Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận án tiến sĩ) quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn quận 7, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.24 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HOÀNG HUÂN

NGUYỄN HOÀNG HUÂN

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐƠ THỊ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

KHĨA VIII ĐỢT 1 - 2018

HÀ NỘI -2020

luan an


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀNG HUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành


: Luật hiến pháp và luật hành chính

Mã số

: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH NGỌC VƯỢNG

HÀ NỘI - 2020

luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trên bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng
trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định hiện hành của Học viện.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời
cam đoan này.
Người cam đoan

Nguyễn Hoàng Huân

luan an


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB,CC


Cán bộ, công chức

HĐND

Hội đồng Nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

TTĐT

Trật tự đô thị

TTXD

Trật tự xây dựng

UBND

Ủy ban Nhân dân

luan an


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

TRẬT TỰ ĐÔ THỊ ...................................................................................... 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắccủa quản lý nhà nước về trật tự đô thị
..................................................................................................................... 11
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự đô thị ......................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự đô thị ............... 20
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................ 27
2.1. Đặc điểm trật tự đô thị tại quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ................ 27
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về về trật tự đô thị tại Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh ................................................................................................ 29
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự đô thị tại Quận 7, Thành
phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 42
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ Ở QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .......................................................................................................... 51
3.1.Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn
quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 51
3.2.Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn
quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 56
KẾT LUẬN ................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77

luan an


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trật tự đơ thị là vấn đề xã hội rất được quan tâm của chính quyền đơ
thị đặc biệt tại đơ thị những nước đang phát triển.Trong tiến trình phát triển
nhiều quốc gia khơng ngừng nghiên cứu nhằm tìm ra những phương thức và

mơ hình quản lý vấn đề trật tự đơ thị vì đơ thị như một cơ thể sống, là một
cực tăng trưởng của đất nước.Theo đó, một cơ thể nếu khỏe mạnh, được
kiểm sốt và quản lý tốt thì cơ thể ấy sẽ phát triển tốt và ngược lại và đô thị
cũng như vậy.
Là một trong các quận mới của Thành phố Hồ Chí Minh, được tách ra
từ huyện Nhà Bè. Khởi đầu mới thành lập, hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng
xã hội đô thị quận 7 cịn thấp, hạn chế và nhiều khó khăn; song sau hơn hai
thập kỷ xây dựng và phát triển quận 7 với một diện mạo phát triển mới đã
đánh dấu đầu tiên là Khu chế xuất Tân Thuận (Khu chế xuất đầu tiên của
Việt Nam được thành lập năm 1997) và nhắc đến quận 7 là nghĩ ngay đến
Phú Mỹ Hưng – khu đô thị kiểu mẫu của Việt Nam với số lượng lớn người
nước ngoài sinh sống và làm việc. Theo dõi dân số quận 7 qua các năm cho
thấy dân số trên địa bàn quận tăng nhanh đặc biệt là sự gia tăng dân số cơ
học. Dân sốcơ học tăng nhanh qua các gia đoạn đến từ hai nguồn: (1) do
việc thực hiện chương trình giản dân của Thành phố từ nội thành ra ngoại
thành và vùng ven; (2)làn sóng di cư từ các tỉnh thành tìm đến đây mưu sinh.
Đồng thời, với hệ thống giao thông ngày một hoàn thiện, đặc biệt việc xây
dựng, nâng cấp thêm ba cây cầu: Kênh Tẻ; Tân Thuận 2; và Phú Mỹ đã kết
nối quận 7 với trung tâm hiện hữu Thành phố. Giao thông thuận lợi, cận kề
trung tâm nên đã thu hút nhiều dự án đầu tư xây dựng; các khu dân cư mới
mọc lên, dịng người tìm đến đây sinh sống và làm việc ngày một nhiều hơn,
1

luan an


khiến dân số tăng nhanh. Dân số tăng nhanh đã tác động và đặt ra những
thách thức đối với chính quyền địa phương về nhà ở, giáo dục, giao thông,
an ninh, trật tự, an sinh và phúc lợi xã hội,… đáng chú ý nhất là vấn đề trật
tự đô thị. Chính vì vậy, Đảng bộ và chính quyền các cấp tại quận 7 và người

dân rất quan tâm đến các vấn đề trật tự đơ thị nhằm góp phần vào sự phát
triển bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.Xuất phát từ thực trạng
này, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn
quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Luật hiến pháp và luật hành chính với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước về trật tự đơ thị trên địa bàn quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói rằng, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về trật tự đơ thị
và quản lý nhà nước về trật tự đô thị dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận
khác nhau. Phần tổng quan nghiên cứu, tác giả luận văn chỉ xin điểm qua
những cơng trình nghiên cứu, những bài viết tiêu biểu của những học giả
ngồi nước và trong nước có liên quan đến đề tài những năm gần đây nhất.
Theo đó, bước đầu có thể phân và lần lượt trình bày theo các nhóm vấn đề
lớn như sau: 1) Những vấn đề chung về đơ thị, chính sách đơ thị và quản lý
đô thị (quản lý trật tự đô thị….); 2) Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị; 3/ Quản lý nhà nước về trật tự giao thông đô thị; 4) Quản lý nhà nước về
trật tự quảng cáo ngồi trời.
1) Những vấn đề chung về đơ thị, chính sách đơ thị và quản lý đơ thị
Nhóm đề tài lý luận về đơ thị, đơ thị hóa
Đề cập chung về nhóm vấn đề này có thể điểm qua một số cơng trình
tiêu biểu của những học giả nước ngồi và trong nước sau.
Thực thể đơ thị, đơ thị hóavới tư cách là mơi trường sống và một hiện
phát triển tất yếu của nhân loại, vì tính chất đa dạng và phức tạp nên chúng
2

luan an


thường được xem xét từ nhiều khía cạnh cấu trúc, tính chất, trình độ văn

minh, ảnh hưởng… Từ góc nhìn học thuật, những ấn phầm đi sâu về cơ sở
lýluận về đơ thị, đơ thị hóa có thể chỉ ra sau đây.Ấn phẩm The Sociology of
urban life củaHarry Gold (Nxb. Prentice Hall, Englewood Cliffs. NJ, 1982);
Đô thị học - Những khái niệm mở đầu, Trương Quang Thao (Nxb. Xây
dựng, Hà Nội, 2003); Giáo trình Xã hội học đơ thị, Trịnh Duy Luân (Nxb.
ĐHQGHN, Hà Nội, 2009); Lịch sử đô thị, Đặng Thái Hồng(Nxb. Xây
dựng, Hà Nội, 2000); Lịch sử đơ thị, Nguyễn Sỹ Quế (chủ biên) (Nxb. Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội, 2012).
Nhóm đề tài lý luận về chính sách đô thị, quản lý đô thị, quản lý trật
tự đô thị
Từ góc nhìn sinh thái học đơ thị, một cơ thể được xem là khỏe mạnh
khi nó khơng mang trong mình loại bệnh tật nào. Đơ thị như một cơ thể
sống, và để đô thị phát triển tốt, bền vững, khẳng định được phương hướng
của mình phụ thuộc vào những tác nhân khác nhau trong đó có vấn đề ngăn
chặn và chữa trị hiệu quả “căn bệnh đơ thị”.Vì vậy làm thế nào để đô thị
phát triển, đặc biệt phát triển bền vững việc này địi hỏi chính quyền đơ thị
cần có chính sách đơ thị, cơng cụquản lý đơ thị hiệu quả.Nhóm chủ đề này
có thể điểm qua một số cơng trình sau.Tác giả Võ Kim Cương (2013) qua
cơng trìnhChính sách đơ thị: Tầm nhìn bao qt và hệ thống của nhà quản lý
đô thị, NXB. Xây dựng. Hà Nội; Võ Kim Cương, Quản lý phát triển đô thị:
ý tưởng và trải nghiệm, NXB. Thanh niên, TP. Hồ Chí Minh; Lê Trọng
Bình, Pháp luật và Quản lý đơ thị, Hà Nội, Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội;
Nguyễn Đình Hương và cộng sự (2003), Giáo trìnhQuản lý đơ thị, NXB
Thống kê,Hà Nội; Nguyễn Ngọc Châu (2001), Quản lý đô thị, NXB. Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
Đô thị là một cực tăng trưởng, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
tiển và tiến bộ của nhân loại. Tuy nhiên để đô thị thực sự trở thành động lực
3

luan an



phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong
đó khơng thể thiếu vấn đề giữ vững an ninh, quản lý trật tự đơ thị. Theo đó,
chủ đề này được khảo cứu bởi tác giả Dương Thanh Liêm (2019) qua luận
án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội “Quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội”.Trên cơ sở khảo
cứu về an ninh trật tự đô thị tại đô thị đặc biệt - Thủ đô Hà Nội, Việt Nam,
nghiên cứu này đã nỗ lực góp phần quan trọng về cơ sở lý luận và chỉ đạo
thực tiễn về công tác quản lý nhà nước hiện nay về an ninh, trật tự đơ thị nói
chung và tại Hà Nội nói riêng.
Nhóm vấn đề về quản lý đơ thị, xây dựng đô thị
Trần Ngọc Hồ (2008),“Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả QLNN về đơ thị của chính quyền cấp quận, Thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính. Luận văn
đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý và hiệu lực, hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước về đơ thị của chính quyền cấp quận; tổng hợp,
phân tích, đánh giá thực trạng đề ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đơ thị của chính quyền cấp quận.
2) Nhóm vấn đề về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị
Trật tự xây dựng đô thị và quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đơ thị.
Từ góc nhìn quản lý nhà nước, trật tự xây dựng đô thị và quản lý nhà nước
về trật tự xây dựng đô thị được thảo luận khá sơi nổi. Cụ thể qua một số
cơng trình tiêu biểu sau: Tác giả Cao Hoàng Thắng (2002) qua luận văn thạc
sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia “Nâng cao hiệu
lực QLNN trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố
Hà Nội”. Đề tài tập trung phân tích và thảo luận về công tác quản lý quy
hoạch xây dựng đô thị từ thực tiễn đô thị Hà Nội.Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, đề tài nỗ lực đưa ra một số giải pháp quản lý nhà nước về công tác quy
hoạch xây dựng đô thị.

4

luan an


Đề cập trực tiếp về quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng, tác giả
Nguyễn Minh Dũng (2006), qua luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng,
Học viện Hành chính, “Đổi mới phân cơng, phân cấp và phối hợp trong
QLNN về cấp phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, trên cơ
sở phân tích, thảo luận về sự phân công, phân cấp, cũng như cơ chế phối hợp
trong hoạt động cấp phép xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh, luận văn mạnh dạn
đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới sự phân công, phân cấp, và phối hợp
đốivới hoạt động cấp phép xây dựng.
Bàn về quản lý nhà nước đối với đất xây dựng nhà ở có thể kể đến tác
giả Bùi Đức Thịnh (2003) qua luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia.“Tăng cường QLNN đối với đất xây dựng
nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội”,qua điển cứu đất xây dựng nhà ở tại
Hà Nội, tác giả luận văn phân tích và đánh giá những tồn tại và hiện trạng
quản lý đất đai, công tác quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở đó đề ragiải pháp
giúp hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với đất đai nói
chung và đất xây dựng nhà ở đơ thị nói riêng. Cũng bàn về quản lý nhà nước
về xây dựng nhà ở tại đô thị, tác giả Nguyễn Kim Long (2009) qua luận văn
thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính, “QLNN về xây dựng
nhà ở đơ thị trên địa bàn Thành phố Cần Thơ”. Từ thực tiễn nghiên cứu xây
dựng nhà ở tại Cần Thơ - đô thị trung tâm Vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
tác giả đã chỉ ra một số nguyên nhân, hạn chế qua đó đưa ra những khuyến
nghị đối với hoạt động xây dựng và QLNN về xây dựng nhà ở trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Theo hướng tiếp cận đa ngành và liên ngành vấn đề trật tự đơ thị và
QLNN về TTXD có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu sau.Từ góc nhìn

quản lý nhà nước,tác giảVõ Thanh Đức (2014), luận văn thạc sĩ Quản lý
hành chính cơng, Học viện Hành chính với đề tài “QLNN về TTXD đơ thị,
thực tiễn tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.Từ thực tiễn trên địa bàn
5

luan an


quận 9, TP. Hồ Chí Minh”, đề tài đã nỗ lực phân tích hiện trạng, chỉ ra
những hạn chế về quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng đơ thị, từ đó đề
ra những giải pháp khắc phục những bất cập, thúc đẩy công tác quản lý trật
tự xây dựng đô thị tại địa bàn nghiên cứu ngày hồn thiện hơn. Cũng bàn về
QLNN về TTXD, từ góc nhìn và cách tiếp cận luật học, tác giả Chử Thị Kim
Anh (2014) qua cơng trình “QLNN về TTXD đơ thị trên địa bàn quận Hoàng
Mai (Hà Nội)”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Trên cơ sở khảo sát mẫu và phân tích hiện trạng QLNN về TTXD
giai đoạn 2008-2013 tại quận Hoàng Mai, Hà Nội, luận văn đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đối vối quản lý TTXD tại một quận
trung tâm thủ đô Hà Nội.Tiếp tục với chủ đề nghiên cứu như những tác giả
đã nêu, dưới góc nhìn kinh tế học, tác giả Đỗ Q Hoàng (2014), Luận văn
thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam “QLNN về
TTXD đô thị trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”. Cũng như những
nghiên cứu đi trước, vấn đề QLNN về TTXD đô thịtại thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh được xem xét, phân tích thảo luận và đề xuất giải pháp cho những
nỗ lực thiết lậpTTXD đô thị cho địa phương.
3) Nhóm vấn đề về quản lý nhà nước về trật tự giao thông đô thị
Quản lý nhà nước về trật tự đơ thị có thể kể đến một số cơng trình
sau.Tác giả Phạm Thị Mai (2014) luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc
gia Hà Nội “QLNN về trật tự ATGT đường bộ trên địa bàn thành phố Hải
Dương”. Từ thực tiễn điển cứu trật tự chấp hành pháp luật về trật tự ATGT

đường bộ trên địa bàn thành phố Hải Dươngluận văn đi đến việc thảo luận
và đề xuất một số khuyến nghị nâng cao ý thức chấp hành, đảm bảo về trật
tự ATGT đường bộ tại địa bàn được khảo sát.
Một khía cạnh khác ln mang tính thời sự, mỗi ngày thu hút sự quan
tâm và vào cuộc của chính quyền đơ thị, người dân và các nhà nghiên cứu đó
là trật tự vỉa hè đơ thị - một bộ phận của trật tự an toàn giao thông đô thị.
6

luan an


Mảng chủ đề này được phân tích và thảo luận qua cơng trình nghiên cứu
Nguyễn Mai Anh và các cộng sự (2017) Viện Nghiên cứu phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh, Báo cáo tóm tắt báo cáo nghiệm thu nghiên cứu quản lý,
sử dụng vỉa hè trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải
pháp. Đề tài trình bày, thảo luận và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc sử
dụng và quản lý vỉa hè; kinh nghiệm quốc tế trong quản lý và sử dụng vỉa
hè; đặc biệt những quan sát và bàn luận về hiện trạng sử dụng và QLNN về
vỉa hè qua một số mẫu nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh; dựa vào kết
quả nghiên cứu, nhóm đề tài đã nỗ lực đề xuất 07 giải pháp cho vấn đề
QLNN về sử dụng vỉa hè trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4) Nhóm vấn đề về quản lý nhà nước về trật tự quảng cáo ngoài trời
Chủ đề này được phân tích, bàn luận qua một số nghiên cứu dưới góc
nhìn luật học sau.Tác giả Nguyễn Thị Ngun (2014)luận văn Thạc sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh “Quản lý nhà nước về
quảng cáo ngồi trời” (từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng). Luận văn trình bày cơ
sở lý luận, cơ sở pháp lý về quản lý quảng cáo ngoài trời; trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với hoạt động quảng cáo ngoài trời. Bàn sâu pháp luật về
quảng cáo ngoài trời đối với ngành quảng cáo thương mại, tác giả Nguyễn

Thị Tâm (2016), Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội
“Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại”. Phần đầu của luận án đề
cập cơ sỏ lý luận, pháp lý đối với quảng cáo thương mại; ở phần giữa, luận
án phân tích, chỉ ra thực trạng áp dụng và thi hành pháp luật đối với hoạt
động quảng cáo thương mại; và phần cuối, luận án đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm hoàn thiện và năng cao năng lực và tính khả thi của pháp
luật đối với hoạt động quảng cáo thương mại.
Qua tìm hiểu cho thấy đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu
về cơng tác QLNN về TTĐT, trong đó chủ yếu nghiên cứu về lĩnh vực
7

luan an


TTXD đơ thị. Các nghiên cứu có điểm chung là đã được thực hiện cách nay
nhiều năm, nên nhiều vấn đề đã khơng cịn phù hợp so với các quy định của
pháp luật hiện hành. Việc chủ yếu chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực TTXD đã
khiến cho lĩnh vực trật tự đơ thì cịn nhiều khoảng trống nghiên cứu, đáng
chú ý là vấn đề về trật tự vỉa hè, trật tự ATGT đường bộ, trật tự quảng cáo
quảng ngoài trời. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về trật
tự đô thị từ thực tiễn quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh” là việc làm cần thiết
khơng chỉ có ý nghĩa lý luận mà cịn có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn sâu sắc tại
một đô thị lớn nhất nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài này nhằm đề xuất một số giải pháp khả thi góp
phần hồn thiện cơ sở pháp lý và chỉ đạo thực tiễn quản lý nhà nước về trật
tự đô thị từ thực tiễn quận 7, TP. Hồ Chí Minh
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề tài đã đặt ra, luận văn cần thực hiện những

nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý quản lý
nhà nước đối với trật tự đô thị,
- Phân tích hiện trạng quản lý nhà nước về trật tự đô thị tại địa bàn
quận 7, TP. Hồ Chí Minh
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần hồn thiện cơ sở
pháp lý quản lý nhà nước về trật tự đô thị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về trật tự đô thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: trên địa bàn quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
8

luan an


- Về thời gian: Từ 2014 - 2019
- Về nội dung:
Quản lý nhà nước về trật tự đô thị là vấn đề rất rộng và phức tạp đặc
biệt tại một đơ thị đặc biệt như TP. Hồ Chí Minh, mặc khác với thời gian và
kinh phí cịn hạn chế nên luận văn chỉ tập trung vào một số nội dung: 1)
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị; 2) Quản lý nhà nước về trật tự
giao thông đô thị; 3) Quản lý nhà nước về trật tự quảng cáo ngồi trời.
Có nhiều chủ thể tham gia cơng tác quản lý trật tự đô thị, luận văn tập
vào các khách thể nghiên cứu sau: Ủy ban nhân dân quận 7; Phịng Quản lý
đơ thị quận 7; Cơng an quận 7; Phịng Văn hóa và Thơng tin quận 7.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử được tác

giả chọn làm phương pháp luận cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu: luận văn chủ yếu thu thập nguồn dữ liệu thứ
cấp định tính và định lượng. Theo đó những ấn phẩm, đề tài, tạp chí, những
báo cáo về trật tự độ thị của các bên liên quan được tác giả thu thập nhằm
phục vụ cho mục tiêu đề tài.
Phương pháp phân tích dữ liệu: đối với dữ liệu định tính tác giả sử
dụng kỷ thuật phân tích nội dung, Theo đó nội dung về trật tự đơ thị lần lược
được tác giả phân tích, thảo luận và kiến giải thông qua trả lời các câu hỏi
then chốt: cái gì (what), như thế nào (how), và tại sao (why).
Đối với dữ liệu định lượng: luận văn sử dụng phương pháp thống kê
mô tả (descriptive statistics)nhằm mô tả và phân tích định lượng dữ liệu về
quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn quận 7. Đối với thống kê mơ
tả, số trung bình cộng được sử dụng, số lượng tương đối cường độ (lần, %),
9

luan an


và số tương đối kết cấu (phân phối tần số, %).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận:
Nghiên cứu về trật tự đô thị trong bối cảnh đơ thị hóa ở các đơ thị đặc
biệt tại đô thị lớn là chủ đề không phải mới. Đã có rất nhiều cơng trình, dự
án, đề tài nghiên cứu về chủ đề này. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu
đặt cho mình những nhiệm vụ, cách tiếp cận … khác nhau.Nghiên cứu
nàychỉ ra được thực trạng quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn
quận 7, TP. Hồ Chí Minh trong 5 năm gần đây (2014 - 2019). Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu, đề tài cố gắng đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp

phần hồn thiện cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về trật tự đô thị và quản lý
trật tự đô thị. Mặt khác, đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho
những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo có liên quan.
Về mặt thực tiễn:
Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo và chỉ đạo thực tiễn giúp nhà hoạch
định chính sách, nhà quản lý về trật tự đô thị và những cơ quan liên quan
đưa ra những quyết định và chỉ đạo thực tiễn về công tác quản lý trật tự đô
thị hiệu quả hơn, giúp đô thị phát triển bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về trật tự đô
thị
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn
quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về trật tự đô thị ở quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

10

luan an


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắccủa quản lý nhà nước về trật
tự đô thị
1.1.1. Khái niệm về đô thị, trật tự đô thị, quản lý nhà nước về trật tự
đô thị

Theo quan điểm của các nhà Xã hội học đơ thị, sự hình thành và phát
triển của một đô thị thường được cấu thành từ hai yếu tố: hệ thống không
gian vật thể và hệ thống không gian tổ chức xã hội. Hệ thống không gian vật
thể bao gồm không gian kiến trúc, quy hoạch, cảnh quan đô thị, cơ sở hạ
tầng đô thị, sinh thái tự nhiên…
Hệ thống không gian tổ chức xã hội là cộng đồng dân cư đô thị, các
quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội và hệ thống luật pháp…
Dưới góc nhìn quản lý nhà nước, cụ thể theo khoản 1 Điều 3 Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009, đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống mật độ
cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng nghiệp; là trung
tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chun ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ,
một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị,
ngoại thị của thị xã; thị trấn[35].
Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Trước khi làm rõ khái niệm quản lý nhà nước về trật tự đô thị,trước
hết cần định nghĩa nội hàm quản lý nhà nước và trật tự đô thị.
Quản lý là hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động
nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu
tổ chức phối hợp sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
11

luan an


Quản lý (Management) được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy vào
quan niệm, theo F.W. Taylor “Quản lý là biết chính xác điều mà bạn muốn
người khác làm và sau đó biết được rằng họ đã hồn thành cơng việc đó một
cách tốt nhất và rẻ nhất” (F.W. Taylor); Henry Fayol cho rằng “Quản lý là

một tiến trình bao gồm các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực
khác nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trước” (Henry Fayol);
Mary Parker Follett đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn “Quản lý là nghệ thuật
đạt mục tiêu thông qua con người” (Mary Parker Follett). Trong nghiên cứu
này, khái niệm Quản lý được chúng tôi chọn từ định nghĩa của Học viện
Hành chính (2012) “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước” (Học viện
Hành chính, 2012, tr.14). Định nghĩa này phản ánh đầy đủ các yếu tố cấu
thành của quản lý bao gồm; chủ thể quản lý; khách thể quản lý; và mục tiêu
của quản lý.Và để hoạt động quản lý được diễn ra thì chủ thể quản lý tác
động lên đối tượng quản lý thông qua công cụ quản lý, nhằm điều khiển tổ
chức khách thể quản lý thực hiện công việc để đạt được mục đích quản lý
(Xem sơ đồ sau đây)
Hình 1.1. Sơ đồ: Hoạt động quản lý
Thực hiện
Chủ thể quản lý

Tác
động
Quản lý

Mục tiêu quản lý

Tác
động
Phản
hồi

Đối tượng quản lý

Xác định

Nguồn: Tác giả tổng hợp
12

luan an


Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội đặc biệt, quy luật tất yếu của
xã hội loài người, của nhà nước. Theo đó, với chủ thể quyền lực tối cao, nhà
nước sử dụng pháp luật làm công cụ để điều chỉnh hành vi của con người
trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội thông qua bộ máy hành chính nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát
triển xã hội. Hiện nay, trong khoa học pháp lý, thuật ngữ quản lý nhà nước
được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước
là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính
chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Theo
đó, chủ thể của QLNN là tất cả các cơ quan nhà nước thuộc bộ máy nhà
nước. Cụ thể là cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp,
quản lý nhà nước là hoạt động quản lý do một cơ quan chuyên trách thực
hiện - cơ quan hành chính nhà nước và một số chủ thể khác được Nhà nước
trao quyền. Đó là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật và điều hành trên cơ
sở hiến pháp và luật đó, vì thế còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành.
Như vậy, quản lý nhà nước theo nghĩa rộng bao hàm quản lý nhà nước theo
nghĩa hẹp. Hiện nay, quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa hẹp là cách hiểu phổ
biếntrong khoa học Quản lý và khoa học Luật Hành chính. Vì vậy, có thể
hiểuquản lý nhà nước là hoạt động mang tính chấp hành và điều hành của
các cơ quan hành chính chính nước và các chủ thể khác được Nhà nước trao
quyền, trên cơ sở và để thi hành hiến pháp, luật, văn bản của các cơ quan
nhà nước cấp trên nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của cơng dân, duy trì

sự ổn định và phát triển của xã hội.
TTĐT có thể được hiểu: (i) là việc sắp xếp hoạt động của các cá nhân,
tổ chức và các vấn đề về quy hoạch, hạ tầng, môi trường… tại đô thị theo
một thứ tự, một quy tắc nhất định;(ii) là tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ
luật trong các hoạt động của các cá nhân, tổ chức và các vấn đề về quy
hoạch, hạ tầng, môi trường… tại đô thị.
13

luan an


Như vậy, trên cơ sở nội hàm QLNN và TTĐT, thuật ngữquản lý nhà
nước về trật tự đơ thị có thể hiểu là các hoạt động mang tính chấp hành và
điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể khác được
Nhà nước trao quyền, trên cơ sở và để thi hành hiến pháp, luật, văn bản của
các cơ quan nhà nước cấp trên nhằm sắp xếp lại và đảm bảo sự ổn định, có
tổ chức, có kỷ luật trong các hoạt động của các cá nhân, tổ chức và các vấn
đề quan trọng như quy hoạch, hạ tầng, mơi trường… tại đơ thị, qua đó góp
phần góp phần bảo vệ quyền và lợi ích pháp của cá nhân, tổ chức, đảm bảo
sư ổn định và phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, QLNN về TTĐT có nội hàm rộng và phức tạp, bao hàm
nhiều lĩnh vực QLNN về đô thị: Quy hoạch, hạ tầng, môi trường, giao thông,
đất đai, nhà ở, xây dựng, quảng cáo, an ninh…, đồng thời phù hợp với phạm
vi đối tượng nghiên cứu đã được xác định, dưới đây luận văn chỉ đề cập và
nghiên cứu 03 trong rất nhiều vấn đề thuộc nội hàm của công tác QLNN về
TTĐT, gồm: (i) QLNN về TTXD đô thị; (ii) QLNN về trật tự ATGT đường
bộ đô thị; (iii) QLNN về trật tự quảng cáo ngoài trời.
1.1.2.Đặc điểm của quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Hoạt động quản lý nhà nước về trật tự đơ thị nhằm mục đích phục vụ
cơng tác quản lý xã hội, đảm bảo người dân đô thị có cuộc sống an ninh, trật

tự. Ngồiđặc điểm chung, quản lý nhà nước về trật tự đô thị là lĩnh vực quản
lý đa ngành, đa lĩnh vực, mang tính quyền lực đặc biệt, tính mệnh lệnh nhà
nước cao, … QLNN về TTĐT cịn có một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, khách thể của QLNN về TTĐT là hệ thống các mối quan hệ
xã hội và hành vi của con người, do vậy đặc điểm QLNN về TTĐTlà cần
phải tiến hành tác động bằng quyền lực nhà nước góp phần đảm bảo ANTT.
Thứ hai, đơ thị là nơi tích tụ dân cưcao, với nhiều thành phần xã hội
khác nhau. Do vậy, QLNN về TTĐT ở đơ thị địi hỏi phải chủ động, linh
hoạt; bộ máy quản lý mạnh; đồng bộ, nhịp nhàng; hạn chế tầng nấc, cấp
14

luan an


trung gian.
Thứ ba, quản lý nhànước về TTĐT đô thị vận dụng linh hoạt nguyên
tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự đô thị
Quản lý nhà nước về TTĐT là một bộ phận của QLNN, do vậy
nguyên tắc QLNN về TTĐT cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung của
QLNN. Tuy nhiên hoạt động sống của con người tại đô thị khá khác biệt với
nông thôn do vậy QLNN về TTĐT cần phải chú ý đến tính đặc thù của đô
thị về TTĐT. Sau đây là một số nguyên tắc QLNN về TTĐT:
Nguyên tắc chung: Bao gồm những nguyên tắc sau:1) Đảng lãnh đạo.
Nguyên tắc này được quy định tại khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013.Đảng
Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; 2) Nhân dân
tham gia vào hoạt động QLNN. Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại

diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước khác;
3/ QLNN bằng Hiến pháp và pháp luật. Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp 2013 quy
định Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản
lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; 4/ bình đẳng trong hoạt động QLNN.
khoản 2 Điều 5 Hiến pháp 2013 quy định (i) Bình đẳng giữa các dân tộc.
Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; ; (ii) Bình đẳng giữa các cá
nhân. Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật, không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội; 5/ tập trung dân chủ trong QLNN. khoản 1 Điều 8 Hiến
pháp 2013 quy địnhtập trung dân chủ là sự kết hợp giữa yếu tố tập trung và
dân chủ nhằm đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm
15

luan an



×