Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý đào tạo ngành an toàn thông tin ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.51 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển vượt bậc của CNTT,
nhất là công nghệ mạng máy tính, internet và các cơ sở dữ liệu lớn, các
website thông tin trực tuyến trong mọi lĩnh vực đã làm cho nhu cầu triển
khai các hệ thống ứng dụng mạng máy tính và truyền thông tăng lên
nhanh chóng. Đặc biệt, khi thế giới bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0, việc ứng dụng CNTT ngày càng được thể hiện rõ nét, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý xã hội, gia tăng chất lượng đời sống vật chất và tinh thần con
người; làm tăng năng xuất, hiệu quả và tốc độ phát triển của nền kinh tế... Tuy
nhiên, cùng với những tiện lợi đó đã kéo theo tình trạng mất an ninh, mất
an toàn thông tin diễn biến ngày càng phức tạp, thủ đoạn tinh vi khác nhau
và gây ra nhiều hệ lụy nguy hiểm không lường; xuất hiện nhiều nguy cơ
hiện hữu đe dọa nghiêm trọng đến việc ứng dụng CNTT phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội và đảm bảo Quốc phòng, an ninh. Chính vì vậy, việc
đảm bảo ATTT được coi là một trong những yếu tố mang tính “sống còn”,
quyết định đến sự tồn tại, phát triển của mỗi cá nhân, tổ chức, cũng như sự
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo Quốc phòng, an ninh đất nước.
Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 99 QĐ/TTg ngày 14 tháng 01 phê duyệt “Đề án Đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”,
trong đó khẳng định rõ: “Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn, an
ninh thông tin là một trong những giải pháp bảo đảm chủ quyền số quốc gia,
làm chủ không gian mạng, góp phần bảo đảm Quốc phòng, an ninh đất
nước; là một phần quan trọng của nhiệm vụ phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin, góp phần bảo đảm thực hiện thành công Đề án đưa
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông”. Đồng thời giao nhiệm vụ cho 7 trường đại học trọng điểm của cả
nước thực hiện đào tạo ngành ATTT. Cho đến nay, cùng với xu hướng phát
triển của thực tiễn, ở nước ta có 10 trường đại học thực hiện nhiệm vụ đào


tạo nguồn nhân lực chuyên ngành ATTT, bao gồm các trường: Đại học Bách
khoa Hà Nội, Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Học viện Kỹ thuật mật mã, Học viện Kỹ
thuật quân sự, Học viện An ninh nhân dân, Đại học Duy Tân, Đại học
CNTT - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học FPT.
Quán triệt sâu sắc và thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào
tạo ngành ATTT đã tiến hành tổ chức triển khai đào tạo và xác định nâng cao
hiệu quả QLĐT ngành ATTT là một trong những yếu tố quan trọng góp phần


2
nâng cao chất lượng đào tạo ngành ATTT, cũng như chất lượng đào tạo toàn
diện của từng nhà trường. Đồng thời là nền tảng để các nhà trường đào tạo
được đội ngũ nguồn nhân lực chuyên ngành ATTT có phẩm chất, năng lực
đáp ứng tốt với yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy,
do đặc thù ATTT là một ngành đào tạo mới nên trong QLĐT ở các nhà
trường thời gian qua bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn,
bất cập, từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, cho đến công
tác phát triển ĐNGV, tổ chức chuẩn bị các điều kiện đảm bảo... Đây vừa là
thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho chất lượng
đào tạo ngành ATTT ở các nhà trường thời gian qua “còn thấp so với yêu cầu
phát triển của đất nước trong thời kỳ mới; năng lực nghề nghiệp sinh viên tốt
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc…”, cung cầu nhân lực
ngành ATTT, cũng như chất lượng, hiệu quả đào tạo ngành ATTT ở các nhà
trường chưa thực sự đáp ứng với nhu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, cho đến hiện nay, ở nước ta chưa có công trình khoa
học nào nghiên cứu trực tiếp, đầy đủ, đảm bảo có tính hệ thống, khoa
học, chuyên sâu về QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn “Quản lý đào tạo ngành An

toàn thông tin ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay” làm luận
án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLĐT
ngành ATTT ở các trường đại học; từ đó đề xuất các biện pháp QLĐT ngành
ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả QLĐT, cũng như chất lượng đào tạo ngành ATTT ở các
trường đại học đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông
tin trong bối cảnh mới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận về QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học
trong bối cảnh hiện nay.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ rõ nguyên nhân thực trạng
đào tạo và QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay.
Đề xuất các biện pháp QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học trong bối
cảnh hiện nay và tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay


3
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh
hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu về QLĐT ngành
ATTT cho đối tượng đào tạo trình độ đại học ở các trường đại học.

Phạm vi về địa bàn, khách thể và thời gian khảo sát:
Địa bàn khảo sát: Luận án khảo sát ở 4 trường đại học đang thực hiện đào
tạo ngành ATTT trình độ đại học trên địa bàn cả nước, cụ thể: Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông, Trường Đại học Công nghệ thông tin - Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Kỹ thuật mật mã, Đại học FPT.
Thời gian khảo sát: thời gian tiến hành khảo sát ở các trường đại
học từ tháng 01/2019 đến tháng 3/2019.
Phạm vi về thời gian các số liệu sử dụng trong luận án: các số liệu
nghiên cứu sinh sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được tổng hợp từ
năm 2015 đến nay.
Giả thuyết khoa học
Quản lý đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học là yếu tố quyết định
đến chất lượng nguồn nhân lực ngành ATTT ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên,
việc QLĐT ngành ATTT ở các nhà trường thời gian qua vẫn còn những hạn
chế, bất cập nhất định. Theo đó, nếu các trường đại học giải quyết tốt các vấn
đề như: Tổ chức thực hiện đa dạng hóa các hình thức quảng bá, tư vấn tuyển
sinh cho học sinh trung học phổ thông và nâng cao chất lượng tuyển sinh đào
tạo ngành ATTT; xây dựng kế hoạch đào tạo ngành ATTT đảm bảo tính khoa
học, bám sát điều kiện cụ thể ở từng nhà trường và nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực ATTT của đất nước theo từng giai đoạn; chỉ đạo thực hiện chuẩn hóa
ĐNGV giảng dạy các môn học, học phần thuộc lĩnh vực CNTT đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu đào tạo ngành ATTT; chỉ đạo đổi mới chương trình, nội dung
đào tạo ngành ATTT theo hướng tiếp cận năng lực và tổ chức hợp tác, liên kết
với các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực CNTT trong đào tạo ngành
ATTT thì chất lượng, hiệu quả quản lý sẽ được nâng lên, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo ngành ATTT của các nhà trường đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực ATTT đặt ra trong bối cảnh hiện nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
GD&ĐT.. Đồng thời luận án dựa vào các cách tiếp cận:


4
* Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
* Tiếp cận thực tiễn
* Tiếp cận quá trình đào tạo
* Tiếp cận dựa vào mô hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO
Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm các phương pháp: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
các phương pháp nghiên cứu thực tiễn; phương pháp khảo nghiệm và
thử nghiệm, phương pháp hỗ trợ.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án bổ sung, luận giải làm rõ cơ sở lý luận về QLĐT ngành ATTT
ở các trường đại học. Cụ thể bổ sung, làm rõ những vấn đề lý luận về đào tạo
và đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học như: làm rõ khái niệm và các
yếu tố cấu thành QTĐT ở các trường đại học; chỉ ra đặc điểm đào tạo ngành
ATTT ở các trường đại học; xây dựng khái niệm chỉ ra nội dung và phân tích
những yếu tố tác động đến QLĐT ngành ATTT hiện nay.
Luận án đánh giá chính xác, khách quan thực trạng đào tạo và QLĐT
ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay. Đồng thời, đề xuất các biện pháp
QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học có tính thiết thực, khả thi cao, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả QLĐT ngành ATTT, cũng như chất lượng
đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung, phát triển lý luận về đào tạo và
QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học. Đặc biệt, luận án đưa ra những

biện pháp QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện
nay có tính thiết thực, khả thi cao.
Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo
phục vụ trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan đến đào tạo và
QLĐT. Đồng thời, giúp cho từng trường đại học đang đào tạo ngành ATTT
nhìn nhận đúng đắn về thực trạng đào tạo và QLĐT ngành ATTT với đối tượng
đào tạo ở trình độ đại học hiện nay. Kết quả nghiên cứu luận án còn giúp cho
các trường đại học vận dụng vào trong thực tiễn QLĐT ngành ATTT, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả QLĐT ngành ATTT đáp ứng thiết thực với
yêu cầu của quản lý đặt ra hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương, Kết luận, Kiến
nghị, Danh mục công trình khoa học của tác giả, Danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào
tạo ở các trường đại học
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Có các các công trình: “Distance learning theory and practice - Đào
tạo từ xa lý luận và thực tiễn” của tác giả Polat; “The credibility of the
credit hour: History, use and shortcomings of the credit system - Độ tin
cậy của giờ tín chỉ: Lịch sử, áp dụng và hạn chế của hệ thống tín chỉ”
[128] của tác giả Heffernan Jame; “Academic credit system in higher
education - Hệ thống tín dụng học tập trong giáo dục đại học” của tác giả

Regel.O; “University training program - Chương trình đào tạo đại học”
của tác giả Tanner; “Higher education staff development for the 21 st
century - Phát triển đội ngũ nhân viên giáo dục đại học thế kỷ 21” của
tác giả Mary Louise Kearney ; “Curriculum: Foundations, Principles,
and Issues - Chương trình học: Những cơ sở, nguyên tắc và chính sách
xây dựng” của tác giả Allan C.Ornstein; “School Development Planning
- Kế hoạch phát triển nhà trường” của 2 tác giả là B. Davies và L.
Ellison; “Quality Management and Quality Assurance in European
Higher Education” của tác giả Van Vught F.A và Westerheijden D.F;
“Standards and Quality in Higher Educatỉon - Tiêu chuẩn và chất lượng
trong giáo dục đại học” của tác giả Brennan J., Vries p. & Williams R;
“Total quality management in Education - Quản lý chất lượng tổng thể trong
giáo dục” của tác giả Marmar Mukhopadhyay... Nhìn chung, tất cả các công
trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài được coi là cơ sở lý luận, thực
tiễn quan trọng để tác giả kế thừa, phát triển và nghiên cứu vận dụng trong
quá trình giải quyết những nhiệm vụ mà luận án đặt ra.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp đến đào tạo ở các
trường đại học, tiêu biểu là: Cuốn sách “Dạy học dựa vào nghiên cứu
trường hợp ở đại học” của tác giả Vũ Thị Lan; “Cơ hội và thách thức giáo
dục đại học Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa” của tác giả Võ Thị Phiến;
“Giáo dục đại học Việt Nam trước những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện” của tác giả Phạm Thành Khánh; "Cơ cấu các loại hình giáo dục đại
học trong hệ thống giáo dục quốc dân" của tác giả Đặng Bá Lãm, Phan Hữu
Tiết, Nguyễn Việt Hùng; “Dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp ở đại
học” của tác giả Nguyễn Thị Thu Lan; “Hoàn thiện mô hình quản lý đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các trường đại học Việt Nam” của tác


6

giả Trịnh Ngọc Thạch; “Quản lý chất lượng đào tạo theo ISO 9001:2000
trong trường Đại học Hàng hải Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Ca;
“Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện
nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy; “Quản lý đào tạo cán bộ chỉ huy
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo hướng đảm bảo chất lượng”
của tác giả Nguyên Thứ Mười...
1.2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, quản lý đào tạo các
ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin ở các trường đại học
Ở nước ta có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau đề cập đến đào
tạo và QLĐT các ngành thuộc lĩnh vực CNTT, tiêu biểu như: “Phát triển
nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” của tác giả Đặng Bá Lãm và Trần Khánh Đức; “Các giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phạm Văn Quý; “Kinh nghiệm phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương” của tác giả Tô Chí Thành; “Thực trạng nguồn nhân lực công nghệ
cao ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Ngọc Ánh; “Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Thị Thanh; “Đổi mới chương trình đào tạo ngành công nghệ thông
tin theo chuẩn quốc tế” của tác giả Ngô Tứ Thành...
Trực tiếp nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo ngành
ATTT ở các trường đại học, tác giả Nguyễn Văn Hiên có bài viết
“Năm nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực An toàn thông tin
trong đào tạo đại học”. Bên cạnh các công trình tiêu biểu trên, ở
nước ta còn có nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập trực tiếp hay
gián tiếp đến đào tạo và QLĐT ngành CNTT ở các trường ĐH&CĐ
như: “Các giải pháp và bộ tiêu chí quản lý chất lượng đào tạo cao
đẳng công nghệ thông tin theo tiếp cận TQM” của tác giả Ngô Xuân
Bình; “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Dương Quỳnh Hoa; ”Quản lý

quá trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Cao
đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội” của tác giả Khổng Hữu Lực...
1.3. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
1.3.1. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Một là, việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đào tạo ở các
trường đại học đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm, nghiên cứu,
tiếp cận dưới nhiều góc độ, đề cập đa chiều, trên nhiều khía cạnh khác
nhau, đảm bảo tương đối hoàn chỉnh, có tính hệ thống, khoa học, chuyên


7
sâu cả trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Đặc biệt, ở nước ta, cho
đến hiện nay, nhìn chung, những công trình này đã xây dựng được khái
niệm về đào tạo nói chung, ở các trường đại học nói riêng theo cách tiếp cận
khác nhau; chỉ rõ được vị trí, vai trò của đào tạo ở các trường đại học đối với
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội;
chỉ rõ những nội dung cơ bản, các yếu tố cấu thành QTĐT; phân tích, làm rõ
những thách thức, cơ hội và những yêu cầu trong đổi mới đào tạo ở các
trường đại học đáp ứng với sự phát triển thực tiễn...
Hai là, nghiên cứu về QLĐT ở các trường đại học trong những năm
gần đây được các tác giả ở trong và ngoài nước ngày càng coi trọng. Trong
đó, đối với các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã đưa ra được những
vấn đề cốt yếu trong QLĐT ở các nhà trường. Có nhiều công trình đi sâu
vào nghiên cứu một số mô hình quản lý cụ thể trong đào tạo, quy trình, tiêu
chuẩn trong đánh giá chất lượng các nhà trường hoặc phát triển chương
trình, nội dung đào tạo, phát triển ĐNGV... Đặc biệt, đối với các công trình
nghiên cứu ở trong nước đã đi sâu vào khẳng định vị trí, vai trò, sự cần thiết
của QLĐT, coi đây là vấn đề then chốt, quyết định đến chất lượng, hiệu quả
đào tạo ở các nhà trường. Có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu từng

nội dung cụ thể trong QLĐT hoặc vận dụng các mô hình quản lý vào trong
thực tiễn QLĐT ở từng nhà trường, từng đối tượng, phạm vi nhất định.
Ba là, những công trình nghiên cứu về QLĐT ngành CNTT ở các
trường đại học thời gian gần đây đã từng bước được nghiên cứu. Khi bàn về
vấn đề này, các công trình chủ yếu tiếp cận dưới góc độ của khoa học Quản lý
giáo dục để luận giải, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về QLĐT ngành
CNTT. Nhìn chung, những công trình đã khẳng định rõ việc vị trí, vai trò và
sự cần thiết của đào tạo, QLĐT ngành CNTT trong bối cảnh hiện nay. Một số
công trình bước đầu đã đưa ra những yêu cầu mang tính phương pháp luận
hoặc nghiên cứu chuyên sâu về một số nội dung cụ thể trong QLĐT ngành
CNTT... Bên cạnh đó, có một số công trình bước đầu đề cập đến đào tạo và
QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học như: đề cập đến kinh nghiệm trong
đào tạo ngành ATTT ở một số quốc gia trên thế giới; các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học nước ta hiện nay... Tất
cả những vấn đề trên được coi là cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa, vận
dụng vào giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn mà luận án đã và đang
đặt ra.
Từ thực tiễn hiện nay cho thấy, ATTT là một ngành đào tạo mới
thuộc lĩnh vực CNTT mà các trường đại học nước ta hiện nay đang thực
hiện đào tạo. Cùng với đó, cho đến hiện nay còn có rất ít các công trình
nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành ATTT. Những công trình có liên quan


8
mới chỉ dừng lại ở bước đầu, chủ yếu dưới hình thức mang tính gợi ý trong
những công trình liên quan đến ngành CNTT mà chưa có nghiên cứu chuyên
sâu điển hình. Chưa có công trình nghiên cứu nào chỉ ra được đặc điểm của
ngành ATTT và tính đặc thù trong QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học;
chưa chỉ ra được những vấn đề mang tính lý luận, thực tiễn, nhất là đề xuất
các biện pháp, yêu cầu cụ thể có tính thiết thực, khả thi cao trong QLĐT

ngành ATTT ở các trường đại học, từ đó góp phần đảm bảo cho chất lượng
đào tạo ngành ATTT, cũng như chất lượng đào tạo ở các nhà trường đáp ứng
tốt với mục tiêu, yêu cầu đặt ra hiện nay.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Một là, dựa trên cơ sở kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan
trước đó, luận án tiếp tục nghiên cứu bổ sung, làm rõ những khái niệm liên
quan đến đào tạo và QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học; chỉ rõ tính
đặc thù của ngành ATTT và QLĐT ngành ATTT; tiến hành xây dựng quan
niệm, phân tích bản chất, chỉ ra những nội dung và nhân tố tác động đến
quản QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay.
Hai là, trong tất cả các công trình nghiên cứu được công bố, chưa
có công trình nào đánh giá cụ thể được thực trạng đào tạo và QLĐT
ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay. Do đó, dựa trên cơ sở nghiên
cứu thực tiễn, luận án sẽ tiếp tục đi vào đánh giá đúng thực chất thực
trạng đào tạo và QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học trong thời gian
qua. Từ việc phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, luận án nêu ra
những yêu cầu cụ thể, những rào cản, vướng mắc trong QLĐT ngành
ATTT ở các trường đại học.
Ba là, luận án đề xuất và phân tích, làm rõ các biện pháp QLĐT ngành
ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay sát với thực tiễn, đúng
đối tượng, mục tiêu đào tạo và đảm bảo có tính thiết thực, khả thi cao. Đây
được coi là vấn đề cốt lõi, không chỉ góp phần đảm bảo cho chất lượng đào
tạo ngành ATTT ở các nhà trường đáp ứng tốt với mục tiêu đào tạo, mà điều
quan trọng nó còn trực tiếp đảm bảo cho nguồn nhân lực CNTT ở nước ta
luôn đáp ứng tốt xu hướng phát triển CNTT trong bối cảnh cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 hiện nay.
Kết luận chương 1
Việc nghiên cứu những vấn đề xung quanh đến đào tạo và QLĐT ở các
trường đại học đã được nhiều tác giả cả trong và ngoài nước nghiên cứu từ
lâu. Những công trình này được tiếp cận dưới nhiều góc độ, đề cập đa chiều,

trên nhiều khía cạnh khác nhau, đảm bảo tương đối hoàn chỉnh, có tính hệ
thống, khoa học, chuyên sâu; từng bước giải quyết thấu đáo trên cả hai
phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy,


9
ATTT là một ngành đào tạo mới thuộc lĩnh vực CNTT mà các trường đại
học hiện nay đang thực hiện đào tạo. Song song với đó, cho đến hiện nay
chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu trực tiếp về QLĐT ngành
ATTT ở các trường đại học tiếp cận dưới góc độ khoa học Quản lý giáo dục
đảm bảo có tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu các công trình có liên quan đến đề tài sẽ góp phần tạo ra cơ sở vững chắc
để tác giả thực hiện đề tài luận án tiến sĩ “Quản lý đào tạo ngành An toàn
thông tin ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay”.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH AN TOÀN
THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
2.1. Những vấn đề lý luận về đào tạo và đào tạo ngành An toàn
thông tin ở các trường đại học
2.1.1. Khái niệm về đào tạo và các yếu tố cấu thành quá trình đào
tạo ở các trường đại học
2.1.1.1. Khái niệm về đào tạo ở các trường đại học
Đào tạo ở các trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức của các lực lượng sư phạm ở từng nhà trường đến đối tượng người
học nhằm hình thành, phát triển người học phẩm chất, năng lực và kỹ
năng nghề nghiệp phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định.
2.1.1.2. Các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo ở các trường đại học
Một là, mục tiêu đào tạo. Hai là, nội dung đào tạo. Ba là, phương
pháp đào tạo. Bốn là, hình thức tổ chức đào tạo. Năm là, đội ngũ giảng
viên. Sáu là, sinh viên. Bẩy là, cơ sở vật chất – kỹ thuật dạy học. Tám là,

kết quả đào tạo.
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm đào tạo ngành An toàn thông tin ở
các trường đại học
2.1.2.1. Khái niệm về an toàn thông tin và đào tạo ngành An toàn
thông tin ở các trường đại học
* Khái niệm về an toàn thông tin
An toàn thông tin thực chất là việc bảo vệ thông tin số và các hệ thống
thông tin chống lại các nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng,
phát tán, phá hoại, sửa đổi và phá hủy bất hợp pháp nhằm đảm bảo cho các hệ
thống thông tin thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách
sẵn sàng, chính xác và tin cậy.
* Khái niệm đào tạo ngành An toàn thông tin ở các trường đại học
Đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học là quá trình có mục đích, có
tổ chức của các lực lượng sư phạm trong các nhà trường nhằm hình thành
và phát triển năng lực các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của người học theo
đúng mục tiêu, yêu cầu đào tạo ngành ATTT ở các nhà trường đã xác định.
2.1.2.2. Đặc điểm đào tạo ngành An toàn thông tin ở các trường đại học


10
Một là, ATTT là ngành đào tạo có vị trí, vai trò ngày càng lớn trong
xã hội hiện đại
Hai là, mục tiêu đào tạo ngành ATTT tập trung hướng tới giúp
người học có các kiến thức, kỹ năng phân tích, giải quyết các vấn đề liên
quan đến an toàn, bảo mật thông tin mạng
Ba là, chương trình, nội dung đào tạo được thiết kế, xây dựng theo
hướng mang tính thực hành cao và bám sát với sự phát triển của lĩnh vực
công nghệ thông tin
Bốn là, đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo ngành An toàn thông
tin ở các trường đại học đa dạng, phong phú, nhưng chiếm phần lớn

là giảng viên các chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin
Năm là, sinh viên đào tạo ngành An toàn thông tin được tuyển chọn chặt
chẽ theo những tiêu chuẩn, tiêu chí và được hưởng chế độ ưu đãi riêng
Sáu là, cơ chế tổ chức đào tạo và cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ đào
tạo ngành An toàn thông tin mang tính đặc thù
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ngành An toàn
thông tin ở các trường đại học
2.2.1. Khái niệm quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin ở các
trường đại học
Quản lý đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học là những tác
động có mục đích, kế hoạch, phù hợp với chức năng quản lý giáo dục của
chủ thể quản lý đến QTĐT ngành ATTT, từ đó hướng tới tổ chức, điều
khiển quá trình này vận hành theo đúng quy luật giáo dục, có tính hiệu
quả tối ưu và đạt được mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
2.2.2. Tiếp cận dựa vào mô hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO
trong quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin ở các trường đại học
Từ những vấn đề trên, có thể thấy việc tiếp cận dựa vào mô hình
quản lý chất lượng đào tạo CIPO trong QLĐT ngành ATTT ở các trường
đại học bao hàm những vấn đề cơ bản sau:
Một là, sự tác động của bối cảnh. Hai là, quản lý đầu vào. Ba là, quản
lý quá trình. Bốn là, quản lý các yếu tố đầu ra
2.2.3. Nội dung quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin ở các
trường đại học
Một là, tổ chức hoạt động tuyển sinh đào tạo ngành An toàn
thông tin
Hai là, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành An toàn thông tin
Ba là, chỉ đạo xây dựng chương trình, nội dung và sử dụng phương
pháp, hình thức tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin



11
Bốn là, quản lý giảng viên tham gia đào tạo ngành An toàn toàn tin
và sinh viên ngành An toàn thông tin
Năm là, quản lý các điều kiện đảm bảo và môi trường đào tạo
ngành An toàn thông tin
Sáu là, quản lý kết quả đào tạo ngành An toàn thông tin
2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ngành An toàn
thông tin ở các trường đại học
Một là, tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; quan
điểm, chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước trong đào
tạo nguồn nhân lực lĩnh vực công nghệ thông tin ở các trường đại học
Hai là, tác động từ đặc điểm bối cảnh hiện nay, nhất là sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin
Ba là, tác động từ yêu cầu đổi mới quản lý đào tạo ở các trường đại học
hiện nay
Bốn là, tác động từ sự quan tâm của toàn xã hội, nhất là của ngành Giáo
dục đến nhiệm vụ đào tạo ngành An toàn thông tin ở các trường đại học
Năm là, tác động từ phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý,
giảng viên ở các nhà trường
Sáu là, tác động từ chất lượng đầu vào của sinh viên ngành An toàn
thông tin ở các nhà trường
Bảy là, tác động từ kinh nghiệm trong quản lý đào tạo các ngành thuộc
lĩnh vực công nghệ thông tin và ngành An toàn thông tin ở các nhà trường
Kết luận chương 2
Quản lý đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học là những tác
động có mục đích, kế hoạch, phù hợp với chức năng quản lý giáo dục
của chủ thể quản lý đến quá trình đào tạo ngành ATTT, từ đó hướng tới
tổ chức, điều khiển quá trình này vận hành theo đúng quy luật giáo dục,
có tính hiệu quả tối ưu và đạt được mục tiêu, yêu cầu đặt ra. Để thực
hiện hiệu quả vấn đề đó, trước hết các nhà trường cần nhận thức sâu sắc

vị trí, vai trò của đào tạo ngành ATTT, chỉ rõ đặc điểm đào tạo ngành
ATTT ở các trường đại học hiện nay. Bên cạnh đó cần chỉ rõ các vấn đề
cụ thể trong QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học như: chủ thể, đối,
tượng, phương pháp, công cụ trong quản lý; xác định rõ nội dung cụ thể
trong QLĐT ngành ATTT. Đặc biệt, phải chỉ ra được những yếu tố tác
động đến QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học. Trên cơ sở đó có
những biện pháp QLĐT ngành ATTT đảm bảo phù hợp với điều kiện
thực tiễn, cũng như đặc thù của từng nhà trường…


12
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Khái quát chung về các trường đại học đào tạo ngành An
toàn thông tin hiện nay
3.1.1. Khái quát về nhiệm vụ đào tạo
3.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức
3.1.3. Khái quát về đối tượng đào tạo, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất
3.2. Tổ chức khảo sát, phương pháp đánh giá thực trạng
Bao gồm các vấn đề: Mục đích điều tra, khảo sát. Nội dung tiến
hành điều tra, khảo sát. Đối tượng, địa bàn, thời gian khảo sát. Phương
pháp điều tra, khảo sát. Cách thức xử lý số liệu điều tra, khảo sát.
3.3. Thực trạng đào tạo ngành An toàn thông tin ở các trường đại
học hiện nay
Việc đánh giá thực trạng đào tạo ở các trường đại học được thực hiện
trên các nội dung cơ bản sau:
Một là, thực trạng xây dựng chương trình, nội dung đào tạo ngành ATTT
Hai là, thực trạng việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức

đào tạo ngành ATTT
Ba là, thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ngành ATTT
3.4. Thực trạng quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin ở các
trường đại học hiện nay
Việc đánh giá thực trạng QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học hiện
nay được thực hiện trên các nội dung cơ bản sau:
Một là, thực trạng tổ chức hoạt động tuyển sinh đào tạo ngành An
toàn thông tin
Hai là, thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo ngành An toàn thông tin
Ba là, thực trạng chỉ đạo việc xây dựng chương trình, nội dung và
sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin
Bốn là, thực trạng quản lý giảng viên tham gia đào tạo ngành An
toàn toàn tin và sinh viên ngành An toàn thông tin
Năm là, thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo và môi trường đào
tạo ngành An toàn thông tin
Sáu là, thực trạng quản lý kết quả đào tạo ngành An toàn thông tin
3.5. Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ngành
An toàn thông tin ở các trường đại học hiện nay
Việc đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
được thực hiện trên các nội dung cơ bản sau:


13
Một là, thực trạng tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo; quan điểm, chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước trong
đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực CNTT ở các trường đại học
Hai là, thực trạng tác động từ tác động từ đặc điểm bối cảnh hiện
nay, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của CNTT
Ba là, thực trạng tác động từ yêu cầu đổi mới quản lý đào tạo ở các
trường đại học hiện nay

Bốn là, thực trạng tác động từ sự quan tâm của toàn xã hội, nhất là của
ngành Giáo dục đến nhiệm vụ đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học
Năm là, thực trạng tác động từ phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý,
giảng viên ở các nhà trường
Sáu là, thực trạng tác động từ chất lượng đầu vào của sinh viên ngành
ATTT ở các nhà trường
Bảy là, thực trạng tác động từ kinh nghiệm trong quản lý đào tạo các
ngành thuộc lĩnh vực CNTT và ngành ATTT ở các nhà trường
3.6. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng quản
lý đào tạo ngành An toàn thông tin ở các trường đại học hiện nay
3.6.1. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ngành An toàn
thông tin ở các trường đại học hiện nay
3.6.1.1. Về ưu điểm
Nhìn chung, các trường đại học từng bước thực hiện có hiệu quả các nội
dung QLĐT ngành ATTT. Cụ thể từ việc xác định rõ các điều kiện, tiêu
chuẩn, quy trình trong tuyển sinh đào tạo ngành ATTT cho đến việc quản lý
kết quả đào tạo. Do đó, chất lượng đào tạo ngành ATTT ở các nhà
trường từng bước đáp ứng tốt với yêu cầu thực tiễn đặt ra.
2.3.1.2. Về hạn chế, bất cập
Trong chỉ đạo và tổ chức hoạt động tuyển sinh, hình thức, phương
pháp trong tổ chức tư vấn tuyển sinh còn chưa thực sự phong phú, đa
dạng và sát với tình hình thực tiễn. Trong xây dựng kế hoạch đào tạo
có thời điểm vẫn chưa giải quyết hài hòa với kế hoạch đào tạo giữa các
lớp trong cùng khóa học hoặc các đối tượng đào tạo khác. Trong chỉ
đạo xây dựng chương trình, nội dung và sử dụng hình thức, phương
pháp đào tạo còn chưa thực sự khoa học, thiếu kiên quyết và chưa tạo
ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận thức ở tất cả các lực lượng trong
nhà trường. Việc quản lý sinh viên có thời điểm còn chưa chặt chẽ. Các
nhà trường chưa thực sự chú trọng mua sắm hệ thống máy vi tính hiện
đại phục vụ cho nhu cầu thực hành của sinh viên. Mặt khác, trong quản

lý kết quả đào tạo, một số nhà trường chưa chú trọng đến nắm bắt về
chất lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp; có thời điểm chưa cập nhật và
xử lý kịp thời những dữ liệu cần thiết liên quan đến kết quả đào tạo,


14
chất lượng đào tạo của sinh viên ngành ATTT trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên website riêng của từng nhà trường...
3.6.2. Nguyên nhân thực trạng quản lý đào tạo ngành An toàn
thông tin ở các trường đại học hiện nay
3.6.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, trong đào tạo nói chung, QLĐT ngành ATTT nói riêng, các
trường đại học luôn nhận được lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Bộ
GD&ĐT về mọi mặt, nhất là trong tạo điều kiện về nguồn ngân sách, cơ sở
vật chất và các cơ chế đặc thù để các trường đại học gặp nhiều thuận lợi
trong tổ chức đào tạo ngành ATTT.
Hai là, do đặc thù ATTT là ngành đào tạo mới, các cơ chế, chính
sách đãi ngộ sinh viên ngành ATTT trong QTĐT, cũng như sau khi tốt
nghiệp có những ưu tiên hơn với nhiều đối tượng khác, do đó, đã thu hút
đông đảo thí sinh muốn thi tuyển vào ngành ATTT nên chất lượng tuyển
chọn nguồn “đầu vào” ngày càng nâng cao so với các chuyên ngành khác.
Ba là, QTĐT ngành ATTT gặp nhiều điều kiện thuận lợi khi được tận
dụng nguồn cơ sở vật chất của các đối tượng khác trong nhà trường. Ban
Giám hiệu (Ban Giám đốc), CBQL các cấp ở từng nhà trường có những
quyết sách quyết liệt chỉ đạo các tổ chức, lực lượng tập trung mọi nguồn lực
để đầu tư, mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại, xây dựng cơ
sở hạ tầng, ưu tiên nguồn nhân lực... phục vụ cho đào tạo.
Bốn là, đội ngũ CBQL, giảng viên tham gia đào tạo ngành ATTT là
những người có phẩm chất chính trị kiên định, vững vàng; đạo đức, lối
sống trong sạch lành mạnh; có trình độ, chuyên môn vững chắc, sâu sắc;

có năng lực, kinh nghiệm trong quản lý, giáo dục sinh viên; có ý chí cố
gắng phấn đấu vươn lên trong khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao.
Năm là, từng đại học đào tạo ngành ATTT biết nghiên cứu, học tập
các mô hình QLĐT các chuyên ngành khác, nhất là các chuyên ngành
thuộc lĩnh vực CNTT ở trường mình, cũng như các trường đại học khác ở
trong và ngoài nước, từ đó vận dụng hợp lý, sáng tạo vào trong điều kiện
cụ thể về quy mô đào tạo, cũng như mục tiêu đào tạo ngành ATTT.
3.6.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Một là, kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ chức, quản lý, điều hành
QTĐT ngành ATTT ở từng nhà trường còn ít, nhất là trong chỉ đạo, triển
khai xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung đào tạo, trong đảm
bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ QTĐT.
Hai là, hiện nay cơ chế của Bộ GD&ĐT liên quan đến đào tạo
ngành ATTT ở các trường đại học vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó chưa thực


15
sự tạo ra động lực thúc đẩy trong thu hút sinh viên theo học hoặc phát huy
tính tích cực, chủ động của CBQL, giảng viên trong suốt QTĐT.
Ba là, các trường đại học còn thiếu hụt về số lượng giảng viên
chuyên ngành chuyên sâu trong lĩnh vực ATTT như: Kỹ thuật giám sát
hệ thống thông tin, An toàn mạng, An toàn hệ điều hành... Mặt khác,
chất lượng ĐNGV tham gia đào tạo ngành ATTT ở một số nhà trường
còn thiếu đồng đều và có khoảng cách nhất định so với ĐNGV giảng dạy
các chuyên ngành đào tạo khác.
Bốn là, từng nhà trường chưa phát huy hết tính chủ động, sáng tạo
trong khai thác sự ủng hộ của mọi cấp, ngành, tổ chức, lực lượng toàn xã
hội, nhất là trong đầu tư, tài trợ, ủng hộ cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật phục vụ đào tạo ngành ATTT; trong tiếp nhận sinh viên vào làm

việc sau khi tốt nghiệp.
Năm là, các nhà trường chưa xây dựng được cơ chế tuyển sinh thực
sự sát với tình hình thực tiễn nên chưa thu hút được nhiều thí sinh có
phẩm chất, năng lực đăng ký thi tuyển vào ngành ATTT; chất lượng đầu
vào còn có mặt hạn chế so với nhiều chuyên ngành đào tạo khác trong
từng nhà trường.
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực trạng
khác nhau, chương 3 của luận án đã đi vào nghiên cứu, làm rõ thực
trạng đào tạo và QLĐT Ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay.
Theo đó có thể khẳng định: Bên cạnh những kết quả bước đầu đạt
được, trong QLĐT ngành ATTT ở các nhà trường vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập mọi khâu, mọi bước, mọi nội dung quản lý như: trong
xây dựng kế hoạch đào tạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, nội dung,
hình thức, phương pháp đào tạo; quản lý giảng viên, sinh viên... Để
khắc phục những hạn chế, bất cập trên, đòi hỏi các tổ chức, lực lượng
là chủ thể QLĐT ngành ATTT ở các nhà trường trước hết cần nhận
thức rõ được thực trạng đào tạo và thực trạng QLĐT ngành ATTT
hiện nay; đồng thời, xác định rõ nguyên nhân của các thực trạng đó.
Trên cơ sở những việc làm trên, từng nhà trường xây dựng và tiến
hành thực hiện các biện pháp tác động phù hợp với đặc điểm đào tạo
và thực tiễn của trường mình. Có như vậy mới đảm bảo cho QLĐT
ngành ATTT đạt được theo đúng mục tiêu, kế hoạch; góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo ngành đáp ứng tốt với yêu cầu của thực tiễn.


16
Chương 4
BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở

CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
4.1. Biện pháp quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin ở các
trường đại học trong bối cảnh hiện nay
4.1.1. Tổ chức thực hiện đa dạng hóa các hình thức quảng bá, tư
vấn tuyển sinh cho học sinh trung học phổ thông và nâng cao chất
lượng tuyển sinh đào tạo ngành An toàn thông tin
Đây là biện pháp giữ vị trí, vai trò quan trọng, nó trực tiếp nâng cao
chất lượng “đầu vào” ngành ATTT ở các nhà trường. Để thực hiện được
biện pháp này, các nhà trường cần làm tốt các vấn đề: Một là, các trường
đại học thực hiện đầy đủ việc công bố chất lượng đào tạo, các thông tin
về hoạt động đào tạo ngành An toàn thông tin trên mạng xã hội và các
phương tiện thông tin đại chúng. Hai là, phối hợp chặt chẽ với các Sở Giáo
dục và Đào tạo ở các tỉnh, thành phố, các nhà tuyển dụng, các trường trung
học phổ thông tiến hành các hoạt động tuyên truyền, tư vấn tuyển sinh đào tạo
ngành An toàn thông tin cho học sinh. Ba là, từng trường xây dựng và triển
khai Đề án tuyển sinh đào tạo ngành An toàn thông tin hàng năm phù
hợp với nhu cầu đào tạo và tiềm lực, khả năng của nhà trường. Bốn là,
các nhà trường thực hiện nghiêm quy trình, quy chế tuyển sinh, đảm bảo
tính khách quan, chính xác, công bằng trong tuyển chọn sinh viên
4.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo ngành An toàn thông tin đảm bảo
tính khoa học, bám sát điều kiện cụ thể ở từng nhà trường và nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực An toàn thông tin của đất nước theo từng giai đoạn
Đây là biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho các nhà trường
xây dựng được kế hoạch đào tạo ngành ATTT thực sự đảm bảo tính khoa
học, toàn diện, phù hợp, đặc điểm, điều kiện cụ thể ở từng trường và đáp
ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực ATTT của đất nước. Hiện nay, kế
hoạch đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học có nhiều loại khác nhau
như: Kế hoạch đào tạo tổng thể chung trong đào tạo cho mọi đối tượng
đào tạo ngành ATTT, kế hoạch của từng khóa học, năm học, kỳ học…
cho đến từng buổi học. Do đó, thực chất của biện pháp này khẳng định

các chủ thể xây dựng kế hoạch đào tạo phải đổi mới về nhận thức, cách
thức xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo. Nghĩa là họ phải
xác định việc đổi mới xây dựng kế hoạch đào tạo ngành ATTT là việc
làm cần thiết, mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn nhân


17
lực ATTT của nhà trường. Trong quá trình xây dựng kế hoạch phải quán
triệt sâu sắc kế hoạch đào tạo mà Bộ GD&ĐT ban hành; thực hiện đồng
bộ, có hệ thống theo phân cấp chặt chẽ từ trên xuống dưới, từ nhà trường
cho đến từng cơ quan, đơn vị, từ tổ chức cho đến từng cá nhân. Việc tổ
chức thực hiện kế hoạch có sự phân công hợp lý, rõ ràng về trách nhiệm
của từng bộ phận, cá nhân.
Bên cạnh nội dung trên, trong xây dựng kế hoạch đào tạo ngành
ATTT, mọi chủ thể phải biết điều chỉnh kế hoạch sao cho sát với tình
hình thực tiễn. Nghĩa là, kế hoạch đào tạo khi đã xây dựng và được các
cấp phê duyệt thông qua không phải là vấn đề bất biến, mà nó phải được
điều chỉnh, bổ sung đảm bảo sát với tình hình thực tiễn. Điều này đòi hỏi
các chủ thể khi xây dựng kế hoạch phải nắm bắt chặt chẽ mọi diễn biến
của thực tiễn, nhất là sự biến đổi về chủ trương, đường lối, quan điểm
đào tạo của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT về việc đào tạo ngành ATTT;
chỉ tiêu đào tạo sinh viên hàng năm được Bộ GD&ĐT phê duyệt; thời
gian, các nguồn lực hiện có trong nhà trường để xây dựng kế hoạch.
4.1.3. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giảng viên giảng dạy các
môn học, học phần thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu đào tạo ngành An toàn thông tin
Biện pháp này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó trực tiếp giúp cho
các nhà trường xây dựng được ĐNGV nòng cốt trong tham gia đào tạo
ngành ATTT luôn có đầy đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng,
đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đào tạo được giao. Để thực hiện được

biện pháp này, đòi hỏi cần giải quyết tốt các vấn đề: Một là, các trường đại
học xây dựng và ban hành những tiêu chí chuẩn về mặt số lượng và chất
lượng đội ngũ giảng viên đảm bảo phù hợp với yêu cầu của từng nhà trường
để làm cơ sở trong tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá đội
ngũ giảng viên. Hai là, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ giảng viên
giảng dạy các môn học thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin hoàn thiện các
chức danh nhà giáo. Ba là, từng nhà trường thường xuyên tổ chức các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên giảng dạy các môn học
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin. Bốn là, thúc đẩy hoạt động nghiên
cứu khoa học đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy các môn học, học
phần thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin.
4.1.4. Chỉ đạo đổi mới chương trình, nội dung đào tạo ngành An
toàn thông tin theo hướng tiếp cận năng lực
Đây là biện pháp ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo cho các
trường đại học xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo ngành
ATTT đáp ứng với xu thế phát triển của giáo dục, với thực tiễn nhu


18
cầu của xã hội và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT ở nước
ta hiện nay. Trên cơ sở đó, hướng tới giúp cho người học có thái độ,
kiến thức, kỹ năng phù hợp để có thể đáp ứng được với yêu cầu nghề
nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường. Việc chỉ đạo đổi mới chương trình,
nội dung đào tạo ngành ATTT theo tiếp cận năng lực là trách nhiệm trực
tiếp, chủ yếu của từng trường đại học. Theo đó, nội dung chủ yếu của biện
pháp này khẳng định các trường đại học cần dựa vào kết quả đầu ra làm chuẩn
để xây dựng chương trình, nội dung đào tạo. Nghĩa là phải chuyển đổi từ cách
thức xây dựng chương trình, nội dung đào tạo truyền thống trước đây theo
kiểu nhấn mạnh sinh viên cần phải biết gì sang chương trình, nội dung đào tạo
hoàn toàn mới hướng tới giúp sinh viên phải nắm rõ mình cần biết gì và có thể

làm gì trong các tình huống nghề nghiệp và bối cảnh khác nhau. Với việc làm
này, bên cạnh thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chương trình, nội dung đào tạo theo tiếp cận năng lực sẽ giúp sinh viên
đào tạo ngành ATTT chủ động hơn trong việc đạt được năng lực cần phải có
theo yêu cầu đặt ra phù hợp với từng điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân, cũng
như gắn liền với nhu cầu của thị trường lao động của xã hội.
4.1.5. Tổ chức hợp tác, liên kết với các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn
nhân lực công nghệ thông tin trong đào tạo ngành An toàn thông tin
Đây là biện pháp có ý nghĩa quan trọng, cần thiết dựa trên cơ sở của
nguyên tắc “các bên đều có lợi”. Việc thực hiện biện pháp này sẽ trực
tiếp góp phần phát huy vai trò của toàn xã hội, nhất là các tổ chức,
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực CNTT, trong đó có các
chuyên viên ATTT được tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp cho các
trường đại học thực hiện có hiệu quả các khâu, các bước của quá
trình đào tạo ngành ATTT, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo ngành ATTT đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Để thực
hiện được biện pháp này, các chủ thể trên cần làm tốt một số việc làm
sau: Một là, từng nhà trường phải linh hoạt, nhạy bén trong lựa chọn
các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin để
tổ chức hợp tác, liên kết sao cho đảm bảo hợp lý, có sự tương xứng
và đáp ứng đúng nhu cầu của cả các bên. Hai là, xây dựng, hoàn
thiện, thống nhất được quy chế nội bộ về liên kết, hợp tác với các cơ
quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin . Ba là, các
nhà trường chủ động tiến hành thực hiện đa dạng hóa các hình thức,
phương pháp trong tổ chức hợp tác, liên kết với các cơ quan, đơn vị
sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Bốn là, các nhà trường
thường xuyên cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo ngành An
toàn thông tin đến các cơ quan, đơn vị.



19
4.2. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp
Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng phương pháp: tranh thủ xin
ý kiến của 05 chuyên gia nghiên cứu về Khoa học giáo dục; 12 CBQL là
hiệu trưởng, hiệu phó của 4 trường đại học. Lập 260 phiếu xin ý kiến
đánh giá của tất cả các đối tượng là các chuyên gia nghiên cứu về Khoa
học giáo dục, CBQL và ĐNGV về tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất theo thang đo 5 mức độ chuyển định lượng tương ứng
từ 1 đến 5 điểm.
Để thực hiện được vấn đề này, chúng tôi sử dụng công thức:

X =



ni xi
n

Trong đó: X là điểm trung bình cộng
xi là điểm được cho ứng với mỗi nội dung xi{1,2,3,4,5}
ni là số người cho điểm xi nội dung tương ứng
n là tổng số người tham gia khảo nghiệm, cụ thể n = 260.
Với cách tính điểm như trên, điểm tối đa của thang đo là 5 (max) và
điểm tối thiểu là 1 (min). Do vậy, điểm trung bình ( X ) của các mức sẽ
nằm trong khoảng 1 ≤ X ≤ 5.
Trên cơ sở phiếu đã xây dựng, nội dung phiếu đánh giá gồm hai khía
cạnh là sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, được
đánh giá và gán điểm cho 5 mức độ:
Rất cần thiết/ Rất khả thi: 5 điểm
Khá cần thiết/ Khá khả thi: 4 điểm

Cần thiết/ Khả thi: 3 điểm
Ít cần thiết/ Ít khả thi: 2 điểm
Không cần thiết/ Không khả thi: 1 điểm
Đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất căn cứ
vào điểm trung bình cộng của các biện pháp. Sau khi có điểm trung bình
cộng của các đối tượng khảo sát sẽ áp dụng công thức tính khoảng điểm để
tổng hợp, phân hạng theo các mức độ cần thiết và khả thi
Công thức tính khoảng điểm:
Trong đó L: là khoảng điểm; n: số các mức độ chia khoảng (1-5), ta
có các mức độ cần thiết và khả thi như sau:


20
Mức độ 1: Rất cần thiết/ Rất khả thi: X = 4,2  5,0 điểm
Mức độ 2: Khá cần thiết/ Khá khả thi: X = 3,4  < 4,2 điểm
Mức độ 3: Cần thiết/ Khả thi: X = 2,6  < 3,4 điểm
Mức độ 4: Ít cần thiết/ Ít khả thi: X = 1,8  < 2,6 điểm
Mức độ 5: Không cần thiết/ Không khả thi: X = 1,0  < 1,8 điểm
Sau khi có kết quả điều tra, tiến hành tổng hợp, xử lý thông tin bằng
phương pháp toán học thống kê theo chuẩn đánh giá đã xác định.
Sau khi có kết quả điều tra, tiến hành tổng hợp, xử lý thông tin bằng
phương pháp toán học thống kê theo chuẩn đánh giá đã xác định
Với cách tính như trên thu được kết quả như sau [bảng 4.1].

Bảng 4.1. Kết quả tương quan giữa tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
di
Rs

Thứ
Thứ
X
X
bậc
bậc
Biện pháp 1
4.977
4
4.973
5
-1
1
Biện pháp 2
4.992
1
4.992
1
0
0
Biện pháp 3
4.988
2
4.988
2
0
0
0,9
Biện pháp 4 4.984
3

4.984
3
0
0
Biện pháp 5 4.965
5
4.977
4
1
1
TBC
4.981
4.968
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
Với cách tính trên, sau khi nghiên cứu, tính toán, chúng tôi thu
được kết quả: X của tính cần thiết là 4.981 và X của tính khả thi là
4.968 Đồng thời, dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp toán học thống
kê, chúng tôi thu được kết quả tương quan giữa tính cần thiết, tính khả
thi. Từ kết quả này, chúng tôi khẳng định: các biện pháp mà luận án đề
xuất là có tính cần thiết, tính khả thi cao. Các biện pháp đề xuất, khi có
tính cần thiết thì cũng có tính khả thi.
4.3. Thử nghiệm các biện pháp
* Do điều kiện về tính pháp lý và thời gian nghiên cứu, luận án chỉ
thực hiện thử nghiệm biện pháp 4: “Chỉ đạo đổi mới chương trình, nội
dung đào tạo ngành ATTT theo hướng tiếp cận năng lực”.
* Nội dung thử nghiệm
Biện pháp


21

Một là, thử nghiệm việc chỉ đạo và tiến hành thực hiện xây dựng chương
trình khung đào tạo ngành ATTT theo hướng tiếp cận năng lực và ban hành
thực hiện theo chương trình đó ở một trường đại học nhất định.
Hai là, dựa trên cơ sở kết quả chương trình khung đã xây dựng, tác
giả lựa chọn vấn đề xây dựng nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận năng
lực của biện pháp 4 thông qua việc thiết kế giáo án bài giảng và thực
hành giảng dạy theo nội dung đã xây dựng.
* Phạm vi thử nghiệm
Phạm vi thử nghiệm ở Học viện Kỹ thuật mật mã.
* Đối tượng thử nghiệm
Đối với việc chỉ đạo và tiến hành thực hiện xây dựng, ban hành
chương trình khung: Đối tượng thử nghiệm chủ yếu là các chủ thể
QLĐT ở Học viện Kỹ thuật mật mã, bao gồm các lãnh đạo, quản lý ở
nhà trường, Phòng đào tạo, các Khoa giảng viên.
Đối với xây dựng nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực:
Đối tượng thử nghiệm là ĐNGV thuộc Bộ môn Công nghệ an toàn
internet và giao dịch điện tử (quản lý học phần An toàn thương mại điện
tử) và Bộ môn Công nghệ an toàn mạng (quản lý học phần An toàn điện
toán đám mây) và sinh viên năm thứ 4 (2014 - 2019) đào tạo hệ dân sự
theo hình thức chính quy tập trung, thời gian 5 năm, trình độ đại học
ngành ATTT thuộc 2 lớp khóa AT12, đó là lớp L05 và L06. Tổng số có
120 sinh viên tham gia thử nghiệm.
* Phương pháp đo đạc thử nghiệm
Đối với việc chỉ đạo và tiến hành thực hiện xây dựng, ban hành
chương trình khung đào tạo ngành ATTT theo hướng tiếp cận năng lực
Thông qua chương trình kết quả chương trình khung đào tạo ngành
ATTT theo hướng phát triển năng lực được xây dựng tiến hành đo đạc
theo các chỉ số: sự giống và khác nhau giữa chương trình khung mới xây
dựng và chương trình khung mà Học viện Kỹ thuật mật mã đang sử
dụng trên các vấn đề: Số lượng và tên các môn học, học phần; tổng số

tiết; số tiết lý thuyết, thực hành, bài tập, tiến độ về thời gian xây dựng
chương trình... từ đó đưa ra những kết luận về quá trình chỉ đạo của
Giám đốc Học viện, sự thống nhất trong nhận thức của các tổ chức, lực
lượng trong toàn nhà trường trong quá trình chỉ đạo và tiến hành thực hiện
xây dựng, ban hành chương trình khung đào tạo ngành ATTT theo hướng
tiếp cận năng lực. Dựa trên cơ sở đó làm căn cứ để tiến hành thử nghiệm


22
nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực và đưa ra kết luận tính
hiệu quả của biện pháp luận án đề xuất.
Đối với xây dựng nội dung đào tạo ngành An toàn thông tin theo hướng
tiếp cận năng lực
Tiêu chí đánh giá kết quả thử nghiệm: Để đánh giá ảnh hưởng của
thử nghiệm (hiệu quả của bài giảng), dựa trên 2 tiêu chí cơ bản:
Tiêu chí 1: Đánh giá sự tiến bộ về thái độ, tính tích cực, chủ động
trong học tập của sinh viên.
Tiêu chí 2: Đánh giá sự tiến bộ về kết quả học tập (kiến thức và kỹ năng)
- Phương pháp đo đạc: Việc đo đạc, đánh giá kết quả thử nghiệm
được tiến hành thành 2 vòng:
Vòng 1, đo sự tiến bộ về tính tích cực, chủ động trong học tập của
sinh viên: Để đo sự tiến bộ về tính tích cực, chủ động trong học tập của
sinh viên (chủ yếu bằng phương pháp định tính) sử dụng phương pháp quan
sát sư phạm bằng việc quan sát thái độ, hành vi và kết hợp với trao đổi, tọa
đàm, tiếp xúc với sinh viên trong quá trình học tập; đánh giá các sản phẩm
học tập như: kết quả ghi chép ở trên lớp, chất lượng các báo cáo chuẩn bị và
kết quả thảo luận, các bài tập, thu hoạch, kiểm tra học trình, kết quả kiểm tra
kết thúc thử nghiệm.
Vòng 2, đo sự tiến bộ về kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng): Để
đo sự tiến bộ về kết quả học tập, tiến hành đánh giá sinh viên thông qua

khả năng lĩnh hội, xử lý các tình huống học tập ngay trong buổi giảng,
trong tự học giải các bài tập, trong thảo luận, trong thực hiện các bài
kiểm tra. Điều này được thể hiện rõ nhất ở việc thống kê kết quả thi và
kiểm tra các bài tập của sinh viên khi kết thúc thử nghiệm.
Chấm điểm mỗi bài tập theo thang điểm 10, chia thành 4 mức xếp
hạng: giỏi (điểm từ 9 đến cận 10), khá (từ điểm 7 đến cận 9), trung bình
(từ điểm 5 đến cận 7), yếu (từ 1 đến cận 5).
*. Kết quả thử nghiệm
- Đối với việc chỉ đạo và tiến hành thực hiện xây dựng, ban hành
chương trình khung đào tạo ngành ATTT theo hướng tiếp cận năng lực:
Chương trình đào tạo ngành ATTT được xây dựng theo hướng tiếp cận
năng lực so với chương trình khung trước đây theo hướng chủ yếu tập
trung hướng vào hình thành và phát triển năng lực cho sinh viên.
Chương trình được thiết kế khoa học, có sự phân chia rõ các khối
kiến thức. Trong đó bổ sung, thay thế một số môn học; điều chỉnh về
thời lượng của một số môn học, loại bỏ kiến thức cũ và cập nhật kiến
thức mới. Chương trình này đã khắc phục được những hạn chế của
chương trình cũ như sự dàn trải, tính hàn lâm trong các khối kiến


23
thức. Chương trình phù hợp với khung năng lực chuẩn đầu ra chuyên
ngành đào tạo ngành ATTT.
- Đối với xây dựng nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực: Sau
khi thử nghiệm, dựa trên cơ sở của quá trình phân tích kết quả về mặt
định tính và định lượng cho thấy, ở lớp thử nghiệm, sinh viên đào tạo
Ngành ATTT đã có sự phát triển toàn diện cả về thái độ học tập, kiến
thức, kỹ năng. Các biến số liên quan đến phát triển năng lực của lớp
thử nghiệm đều được kiểm soát chặt chẽ, khách quan, nghiêm túc. Kết
quả này cho thấy hiệu quả của biện pháp tác động thử nghiệm giúp cho

sinh viên nâng cao được năng lực đáp ứng tốt với mục tiêu yêu cầu đào
tạo đặt ra. Thông qua kết quả thử nghiệm này có thể khẳng định: Các
biện pháp mà luận án đề xuất là có tính cần thiết, khả thi và mang lại
chất lượng, hiệu quả cao..
Kết luận chương 4
Để nâng cao hiệu quả QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học
trong bối cảnh hiện nay, luận án đề xuất 5 biện pháp QLĐT ngành
ATTT ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay, đó là: 1) Tổ chức
thực hiện đa dạng hóa các hình thức quảng bá, tư vấn tuyển sinh cho
học sinh trung học phổ thông và nâng cao chất lượng tuyển sinh đào
tạo ngành ATTT. 2) Xây dựng kế hoạch đào tạo ngành ATTT đảm bảo
tính khoa học, bám sát điều kiện cụ thể ở từng nhà trường và nhu cầu
phát triển NNL ATTT của đất nước theo từng giai đoạn. 3) Thực hiện
chuẩn hóa ĐNGV giảng dạy các môn học thuộc lĩnh vực CNTT đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo ngành ATTT. 4) Chỉ đạo đổi mới
chương trình, nội dung đào tạo ngành ATTT theo hướng tiếp cận năng
lực. 5) Tổ chức hợp tác, liên kết với các cơ quan, đơn vị sử dụng
nguồn nhân lực CNTT trong đào tạo ngành ATTT.
Trên cơ sở đề xuất 5 biện pháp, luận án đã tiến hành khảo nghiệm
tính cần thiết và tính khả thi và thử nghiệm các biện pháp. Quá trình
khảo nghiệm và thử nghiệm được tiến hành theo đúng quy trình của
khoa học Quản lý giáo dục. Kết quả khảo nghiệm và thử nghiệm được
dựa trên cơ sở phân tích về mặt định lượng và định tính và bước đầu đã
chứng minh các biện pháp mà luận án đề xuất đều có tính cần thiết và
khả thi cao; phù hợp với thực tiễn ở các trường đại học hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay, việc tiến hành thực hiện có hiệu quả
QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học vừa là yêu cầu, nhưng đồng
thời cũng là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng hàng đầu. Dựa trên cơ sở



24
tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đào tạo, QLĐT
các ngành thuộc lĩnh vực CNTT ở các trường đại học ở trong và
ngoài nước cho thấy, đề tài luận án là công trình khoa học không
trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã được công bố trước
đó; đồng thời, luận án kế thừa, phát triển các công trình này nhằm
giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
Luận án đã đi vào phân tích cơ sở lý luận về QLĐT ngành ATTT ở
các trường đại học; thực hiện điều tra, khảo sát và phân tích thực trạng
đào tạo và QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học hiện nay, theo đó
có thể khẳng định: bên cạnh những kết quả đạt được, trong QLĐT
ngành ATTT ở các nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập mọi
khâu, mọi bước, mọi nội dung quản lý như: trong xây dựng kế hoạch
đào tạo; bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức, năng lực sư phạm của
ĐNGV, quản lý chương trình, nội dung, phương pháp, điều kiện đảm
bảo phục vụ trong đào tạo... Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời
cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng đào tạo ngành ATTT ở các
trường chưa thực sự đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu trong bối cảnh
hiện nay đặt ra…
Để khắc phục được những vấn đề trên, cũng như góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả QLĐT, luận án đề xuất 5 biện pháp khác nhau, đó
là: 1) Tổ chức thực hiện đa dạng hóa các hình thức quản bá, tư vấn tuyển
sinh cho học sinh trung học phổ thông và nâng cao chất lượng tuyển sinh
đào tạo ngành ATTT. 2) Xây dựng kế hoạch đào tạo ngành ATTT đảm
bảo tính khoa học, bám sát điều kiện cụ thể ở từng nhà trường và nhu
cầu phát triển NNL ATTT của đất nước theo từng giai đoạn. 3) Thực
hiện chuẩn hóa ĐNGV giảng dạy các môn học thuộc lĩnh vực CNTT đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo ngành ATTT. 4) Chỉ đạo đổi mới chương

trình, nội dung đào tạo ngành ATTT theo hướng tiếp cận năng lực. 5) Tổ
chức hợp tác, liên kết với các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực
CNTT trong đào tạo ngành ATTT.
Đồng thời, để đánh giá sự đúng đắn, khả thi, tính hiệu quả của các
biện pháp, đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử
nghiệm có đối chứng một nội dung cơ bản của Biện pháp 4 tại Học viện
Kỹ thuật mật mã. Sau quá trình thử nghiệm, bằng việc phân tích kết quả cả
về mặt định tính, định lượng có thể đưa ra kết luận các biện pháp mà luận
án đề xuất là hoàn toàn có cơ sở, có tính cần thiết, khả thi cao. Nếu các
chủ thể QLĐT ngành ATTT ở các trường đại học thực hiện tốt 5 biện
pháp trên thì chất lượng, hiệu quả QLĐT ngành ATTT ở các nhà trường sẽ


25
được nâng lên, đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu của quản lý, cũng như
chất lượng đào tạo ở các nhà trường đặt ra trong bối cảnh hiện nay.
2. Kiến nghị
Để luận án có thể vận dụng hiệu quả vào trong thực tiễn, tác giả đã
đề xuất 5 kiến nghị đối với Bộ GD&ĐT; 6 kiến nghị đối với các trường
đại học đào tạo ngành ATTT.


×