tục cống hiến cho công ty với mục tiêu ổn định, phát triển.
(3) Nguyên tắc kinh doanh:
3 nguyên tắc chính là “ Nhiệt tình − Thành ý − Sáng tạo”


• Hành động đột phá bằng nhiệt tình.
• Toàn tâm, toàn ý với công việc và mọi người bằng thành ý.
• Lập phương sách, cải cách bằng sáng tạo.

1.3. Công nghệ sản xuất
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
5
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Do đặc thù công việc của công ty HAL là chuyên đúc các chi tiết bằng nhôm cho ngành
công nghiệp ô tô, xe máy, cho nên sản phẩm của công ty được chế biến từ khâu nguyên vật liệu
đến thành phẩm. Ở HAL sản xuất sản phẩm thô bằng công nghệ đúc áp lực cao ( là phương
pháp sử dụng máy đúc để đúc ép nhôm nóng chảy vào khuôn bằng tốc độ cao và áp lực cao để
tạo sản phẩm bởi sự đông cứng tức thời). Thành phẩm đó chính là sản phẩm được sản xuất ra
theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Để làm ra một thành phẩm, phải trải qua các công đoạn sau:
Hình 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đúc
Giải thích:
Bước 1: Cho nhôm vào lò nung cho nóng chảy.
Bước 2: Đổ nhôm nóng chảy vào lò ủ nhôm của máy đúc.
Bước 3: Từ máy đúc nhôm sẽ được đẩy vào khuôn để đúc các sản phẩm.
Bước 4: Sau khi đúc sẽ được sản phẩm thô.
Bước 5: Sản phẩm thô được loại bỏ nhôm thừa và mài bóng ngay tại Bộ phận Đúc
Bước 6: Sau đó được đưa sang bộ phận Hoàn thiện để lấy bavia, rũa và mài nhẵn
Bước 7: Từ Hoàn thiện tùy từng loại sản phẩm sẽ được chuyển sang Công ty vệ
tinh gia công để tạo lỗ zen (theo yêu cầu của khách hàng) hoặc sẽ
được chuyển thẳng sang Bộ phận Kiểm tra theo bước (11).
Bước 8: Sau đó sản phẩm sẽ được chuyển sang Bộ phận Kiểm tra để tiến hành
kiểm tra ngoại quan và đo kích thước sản phẩm.
Bước 9: Xuất ra thành phẩm để chuyển cho khách hàng.
Ghi chú: Tùy theo yêu cầu của khách hàng về từng loại sản phẩm sẽ có các bước (10) và (11).

1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
6
(6) (5)
(4)
(3)(2)
(7)
(11)
(8)
(9)
(10)
(1)
Nguyên vật liệu
(Nhôm)
Lò nung
Máy Đúc
Sản phẩm
thô
Khuôn Đúc
Gia công
sản phẩm
Mài bóng SP, loại
bỏ nhôm thừa
Hoàn thiện
SP(mài, rũa)
Kiểm tra
sản phẩm
Thành
phẩm
Khoa Kinh Tế & Quản lý

1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở Công ty HAL Việt Nam
Hình thức chuyên môn hóa kết hợp.
- Ở khâu Đúc sản phẩm : chuyên môn hóa theo công nghệ.
- Các khâu sản xuất khác như sửa tay, hoàn thiện: chuyên môm hóa theo sản phẩm.
1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty
Bảng 1.1: Khái quát các công đoạn sản xuất, xuất hàng, giao hàng.
STT
Công đoạn
Bộ phận chủ quản
1
Tiếp nhận hàng mua về Phòng nghiệp vụ
2
Sản xuất Khối sản xuất
3
Kiểm tra Khối đảm bảo chất lượng, Khối sản xuất
4
Đóng hàng Khối sản xuất
5
Phê duyệt xuất hàng Khối sản xuất
6
Xuất hàng và giao hàng Phòng quản lý sản xuất , Phòng nghiệp vụ
1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
(1) Hệ thống tổ chức của Công ty và hệ thống mệnh lệnh chỉ thị theo như sơ đồ tổ chức.
(2) Hệ thống tổ chức của Công ty theo hình thức phân chia các Khối, tổ chức cấp dưới Khối
là các Phòng, dưới Phòng là các Bộ phận.
(3) Người chịu trách nhiệm ở các Khối là Trưởng Khối, nếu cần có thể lập Quyền Trưởng
Khối.
(4) Người chịu trách nhiệm ở các Phòng là Trưởng Phòng, nếu cần có thể lập Quyền
Trưởng Phòng.

(5) Người chịu trách nhiêm chính phần công việc là Quản đốc, nếu cần có thể lập Quyền
Quản đốc, dưới đó có thể lập Tổ trưởng.
(6) Ở các cấp, nếu cấp nào không có người đứng đầu thì người đứng đầu của cấp trên có thể
đảm nhiệm thay.
(7) Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của Công ty. các
Khối, Phòng, Bộ phận biểu thị ở sơ đồ tổ chức làm hết tất cả những chức năng của mình để
hoạt động nghiệp vụ có hiệu quả.
Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty HAL
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
7
Khoa Kinh Tế & Quản lý
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
8
Tổng


giám
đốc
Khối quản lý
Khối sản xuất
Khối
kỹ thuật
Khối đảm bảo
chất lượng
Khối Chế tạo,
sửa khuôn
Hội
đồng
quản
trị

Phòng
nghiệp vụ
Phòng Q.Lý
sản xuất
Phòng
đúc
Phòng
hoàn thiện
Phòng Q.Lý
thiết bị
Phòng hành
chính
Phòng mua
hàng
Phòng kế
toán
Phòng KTSX
Phòng ĐBCL
Phòng sửa
khuôn
Bộ phận
nghiệp vụ
Bộ phận QL
sản xuất
Bộ phận đúc
Bộ phận
hoàn thiện
Bộ phận QL
thiết bị
Bộ phận

hành chính
Bộ phận mua
hàng
Bộ phận kế
toán
Bộ phận KTSX
Bộ phận ĐBCL
Bộ phận chế tạo
khuôn
Bộ phận lò
Bộ phận
CAD/CAM
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Nhìn vào Sơ đồ ta thấy rằng đây thuộc kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc là
người đứng đầu trong bộ máy quản lý của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.5 .2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.

(1). Khối Quản Lý
Chịu trách nhiệm với Công ty về các công việc sau:
1) Phòng Hành chính, tổng hợp:
- Những việc liên quan đến tổng hợp, văn thư, pháp luật.
- Công việc liên quan đến hoạt động của Hội đồng quản trị.
- Những việc liên quan đến nhân sự, lao động, đào tạo.
2) Phòng mua bán:
Công việc liên quan đến mua, thuê, gia công, sửa chữa, thanh toán các đồ vật nêu dưới
đây:
- Nguyên liệu.
- Nguyên liệu khuôn, linh kiện khuôn.
- Linh kiện, nguyên liệu phụ.
- Vật liệu dùng để đóng gói hàng hoá.

- Nhà cửa, máy móc thiết bị, dụng cụ cơ khí, dụng cụ sửa chữa, đồ vật dự trữ.
- Các vật phẩm tiêu hao dùng ở nhà máy.
- Những đồ vật khác.
3) Phòng Kế toán:
- Công việc liên quan đến tài vụ.
- Công việc liên quan đến quản lý Kinh doanh.
4) Phòng Nghiệp vụ:
- Những việc liên quan đến hoạt động Nghiệp vụ.
- Những công việc đến hàng đặt ngoài.
- Những công việc đến kế hoạch sản xuất dài hạn.

(2). Khối Sản Xuất
Phân công theo các công việc của Công ty như sau:
1) Phòng Đúc:
- Công việc liên quan đến quản lý các khâu như nung nhôm, đúc.
- Những công việc khác liên quan đến nung nhôm và đúc.
2) Phòng Hoàn thiện:
- Công việc liên quan đến quản lý khâu hoàn thiện sản phẩm đúc.
- Những công việc khác liên quan đến hoàn thiện sản phẩm.
3) Phòng Quản lý sản xuất:
- Những việc liên quan đến quản lý sản xuất.
- Những công việc khác liên quan đến vận chuyển xuất hàng.
- Những công việc liên quan đến đóng gói, vận chuyển.
- Những công việc khác liên quan đến xuất hàng.
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
9
Khoa Kinh Tế & Quản lý
(3) Khối Kỹ Thuật
Bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm thưc hiện những công việc dưới đây:
1) Phòng Kỹ thuật sản xuất:

- Công việc liên quan đến chạy thử hàng mới.
- Công việc liên quan đến đối sách đối với tỷ lệ hàng lỗi.
- Những công việc khác liên quan đến kỹ thuật sản xuất.
2) Phòng Quản lý thiết bị:
- Những công việc liên quan đến bảo dưỡng cải tiến thiết bị.
- Những công việc liên quan đến lắp đặt thiết bị mới, tăng khả năng sản xuất
của máy móc thiết bị.
- Những công việc khác liên quan đến quản lý máy móc, thiết bị.
- Những công việc liên quan đến quản lý kho phụ tùng, vật tư dự bị.
(4) Khối Đảm Bảo Chất Lượng
Chịu trách nhiệm về các công việc sau:
- Công việc liên quan đến xác lập hệ thống phẩm chất
- Công việc liên quan đến kiểm tra phẩm chất trong nội bộ.
- Công việc liên quan đến kiểm tra sản phẩm.
- Công việc liên quan đến quản lý tiêu chuẩn kiểm tra máy đo, máy tiêu chuẩn.
- Công việc liên quan đến đánh giá phẩm chất.
- Công việc liên quan đến đối ứng với Khách hàng hoặc các cơ quan bên ngoài
về việc kiểm tra đánh giá phẩm chất.
- Công việc liên quan đến duy trì và nâng cao phẩm chất của đối tác.
- Công việc liên quan đến xử lý những khiếu lại từ khách hàng.
- Công việc liên quan đến phân tích thành phần của nguyên liệu.
- Công việc khác liên quan đến bảo hành phẩm chất.
(5) Khối Chế Tạo Khuôn mẫu
Chịu trách nhiệm về các công việc sau:
- Công việc liên quan đến sửa chữa, cải tiến, chế tạo khuôn mẫu.
- Công việc liên quan đến vận hành các thiết bị chế tạo khuôn sao cho có hiệu quả.
- Công việc liên quan đến kiểm tra khuôn mẫu.
- Công việc liên quan đến thiết kế chế tạo khuôn mẫu.
- Công việc liên quan đến lập bản vẽ các phụ tùng chế tạo khuôn mẫu.
- Công việc liên quan đến tạo các dữ liệu NC phục vụ cho việc chế tạo khuôn.

- Công việc liên quan đến quản lý hệ thống máy tính phục vụ cho chế tạo khuôn.
- Công việc liên quan đến kỹ thuật khuôn mẫu.
- Công việc liên quan đến tổng hợp nguyên giá chi phí cho khuôn mẫu.
- Công việc liên quan đến quản lý chi phí.
- Công việc liên quan đến bảo quản, đặt mua dụng cụ cắt gọt.
- Công việc liên quan đến quản lý, bảo quản các dụng cụ đo đạc.
- Những công việc khác liên quan đến khuôn mẫu.
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
10
Khoa Kinh Tế & Quản lý
• Nhận xét:
• Ưu điểm.
Công ty lựa chọn mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng giúp hỗ trợ tốt hơn
cho cấp quản lý trên nhờ việc sử dụng các Khối chức năng với đội ngũ cán bộ có chuyên môn
hỗ trợ cho Tổng giám đốc một cách trực tiếp.
Công ty sắp xếp, bố trí văn phòng không có vách ngăn mềm trong một không gian lớn
giúp tăng hiệu quả quản lý cho cấp quản trị: Tổng giám đốc, Trưởng khối, Trưởng phòng.
Đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên.
• Nhược điểm.
Mô hình quản lý kiểu trực tuyến chức năng gây ra sự chia cắt kém hợp tác giữa các bộ
phận chức năng, có xu hướng làm giảm sự chú ý đến việc thực hiện mục tiêu chung
Mô hình này còn làm giảm hiệu quả quản lý vì quá nhiều tầng, cấp.
Cách bố trí sắp xếp văn phòng không có vách ngăn mềm làm cho nhân viên mất tự
nhiên, thiếu không gian yên tĩnh riêng biệt và đảm bảo bí mật cho các cấp quản trị cao hơn:
Trưởng khối, Trưởng phòng.
Tóm lại công tác quản lý của công ty cần phải được thống nhất hơn nữa từ trên xuống
dưới. Trong công tác tổ chức cần phải tạo cơ hội cho từng cá nhân có khả năng thử sức, bộc lộ
những điểm mạnh, năng lực tiềm tàng của mình trong hoạt động quản lý điều hành SXKD, tạo
cho họ có cơ hội thăng tiến, gắn bó hết mình với Công ty. Các cấp quản trị phải nắm bắt thông
tin bên trong và bên ngoài nhanh chóng, chính xác để đi đến được những quyết định kinh doanh

đạt hiệu quả cao.
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
11
Khoa Kinh Tế & Quản lý
PHẦN 2:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Nó giúp thực hiện được mục đích của
sản xuất và tiêu dùng. Nó đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, là chiếc cầu nối
trung gian giữa một bên là nhà sản xuất và phân phối còn một bên là người tiêu dùng.
Bảng 2.1: Doanh thu bán hàng
Đơn vị: VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính 2006-2007, Phòng Kế Toán

Doanh thu thuần từ bán hàng của công ty trong năm 2007 tăng 37,06% so với năm
2006. Tuy nhiên việc tăng doanh thu là do tăng giá bán (do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng )
nên mặc dù năm 2007 lợi nhuận gộp từ bán hàng đạt 47.229.736.775VNĐ, tăng 31,71% so với
năm 2006 nhưng tỷ lệ lợi nhuận đạt được trên doanh thu giảm.
Bảng 2.2: Doanh thu bán hàng theo từng loại sản phẩm
Đơn vị: USD
Nguồn: Báo cáo doanh thu 2006 - 2007, Phòng Nghiệp Vụ
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng/Giảm(%)
Doanh thu thuần từ bán hàng 223.397.847.281 306.179.032.847 37,06%
Lợi nhuận gộp từ bán hàng 35.859.765.214 47.229.736.775 31,71%
Tỷ trọng LN /DT 16,05% 15,42%
Sản phẩm
Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006 với 2007

Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Mức tăng
Tỷ lệ tăng
(%)
TOSOK 6.659.701 47,03% 8.416.502 43,18% 1.756.801 26,38%
YAMAHA 5.398.480 38,13% 7.302.422 37,47% 1.903.942 35,27%
DENSO 1.605.478 11,34% 2.218.493 11,38% 613.015 38,18%
MAHLE 496.218 3,5% 1.552.595 7,97% 1.056.377 212,89%
Tổng cộng 14.159.877 100% 19.490.012 100% 5.330.135 37,64%
12
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Qua bảng 2.1, tỷ trọng doanh thu tiêu thụ qua các năm có xu hướng tăng. Sản phẩm
TOSOK chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu (năm 2006 chiếm tỷ trọng 47,03%, năm
2007 chiếm tỷ trọng 43,18% tổng doanh thu). Doanh thu sản phẩm MAHLE tăng mạnh nhất,
năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt 212,89%(do cuối năm 2006 mới đưa vào sản xuất nên doanh
thu chỉ đạt 496.218USD, còn sang năm 2007 doanh thu đã tăng lên 1.552.595USD).
Hình 2.1: Doanh thu bán hàng dự kiến theo từng năm
Qua hình 2.1 tổng doanh thu bán hàng dự kiến theo các năm sẽ tăng và ta thấy sản phẩm
chủ lực của Công ty trong tương lai là sản phẩm TOSOK chiếm hơn 40% tổng doanh thu hàng
năm.
2.1.2. Chính sách sản phẩm − thị trường:
a) Đặc điểm sản phẩm:
- Hàng TOSOK và JATCO đều là vỏ thân van bằng hợp kim nhôm cho hộp số tự động của
xe ôtô. Sản phẩm này có đặc điểm : thành mỏng, nhiều lỗ pin, nhiều rãnh dẫn dầu. Sản phẩm
sau khi đúc ra được bắn bi làm cứng bề mặt và lấy sạch bavia thì sẽ được bán cho khách hàng

gia công và lắp giáp.
- Hàng YAMAHA là vỏ máy và lõi máy của xe máy hãng YAMAHA. Sản phẩm này đòi hỏi
bề mặt sản phẩm phải nhẵn bóng để sơn. Sản phẩm được đúc ra sẽ được lấy sạch bavia sau đó
được mang đi thuê gia công và sơn, tiếp đó mới được bán cho YAMAHA lắp giáp.
- Hàng DENSO là van điều khiển của xe ôtô hãng TOYOTA. Sản phẩm này có đặc điểm:
thành thịt dầy, nhiều lỗ pin và 1shots đúc ra được 2 sản phẩm. Sau khi đúc ra sản phẩm được
lấy bavia và xử ly nhiệt sau đó được mang đi gia công, cuối cùng mang bán cho khách hàng
DENSO.
b) Các loại sản phẩm:
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
13
0
10
20
30
40
50
60
'04 '05 '06 '07 '08 '09 '10 '11 '12
JATCO
MAHLE
DENSO
YAMAHA
TOSOK
100 million Yen
Năm
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Hình 2.2: Các loại sản phẩm đúc của HAL
c) Chứng nhận chất lượng đạt được:
ISO 9001-2000 là phương pháp thỏa mãn những hạng mục khách hàng yêu cầu và nâng

cao mức độ thỏa mãn của khách hàng, đồng thời là hoạt động tạo ra hệ thống quản lý chất
lượng, lập thành văn bản hệ thống đó, thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục tính hiệu quả.
28/11/2005, Công ty HAL đã đạt được chứng chỉ chất lượng ISO 9001-2000 2
d) Nhãn hiệu sản phẩm:
Trên các sản phẩm đúc ra đều có biểu tượng của HAL, có số khuôn đúc và có Pin ngày
tháng. Thông tin trên sản phẩm sẽ giúp điều tra khắc phục lỗi dễ dàng hơn để tăng chất lượng
sản phẩm.
e) Thị trường mục tiêu:
Sản xuất linh kiện phụ tùng cho ngành công nghiệp sản xuất ôtô.
2.1.3. Chính sách giá:
Chính sách giá cả là sử dụng giá linh động. Sau 3 tháng sẽ điều chỉnh giá một lần phụ
thuộc vào sự biến động của tỉ giá ngoại tệ, và giá các yếu tố đầu vào mà chủ yếu là giá nhôm
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
Nidec Tosok
Nidec Tosok
Denso
Denso
Yamaha
Yamaha
Yamaha
Yamaha
Yamaha
Yamaha
Denso
Denso
Nidec Tosok
Nidec Tosok
Nidec Tosok
Nidec Tosok
Mahle

Mahle
14
Khoa Kinh Tế & Quản lý
thỏi. Công ty gửi báo giá tới khách hàng 1 tháng trước khi áp dụng giá mới và thống nhất về
mức giá thay đổi đó. Trường hợp xuất hàng cho Tosok vì khoảng thời gian xuất hàng từ Hal và
Tosok nhận được hàng là 10 ngày, do đó lúc xuất hàng thì mức giá mới của tháng sau chưa
được áp dụng mà phải dùng giá cũ lập Invoice để làm thủ tục xuất hàng. Công ty và khách hàng
sẽ làm một bản “Agreement” để xác định sự chênh lệch giữa 2 mức giá này trong thanh toán.
Bảng 2.3: Giá bán một số sản phẩm của HAL
Đơn vị: USD
Hàng Mã sản phẩm 30/12/2006 30/12/2007 28/05/2008
YAMAHA
5VT-E5411-00-00-80 6,1157 6,0341 5,9712
5VT-E5421-00-00-80 7,3630 7,2615 7,1880
2B5-E5411-00-00-80 12,1917 12,0840 11,7408
4D1-E5411-00-00-80 12,9035 12,7131 12,5542
5VD-E1311-00-00-80 6,7494 6,5621 6,4913
DENSO
VN135011-1740 2,2530 2,2770 2,3040
VN135011-1820 2,5540 2,5780 -
VN135011-1920 4,4620 4,4890 -
VN135011-1930 3,0430 3,0700 -
TOSOK
082011 0030 11,9675 12,2549 11,7432
082021 0032 10,1103 10,3473 9,9145
VFB0513001 8,5864 8,7880 8,7821
VFB0511001 5,7948 5,9327 5,9287
Nguồn: Bản báo giá, Phòng Kế Toán
* Thanh toán:
Đồng tiền thanh toán là USD hoặc VNĐ. Phương thức thanh toán là chuyển khoản qua

ngân hàng. Đây là điểm đặc trưng trong giao dịch do sự tin tưởng lẫn nhau giữa Công ty và
khách hàng, mặc dù còn có các hình thức thanh toán an toàn hơn cho người bán như nhờ thu,
tín dụng chứng từ (L/C)…
(1). Với khách hàng Yamaha: Cuối mỗi tháng, người giao dịch với khách hàng
Yamaha thuộc phòng nghiệp vụ sẽ phát hành yêu cầu thanh toán gửi sang cho bộ phận kế toán.
Trên yêu cầu thanh toán thể hiện rõ lượng hàng, giá tiền, tổng số tiền xuất hàng cho Yamaha
trong tháng đó. Theo đó phòng kế toán sẽ phát hành hóa đơn đỏ gửi công ty Yamaha và yêu cầu
thanh toán trước ngày 15 của tháng tiếp theo sau tháng giao hàng hiện tại. Báo giá và đồng tiền
thanh toán quy định trong hợp đồng nguyên tắc là VNĐ
(2). Với khách hàng Tosok: Nước xuất khẩu và nước nhập khẩu đều là Việt nam
nhưng báo giá và đồng tiền thanh toán đều sử dụng đồng USD. Với khách hàng Tosok cứ mỗi
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
15
Khoa Kinh Tế & Quản lý
chuyến xuất hàng, phòng kế toán sẽ phát hành một hóa đơn đỏ gửi kèm bộ chứng từ. Yêu cầu
thanh toán trước ngày 15 của tháng tiếp theo sau tháng xuất hàng hiện tại.
Giao dịch với Yamaha (bán hàng nội địa) và Tosok (bán hàng xuất khẩu) thì phương
thức thanh toán cùng là chuyển tiền qua ngân hàng (Remittance).
2.1.4. Chính sách phân phối:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dù ở quy mô, cấp độ nào đều phải có sự kết
hợp nhịp nhàng, liên kết mang tính thống nhất với các nhà cung ứng, các công ty vệ tinh và các
khách hàng. Theo quan điểm Marketing hiện đại thì nhu cầu của khách hàng là xuất phát điểm
của mọi quá trình sản xuất. Trên cơ sở các loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, Công ty sẽ
phối hợp với các công ty vệ tinh và sử dụng các yếu tố đầu vào để hoàn thiện sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của khách hàng. Công ty đang giao dịch chủ yếu với những bạn hàng truyền thống
và mọi bước trong quy trình giao dịch theo các đơn đặt hàng đã được tiêu chuẩn hoá, kế hoạch
hoá ở cả hình thức bán hàng nội địa và bán hàng xuất khẩu.
Dưới đây là 2 khách hàng truyền thống, lớn nhất của Công ty đến thời điểm này và ở 2
hình thức bán hàng khác nhau:
(1). Khách hàng Yamaha Motor Việt nam (Sóc Sơn): Là công ty con của công ty

Yamaha Nhật bản, chuyên lắp ráp xe máy hàng đầu trong ngành công nghiệp xe máy Nhật bản
và là một trong những khách hàng đầu tiên, thân thiết của công ty Hal từ khi công ty mới đi vào
hoạt động tháng 9/2003. Đến nay, ngoài sự thuận lợi về vị trí địa lý, tương đồng về loại hình
công ty thì do có sự tin tưởng về chất lượng, giá cả nên công ty Yamaha đã thường xuyên đặt
số lượng hàng rất lớn ở công ty HAL và Yamaha đã đứng vị trí thứ 2 trong các khách hàng đem
lại doanh thu lớn cho Công ty. Giao dịch này là hình thức bán hàng nội địa.
(2). Khách hàng Nidec Tosok Việt nam (Khu chế xuất Tân Thuận): Là công ty con của
công ty Tosok Nhật Bản nằm trong Khu chế xuất Tân Thuận - Tp HCM, chuyên gia công và
lắp ráp các phụ tùng linh kiện ôtô cho tập đoàn Toyota Global. Do đặc điểm về loại hình công
ty của Tosok ở khu chế xuất nên giao dịch này là hình thức bán hàng xuất khẩu của HAL. Đến
thời điểm này, Tosok là khách hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty
HAL.
Những công việc cần tiến hành trong quy trình xử lý một đơn hàng được xét theo năm
bước như sau:
B1: Nhận đơn đặt hàng sản xuất hàng loạt
B2: Thực hiện sản xuất theo đơn hàng
B3: Giao hàng
B4: Sau khi giao hàng
B5: Thanh khoản với hải quan
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán:
Khách hàng chính là những công ty sản xuất, lắp ráp thuộc ngành công nghiệp ôtô, xe
máy. Khách hàng thường xuyên giao dịch hiện tại là những bạn hàng truyền thống, thân thiết và
giao dịch dựa trên độ tin cậy cao. Đây cũng là một trong các đặc trưng của “kinh doanh kiểu
Nhật bản”. Đặc biệt với khách hàng là công ty Tosok Việt nam thì độ tin cậy còn được điều
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
16
Khoa Kinh Tế & Quản lý
chỉnh dựa trên mối quan hệ giữa công ty Tosok Nhật Bản và công ty Hiroshima (là công ty mẹ
của HAL).
Hoạt động giao dịch gồm cả bán hàng nội địa và bán hàng xuất khẩu. Hiện tại, công ty

có 4 khách hàng chính là: Công ty Nidec Tosok Việt Nam (Khu chế xuất Tân Thuận-Hồ Chí
Minh), Công ty Yamaha Việt Nam (Sóc Sơn - Hà nội), Công ty Denso (Khu công nghiệp Thăng
Long-Hà nội), Công ty Mahle (Đức).
Giao dịch giữa công ty và khách hàng được thực hiện thông qua các đơn đặt hàng trên
cơ sở một hợp đồng nguyên tắc được kí kết ban đầu.
Bán hàng xuất khẩu theo điều kiện DDU/ FCA (Incoterm 2000), đồng thời kí hợp đồng
bảo hiểm bao và phối hợp với các công ty tiếp vận (Forwarder) để đem lại độ thỏa mãn tối đa
cho khách hàng không chỉ về chất lượng sản phẩm mà còn các điều kiện khác như thời gian
giao hàng, phương thức giao hàng…
2.1.6. Công tác thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp:
*Điều tra độ thoả mãn khách hàng:
Trong bất kỳ hoạt động nào, tạo được niềm tin là rất quan trọng, đặc biệt trong kinh
doanh thì uy tín, độ tin cậy của khách hàng là tối quan trọng. Để duy trì được mối quan hệ bạn
hàng, thân thiết và lâu dài thì công ty luôn thực hiện phương châm: “ Thành công dựa trên niềm
tin của khách hàng. Niềm tin của khách hàng dựa trên chất lượng”. Xác định được độ hài lòng
của khách hàng trong giao dịch với công ty mình về chất lượng, sản phẩm, thời hạn giao
hàng…sẽ đánh giá và điều chỉnh phù hợp để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Để đánh
giá độ thoả mãn có 2 hình thức :
- Vào ngày 14 hàng tháng sẽ nhận một bản ý kiến phản hồi từ khách hàng về chất lượng
sản phẩm, thời hạn giao hàng của công ty. Khách hàng sẽ đánh giá các chỉ tiêu như tỉ lệ giao
hàng trễ bao nhiêu phần trăm, chất lượng sản phẩm “not good” bao nhiêu phần trăm… Từ đó sẽ
tổng hợp và nhận sự đánh giá xếp loại A, B, C, D và thứ tự 1, 2, 3,… trong các nhà cung ứng
của khách hàng.
- Công ty HAL tiến hành điều tra mức độ thoả mãn khách hàng theo nguyên tắc mỗi
năm một lần vào tháng 12. Người đảm nhận giao dịch với khách hàng của phòng nghiệp vụ sẽ
gửi “Bảng điều tra mức độ thoả mãn khách hàng”, lấy kết quả đánh giá về chất lượng, thời gian
giao hàng, mức độ hợp tác phát triển…của bảng điều tra. Đồng thời lấy báo cáo chỉ tiêu thoả
mãn mà khách hàng phát hành. Từ đó Giám đốc sẽ vận dụng vào việc thiết đặt các chính sách
trung kì, cả năm.
2.1.7. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp

Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh
cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty HAL phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước như: Công ty Yamaha
Motor Parts Manufacturing Viet nam Co,Ltd; Công ty Machino Autor Past Viet nam Co,Ltd;
Công ty F.CC Viet nam Co,Ltd…
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trường là đối thủ
mới xuất hiện hoặc sẽ xuất hiện trên khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động.
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
17
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Tác động của các doanh nghiệp này đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu
hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp đó (quy mô, công nghệ chế
tạo,…).
Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh mới này còn làm thay đổi sức cạnh tranh trong ngành,
dù thay đổi cục diện cạnh tranh kiểu nào thì sự xuất hiện của chúng cũng làm gia tăng mức
cạnh tranh ngành.

2.1.8. Nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác marketing của doanh nghiệp
• Ưu điểm.
- Trong 2 năm qua Công ty đã sản xuất sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
nên doanh thu thực tế qua các năm tăng ( tăng từ 30 - 40% ). Điều này mang lại lợi nhuận cho
Công ty và cũng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi vào ổn định và
hiệu quả…
- Để duy trì được mối quan hệ bạn hàng, thân thiết và lâu dài thì công ty luôn thực hiện
phương châm: “ Thành công dựa trên niềm tin của khách hàng. Niềm tin của khách hàng dựa
trên chất lượng”. Xác định được độ hài lòng của khách hàng trong giao dịch với công ty mình
về chất lượng, sản phẩm, thời hạn giao hàng…sẽ đánh giá và điều chỉnh phù hợp để đáp ứng
tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
- Công ty đã từng bước hoàn thiện chính sách giá, chính sách phân phối và xúc tiến bán
hàng.

- Công ty tiến hành điều tra mức độ thoả mãn khách hàng theo nguyên tắc mỗi năm
một lần vào tháng 12. Người đảm nhận giao dịch với khách hàng của phòng nghiệp vụ sẽ gửi
“bảng điều tra mức độ thoả mãn khách hàng”, lấy kết quả đánh giá về chất lượng, thời gian
giao hàng, mức độ hợp tác phát triển…của bảng điều tra. Đồng thời lấy báo cáo chỉ tiêu thoả
mãn mà khách hàng phát hành. Từ đó giám đốc sẽ vận dụng vào việc thiết đặt các chính sách
trung kì, cả năm.
• Nhược điểm.
Doanh thu thuần từ bán hàng của công ty trong năm 2007 tăng 37,06% so với năm
2006. Tuy nhiên việc tăng doanh thu là do tăng giá bán (do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng )
nên mặc dù năm 2007 lợi nhuận gộp từ bán hàng đạt 47.229.736.775VNĐ, tăng 31,71% so với
năm 2006 nhưng tỷ lệ lợi nhuận đạt được trên doanh thu giảm. Do vậy muốn tỷ lệ lợi nhuận
trên doanh thu cao thì Công ty phải giảm giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng.
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
18
Khoa Kinh Tế & Quản lý
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động
Lao động là yếu tố đóng vai trò quyết định với tính năng động chủ quan, sức sáng tạo
vô tận, lao động chính là nguồn tiềm năng phong phú nhất tạo ra của cải vật chất, tạo ra sản
phẩm cho Công ty.
Nhận thức được vấn đề trên, Công ty HAL Việt Nam luôn đặc biệt coi trọng lực lượng
lao động trong chiến lược tăng sản lượng tiêu thụ, giảm chi phí giá thành, tăng tích luỹ cho
Công ty.
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân sự Công ty HAL
(Tính đến ngày 30 tháng 06 năm 2008)
Thứ tự Danh mục nhân sự Số lượng nhân sự Tỷ lệ (%)
1 Tổng số CBCNV 439 -
2 Lao động nam 239 54,44
3 Lao động nữ 200 45,56
4 Lao động trực tiếp 288 65,60

5 Lao động gián tiếp 151 34,40
6 Cán bộ quản lý 21 4,78
7 Trình độ đại học 43 9,79
8 Trình độ cao đẳng 37 8,43
9 Trình độ trung cấp 8 1,82
10 Trình độ trung học phổ thông 351 79,96
11 Độ tuổi trên 50 2 0,46
12 Độ tuổi từ 41 - 50 2 0, 46
13 Độ tuổi từ 31 – 40 8 1,82
14 Độ tuổi từ 18 - 30 427 97,26
Nguồn: Phòng Hành Chính
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy: Đội ngũ lao động có trình độ đại học và cao đẳng còn
thấp. Đây chính là điều làm hạn chế năng lực quản lý và năng lực nắm bắt công nghệ mới của
Công ty.
• Theo độ tuổi phần lớn nhân viên dưới 30. Đây là độ tuổi có thể lực và tinh thần sung
mãn nhất, có nhiều đề án cải tiến sáng tạo trong công việc, tuy nhiên tâm lí chưa ổn
định do chưa có gia đình nên khi thấy công ty khác tuyển dụng với mức lương cao hơn
và công việc đỡ vất vả hơn họ sẵn sàng chuyển đi. Điều đó sẽ gây khó khăn cho việc bố
trí công việc và tốn kém trong công tác tuyển dụng cũng như đào tạo.
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
19
Khoa Kinh Tế & Quản lý
2.2.2. Định mức lao động
Định mức lao động là sự qui định các hao phí cần thiết tạo ra một số lượng sản phẩm
nhất định. Chính vì vậy, công ty rất coi trọng đến việc xây dựng định mức lao động một cách
hợp lý trên cơ sở máy móc thiết bị hiện đại, trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động tiên
tiến, đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
Mức thời gian lao động được xây dựng trên thời gian làm việc thực tế tại công ty và
công suất thiết kế của máy, trong công ty có nhiều máy khác nhau để phục vụ sản xuất các sản
phẩm khác nhau, các máy này thường có công suất thiết kế không giống nhau. Dựa trên công

suất thực tế của máy Công ty đã xây dựng định mức thời gian cho từng công đoạn trong một
sản phẩm, cụ thể thời gian để hoàn thiện các loại sản phẩm trong Công ty được chi tiết theo
bảng 2.6.
Bảng 2.5: Định mức lao động ở công đoạn hoàn thiện
Nguồn: Phòng Quản lý Sản xuất
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
Tên
hàng
Mã sản phẩm
Chu
kỳk Phút
PP1người
Chu kỳ
SP
tốtt Phút
P
Lượng SX
L1tháng
Thời
gian cần
thiết
Tỷ lệ
không
tải
Số
người
cần
thiết
t h i ế t


082021 0032 0,50 0,56 27400 15425 157% 11,0
082011 0030 0,60 0,67 26700 17936 182% 14,6
VFB05-11001 Upr 0,73 0,80 10600 8510 87% 4,3
VFB05-13001 Lwr 0,76 0,91 10000 9118 93% 4,6
YAMAHA
5VT-E5411-00 0,67 0,71 38.400 27284 271% 8,1
5VT-E5421-00 0,72 0,76 37.800 28868 286% 8,6
5VD-E1311-00 0,71 0,76 4.900 3713 37% 1,5
4D1-E5411-00 0,90 0,96 4.300 4124 41% 1,6
DENSO
VN1310 0,64 0,70 46.500 32571 323% 9,7
VN1420 0,53 0,57 18.200 10302 102% 3,1
VN0030 0,53 0,57 7.200 4099 41% 1,2
VN0050 0,53 0,57 5.200 2960 29% 0,9
20
Khoa Kinh Tế & Quản lý
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Lịch làm việc văn phòng: Thời gian làm việc theo giờ hành chính từ 8h đến 17h
Lịch làm việc nhà máy: Làm việc theo 3 ca:
Ca1: Thời gian làm việc từ 6h đến 14h20’.
Ca2: Thời gian làm việc từ 13h45’ đến 22h
Ca3: Thời gian làm việc từ 21h35’ đến 6h20’
Bảng 2.6: Thời gian làm việc theo lịch văn phòng
So sánh Nghỉ Làm việc Tổng thời gian Giờ/Năm Ngày /Năm
2008 55' 8h05' 9h00' 2.247,2 278
2007 55' 8h05' 9h00' 2.271,4 281
Mức 0 0 0 -24,3 -3
% 0% 0% 0% -1,1% -1,1%
Nguồn: Phòng Hành Chính
Bảng 2.7: Thời gian làm việc trung bình 1ca theo lịch nhà máy

So sánh
Thời gian
Tổng thời
gian
Thời gian
làm việc
Thời gian
thao tác
Nghỉ Họp
Vệ
sinh
Đào
tạo
Số
ngày
làm
việc
Trung
bình 1
Ca
2008 8h27' 7h37' 7h03' 50' 16.7' 16.7'

2007 8h27' 7h37' 7h03' 50' 16.7' 16.7'

Mức 0 0 0 0 0 0

%
0% 0% 0 0 0% 0%

Cả

năm
2008 2.247,2 2.169,2 2.009,3 240,8 80,4 80,4 78 285
2007 2.271,4 2.193,4 2.037,5 240,8 80,4 80,4 78 288
Mức -24,3 -24,3 -28,2 0,0 0,0 0,0 0,0 -3
%
-1,1% -1,1% -1,4% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% -1,1%
Nguồn: Phòng Hành Chính
2.2.4. Năng suất lao động:

SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
21
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
2006 2007 +/- 2007 so với 2006
Giá trị Giá trị Giá trị %
Doanh thu thuần 223.397.847.281 306.179.032.847 82.781.185.566 37,06%
Lợi nhuận sau thuế 18.955.355.964 21.131.429.400 2.176.073.436 11,48%
Tổng số lao động 378 458 80 21,16%
Năng suất lao động 590.999.596 668.513.172 77.513.576 13,12%
Sức sinh lời của lao động 50.146.444 46.138.492 (4.007.952) -7,99%
Nguồn: Phòng Hành Chính
Qua bảng trên, ta thấy năng suất lao động của Công ty tăng, tuy vậy sức sinh lời của lao
động lại giảm bởi vì lợi nhuận tăng nhưng do mở rộng quy mô sản xuất nên cũng đòi hỏi lượng
lao động nhiều hơn. Năng suất lao động năm 2007 là 668.513.172 VNĐ có nghĩa là cứ trung
bình một lao động sẽ tạo ra cho công ty là 668.513.172 VNĐ doanh thu. Tương tự như vậy,
mỗi một lao động sẽ mang lại cho Công ty 46.138.492 VNĐ lợi nhuận.
2.2.5. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động
Công ty tiến hành tuyển dụng nhân sự dựa vào nhu cầu của sản xuất. Các thông tin về

tuyển dụng được đăng tải trên các bản tin của Khu công nghiệp, trên Báo chí, Internet, trên các
bản tin ở các trường Đại hoc, Cao đẳng. Ứng viên có nhu cầu làm việc tại Công ty sẽ nộp hồ sơ
tuyển dụng cho phòng hành chính nhân sự của Công ty. Phòng hành chính nhân sự kết hợp với
bộ phận cần sử dụng lao động tiến hành thi tuyển và phỏng vấn. Sau khi lựa chọn được nhân
viên thích hợp Công ty sẽ tiến hành đào tạo tại chỗ hoặc gửi sang công ty mẹ để đào tạo cho
phù hợp với yêu cầu của công việc.
Quy trình tuyển dụng như sau:
B ước 1 :
1) Lập kế hoạch tuyển dụng
2) Thông báo tuyển dụng
3) Nhận hồ sơ
4) Lọc và kiểm tra hồ sơ
Bước 2:
1) Chuẩn bị tổ chức thi và phỏng vấn
2) Tổ chức thi viết
3) Tổ chức phỏng vấn
4) Khám sức khỏe
5) Thông báo trúng tuyển
6) Chuẩn bị đối ứng nhân viên mới
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
22
Khoa Kinh Tế & Quản lý
7) Tiến hành giáo dục nhân viên mới
Hình thức đào tạo nhân viên sau khi trúng tuyển:
 Giới thiệu sơ qua về lịch sử phát triển của Công ty
 Giáo dục các nội quy làm việc, quy chế về tiền lương , thưởng và trợ cấp…
 Giáo dục an toàn lao động, vệ sinh trong Công ty
 Đưa các nhân viên mới về bộ phận cần sử dụng để tiến hành đào tạo tại chỗ trong thời
gian thử việc 2 tháng ( đối với công nhân thời gian thử việc là 1 tháng)
2.2.6. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương

Tiền lương là một phần có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty và Người lao động nên
quyết định về tiền lương của Công ty là quyết định hết sức quan trọng.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả
người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương được trả bằng lương tháng, biểu hiện khoản thù
lao cho công nhân viên đã hoàn thành công việc trong một khoản thời gian nhất định được quy
dịnh trong nội quy lao động. Cơ cấu tiền lương được quy định dưới đây:
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động SXKD và các chỉ tiêu kinh tế gắn với tiền
lương của công ty, căn cứ vào qui định của BLLĐ. Công ty HAL đã xác định tổng quĩ tiền
lương theo tính kế hoạch và theo hình thức tiền lương thời gian. Hình thức phân phối tiền lương
của công ty:
Bảng 2.9: Bảng lương của bộ phận Đúc tháng 12 năm 2007
Đơn vị: 1000 đồng
No Họ và Tên
Chức
danh
Bậc
Lương
cơ bản
Trợ cấp
chức
vụ
Trợ cấp
môi
trường
Trợ cấp
đi lại
Tổng thu
nhập
1
Nguyễn Hữu Cường Cấp W-5 L3 129 28 10 14 181

2
Nguyễn Văn Lưu Cấp W-6 L3 126 28 10 5 169
3
Nguyễn Văn Thành Cấp W-6 L3 126 28 10 14 178
4
Lê Tuấn Anh Cấp W-8 L3 120 28 10 5 163
5
Lưu Quốc Sơn Cấp W-8 L3 120 28 10 5 163
Nguồn: Phòng Hành Chính
Các hình thức thưởng áp dụng ở công ty: Bên cạnh các khoản tiền lương, phụ cấp. Công
ty còn có chế độ khen thưởng cuối năm theo mức đánh giá A, B, C. Một năm 2 lần tiến hành
đánh giá A, B, C để làm căn cứ tăng lương hàng năm.
Bảng 2.10: Bảng tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương
Đơn vị: USD
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
23
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Nguồn: Phòng Hành Chính
Nhìn vào biểu bảng trên cho ta thấy được, mặc dù Tổng quỹ lương năm 2007 tăng
22,7% so với năm 2006, nhưng thu nhập bình quân 1 tháng năm 2007 của người lao động tăng
rất ít 1,27% so với năm 2006. Nguyên nhân là do năm 2007 Công ty đã mở rộng quy mô sản
xuất nên cũng đòi hỏi vốn đầu tư và lượng lao động lớn.
2.2.7. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của doanh nghiệp
• Ưu điểm:
- Doanh thu hàng năm của công ty đạt hơn 20 triệu USD và đã tạo việc làm cho hơn 400
người lao động.
- Với đội ngũ lao động trẻ có thể lực và tinh thần sung mãn, có trình độ tốt, có nhiều đề
án cải tiến sáng tạo trong công việc,
- Tổng thời gian làm việc năm 2008 là 2,247Hr thấp hơn so với tổng thời gian làm việc
trung bình của TLIP 2,313Hr nghĩa là cán bộ công nhân viên của Công ty được nghỉ nhiều hơn

8,6 ngày /năm so với công ty khác
• Nhược điểm:
- Việc bố trí lao động, đánh giá tăng lương ở các bộ phận chưa thật hợp lý, công bằng
dẫn đến một số lao động bất mãn nên làm việc với tinh thần trách nhiệm chưa cao, làm hạn chế
NSLĐ của công ty.
- Tình trạng thiếu lao động có tay nghề vẫn là khó khăn chính. Sự gia tăng đầu tư vào
Việt nam của các doanh nghiệp nước ngoài trong đó có nhiều doanh nghiệp Nhật bản đã làm
cho thị trường lao động trở nên cạnh tranh, tuyển dụng khó. Bên cạnh đó, việc công nhân sẵn
sàng chuyển sang công ty có mức lương cao hơn để lại cho công ty vấn đề đào tạo mới, bổ sung
để làm thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định:
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp: 2
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
Chỉ tiêu
2006 2007 +/- 2007 so với 2006
Giá trị Giá trị Giá trị %
Tổng quỹ lương 15.993.802.727 19.624.317.273 3.630.514.546 22,70%
Tổng số lao động 378 458 80 21,16%
Thu nhập bình quân 1 tháng 3.525.971 3.570.655 44.684 1,27%
24
Khoa Kinh Tế & Quản lý
Công ty HAL có đặc thù là Công ty chuyên đúc các phụ tùng ôtô, xe máy bằng hợp kim
nhôm, do vậy vật tư, nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là nhôm thỏi và lõi Cylinder, bên
cạnh đó còn có các nguyên vật liệu phụ phục vụ cho sản xuất như: chất chống dính, chất bôi
trơn sleeve, dầu máy, gas, khí Nitơ, Ar. v. v.
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu:
Dựa vào đơn đặt hàng từ phòng Nghiệp Vụ, phòng Quản lý sản xuất sẽ tính toán khối
lượng nguyên vật liệu theo một biểu thức được lập sẵn.
2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu:
Bảng 2.11: Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn của nguyên vật liệu

(Từ ngày : 01/01/2007 đến ngày: 31/12/2007)
Mặt hàng Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ
Lõi Cylinder 116.837.946 3.934.358.350 3.906.751.123 144.445.173
Nguyên liệu chính 11.697.524.750 117.978.378.411 115.778.616.796 13.897.286.365
Nguyên vật liệu phụ 551.773.692 4.129.440.935 4.129.440.935 551.773.692
Dụng cụ nhỏ 3.987.859.303 9.450.682.021 9.450.682.021 3.987.859.303
Khác 6.946.544.610 6.839.378.160 107.166.450
Tổng 16.353.995.691 142.439.404.327 140.104.869.035 18.688.530.983

Nguồn: Phòng Kế Toán
2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu:
Để đảm bảo cho sản xuất được thường xuyên không bị gián đoạn doanh nghiệp phải có
một lượng vật tư để dự trữ, đây là yêu cầu khách quan. Do đó dự trữ vật tư mang tính chủ động
của doanh nghiệp liên quan đến dự phòng và dự báo để vừa đảm bảo sản xuất, vừa phải quản lý
sao cho chi phí liên quan đến dự trữ là thấp nhất.
Nguyên vật liệu chính dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh là Nhôm thỏi. Công ty sử
dụng mô hình đặt hàng tái tạo định kì. Một tháng đặt hàng một lần và dự trữ là một tháng.
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp tình hình dự trữ tồn kho NVL, CCDC
Chỉ tiêu
31/12/2006 31/12/2007 Tăng/Giảm(%)
NVL 12.500.027.236 15.202.387.447 21,62%
CCDC 3.987.859.304 6.679.117.304 67,48%
Tổng cộng 16.487.886.540 21.881.504.751 32,71%
Nguồn: Phòng Kế Toán
Qua bảng tổng hợp tình hình dự trữ tồn kho NVL, so sánh giữa năm 2006 và năm 2007
cho ta thấy lượng dự trữ tồn kho của Công ty khá lớn, xét về mặt lý thuyết điều này có lợi cho
sản xuất nó đảm bảo được tính đều đặn trong sản xuất, tuy nhiên lại làm ngưng trệ vốn, và phải
chịu các chi phí về lưu kho, bảo quản.
SV: Nguyễn Đình Bình – KS2 – K23 – QTDN
25

×