Tải bản đầy đủ (.pdf) (250 trang)

(Luận án tiến sĩ) quản lý đào tạo ngành an toàn thông tin ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 250 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận án đều trung thực và có
xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án

Trần Cao Thanh

luan an


1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

01

An tồn thơng tin

ATTT

02

Cán bộ quản lý


CBQL

04

Chương trình đào tạo

CTĐT

05

Cơng nghệ thông tin

CNTT

06

Đại học và cao đẳng

ĐH&CĐ

07

Đội ngũ giảng viên

ĐNGV

08

Điểm trung bình


ĐTB

9

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

10

Nội dung đào tạo

NDĐT

11

Mục tiêu đào tạo

MTĐT

12

Phương pháp đào tạo

PPĐT

13

Quá trình đào tạo


QTĐT

14

Quản lý đào tạo

QLĐT

luan an


2

MỤC LỤC
Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1.
Những cơng trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo ở các
trường đại học
1.2.
Những cơng trình nghiên cứu về đào tạo, quản lý đào tạo các ngành
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin ở các trường đại học
1.3.

Khái qt các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và
những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH AN TỒN
THƠNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
2.1.
Những vấn đề lý luận về đào tạo và đào tạo ngành An tồn thơng tin ở
các trường đại học
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ngành An tồn thơng tin ở các
trường đại học
2.3.
Những yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ngành An tồn thơng tin
ở các trường đại học
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH AN TỒN THƠNG
TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1.
Khái quát chung về các trường đại học đào tạo ngành An tồn thơng tin hiện nay
3.2.
Tổ chức khảo sát, phương pháp đánh giá thực trạng
3.3.
Thực trạng đào tạo ngành An tồn thơng tin ở các trường đại học trong bối
cảnh hiện nay
3.4.
Thực trạng quản lý đào tạo ngành An tồn thơng tin ở các trường đại
học trong bối cảnh hiện nay
3.5.
Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ngành An tồn thơng
tin ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
3.6.
Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng quản lý đào tạo

ngành An tồn thơng tin ở các trường đại học hiện nay
Chương 4 BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH AN TỒN THƠNG TIN Ở
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
4.1.
Biện pháp quản lý đào tạo ngành An tồn thơng tin ở các trường đại
học trong bối cảnh hiện nay
4.2.
Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
4.3.
Thử nghiệm các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

luan an

5
14
14
26
32
37
37
50
66
77
77

82
84
94
113
115
122
122
148
154
175
178
179
191


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên
bảng

1

3.1

2

3.2


3

3.3

4

3.4

5

3.5

6

3.6

7

3.7

8

3.8

9

3.9

10


3.10

11

3.11

12

3.12

13

3.13

14

3.14

15

3.15

16
17

4.1
4.2

18


4.3

19

4.4

Nội dung
Tổng hợp các trình độ đào tạo ngành ATTT ở các trường
đại học
Tổng hợp số lượng đối tượng khảo sát là sinh viên, CBQL
và ĐNGV
Kết quả khảo sát ở các đối tượng về thực trạng việc xây
dựng chương trình, NDĐT ngành ATTT
Tổng hợp kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên về việc sử
dụng hình thức, PPĐT ngành ATTT
Kết quả khảo sát mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo ngành ATTT
Kết quả khảo sát về chỉ đạo, tổ chức hoạt động tuyển sinh đào tạo
Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo
ngành ATTT ở các trường đại học
Tổng hợp số lượng tín chỉ trong chương trình khung đào tạo
ngành ATTT trình độ đại học ở các trường đại học
Tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL, ĐNGV về chỉ
đạo xây dựng chương trình, NDĐT
Kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên về chỉ đạo đổi mới
hình thức, PPĐT ngành ATTT
Tổng hợp kết quả khảo sát ở CBQL và giảng viên về
quản lý giảng viên đào tạo ngành ATTT
Kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên về quản lý sinh viên

Kết quả khảo sát về quản lý các điều kiện đảm bảo trong
đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học
Kết quả khảo sát các nội dung quản lý kết quả đào tạo
ngành ATTT
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về thực
trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến QLĐT
ngành ATTT
Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
Lượng hóa các tiêu chí đánh giá về thái độ học tập của
sinh viên

luan an

Trang
78
83
85
88
92
94
97
100
100
102
105
107
110

112
114
150
150
153
159


4

20
21
22
23

4.5
4.6
4.7
4.8

24

4.9

TT

Tên biểu
đồ

1


3.1

2

3.2

3

3.3

4

3.4

5
6

4.1
4.2

7

4.3

8

4.4

Lượng hóa các tiêu chí đánh giá về kiến thức bài học

Lượng hóa các tiêu chí đánh giá về kỹ năng
Số điểm sinh viên đạt được sau khi kiểm tra các bài tập
Mức độ phát triển năng lực của sinh viên sau khi thử nghiệm
Kết quả tương quan giữa sự phát triển năng lực của sinh viên ở
nhóm thử nghiệm so với nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung
Biểu đồ biểu thị việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
ngành ATTT
Đánh giá của ĐNGV, CBQL về việc xây dựng kế hoạch
đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học
Kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên về chỉ đạo đổi
mới hình thức, PPĐT ngành ATTT
Kết quả khảo sát ở CBQL, giảng viên về quản lý
ĐNGV tham gia đào tạo ngành ATTT
So sánh mức độ về tính cần thiết của các biện pháp
So sánh mức độ về tính khả thi của các biện pháp
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
So sánh mức độ phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm
thử nghiệm và nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm

160
160
167
168
170

Trang
92

98
102
105
150
151
153
168

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ
đồ

1

3.1

2

4.1

Nội dung
Khái quát về cơ cấu tổ chức các trường đại học đào tạo
ngành ATTT
Khung logic xây dựng chương trình, NDĐT theo tiếp
cận năng lực

luan an


Trang
79
141


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển vượt bậc của CNTT, nhất là
cơng nghệ mạng máy tính, internet và các website thông tin trực tuyến trong
mọi lĩnh vực đã làm cho nhu cầu triển khai các hệ thống ứng dụng mạng máy
tính và truyền thơng tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt, khi thế giới bước vào cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng CNTT ngày càng được thể hiện rõ
nét. Trong công tác quản lý xã hội của Nhà nước, quản lý doanh nghiệp, hay
trong đời sống cá nhân mỗi con người, các hình thức truyền đạt, bảo mật thông
tin truyền thống trước đây đã được thay thế bằng các hình thức mới dựa trên cơ
sở có ứng dụng CNTT, nhất là dựa trên việc sử dụng mạng máy tính và internet
với cơ sở dữ liệu lớn. Điều này giúp cho các thông tin khi truyền đạt được diễn
ra một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý xã hội, chất lượng đời sống vật chất, tinh thần con người; làm tăng
năng suất, hiệu quả và tốc độ phát triển của nền kinh tế... Chính vì vậy, Đảng ta
nhấn mạnh: “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi
tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. Mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, Quốc phịng đều phải
ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển” [7].
Tuy nhiên, cùng với những tiện lợi đó đã kéo theo tình hình mất an ninh
thơng tin diễn biến ngày càng phức tạp, thủ đoạn tinh vi khác nhau và gây ra
nhiều hệ lụy nguy hiểm khó lường; xuất hiện nhiều nguy cơ đe dọa nghiêm

trọng đến việc ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo
Quốc phòng, an ninh. Điều này được biểu hiện ở số vụ tấn công trên mạng và
các vụ xâm nhập hệ thống CNTT nhằm do thám, trục lợi, phá hoại dữ liệu, ăn
cắp tài sản, cạnh tranh không lành mạnh, cùng với vụ việc mất ATTT số khác
đang gia tăng ở mức báo động về số lượng, đa dạng về hình thức, tinh vi về
cơng nghệ... Tất cả những thủ đoạn trên gây ra những hậu quả nghiêm trọng

luan an


6

đến cá nhân, tổ chức trên tất cả mọi phương diện như: bị thiệt hại to lớn về tài
chính; thương hiệu bị ảnh hưởng, làm mất lòng tin với khách hàng, thậm chí các
chức năng quản lý của cá nhân, tổ chức bị chiếm quyền điều khiển, mất thơng
tin... Chính vì vậy, việc đảm bảo ATTT được coi là một trong những yếu tố mang
tính “sống cịn”, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của mỗi cá nhân, tổ chức,
cũng như sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo Quốc phòng, an ninh đất nước.
Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 99 QĐ/TTg ngày 14 tháng 01 phê duyệt “Đề án Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực an tồn, an ninh thơng tin đến năm 2020”, trong đó
khẳng định rõ: “Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực an tồn, an ninh thơng tin là
một trong những giải pháp bảo đảm chủ quyền số quốc gia, làm chủ khơng gian
mạng, góp phần bảo đảm Quốc phịng, an ninh đất nước; là một phần quan trọng
của nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực cơng nghệ thơng tin, góp phần bảo đảm
thực hiện thành công Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin và truyền thông” [90]. Đồng thời giao nhiệm vụ cho 7 trường đại
học trọng điểm của cả nước thực hiện đào tạo ngành ATTT. Cho đến nay, cùng
với xu hướng phát triển của thực tiễn, ở nước ta có 10 trường đại học thực hiện
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành ATTT, bao gồm các trường:

Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Học
viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng, Học viện Kỹ thuật mật mã, Học viện Kỹ
thuật quân sự, Học viện An ninh nhân dân, Đại học Duy Tân, Đại học CNTT Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học FPT.
Quán triệt sâu sắc và thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo
ngành ATTT đã tiến hành tổ chức triển khai đào tạo và xác định nâng cao hiệu
quả QLĐT ngành ATTT là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo ngành ATTT, cũng như chất lượng đào tạo toàn diện của
từng nhà trường. Đồng thời là nền tảng để các nhà trường đào tạo được đội ngũ
nguồn nhân lực chuyên ngành ATTT có phẩm chất, năng lực đáp ứng tốt với yêu

luan an


7

cầu của thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy, do đặc thù ATTT là một
ngành đào tạo mới nên trong QLĐT ở các nhà trường thời gian qua bên cạnh
những ưu điểm vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập, từ khâu xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện đào tạo, cho đến công tác phát triển ĐNGV, tổ chức chuẩn bị các
điều kiện đảm bảo... Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân
cơ bản làm cho chất lượng đào tạo ngành ATTT ở các nhà trường thời gian qua
“còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới; năng lực nghề
nghiệp sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc…” [88].
Cung cầu nhân lực ngành ATTT, cũng như chất lượng, hiệu quả đào tạo ngành
ATTT ở các nhà trường chưa thực sự đáp ứng với nhu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, cho đến hiện nay, ở nước ta đã có những cơng trình khoa
học nghiên cứu xung quanh vấn đề đào tạo ngành CNTT, nhưng chưa có cơng
trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp, đầy đủ, đảm bảo có tính hệ thống, khoa
học, chuyên sâu về QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học. Xuất phát từ

những vấn đề trên, tác giả lựa chọn “Quản lý đào tạo ngành An tồn thơng tin ở
các trường đại học trong bối cảnh hiện nay” làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLĐT ngành ATTT ở các trường đại
học; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp QLĐT ngành ATTT ở các trường đại
học trong bối cảnh hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả QLĐT,
cũng như chất lượng đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu
về nguồn nhân lực an tồn, an ninh thơng tin trong bối cảnh mới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận về QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ nguyên nhân thực trạng
đào tạo và QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay.
Đề xuất các biện pháp QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học trong bối
cảnh hiện nay và tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp đã đề xuất.

luan an


8

3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu QLĐT ngành ATTT cho
đối tượng đào tạo trình độ đại học ở các trường đại học.

Phạm vi về địa bàn, khách thể và thời gian khảo sát:
Địa bàn khảo sát: Luận án khảo sát ở các trường đại học đang thực
hiện đào tạo ngành ATTT trình độ đại học trên địa bàn cả nước.
Khách thể khảo sát: Hiện nay ở nước ta có 10 trường đại học được giao
nhiệm vụ đào tạo ngành ATTT. Tuy nhiên thực tế chỉ có 5 trường đại học đang tiến
hành đào tạo ngành ATTT (Học viện An ninh nhân dân đào tạo với số lượng sinh
viên rất ít, khơng liên tục và mục đích đào tạo cho Ngành có bổ sung thêm nghiệp
vụ an ninh), do đó, luận án tập trung khảo sát ở 4 trường đại học, cụ thể: Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thơng, Trường Đại học Cơng nghệ thơng tin - Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Kỹ thuật mật mã, Đại học FPT.
Thời gian khảo sát: thời gian tiến hành khảo sát ở các trường đại học từ
tháng 01/2019 đến tháng 3/2019.
Phạm vi về thời gian các số liệu sử dụng trong luận án: các số liệu
nghiên cứu sinh sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được tổng hợp từ năm
2015 đến nay.
Giả thuyết khoa học
Quản lý đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học là yếu tố quyết định
đến chất lượng nguồn nhân lực ngành ATTT ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc
QLĐT ngành ATTT ở các nhà trường thời gian qua vẫn còn những hạn chế, bất
cập nhất định. Theo đó, nếu các trường đại học giải quyết tốt các vấn đề như: Tổ
chức thực hiện đa dạng hóa các hình thức quảng bá, tư vấn tuyển sinh cho học

luan an


9

sinh trung học phổ thông và nâng cao chất lượng tuyển sinh đào tạo ngành
ATTT; xây dựng kế hoạch đào tạo ngành ATTT đảm bảo tính khoa học, bám sát
điều kiện cụ thể ở từng nhà trường và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ATTT

của đất nước theo từng giai đoạn; thực hiện chuẩn hóa ĐNGV giảng dạy các
mơn học thuộc lĩnh vực CNTT đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo ngành ATTT;
chỉ đạo đổi mới chương trình, NDĐT ngành ATTT theo hướng tiếp cận năng lực
và tổ chức hợp tác, liên kết với các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực
CNTT trong đào tạo ngành ATTT thì chất lượng, hiệu quả quản lý sẽ được nâng
lên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành ATTT của các nhà trường đáp
ứng yêu cầu nguồn nhân lực ATTT đặt ra trong bối cảnh hiện nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán
triệt đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT, nhất là
những quan điểm trong đào tạo, QLĐT ở các cơ sở giáo dục đại học để luận
giải các nội dung luận án. Đồng thời luận án dựa vào các cách tiếp cận:
* Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Quản lý đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học là một trong những
nội dung quan trọng trong QLĐT ở các nhà trường. Đồng thời, trong QLĐT
ngành ATTT ở các trường đại học bao hàm nhiều nội dung và có sự tham gia
bởi nhiều chủ thể khác nhau. Tất cả những yếu tố này đều tồn tại trong một
chỉnh thể thống nhất và có mối quan hệ tác động tương hỗ lẫn nhau. Theo đó,
luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc để chỉ ra mối quan
hệ gắn bó hữu cơ giữa các yếu tố đó trong cùng một hệ thống. Đồng thời,
trong phân tích, trình bày các kết quả, nội dung luận án đảm bảo có tính hệ
thống, khoa học, logic, khúc chiết, chặt chẽ cao.
* Tiếp cận thực tiễn
Luận án sử dụng tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu chỉ ra những mâu
thuẫn, tính cấp thiết của nội dung nghiên cứu; trong phân tích, đánh giá thực

luan an



10

trạng đào tạo và QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay như: những
ưu điểm, những hạn chế, bất cập và chỉ ra những nguyên nhân của ưu điểm,
hạn chế, bất cập đó; đề xuất được những biện pháp QLĐT ngành ATTT ở các
trường đại học đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn. Đồng thời, luận án
tiếp cận thực tiễn trong kiểm chứng những kết quả nghiên cứu đã đạt được.
* Tiếp cận quá trình đào tạo
Đào tạo ở các trường đại học là một quá trình và được cấu thành chủ yếu
bởi quá trình dạy học và q trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). Chính vì thế luận
án sử dụng cách tiếp cận QTĐT nhằm chỉ ra các yếu tố cấu thành nên QTĐT
ngành ATTT ở các trường đại học; đặc điểm và mối quan hệ gắn bó hữu cơ
giữa các yếu tố đó trong QTĐT. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các biện pháp
quản lý phù hợp với đặc thù của QTĐT ngành ATTT ở các trường đại học
trong bối cảnh hiện nay.
* Tiếp cận dựa vào mơ hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO
Xét tổng thể, CIPO là mơ hình quản lý chất lượng đào tạo tương đối
toàn diện và phù hợp với QLĐT ở nhiều trường đại học ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, do ATTT là ngành đào tạo mới, có những đặc điểm riêng, điều
này kéo theo QLĐT cần có những đặc thù riêng để phù hợp với đặc điểm
đào tạo ngành ATTT. Chính vì thế, cùng với việc tiếp cận theo QTĐT, luận
án còn dựa vào mơ hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO theo hướng chỉ vận
dụng dựa trên một số ưu điểm, đặc điểm nổi bật của mơ hình quản lý này.
Trên cơ sở đó đảm bảo cho QLĐT ngành ATTT được chặt chẽ, phù hợp với
đặc thù đào tạo của ngành.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, tác giả vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khác nhau, cụ thể là các phương pháp:
* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các phương pháp:

Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các vấn đề qua nghiên
cứu hệ thống tài liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo khoa học thuộc phạm vi

luan an


11

nghiên cứu của đề tài. Cụ thể trong nghiên cứu, trình bày nội dung tổng quan
tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài; phân tích những cơ sở lý luận để
đưa ra những nhận định, đánh giá theo quan điểm riêng của tác giả...
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp:
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các văn bản, báo cáo
tổng kết liên quan đến đào tạo và QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học hiện
nay nhằm tạo ra cơ sở vững chắc để củng cố, khẳng định những nhận định các
nội dung thực trạng vấn đề nghiên cứu đảm bảo có tính đúng đắn, khách quan và
chính xác cao. Đồng thời, sử dụng phương pháp nghiên cứu này trong nghiên
cứu những cách làm hay, có giá trị trong thực tiễn mà từng nhà trường khái quát
được để vận dụng vào đề xuất các biện pháp QLĐT ngành ATTT ở các trường
đại học trong bối cảnh hiện nay đảm bảo có tính thiết thực, khả thi cao.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát QTĐT và QLĐT ngành
ATTT ở 4 trường đại học đang thực hiện đào tạo ngành ATTT là Học viện Cơng
nghệ Bưu chính Viễn thơng, Trường Đại học Công nghệ thông tin - Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Kỹ thuật mật mã, Đại học FPT,
để làm cơ sở đưa ra những nhận định trong đánh giá thực trạng đào tạo và QLĐT
ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay, cũng như trong thử nghiệm các
biện pháp mà luận án đề xuất...
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm, tiến hành nghiên cứu các sản phẩm
trong đào tạo và QLĐT ở 4 trường đại học đang thực hiện đào tạo ngành ATTT,
bao gồm: chương trình, NDĐT, kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên ngành

ATTT... các văn bản chỉ đạo ở từng nhà trường liên quan đến hoạt động đào tạo
ngành ATTT nhằm đưa ra những luận cứ, luận chứng để chứng minh thực trạng
vấn đề nghiên cứu
Phương pháp điều tra: Xây dựng bộ phiếu điều tra, khảo sát với 03 đối
tượng, cụ thể là CBQL, giảng viên chuyên ngành CNTT (150 phiếu), sinh viên
ngành ATTT hệ đào tạo dân sự trình độ đại học (1000 phiếu) ở 4 trường đại học

luan an


12

đang thực hiện đào tạo ngành ATTT là Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn
thơng, Trường Đại học Cơng nghệ thơng tin - Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Học viện Kỹ thuật mật mã, Đại học FPT.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tiến hành tọa đàm, trao đổi với các
đồng chí lãnh đạo nhà trường, CBQL ở các Phòng, Ban, ĐNGV và sinh viên
ngành ATTT ở 4 cơ sở giáo dục đại học trên xung quanh vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học về kết quả
nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó tiếp thu những ý kiến hay, có giá trị để
chỉnh sửa, bổ sung, đảm bảo luận án có chất lượng tốt nhất.
Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Xây dựng kế hoạch và tổ
chức khảo nghiệm ở CBQL, giảng viên ở 4 trường đại học. Đồng thời tổ chức
thử nghiệm tại Học viện Kỹ thuật mật mã để khẳng định tính cần thiết, tính
khả thi và tính hiệu quả các biện pháp luận án đề xuất.
* Phương pháp hỗ trợ: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra, khảo sát để phục vụ
cho đánh giá thực trạng và khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp luận án đề
xuất.
5. Những đóng góp mới của luận án

 Luận án bổ sung, luận giải làm rõ cơ sở lý luận về QLĐT ngành ATTT
ở các trường đại học. Cụ thể bổ sung, làm rõ những vấn đề lý luận về đào tạo
và đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học như: làm rõ khái niệm về đào tạo
ở các trường đại học và các yếu tố cấu thành QTĐT ở các trường đại học; chỉ
ra đặc điểm đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học; xây dựng khái niệm,
chỉ ra nội dung QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học và phân tích những
nhân tố tác động đến QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay.
Luận án đánh giá chính xác, khách quan thực trạng đào tạo và QLĐT
ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay. Đồng thời, đề xuất các biện pháp
QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học có tính thiết thực, khả thi cao, góp

luan an


13

phần nâng cao chất lượng, hiệu quả QLĐT ngành ATTT, cũng như chất lượng
đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung, phát triển lý luận về đào tạo và QLĐT
ngành ATTT ở các trường đại học. Đặc biệt, luận án đưa ra những biện pháp
QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay có tính
thiết thực, khả thi cao.
Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo
phục vụ trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan đến đào tạo và
QLĐT. Đồng thời, giúp cho từng trường đại học đang đào tạo ngành ATTT
nhìn nhận đúng đắn về thực trạng đào tạo và QLĐT ngành ATTT với đối
tượng đào tạo ở trình độ đại học hiện nay. Kết quả nghiên cứu luận án còn

giúp cho các trường đại học vận dụng vào trong thực tiễn QLĐT ngành ATTT,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả QLĐT ngành ATTT đáp ứng
thiết thực với yêu cầu của quản lý đặt ra hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương, Kết luận, Kiến
nghị, Danh mục cơng trình khoa học của tác giả, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục.

luan an


14

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Những cơng trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo ở
các trường đại học
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới
Có thể khẳng định, việc nghiên cứu về đào tạo và QLĐT ở các trường đại
học được các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Đặc biệt,
khi thế giới bước vào thời kỳ hiện đại, vấn đề này được nhiều tác giả nghiên cứu,
đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau và từng bước đảm bảo có tính hệ thống, khoa
học, chuyên sâu. Ngay trong những năm 80 của thế kỉ trước, tại “Diễn đàn giáo
dục cho mọi người” [trích theo 26] do UNESCO tổ chức tại Dakar, Senegan
tháng 4 năm 2000 đã đi vào phân tích và chỉ rõ 10 yếu tố cấu thành chất lượng
giáo dục nói chung, ở các trường đại học nói riêng. Trong đó đề cập đến các yếu
tố như: chất lượng của các điều kiện học tập, chất lượng ĐNGV và người hướng
dẫn, sự bình đẳng học tập và các điều kiện đảm bảo sự bình đẳng này, chất lượng

quản lý và các nhà quản trị, khai thác và ứng dụng CNTT.
Đề cập đến khái niệm đào tạo, theo tác giả Polat trong cuốn sách
“Distance learning theory and practice - Đào tạo từ xa lý luận và thực tiễn” [72]
cho rằng: đào tạo được hiểu là "hoạt động cùng nhau có hướng đích của người
dạy và người học mà trong đó thực hiện sự phát triển nhân cách, trình độ học
vấn và mức độ giáo dục của nhân cách"; còn tác giả Cenzo & Robbins định
nghĩa: “Đào tạo là tiến trình bao gồm những phương pháp được sử dụng tác
động lên quá trình học tập nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành” [72].
Nghiên cứu chuyên sâu về lý thuyết đào tạo theo tín chỉ, trong bài viết
“The credibility of the credit hour: History, use and shortcomings of the credit
system - Độ tin cậy của giờ tín chỉ: Lịch sử, áp dụng và hạn chế của hệ thống
tín chỉ” [128] tác giả Heffernan Jame cho rằng đào tạo theo hệ thống tín chỉ là
xu hướng tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Dựa trên cơ sở đó, tác giả lần lượt
đi vào luận giải q trình hình thành của tín chỉ, các lý do hệ thống tín chỉ được
áp dụng, lan rộng trong giáo dục đại học. Bên cạnh đó, tác giả đã hệ thống lại

luan an


15

những ý kiến, quan điểm về những hạn chế của tín chỉ; đưa ra những cách thức
giải quyết và những thay đổi cần thiết để tháo gỡ những hạn chế của đào tạo
theo tín chỉ như: Sự cần thiết phải đưa ra các yêu cầu, cấu trúc chương trình và
các nội dung liên quan đến công tác quản lý hành chính [128]. Cũng tiếp cận
theo hướng nghiên cứu này, trong cuốn sách “Academic credit system in higher
education - Hệ thống tín dụng học tập trong giáo dục đại học” [137] của tác
giả Regel.O viết năm 1992 đã khẳng định đào tạo theo hệ thống tín chỉ có thể
làm “vụn” kiến thức; giảm giá trị học thuật khi chấp nhận những trải nghiệm
trong cuộc sống như các đơn vị tín chỉ; có thể “bóp méo” động cơ học tập và sự

tiến bộ của người học khi mà sinh viên chỉ tập trung vào việc tích lũy tín chỉ để
lấy bằng hơn là lợi ích của kiến thức... [137].
Đề cập dưới góc độ nghiên cứu một nội dung cụ thể trong đào tạo ở các
trường đại học, tác giả Tanner trong cuốn sách nghiên cứu về “University
training program - Chương trình đào tạo đại học” cho rằng chương trình đào
tạo “là các kinh nghiệm học được hướng dẫn và kế hoạch hóa với các kết quả học
tập được xác định trước và hình thành thơng qua việc thiết lập kiến thức, kinh
nghiệm một cách có hệ thống dưới sự hướng dẫn của nhà trường nhằm tạo ra
người học sự phát triển liên tục về năng lực xã hội - cá nhân” [trích theo 34]. Chỉ
ra các yếu tố cấu thành CTĐT, tác giả Albert, I, Oliver cho rằng bao gồm 4 yếu tố
cơ bản đó là: Các mơn học, các hoạt động, kinh nghiệm học tập, các dịch vụ và
các hoạt động “ẩn”. Trong đó các mơn học, hoạt động, kinh nghiệm học và các
dịch vụ là những phần hiển nhiên của chương trình. Cịn các khái niệm “ẩn” có
thể là những giá trị văn hóa tổ chức của nhà trường, xã hội... [trích theo 33].
Nghiên cứu về những vấn đề xung quanh đến QLĐT ở các trường đại
học, năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ Leonard Nadle đã đưa ra sơ đồ quản lý
nguồn nhân lực để mô tả mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác quản lý
nguồn nhân lực. Theo ông, quản lý nguồn nhân lực gồm có 3 nhiệm vụ chính là:
Phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực và môi trường nguồn nhân
lực. Do đó, đối với nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực thì QLĐT ở các nhà
trường giữ vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và
cơ cấu của nguồn nhân lực mỗi quốc gia [trích theo 22, tr.26].

luan an


16

Năm 1985, trong nghiên cứu về“Những vấn đề quản lý trường học”
[118] của 3 tác giả Zimi P.V., Konđakôp M.I., Saxerđôtôp N.I. được Trường

Cán bộ Quản lý giáo dục biên soạn đã đi sâu nghiên cứu vấn đề lãnh đạo công
tác giảng dạy và giáo dục trong nhà trường; đồng thời xem đây là khâu then
chốt trong hoạt động quản lý của Hiệu trưởng. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã
tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề về quản lý ở các đại học và nhấn mạnh:
Đối với công tác đào tạo ở các trường đại học, để đào tạo được nguồn nhân lực
tốt theo tiêu chuẩn nhất định thì mỗi nhà trường cần chăm lo xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên. Cán bộ lãnh đạo nhà trường phải biết lựa chọn
đội ngũ giảng viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành
những người tiêu biểu về mọi mặt [118].
Trong cuốn sách “Higher education staff development for the 21 st
century - Phát triển đội ngũ nhân viên giáo dục đại học thế kỷ 21” [135], tác
giả Mary Louise Kearney đã khẳng định việc đào tạo đội ngũ nhân viên chất
lượng cao là trách nhiệm của giáo dục đại học. Theo đó, giáo dục đại học cần
tập trung đào tạo nhân viên chất lượng cao trên các vấn đề: phong cách làm
việc; kiến thức, kỹ năng chuyên môn; việc sử dụng công nghệ thông tin; kỹ
năng giao tiếp… Để thực hiện được điều đó, các nhà trường đại học cần có kế
hoạch tổng thể, quy trình quản lý và sự đầu tư thích hợp cho phát triển nguồn
nhân lực trong quá trình phát triển nhà trường [135, tr.12]. Cũng trong cuốn
sách này, tác giả Marco Antonio R. Diaz khẳng định: “Mục đích chính của một
trường đại học là tạo ra và phổ biến kiến thức. Đó là q trình phát triển quản lý
với các điều khoản quản lý, các bước trong quy trình lập kế hoạch nguồn nhân lực
cùng với quá trình quản lý khác nhằm thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân
lực và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường [135, tr.155].
Nghiên cứu về quản lý CTĐT, trong cuốn sách “Curriculum:
Foundations, Principles, and Issues - Chương trình học: Những cơ sở,
nguyên tắc và chính sách xây dựng” [119] tác giả Allan C.Ornstein đã khẳng
định việc xây dựng CTĐT ở các trường ĐH&CĐ phù hợp với xu hướng phát
triển của thực tiễn là vấn đề quan trọng ở mọi quốc gia nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực. Dựa trên quan điểm này, trong nghiên cứu, tác


luan an


17

giả đã đưa ra những cơ sở để xây dựng chương trình, các nguyên tắc xây dựng
chương trình, các bước phát triển, các chính sách và khuynh hướng phát triển
chương trình. Theo tác giả, việc lựa chọn nội dung giảng dạy thường dựa vào
các tiêu chí cơ bản như sau: 1) Về ý nghĩa, nội dung phải có ý nghĩa đối với
nhu cầu và lợi ích của người học và của xã hội. 2) Về tiện ích, nội dung phải
thực sự hữu dụng trong cuộc sống của người học. 3) Về hiệu lực, nội dung
phải chính xác và cập nhật liên tục. 4) Về sự phù hợp, nội dung phải phù hợp
với trình độ nhận thức và tâm sinh lí của người học. 5) Về tính khả thi, nội
dung phải phù hợp với bối cảnh thực tế về môi trường giáo dục, điều kiện
kinh tế, xã hội của đất nước và vai trị của chính phủ [119].
Đánh giá tồn diện việc phát triển nhà trường dựa trên các nhân tố của
QTĐT, trong cuốn sách của 2 tác giả là B. Davies và L. Ellison về “School
Development Planning - Kế hoạch phát triển nhà trường” [123] xuất bản năm
1992 đã chỉ rõ việc phát triển ĐNGV là một bộ phận, nội dung quan trọng trong
phát triển nguồn nhân lực của nhà trường. Theo đó, các tác giả đã phân tích 10
yếu tố đảm bảo cho sự cạnh tranh về chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường là
chương trình học, việc dạy và học; nguồn nhân lực; phúc lợi cho học sinh và sinh
viên; cơ sở vật chất; nguồn tài chính; hồ sơ học sinh và marketing; cơ cấu và các
cách thức quản lý; cơ chế quản lý và đánh giá nội bộ; sự quan tâm của cộng đồng,
xã hội; xây dựng thông tin chiến lược qua việc điều tra [123].
Đề cập dưới góc độ nghiên cứu chuyên sâu về QLĐT theo hướng tiếp
cận đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại học, hai tác giả là Van
Vught F.A và Westerheijden D.F trong cuốn sách “Quality Management and
Quality Assurance in European Higher Education” [142] đã chỉ ra các thành
tố đảm bảo chất lượng bao gồm: 1) Cơ quan đánh giá chất lượng bên ngồi có

trách nhiệm xây dựng các quy trình và cách thức đánh giá cho các cơ sở giáo
dục đại học sử dụng trong thiết kế cơ chế đảm bảo chất lượng; 2) Tự đánh giá
cấp trường dựa trên các quy trình và mẫu biểu đã được cơ quan phối hợp đánh
giá chất lượng đưa ra; 3) Đoàn thẩm định đồng nghiệp tiến hành các cuộc làm
việc với các Bộ môn/Khoa/ Trường để thảo luận báo cáo tự đánh giá của cơ
sở giáo dục đại học và tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan thơng qua gặp

luan an


18

trực tiếp các đối tượng khác nhau trong cơ sở giáo dục đại học, đề xuất ý kiến
đánh giá và kiến nghị nâng cao chất lượng; 4) Công khai kết quả làm việc của
đoàn thẩm định đồng nghiệp và kết luận đánh giá; 5) Phối hợp kết quả đánh
giá chất lượng với cung cấp tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học [142].
Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng bên trong các cơ sở giáo dục đại học,
theo tác giả Brennan J., Vries p. & Williams R trong cuốn sách “Standards and
Quality in Higher Educatỉon - Tiêu chuẩn và chất lượng trong giáo dục đại
học” [125] lại đặc biệt quan tâm đến xem xét các yếu tố đầu vào, quá trình và
đầu ra. Theo các tác giả đầu vào bao gồm các yếu tố liên quan đến sinh viên
như: trình độ, kinh nghiệm và động lực...; các yếu tố liên quan đến giảng viên là
trình độ chun mơn, kinh nghiệm đào tạo, sự phát triển đội ngũ...); các yếu tố
liên quan đến quản lý, phục vụ và cơ sở vật chất, thiết bị là phịng thí nghiệm,
lớp học, thư viện...). Cịn trong yếu tố q trình, dạy và học được xem là nội
dung chính. Việc thường xuyên giám sát cơng tác giảng dạy, tìm hiểu những khó
khăn trong học tập của sinh viên, các vấn đề sư phạm xuất hiện trong quá trình
đào tạo để giải quyết kịp thời có ý nghĩa rất cần thiết. Đầu ra bao gồm kết quả
thi trong quá trình đào tạo trên cơ sở so sánh với số liệu quốc gia, số người tốt
nghiệp có việc làm, đánh giá của người sử dụng lao động... [125].

Nghiên cứu vận dụng một mơ hình quản lý cụ thể vào trong đào tạo ở các
trường ĐH&CĐ, năm 2006, tác giả Marmar Mukhopadhyay có cuốn sách nghiên
cứu “Total quality management in Education - Quản lý chất lượng tổng thể trong
giáo dục [134]. Trong cơng trình này, tác giả đã đề cập đến các vấn đề như: Chất
lượng trong giáo dục; áp dụng TQM trong giáo dục; tiếp cận hệ thống và phân
tích vi mơ hoạt động tổ chức giáo dục như một công cụ của TQM; khách hàng những người được hưởng lợi trong giáo dục. Sự tham gia của các thành viên và
việc thành lập các đội/nhóm; phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức chất
lượng; hoạch định chiến lược phát triển TQM; thực thi TQM trong một tổ chức.
Đồng thời, tác giả chứng minh rằng TQM có thể áp dụng trong giáo dục đại học
vì nó phù hợp với sự tự nguyện thay đổi để hình thành văn hóa chất lượng; hỗ trợ
cho một tổ chức biết học hỏi để thêm linh hoạt và thuận lợi [134].

luan an


19

1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, sau khi đất nước được thống nhất (1975), vấn đề phát triển
GD&ĐT luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, coi trọng. Theo
thời gian, cho đến nay đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập tới đổi
mới nâng cao chất lượng GD&ĐT đáp ứng thiết thực với yêu cầu phát triển
của đất nước. Trong các nghiên cứu đó, có nhiều cơng trình nghiên cứu trực
tiếp đến đào tạo và QLĐT ở các trường đại học, tiêu biểu có:
Trong cuốn sách “Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp ở đại học”
[49] tác giả Vũ Thị Lan cho rằng đào tạo ở các trường ĐH&CĐ nước ta hiện nay
phải tập trung hướng tới giúp sinh viên trở thành “người lao động năng động,
sáng tạo, có kiến thức và có kỹ năng chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trọng
trách công việc. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm là một trong những
giá trị cần có của người lao động thời đại mới và cũng là cấp thiết từ các tổ chức

kinh doanh, sản xuất...”. Xuất phát từ vấn đề trên, tác giả nhấn mạnh “Để trang
bị năng lực giải quyết vấn đề cho người lao động cần có sự vào cuộc của giáo
dục từ rất sớm, nhất là giáo dục đại học. Giáo dục đại học phải không ngừng đổi
mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học để đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội” [49, tr.18].
Để nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học nước ta hiện nay,
trong bài viết đăng trên Tạp chí Giáo dục nghiên cứu về “Cơ hội và thách
thức giáo dục đại học Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa” [70] tác giả Võ
Thị Phiến đã đi sâu vào phân tích bối cảnh tồn cầu hóa đã ảnh hướng đến
nhu cầu về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, theo tác giả
để nâng cao chất lượng giáo dục đại học cần giải quyết tốt 4 vấn đề cơ bản, đó
là: “1) Cần thay đổi nhận thức về tư duy giáo dục và cạnh tranh bình đẳng
giữa giáo dục đại học cơng lập với tư nhân. 2) Cần cập nhật chương trình đào
tạo đổi mới phù hợp với khu vực và thế giới”. 3) Đổi mới công tác quản lý và
điều hành các trường đại học cùng với sự cần thiết đầu tư, bồi dưỡng nâng
cao năng lực và trình độ chun mơn của giảng viên ở Việt Nam. 4) Ứng
dụng những thành tựu mới nhằm phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ
trong giáo dục đại học trên cơ sở các bản quyền, phát minh, sáng chế, sở hữu

luan an


20

trí tuệ theo các định chế quốc tế; kết nối các sản phẩm nghiên cứu khoa học
với thực tiễn nhu cầu của thị trường và xã hội. 5) Từng bước xác lập hệ thống
định chuẩn, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo theo khu
vực và thế giới” [70].
Đi sâu vào nghiên cứu đánh giá những hạn chế, bất cập trong đào tạo
ở các trường ĐH&CĐ nước ta hiện nay, tác giả Phạm Thành Khánh có bài

viết “Giáo dục đại học Việt Nam trước những yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện” [42]. Trong bài viết này, tác giả cho rằng giáo dục đại học nước
ta vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chất lượng, hiệu quả còn thấp so với
yêu cầu; chưa hiệu quả thiết thực; xu thế “vị bằng cấp” ngày càng phổ
biến; còn thiếu và nghèo nàn về cơ sở vật chất và trang thiết bị. Từ thực
trạng này, tác giả đã đưa ra 6 giải pháp nhằm đổi mới chất lượng giáo dục
đại học đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn, cụ thể: 1) Quản lý tốt nền giáo
dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng về cả chất lượng và mức đầu
tư. 2) Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học theo hướng tăng tính cạnh
tranh ở các cơ sở đào tạo, giảm “sức gánh”, mức đầu tư của nhà nước. 3)
Thay đổi căn bản hệ thống đánh giá từ kiểm tra kiến thức sang đánh giá
năng lực. 4) Tiếp tục xây dựng chương trình giảng dạy theo chuẩn đầu ra.
5) Chuẩn hóa bậc đào tạo đại học làm căn cứ đánh giá năng lực người học.
6) Cần có những giải pháp đồng bộ và tồn diện [42].
Nghiên cứu trực tiếp đến QLĐT ở các trường đại học, trong luận án
tiến sĩ Quản lý giáo dục “Hồn thiện mơ hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao các trường đại học Việt Nam” [78], tác giả Trịnh Ngọc Thạch
đã đề cập khá chi tiết, khoa học về các vấn đề lý luận xung quanh mơ hình
QLĐT và xây dựng mơ hình QLĐT nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo
dục đại học. Theo tác giả, mơ hình QLĐT nguồn nhân lực chất lượng cao trong
giáo dục đại học là một mơ hình giáo dục mang tính đặc thù. Để tiếp cận xây
dựng mơ hình QLĐT này, trước hết cần phải dựa vào mơ hình QLĐT đã và
đang tồn tại ở các trường đại học. Từ đó, nghiên cứu, đưa thêm các yếu tố mới
hoặc làm cho các yếu tố vốn có trở nên thích hợp hơn, đáp ứng yêu cầu QLĐT
chất lượng cao một số CTĐT đặc biệt [78].

luan an


21


Đồng thời, tác giả đi vào phân tích, chỉ rõ những kinh nghiệm trong đào
tạo, xây dựng mơ hình QLĐT nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế giới
như: một số quốc gia ở khu vực Đông Á, Hoa Kỳ, Trung Quốc; đánh giá thực tiễn
mơ hình QLĐT ở một số trường đại học tiêu biểu trong nước như: Đại học Quốc
gia Hà Nội, Đại học Xây dựng Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Sư
phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả
đề xuất 4 nhóm giải pháp để hồn thiện mơ hình QLĐT nguồn nhân lực chất
lượng cao ở các trường đại học nước ta, cụ thể là: Nhóm giải pháp về quản lý
cơng tác xây dựng phát triển CTĐT; nhóm giải pháp quản lý và đảm bảo chất
lượng ĐNGV; nhóm giải pháp quản lý công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học; nhóm giải pháp về quản lý và đảm bảo nguồn tài chính cho các CTĐT...
Đề cập đến vận dụng mơ hình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000,
tác giả Nguyễn Đức Ca có cơng trình luận án tiến sĩ nghiên cứu về “Quản lý
chất lượng đào tạo theo ISO 9001:2000 trong trường Đại học Hàng hải Việt
Nam” [11]. Trong cơng trình, tác giả đã tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận
về quản lý chất lượng và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo
theo ISO 9001:2000 cho trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Đặc biệt, trong
cơng trình này, tác giả đã xây dựng quy trình quản lý chất lượng đào tạo theo
ISO 9001:2000 bao gồm 5 bước chính: 1) Xây dựng hệ thống chất lượng dưới
dạng văn bản hoá; 2) Giới thiệu hệ thống chất lượng và đào tạo đội ngũ; 3) Vận
hành hệ thống chất lượng; 4) Đánh giá hệ thống chất lượng; 5) Giám sát hệ
thống chất lượng. Trong đó, hệ thống chất lượng được thiết kế theo ISO
9001:2000 gồm 20 điều khoản chung với 100 điều khoản cụ thể dùng để đánh
giá quản lý chất lượng (hay quản lý hướng vào chất lượng). Đồng thời, tác giả
cũng đã đề xuất được 9 giải pháp khác nhau để triển khai quản lý chất lượng
đào tạo theo ISO 9001:2000 ở Trường Đại học Hàng hải Việt Nam phù hợp với
thực tiễn Việt Nam, xu thế khu vực hố, tồn cầu hố trong đào tạo và cung
ứng nhân lực ngành hàng hải [11].
Dưới góc độ bàn nghiên cứu chuyên sâu về QLĐT với đối tượng giảng

viên, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy trong luận án tiến sĩ “Quản lý đào tạo
giảng viên lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay” [93] đã đi vào

luan an


22

phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về QLĐT; chỉ ra được những
đặc trưng cơ bản của QLĐT giảng viên lý luận chính trị hiện nay. Đặc biệt, tác
giả đã đưa ra những kinh nghiệm từ thực tiễn QLĐT tại các cơ sở đào tạo giảng
viên lý luận chính trị ở nước ta trên các mặt như: Kinh nghiệm điều chỉnh mục
tiêu và phương thức đào tạo theo nhu cầu xã hội; kinh nghiệm lựa chọn mơ
hình đào tạo song song trong QLĐT giảng viên lý luận chính trị; kinh nghiệm
kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học; kinh nghiệm xây dựng đội ngũ giảng
viên thỉnh giảng tham gia thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Để thực hiện tốt việc QLĐT giảng viên lý luận chính trị trình độ đại
học theo mục tiêu đào tạo của thời kỳ đổi mới hiện nay, theo tác giả cần thực
hiện tốt 8 giải pháp khác nhau, cụ thể là: 1) Mở các chuyên ngành đào tạo
giảng viên lý luận chính trị trình độ đại học đáp ứng u cầu đổi mới đào tạo
các mơn khoa học chính trị; 2) Xác định chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra hệ đào
tạo giảng viên lý luận chính trị; 3) Đa dạng hóa các kênh thông tin quảng bá,
tạo nguồn tuyển sinh; 4) Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo đảm bảo tính
khoa học, hiện đại và tính hệ thống; 5) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các bộ
quy chế, quy định về chế độ công tác của giảng viên; 6) Thực hiện chế độ phụ
cấp ưu đãi đặc thù đối với giảng viên các cơ sở đào tạo giảng viên lý luận chính
trị; 7) Thực hiện chế độ đãi ngộ đặc thù đối với sinh viên hệ đào tạo giảng viên
lý luận chính trị; 8) Đa dạng hóa các hình thức thi, kiểm tra trong QTĐT [93].
Năm 2013, tác giả Nguyên Thứ Mười có luận án tiến sĩ về “Quản lý
đào tạo cán bộ chỉ huy Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo hướng

đảm bảo chất lượng” [61]. Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng: QLĐT
theo hướng đảm bảo chất lượng là vấn đề cần thiết trong QLĐT ở các cở sở
giáo dục đại học hiện nay nhằm đảm bảo cho chất lượng đào tạo đáp ứng tốt
với nhu cầu của thực tiễn xã hội, từng ngành, nghề và từng cá nhân cụ thể.
Bên cạnh đó, dựa trên cơ sở khái qt một số mơ hình quản lý chất lượng ở
các trường ĐH&CĐ trên thế giới, tác giả đã đi sâu vào phân tích QLĐT theo
mơ hình TQM và chỉ rõ các thành tố của hệ thống QLĐT theo hướng đảm bảo
chất lượng TQM bao gồm: quản lý bên trong cơ sở đào tạo với các nội dung
quản lý đầu vào, quản lý quá trình và quản lý đầu ra); tự đánh giá và đánh giá

luan an


23

ngồi. Theo tác giả, ba thành tố trên có mối quan hệ khăng khít với nhau. Trong
đó, xác lập hệ thống QLĐT theo hướng đảm bảo chất lượng là điều kiện để tiến
hành tự đánh giá. Tự đánh giá là yếu tố trọng tâm trong quản lý đánh giá, bởi vì
nó được tiến hành bởi chính các thành viên trong cơ sở đào tạo, nhưng có thể
chưa thực sự khách quan. Vì thế, đánh giá ngồi là điều kiện để khắc phục tính
chủ quan trong tự đánh giá của cơ sở đào tạo [61].
Vận dụng QLĐT phù hợp với môi trường đặc thù là đào tạo tu sĩ Phật
giáo có trình độ đại học Phật học và sau đại học ở nước ta, tác giả Trần Văn Cát
có cơng trình luận án tiến sĩ “Quản lý đào tạo tại Học viện Phật giáo Việt Nam
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng” [13]. Trong cơng trình này, tác giả đã chỉ rõ 4
nội dung của QLĐT tại Học viện Phật giáo Việt Nam theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng, đó là: Hình thành văn hóa chất lượng trong đào tạo; xây dựng khung chất
lượng đào tạo của Học viện Phật giáo; xây dựng các điều kiện đảm bảo cho chất
lượng đào tạo và thực hiện kiểm định chất lượng. Dựa trên 4 nội dung này, tác
giả đã tiến hành đánh giá thực trạng đào tạo và QLĐT tại Học viện Phật giáo

Việt Nam theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Từ đó, đề xuất 4 giải pháp trong
QLĐT theo tiếp cận đảm bảo chất lượng tại Học viện Phật giáo Việt Nam, cụ
thể: 1) Xây dựng và phổ biến văn hóa chất lượng tại Học viện Phật giáo Việt
Nam; 2) Cụ thể hóa các tiêu chí trong khung chất lượng đào tạo ở Học viện Phật
giáo Việt Nam; 3) Đảm bảo căn bản các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo ở
Học viện Phật giáo Việt Nam; 4) Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng đào
tạo (thực hiện đánh giá trong) ở Học viện Phật giáo Việt Nam [13].
Tiếp cận dưới góc độ nghiên cứu chuyên sâu về QLĐT theo tín chỉ,
trong luận án tiến sĩ “Quản lí quá trình đào tạo theo tín chỉ ở đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh” [92] tác giả Cao Thị Châu Thủy đã nhận định:
“Với những ưu điểm vượt trội của đào tạo theo tín chỉ như có tính mềm dẻo,
phát huy được tính tích cực chủ động của sinh viên, đảm bảo sự liên thơng dễ
dàng trong q trình học tập trong nước và ngoài nước và phù hợp với xu thế
phát triển của giáo dục đại học trên thế giới... Như vậy, có nhiều vấn đề đang
đặt ra và cần giải quyết ở đây, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề
quản lý QTĐT theo tín chỉ. Vì như đã đề cập ở trên, hoạt động quản lý QTĐT

luan an


24

tốt, hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo hoạt động đào tạo đạt được mục tiêu đặt ra,
tức là đảm bảo “đầu ra” - người học đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Bên
cạnh đó, việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang tín chỉ địi hỏi quản lý
QTĐT phải có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của đào tạo tín chỉ. Vấn
đề nghiên cứu này càng cần thiết và có ý nghĩa hơn trước yêu cầu, chủ trương
“đổi mới căn bản và toàn diện” giáo dục và đào tạo Việt Nam; Tầm nhìn
hướng đến xây dựng một hệ thống đại học trong tốp đầu châu Á của Đại học
Quốc gia - Thành phố Hồ Chí Minh” [92].

Đề cập về tính tự chủ là yếu tố quan trọng trong QLĐT ở các cơ sở
giáo dục đại học Việt Nam, trong bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý giáo dục đại học Việt Nam” [111], tác giả Nguyễn Đức Ngọc đã đưa ra triết
lý quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội là hai mặt thống nhất trong mọi hoạt
động của một nhà trường. Tự chủ chủ yếu để đảm bảo hiệu quả và hiệu suất
cao, còn trách nhiệm xã hội chủ yếu đảm bảo chất lượng và công bằng xã hội.
Đồng thời, tác giả đưa ra 4 mơ hình quản lý tự chủ như mơ hình Napoleon (sử
dụng đại học như cơng cụ để hiện đại hóa xã hội, thơng qua việc kiểm sốt
chặt chẽ nhà trường), mơ hình Humboldt (nhà nước đảm bảo tính độc lập của
cơng tác giảng dạy và nghiên cứu), mơ hình Hoa Kỳ (dựa vào nền tảng quy
luật thị trường, gắn chặt với kinh tế - xã hội và mang tính đại chúng), mơ hình
Anh (tự trị về thể chế rộng rãi) [111, tr.83 - 87].
Dưới góc độ nghiên cứu sâu về QLĐT trong các nhà trường Quân đội,
năm 2018, tác giả Nguyễn Quốc Hưng trong công trình luận án tiến sĩ “Quản lý
đào tạo giảng viên khoa học xã hội và nhân văn theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng ở các trường đại học trong Quân đội” [38] đã nhấn mạnh: “Đào tạo giảng
viên khoa học xã hội và nhân văn là một trong những loại hình đào tạo rất quan
trọng ở các trường đại học trong Quân đội. Qua khảo sát thực tế những năm gần
đây cho thấy, công tác QLĐT giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở các
trường đại học trong Quân đội đã đạt được những kết quả nhất định, quyết
định trực tiếp tới chất lượng đội ngũ giảng viên khoa học xã hội và nhân văn
trong Quân đội, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ
cho Quân đội. Tuy nhiên, đi sâu khảo sát trên từng lĩnh vực cụ thể, công tác

luan an


×