VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TƠN VĂN THÊM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Hà Nội, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TƠN VĂN THÊM
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Chính Sách Cơng
Mã số: 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH
Hà Nội, năm 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐƠ THỊ ...................................................................... 9
1.1. Các khái niệm liên quan ......................................................................... 9
1.1.1. Đô thị và quản lý trật tự đô thị ......................................................... 9
1.1.2. Chính sách quản lý trật tự đơ thị ................................................... 12
1.1.3. Thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị ................................... 13
1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị ........................... 14
1.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị.............. 14
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị15
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị.. 16
1.2.4. Duy trì chính sách quản lý trật tự đơ thị ........................................ 17
1.2.5. Kiếm tra, giám sát thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị ..... 18
1.2.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý
trật tự đô thị .............................................................................................. 18
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị trên
địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 20
1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển bền vững đô thị,
vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................ 20
1.3.2. Năng lực chủ thể thực hiện chính sách về quản lý trật tự đô thị ... 21
1.3.3. Sự phù hợp, đồng bộ của thực tiễn với thể chế quản lý trật tự đô thị
.................................................................................................................. 22
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị của một số địa
phương ......................................................................................................... 23
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý trật tự đô thị quận Ngũ Hành Sơn, thành Đà
Nẵng ......................................................................................................... 23
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý trật tự đô thị của thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................. 25
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
TRẬT TỰ ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.............................................................................................................. 28
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên
địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 28
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 28
2.1.2. Nhận thức của các bên liên quan ................................................... 29
2.1.3. Bộ máy và năng lực thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị tại
quận 5, thành phố Hồ Chí Minh............................................................... 31
2.1.4. Các vấn đề về trật tự đô thị tại quận 5, thành phố Hồ Chí Minh .. 33
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị trên địa
bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 36
2.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị trên địa bàn
Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 36
2.2.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật tự
đơ thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ............................... 38
2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên
địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh................................................. 41
2.2.4. Duy trì chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 46
2.2.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị trên
địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh................................................. 50
2.2.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý
trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.................... 53
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa
bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh........................................................... 55
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 56
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 60
3.1. Mục tiêu, định hướng tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ
thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 60
3.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 60
3.1.2. Định hướng..................................................................................... 62
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên
địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh..................................................... 65
3.2.1. Tiếp tục xây dựng, ban hành đồng bộ các văn bản quản lý trật tự đô
thị .............................................................................................................. 65
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức về trật tự đô thị ........................................................................ 66
3.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị... 67
3.2.4. Duy trì, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách quản lý trật tự
đô thị ......................................................................................................... 68
3.2.5. Củng cố nâng cao năng lực lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý,
duy tu, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng đô thị ........................................ 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị quận 5 ........... 31
Bảng 2.1. Thực trạng đánh giá về công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách
quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ............................ 37
Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá về cơng tác phổ biến, tun truyền thực hiện
chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ......... 39
Bảng 2.3. Thực trạng đánh giá về công tác phân công, phối hợp thực hiện
chính sách quản lý trật tự đơ thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ......... 44
Bảng 2.4. Thực trạng đánh giá về công tác duy trì chính sách quản lý trật tự
đơ thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh...................................................... 47
Bảng 2.5. Thực trạng đánh giá về công tác theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực
hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh 51
Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện
chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh .......... 53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều năm qua, công tác quản lý trật tự đô thị là bài tốn nan giải đối với
chính quyền các địa phương. Bởi mặc dù các cấp từ quận, phường đều tổ chức
những đợt ra quân kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi vi phạm trật tự đô thị, vệ sinh
môi trường, mỹ quan đô thị… song thực tế cho thấy, hiệu quả chưa bền vững.
Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến là đơ thị hạng đặc biệt, có vị trí rất quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là động lực thúc đẩy, đầu
tàu, có sức thu hút và lan tỏa đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một
trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, chính trị, khoa học - công
nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế. Để tạo động lực cho Thành phố
Hồ Chí Minh phát triển, trong những năm đổi mới, Trung ương đã có một số
chủ trương phân cấp quản lý, tạo cơ chế tự chủ thoáng rộng hơn trong huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực phát triển. Thành phố cũng là địa phương
ln khẳng định được tính năng động, có nhiều đổi mới sáng tạo để tăng tính
hiệu quả quản lý và thích ứng trước mơi trường thay đổi. Tuy vậy, quản lý phát
triển đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện mới cần phải được tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ mới có khả năng tranh thủ cơ hội, hóa giải các thách thức,
phát huy đầy đủ tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển bền vững. Dưới đây
là một số mối quan hệ cơ bản trong quản lý phát triển đô thị của Thành phố Hồ
Chí Minh cần được chú trọng.
Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân Thành phố về tăng cường
chấn chỉnh trật tự lòng, lề đường, vừa qua Ủy ban Nhân dân quận 5 đã ban hành
quyết định thành lập Đội Quản lý trật tự đô thị quận. Đội Quản lý trật tự đô thị
quận 5 hoạt động có tính độc lập nhất định nhưng vẫn chịu sự quản lý trực tiếp
của Phịng Quản lý đơ thị quận 5, đồng thời, đơn vị này cũng chịu sự hướng
dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Sở, ngành liên quan và Ủy ban
1
Nhân dân quận. Đội Quản lý trật tự đô thị quận có 01 Đội trưởng, từ 01 đến 02
Đội phó, các thành viên và 15 Tổ Quản lý trật tự đô thị tại 15 phường. Tổ Quản
lý trật tự đô thị phường chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân
phường, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
Đội Quản lý trật tự đô thị quận. Đội quản lý trật tự đô thị quận 5 theo sự phân
công của UBND quận 5, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về trật tự đô thị và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên các lĩnh vực quản
lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn quận 5... Đây là lực lượng sẽ
góp phần sắp xếp, ổn định trật tự trên địa bàn quận. Để siết chặt kỷ cương, hiệu
quả trong công tác quản lý trật tự đô thị, UBND quận giao trách nhiệm cụ thể
cho các phường; đồng thời tăng cường lực lượng chức năng của quận về các
phường để hỗ trợ trong việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý. Hằng ngày,
lực lượng chức năng khi kiểm tra phải lập nhật ký theo dõi, quản lý. Cá nhân
nào thiếu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, để xảy ra sai phạm sẽ bị xử lý trách
nhiệm nghiêm khắc. Cũng theo ông Nhường, nhờ sự vào cuộc quyết liệt, từ đầu
năm đến nay, công tác quản lý trật tự đô thị, nhất là việc chống xây dựng trái
phép đã đi vào nền nếp.
Cũng như nhiều địa phương khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
quận 5 cũng đang gặp phải bài tốn về q trình đơ thị hóa bên cạnh sự phát
triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Cụ thể, từ thực tiễn triển khai các nhiệm vụ
liên quan đến quản lý trật tự đô thị của Đội quản lý trật tự đơ thị quận 5, Phịng
quản lý đơ thị quận 5 cho thấy một số vấn đề vướng mắc trong các lĩnh vực
quản lý trật tự xây dựng, trật tự vỉa hè và vệ sinh mơi trường những khó khăn
thách thức đó là: Một số cơng trình xây dựng, dự án nhà cửa, đường xá… triển
khai chưa bảo đảm các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, quá trình ùn
ứ các vật liệu xây dựng trong quá trình giải phóng mặt bằng cũng như xây dựng
vẫy xảy ra thường xun; tình trạng xây dựng sai phép, khơng phép có xu
2
hướng tăng trên địa bàn quận; một số tuyến đường chưa thường xuyên vệ sinh
và có hiện tượng bùi và mùi từ các cống, rãnh… Sở dĩ có những kết quả chưa
được tốt trên là quá trình triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị
trên địa bàn quận 5 còn hạn chế trong xây dựng kế hoạch triển khai, sự phối
hợp trong thực hiện chính sách cịn hạn chế hay cơng tác kiểm tra, giám sát q
trình thực hiện chính sách cũng cịn nhiều bất cập…
Thực tế đó cho thấy, việc xây dựng một hệ thống lý luận, phân tích thực
trạng thực hiện chính sách, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện
q trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị là cần thiết. Đề tài “Thực
hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí
Minh”, hy vọng đáp ứng được phần nào địi hỏi bức thiết đang đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để thực hiện nghiên cứu các nội dung của đề tài, tác giả tìm đọc các bài
viết về đề tài như:
Giáo trình “Quản lý nhà nước về đơ thị” của Học viện Hành chính quốc
gia, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, năm 2009, đã đề cập đến
những vấn đề chủ yếu của QLNN về đơ thị, trong đó có nêu nội dung QLNN
về ANTT đơ thị. Tuy nhiên, giáo trình trên không chỉ ra cụ thể được các chủ
thể, nội dung QLNN về ANTT đô thị. Các văn bản pháp luật được đề cập trong
giáo trình cũng đã lỗi thời. Giáo trình là cơ sở quan trọng cho việc tác giả xác
định những lĩnh vực chủ yếu trong quản lý đô thị [20].
Tác giả Dương Thanh Liêm (2019), Quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, luận án tiến sĩ, Học viện Khoa
học xã hội Việt Nam. Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự đô thị; đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở
3
đó, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng [23].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Phương (2019), Giải pháp quản lý trật tự xây
dựng đô thị phường Hà Cầu, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, luận văn thạc
sĩ. Thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị phường Hà Cầu được tác giả phân
tích và làm rõ qua đó rút ra những hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp trong cơng tác quản lý trật tự xây dựng đơ thị, bổ sung và hồn thiện các
nội dung cần thiết trong văn bản quy phạm có liên quan đến quản lý trật tự xây
dựng đô thị tạo ảnh hưởng tích cực tới cuộc sống của dân cư khu vực lân cận.
Tác giả Nguyễn Quốc Thông (2019), Quản lý trật tự xây dựng đô thị thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế theo mơ hình Chính phủ điện tử, Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Đây là luận văn đầu tiên về đề
tài quản lý trật tự xây dựng đô thị theo mơ hình Chính phủ điện tử. Nghiên cứu
thực trạng cơng tác quản lý trật tự xây dựng đô thị của các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn thị xã Hương Trà. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Hương Trà theo mơ hình Chính phủ điện
tử.
Tác giả Chử Thị Kim Anh (2014), Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý
luận quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Đánh giá khái qt sự hình thành và
phát triển của cơng tác quản lý trật tự xây dựng, thực trạng pháp luật về quản
lý trật tự xây dựng, thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý trật tự xây
dựng, làm rõ những vướng mắc, bất cập trong pháp luật về quản lý trật tự xây
dựng và tổ chức thực hiện pháp luật quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận
Hồng Mai. Đề xuất một số nhóm giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn
thiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai.
4
Tác giả Nguyễn Thanh Giang (2018), Thực thi chính sách quản lý trật
tự xây dựng đô thị trên địa bản quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc
sĩ Chính sách cơng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở làm
rõ các lý luận về chính sách cơng, thực hiện chính sách cơng, tác giả luận văn
đã phân tích và làm rõ thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
quận 9, thành phố Hồ Chí Minh với chủ thể thực thi chính sách là Phịng Quản
lý đơ thị quận 9. Trên cơ sở các hạn chế, tồn tại được rút ra, tác giả đã phân tích
và làm rõ được các nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực
hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đơ thị trên địa bàn quận 9.
Tác giả Lương Tú Quyên (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng vỉa hè tuyến phố Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Thành Phố Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý đô thị. Thực trạng quản lý sử dụng vỉa hè tuyến
phố Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-Thành Phố Hà Nội được tác giả làm rõ
và phân tích qua đó là Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý sử dụng vỉa hè tuyến phố Trần Hưng Đạo. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý sử dụng vỉa hè tuyến phố Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-Thành Phố Hà
Nội.
Kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên là những bài học, cơ sở thực
tiễn và hệ thống lý luận quan trong liên quan đến quản lý trật tự đơ thị, thực
hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực hiện
chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt chuyên sâu về 3 lĩnh vực thực hiện chính sách quản lý về trật tự xây
dựng; quản lý về vệ sinh môi trường và quản lý về trật tự vỉa hè, đến nay vẫn
chưa có cơng trình nghiên cứu trực tiếp nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
5
Mục đích nghiên cứu luận văn là hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý
luận và thực tiễn triển khai các bước thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị
dưới góc độ chun ngành chính sách công để đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị nói chung
và quản lý trên các lĩnh vực trật tự xây dựng, trật tự vỉa hè, vệ sinh mơi trường
nói riêng ở Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý trật
tự đơ thị.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý
trật tự đơ thị của Quận 5, từ đó xác định những mặt được và những hạn chế
cùng các nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất định hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5,
thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị trong 03 lĩnh vực
cụ thể là trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và trật tự vỉa hè.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Dưới góc độ nghiên cứu của khoa học chính sách cơng,
luận văn tập trung đề cập đến 03 vấn đề mà chính quyền Quận 5 đang cịn nhiều
khó khăn và bất cập đó là: Chính sách quản lý về trật tự xây dựng; chính sách
quản lý về vệ sinh mơi trường; chính sách quản lý về trật tự vỉa hè.
Về không gian: Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020.
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương và đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật về quản lý trật tự đơ thị của Nhà nước Việt Nam, thành phố Hồ
Chí Minh và Quận 5 hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích nghiên cứu trên, tác giả luận văn đã vận dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể thuộc chun ngành chính sách
cơng như nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích,
tổng hợp, so sánh. Thu thập và xử lý thơng tin thứ cấp (tư liệu, số liệu có sẵn
từ các cơ quan Nhà nước, các sở, các phòng ban trong quận, các thư viện; bản
đồ, các văn bản pháp luật, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của quận, phường; báo
cáo quy hoạch sử dụng đất của quận; tình hình phân bố dân cư, lao động trên
địa bàn quận; hệ thống các bảng biểu thống kê, và các văn bản pháp luật có liên
quan đến thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị trên địa bàn quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh).
Số liệu được thu thập, tổng hợp được trình bày theo kiểu văn xi để
thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá. Các dữ liệu và thông tin xử lý trên
phần mềm Excel…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa được
các vấn đề lý luận liên quan đến thực hiện chính sách công trong một lĩnh vực
cụ thể là trật tự đô thị với các vấn đề chính là trật tự xây dựng, trật tự vỉa hè, vệ
sinh môi trường đô thị.
Về thực tiễn: Sau khi là rõ được thực trạng thực hiện chính sách quản lý
trật tự đơ thị trên địa bàn quận 5, thì tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao
7
hiệu quả thực hiện chính sách trên địa bàn quận 5. Đây có thể là những kiến
nghị giúp các cơ quan quản lý nhà nước quận 5 có thể vận dụng vào thực tiễn
quản lý trật tự đô thị trên địa bàn. Đồng thời, những dữ liệu, nhận xét, đánh giá
của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến khoa
học về chính sách công trong một lĩnh vực cụ thể là quản lý trật tự đơ thị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quản lý trật tự
đô thị;
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị trên địa
bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh;
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
quản lý trật tự đô thị trên địa bàn Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN
LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Đô thị và quản lý trật tự đô thị
1.1.1.1. Quan niệm về đơ thị
Theo giáo trình “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, đô thị Việt
Nam được hiểu là: “một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là
phi nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị” [42, tr.8].
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đơ thị, thì: “Đơ thị là khu vực tập
trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế phi nơng nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc
chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của
thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn” [34].
Đơ thị có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đô thị như một cơ thể sống. Đặc điểm này xuất phát từ tính
chất cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ của từng bộ phận cũng như của tồn bộ cơ
thể đơ thị và tính chất ln vận động của nó. Hệ thống chức năng vận động của
đơ thị là tồn bộ các hoạt động của nền kinh tế - xã hội đô thị trên cơ sở hạ tầng
đô thị. Giống như một cơ thể sống, bất kỳ một sự “trục trặc” nào trong hệ thống
cấu trúc cũng sẽ dẫn tới những rối loạn trong các hoạt động đơ thị. Vì vậy, sự
cân bằng, ổn định, bền vững là mục tiêu số 1 của đô thị.
Thứ hai, đô thị luôn luôn phát triển. Đặc điểm này vừa biểu hiện tính
“sống” của đơ thị, đồng thời biểu hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa đô thị với xã
hội lời người. Sự hình thành và phát triển của đô thị gắn liền với lịch sử phát
triển của loài người, đặc biệt là gắn liền với sự phát triển cuat nền kinh tế hàng
9
hóa. Xã hội lồi người ln phát triển, kinh tế hàng hóa ln phát triển do đó
đơ thị ln phát triển. Đặc điểm này cũng cho thấy sự hình thành , tồn tại, phát
triển của đô thị chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế - xã hội. Đặc
biệt là các quy luật của nền kinh tế thị trường. Tác động này vừa là thời cơ, vừa
là thách thức cho sự phát triển ổn định, bền vững của đô thị.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của đơ thị có thể điều khiển được
Mặc dù các đơ thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách
quan của nền kinh tế - xã hội, nhưng con người có thể tham gia và điều khiển
được sự phát triển đó. Nói cách khác, đơ thị được coi là một hệ điều khiển, tuy
nhiên là một hệ mở, một hệ điều khiển bán hoàn chỉnh. Con người chỉ có thể
điều chỉnh được sự hình thành, hoạt động và phát triển của đô thị theo đúng các
quy luật khách quan của nó. Con người có thể định hướng, có thể can thiệp vào
sự vận động của đơ thị, chứ không thể “bắt” đô thị vận động theo ý chủ quan
trái với quy luật của mình. Một đơ thị hay khu đơ thị là một khu vực có mật độ
gia tăng các cơng trình kiến trúc do con người xây dựng so với các khu vực
xung quanh nó. Các đơ thị có thể là thành phố, thị xã, trung tâm dân cư đông
đúc nhưng thuật từ này thông thường không mở rộng đến các khu định cư nông
thôn như làng, xã, ấp. Các đô thị được thành lập và phát triển thêm qua q
trình đơ thị hóa. Đo đạt tầm rộng của một đơ thị sẽ giúp ích cho việc phân tích
mật độ dân số, sự mở rộng đô thị, và biết được các số liệu về dân số nông thôn
và thành thị. Không như một đô thị, một vùng đô thị không chỉ bao gồm đô thị
mà còn bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nơng thơn nằm xung
quanh có liên hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lỏi, tiêu biểu là mối
quan hệ từ công ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào mà trong đó
thành phố đơ thị cốt lỏi là thị trường lao động chính. Thật vậy, các đơ thị thường
kết hợp và phát triển như trung tâm hoạt động kinh tế/dân số trong một vùng
đô thị lớn hơn. Các vùng đô thị thường thường được định nghĩa bằng việc sử
10
dụng các quận (như ở Hoa Kỳ) hoặc các đơn vị chính trị cấp quận làm đơn vị
nền tảng. Quận có chiều hướng hình thành các ranh giới chính trị bất di bất
dịch. Các kinh tế gia thường thích làm việc với các thống kê xã hội và kinh tế
dựa vào các vùng đô thị. Các đô thị được dùng để thống kê thích hợp hơn trong
việc tính tốn việc sử dụng tỉ lệ đất quân bình trên đầu người và mật độ dân cư
(theo Dumlao & Felizmenio 1976).
1.1.1.2. Quan niệm về quản lý trật tự đô thị
* Quan niệm về trật tự đô thị
Trật tự đô thị là sự sắp xếp, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội đô thị hoạt
động theo một quy tắc, quy chuẩn phù hợp các quy định của pháp luật hiện
hành của đô thị đó, để đảm bảo cho mơi trường dân cư của đơ thị đó được phát
triển bền vững theo ngun tắc nhất định của chủ thể quản lý.
* Quan niệm về quản lý trật tự đô thị
Từ những quan niệm chung về quản lý, về trật tự đơ thị có thể đi đến
quan niệm: Quản lý trật tự đô thị là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước và các ncá nhân có thẩm quyền, trên cơ sở Hiến pháp, Luật, Chính sách
để can thiệp vào các lĩnh vực đô thị như: kinh tế, giao thông, xây dựng, trật tự
xã hội đơ thị... cơ quan hành chính nhà nước bám theo những nguyên tắc, trật
tự nhất định, đảm bảo đúng theo phương hướng được xác định trước đó để điều
chỉnh các hoạt động của đô thị đi theo [20].
Quản lý trật tự đơ thị có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý trật tự đơ thị có thể do nhiều chủ thể tham gia. Tuy
nhiên, trong hệ thống chủ thể quản lý trật tự đô thị, với tư cách đại diện công
quyền, thực hiện quản lý mang quyền lực nhà nước cơ quan là chủ thể chủ yếu
chính là các cơ quản lý hành chính nhà nước.
Thứ hai, quản lý trật tự đô thị của các chủ thể dựa trên cơ sở pháp lý trực
tiếp là pháp luật, chính sách về trật tự đơ thị. Tồn bộ nội dung, chương trình,
kế hoạch của quản lý trật tự đô thị là việc các chủ thể quản lý ban hành pháp
11
luật, tổ chức thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến trật
tự đô thị ở các lĩnh vực trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và trật tự vỉa hè.
Thứ ba, quản lý trật tự đô thị về bản chất là hoạt động của con người, là
chru thể quản lý theo chức năng nhiệm vụ liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời
sống như trật tự xây dựng, trật tự vỉa hè và vệ sinh môi trường, tác động trực
tiếp đến nhu cầu sinh hoạt, môi trường sống của con người, các hoạt động này
có những tính chất phức tạp theo sự phát triển chung của xã hội của đô thị. Do
vậy, quản lý các lĩnh vực của trật tự đô thị cần phải được thực hiện có khoa
học, logic, nhanh chóng phù hợp với sự vận động, phát triển của đô thị trong
tiến trình hội nhập và phát triển.
Thứ tư, phạm vi quản lý trật tự đơ thị có nội dung rất rộng bao trùm nhiều
vấn đề của đời sống xã hội như quản lý hành chính, nhân khẩu, ngun vật liệu,
cơng tác phòng cháy, chữa cháy... tuy nhiên những vấn đề nổi trội là quản lý vệ
sinh môi trường, hoạt động tại vỉa hè, lòng lề đường và trật tự xây dựng đơ thị.
1.1.2. Chính sách quản lý trật tự đơ thị
Cho đến hiện tại trong nghiên cứu khoa học có khơng ít định nghĩa, quan
điểm khác nhau về chính sách cơng, trong đó có một số định nghĩa khá phức
tạp và bao hàm tương đối rộng các chức năng và hoạt động liên quan đến chính
sách cơng và thực hiện chính sách cơng:
Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính
sách cơng như sau: “Chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm
hoặc không làm” [18].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Hải: Chính sách cơng là kết
quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết
định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức
giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [16, tr.51]. Cũng nghiên cứu về
chính sách cơng, quan điểm của các nhà nghiên cứu tại Viện Chính trị học cho
12
rằng: “…chính sách cơng là chương trình hành động hướng đích của chủ thể
nắm hoặc chi phối quyền lực cơng cộng” [53].
Theo tác giả Lê Như Thanh (2016): Chính sách công là một tập hợp
những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục
tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu
phát triển” [38, tr.10].
Từ cách tiếp cận về quản lý trật tự đơ thị, chính sách cơng, có thể hiểu
về chính sách quản lý trật tự đơ thị như sau:
Chính sách quản lý trật tự đô thị là tập hợp các quyết định của Nhà nước,
chính quyền địa phương nhằm đưa ra các giải pháp, cơng cụ thực hiện để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến việc quản lý trật tự đô thị trong các lĩnh vực
xây dựng đô thị, vỉa hè đô thị, mơi trường đơ thị.
1.1.3. Thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị
Thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị là q trình thực hiện các
chương trình hoặc các chính sách quản lý trật tự đơ thị; nó biểu thị việc chuyển
các kế hoạch thành thực tế. Nói các khác, chúng ta có thể hiểu về thực hiện
chính sách quản lý trật tự đơ thị bao gồm các hoạt động có tổ chức, hệ thống
được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, có chức năng, nhiệm vụ
thực hiện hướng tới đạt các mục đích và mục tiêu tuyên bố trong chính sách
quản lý trật tự đô thị. Như vậy, theo quan điểm của chính sách cơng nói chung
ở trên và nhiệm vụ cơng tác cán bộ có thể hiểu: “Thực hiện chính sách quản lý
trật tự đơ thị là đưa chính sách quản lý trật tự đô thị vào cuộc sống và hiện
thực hóa chính sách quản lý trật tự đơ thị thơng qua các hành động cụ thể thơng
qua các hình thức phù hợp để đạt được các mục tiêu trong chính sách quản lý
trật tự đô thị nhằm xây dựng một đô thị phát triển xanh - sạch - đẹp thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế”.
13
1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị
1.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị
Q trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị bao gồm nhiều nội
dung và hoạt động lập kế hoạch thực hiện là bước đầu tiên sau khi có chủ
trương, chỉ đạo về thực hiện cơng tác này. Có thể khẳng định rằng tổ chức thực
hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị là quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều
tổ chức, cá nhân, diễn ra trong một thời gian dài, liên tục, nên khi triển khai cần
được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ liên quan đến chính sách quản lý trật tự đơ thị
một cách chủ động. Khi đưa chính sách quản lý trật tự đơ thị vào cuộc sống thì
các nhà quản lý, các đối tượng liên quan cần triển khai, thực hiện chính sách
quản lý trật tự đô thị cần phải được xây dựng kế hoạch trước để làm căn cứ thực
hiện. Các cơ quan, chủ thể được giao quyền tổ chức triển khai thực hiện chính
sách quản lý trật tự đơ thị căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị
mình để phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện cho phù hợp, linh hoạt
[38]. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị, bao gồm
những nội dung cơ bản sau: Xây dựng dự kiến những nội dung trong thực hiện
chính sách quản lý trật tự đô thị bao gồm: nội quy nhiệm vụ, quy chế về tổ chức
hoạt động, chỉ đạo, điều hành; về trách nhiệm và nghĩa vụ, quyền hạn của cán
bộ, công chức và các cơ quan nhà nước liên quan tham gia vào q trình tổ
chức điều hành chính sách quản lý trật tự đô thị; về các biện pháp khen thưởng,
kỷ luật trong tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị... Lãnh đạo ở
cấp nào thì xem xét thơng qua kế hoạch thực hiện ở cấp đó. Sau khi quyết định
thơng qua, kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị phải mang giá
trị thiết thực để được xã hội chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch
thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị phải do cấp có thẩm quyền quyết
định.
14
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị
Sau khi thông qua kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý trật
tự đơ thị, các cơ quan nhà nước có liên quan tiến hành triển khai tổ chức thực
hiện chính sách quản lý trật tự đô thị theo kế hoạch. Việc trước tiên mà các nhà
quản lý cần triển khai thực hiện kế hoạch là tuyên truyền, vận động các bộ,
nhân dân hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách và tham gia vào q
trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị. Nhìn nhận một cách tổng thể,
q trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị thành công hay không phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động này, nó được coi là một hoạt động có ý nghĩa
quan trọng, tăng cường nhận thức đối với các cơ quan nhà nước và các đối
tượng tham gia thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị. Hoạt động phổ biến,
tuyên truyền thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị được xây dựng bảo đảm
sự cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, minh bạch và đầy đủ sẽ giúp cho các chủ thể thực
hiện chính sách và các đối tượng thụ hưởng chính sách, người dân tham gia
thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách quản lý trật tự đơ thị; về
tính cấp thiết, đúng đắn của chính sách quản lý trật tự đơ thị; tính khả thi, phù
hợp với thực tiễn của chính sách quản lý trật tự đơ thị... để họ tự giác, tự triển
khai thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của chính sách cũng như theo yêu
cầu của quy định Nhà nước [38].
Trong q trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị, để đạt hiệu
quả tốt nhất trong cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách vận động tổ chức,
nhân dân, các cơ quan chính quyền các cấp liên quan cần phải tăng cường huy
động các nguồn lực đầu tư và cơ sở vật chất, trang bị về trình độ chun mơn,
kỹ năng tun truyền cho cán bộ, phẩm chất chính trị, và trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại... cho cán bộ thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị. Trong thực tế
triển khai, có những chính sách cơng của Nhà nước bị biến dạng khơng đúng
với tơn chỉ, mục đích ban đầu của chính sách, làm cho niềm tin của dân chúng
15
vào cơ quan Nhà nước bị giảm sút là do một số đơn vị, cá nhân vì thiếu năng
lực phổ biến, tuyên truyền, vận động chính sách dẫn đến gặp nhiều khó khăn
trong cơng tác vận động, tun truyền đến nhân dân về quản lý trật tự đô thị.
Hoạt động tuyên truyền, vận động tăng cường nhận thức của các tổ chức,
cá nhân liên quan về thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị cần được thực
hiện liên tục, thường xuyên, kiên trì và gắn với mục tiêu chung về phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương kể cả khi chính sách quản lý trật tự đô thị đang
được thi hành, để mọi đối tượng liên quan như cán bộ quản lý, nhân dân luôn
được tuyên truyền các thơng tin cập nhật nhất về chính sách của Nhà nước liên
quan đến trật tự đô thị giữ vững lịng tin vào chính sách và tích cực thực hiện
chính sách quản lý trật tự đơ thị một cách có hiệu quả. Việc phổ biến, tun
truyền chính sách quản lý trật tự đô thị được các chủ thể quản lý thực hiện bằng
nhiều hình thức, phương pháp như: trao đổi với các đối tượng thơng qua thuyết
trình; tiếp nhận và giải thích trực tiếp hoặc gián tiếp (tùy theo tình hình thực tế)
bằng văn bản, ngơn ngữ nói; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng
thông qua các bản tin, chương trình cụ thể... Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan
quản lý, tính chất của từng loại chính sách quản lý trật tự đơ thị và điều kiện cụ
thể mà cơ quan quản lý quyết định lựa chọn các hình thức tuyên truyền, phổ
biến, vận động thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị phù hợp.
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị
Ở bước này, căn cứ theo kế hoạch thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ
thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt các đơn vị, cơ quan, cá nhân có liên
quan có nhiệm vụ thực hiện chính sách cần phối hợp và chịu trách nhiệm trên
lĩnh vực mình phụ trách và thường xuyên báo cáo tiến độ công việc. Số lượng
tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình thực hiện chính sách quản lý trật tự
đơ thị là rất lớn và phức tạp vì phạm vi triển khai thực hiện của chính sách quản
lý trật tự đơ thị rất rộng lớn, bao trùm nhiều nội dung, tối thiểu củng ảnh hưởng
16
đến một địa phương tương đương như một cấp huyện. Không những vậy, các
hoạt động, nội dung và nhiệm vụ triển khai thực hiện các mục tiêu của chính
sách quản lý trật tự đô thị diễn ra cũng hết sức phong phú và phức tạp theo
không gian và thời gian khác nhau, chúng xen lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm
nhau theo quy luật cụ thể... Bởi vậy, các chủ thể thực hiện chính sách muốn tổ
chức thực hiện chính sách đạt được hiệu lực, hiệu quả cần phải tiến hành phân
công, phối hợp cụ thể, rõ ràng không chồng chéo giữa các cơ quan quản lý, các
ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính
sách quản lý trật tự đơ thị và các quy trình ảnh hưởng đến việc thực hiện các
mục tiêu chính sách quản lý trật tự đơ thị trên một địa bàn cụ thể. Trong thực
tế, cơ quan chủ trì hoặc cơ quan, đơn vị phối hợp thường được phân cơng thực
hiện một chính cụ thể nào đó trong q trình quản lý trật tự đơ thị như trật tự
xây dựng, vệ sinh môi trường hay trật tự vỉa hè. Hoạt động phân cơng, phổi hợp
diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị một cách sáng
tạo, chủ động để ln được duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chính sách quản lý trật tự đơ thị [38].
1.2.4. Duy trì chính sách quản lý trật tự đơ thị
Duy trì chính sách quản lý trật tự đơ thị được coi là giai đoạn nhằm bảo
đảm cho chính sách quản lý trật tự đô thị được tồn tại, duy trì được và phát huy
tác dụng đối với các khách thể chính sách trong thực tế. Muốn vậy phải có sự
thống nhất, tổng hợp mọi nguồn lực tham gia vào q trình thực hiện chính
sách. Đối với các chủ thể tổ chức thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị
phải thường xuyên quan tâm vận động, tuyên truyền, phổ biến, vận động, các
đối tượng thuộc phạm vi ảnh hưởng của chính sách và tồn xã hội tích cực,
hưởng ứng, tham gia thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị liên tục. Nếu
việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị gặp phải những vướn mắc do
mơi trường bên ngồi, thì các chủ thể quản lý của nhà nước muốn tạo lập môi
17
trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị thì phải sử
dụng các hệ thông công cụ quản lý để tác động đến đối tượng. Đồng thời, các
chủ thể quản lý của nhà nước được giao nhiệm vụ về nội dung này phải chủ
động điều chỉnh chính sách cho phù hợp tình hình thực tế của hoàn cảnh phát
triển kinh tế - xã hội cũng như nội lực của chính sách. Trong một mức độ nào
đó, vì lợi ích chung của xã hội, của địa phương, các chủ thể quản lý của nhà
nước có thẩm quyền có thể xây dựng và đề xuất sử dụng biện pháp hành chính
cần thiết đủ răn đe để chính sách quản lý trật tự đơ thị tiếp tục được duy trì có
hiệu quả trong thực tiễn. Những hoạt động trên sẽ góp phần tích cực vào hiệu
quả của việc duy trì chính sách quản lý trật tự đơ thị đối với đời sống xã hội.
1.2.5. Kiếm tra, giám sát thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị
Các cơ quan, cán bộ, cơng chức có trách nhiệm đơn đốc thực hiện chính
sách quản lý trật tự đơ thị thơng qua các cơng cụ hữu ích để cho các chủ thể
tham gia vào chính sách quản lý trật tự đô thị nêu cao ý thức trách nhiệm trong
việc thực hiện theo định hướng của chính sách. Trong thực tế triển khai thực
hiện chính sách quản lý trật tự đô thị, để thúc đẩy các chủ thể, đối tượng liên
quan đến chính sách quản lý trật tự đơ thị nỗ lực tham gia và thực hiện hiệu quả
để hoàn thành nhiệm vụ thì chủ thể quản lý ban hành hoặc đơn vị có trách nhiệm
cần có hoạt động kiểm tra, giám sát và đơn đốc việc thực hiện chính sách quản
lý trật tự đô thị một cách thường xuyên, liên tục và tồn diện đồng thời nhằm
phịng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực quá trình thực hiện
chính sách quản lý trật tự đơ thị [38].
1.2.6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý
trật tự đô thị
Đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm trong các bước tổ chức thực hiện
chính sách quản lý trật tự đô thị được hiểu là q trình xem xét, tổng hợp các
vấn đề chính sách để đánh giá, nhận xét, kết luận và chỉ đạo, điều hành và chấp
18
hành chính sách quản lý trật tự đơ thị của các đối tượng thực hiện chính sách
này trong thực tiễn.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến vấn đề này từ trung
ương đến địa phương cơ sở là đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết, rút
kinh nghiệm về chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách quản lý trật tự đô thị
trong một khoảng thời gian nhất định. Ngồi ra, các chủ thể này cịn phân tích,
đánh giá về vai trị, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội và của toàn xã hội trong việc tham gia thực hiện chính sách quản lý trật
tự đơ thị trong giai đoạn cụ thể. Cơ sở để đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị trong các
chủ thể quản lý là các quy định của Nhà nước, là kế hoạch được giao và những
nội quy, quy chế liên quan đến thực hiện chính sách. Đồng thời các đơn vị được
phân công nhiệm vụ cần nghiên cứu, kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa
cơ quan nhà nước với các tổ chức đồn thể chính trị, chính trị - xã hội và các
văn bản quản lý của cấp trên khác để xem xét tình hình, phối hợp chỉ đạo, điều
hành tổ chức triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự đơ thị của các tổ
chức đó. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan nhà nước liên quan, chúng ta cần xem xét, đánh giá việc thực hiện chính
sách quản lý trật tự đơ thị của các đối tượng tham gia vào q trình thực hiện
chính sách quản lý trật tự đô thị bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực
tiếp và lợi ích gián tiếp từ chính sách. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện
của các đối tượng này là: tinh thần hưởng ứng với mục tiêu của chính sách quản
lý trật tự đô thị, ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do chủ
thể các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính
sách quản lý trật tự đơ thị trong từng điều kiện.
19