Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nhẹ Viễn Thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.58 KB, 87 trang )

lời mở đầu
Một quy luật khắc nghiệt nhất của thị trờng đó là cạnh tranh. Theo đó
bất kỳ chủ thể kinh tế nào tham gia thị trờng nếu không tiếp cận kịp với guồng
quay của nó thì tất yếu sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trờng. Do sức ép của cạnh
tranh buộc các nhà doanh nghiệp phải thờng xuyên tìm mọi cách để sử dụng
hợp lý nhất những nguồn lực của mình, phải sử dụng những công cụ cạnh tranh
có hiệu quả nhất nhằm đạt đợc những mục tiêu chiến lợc đặt ra của doanh
nghiệp
Đối với các doanh nghiệp xây dựng hoạt động trong một môi trờng cạnh
tranh ngày càng gay gắt do sự lớn mạnh của các doanh nghiệp khác trong
ngành, do sự ra đời của các doanh nghiệp mới tham gia thị trờng, và sự thâm
nhập của các doanh nghiệp xây dựng nớc ngoài thì yêu cầu nâng cao khả năng
cạnh tranh là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Điện nhẹ viễn thông, với tuổi đời còn non trẻ, năng lực
còn yếu kém để có thể tồn tại và phát triển trong một môi trờng cạnh tranh đầy
khốc liệt nh hiện nay thì vấn đề làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng xây lắp nói chung đang là một bài toán mà từng
ngày, từng giờ ban lãnh đạo của công ty đang tìm lời giải đáp.
Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần rất
nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trờng xây lắp trong thời gian tới nên Em quyết định lựa chọn đề
tài: " Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần Điện nhẹ viễn thông" cho luận vặn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của luận văn gồm 3 phần chính:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh
tế thị trờng.
1
Phần II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần Điện nhẹ viễn thông.
Phần III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty cổ phần Điện nhẹ viễn thông


Với khả năng, trình độ và thời gian có hạn cho nên phần trình bày do Em
thực hiện khó tránh khỏi đợc những khiếm khuyết.Em rất mong nhận đợc sự
góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các bạn để Em có thể hoàn thành
tốt hơn ý tởng của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Minh, cùng toàn
thể các cô chú, các anh chị trong công ty cổ phần Điện nhẹ viễn thông đã giúp
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này!

Sinh viên: Lê Thị Vi
2
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh của doanh
nghiệp xây dựng trong nền kinh tế thị trờng
I. Cạnh tranh
1.Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triển nền sản xuất hàng hoá
t bản chủ nghĩa. Theo Mác "cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch". Nghiên
cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa và cạnh tranh t bản chủ nghĩa,
Mác đã phát hiện ra quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân và qua đó
đã hình thành nên giá cả thị trờng. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá
trị, chi phí và khả năng có thể bán đợc hàng hóa dới giá trị của nó nhng vẫn thu
đợc lợi nhuận.
Kinh tế thị trờng càng phát triển thì cạnh tranh càng có vai trò quan trọng.
Nó là điều kiện, là yếu tố kích thích kinh doanh và là động lực thức đẩy sản
xuất phát triển góp phần thức đẩy sự phát triển của xã hội nói chung.
Nh vậy, sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số
lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh
sẽ có một số doanh nghiệp bị buộc thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trờng, trong

khi một số doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển, phát triển hơn nữa.
Cũng chính nhờ cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trờng vận
động theo hớng nâng cao năng suất lao động xã hội. Yếu tố đảm bảo cho sự
thành công của mỗi quốc gia trên con đờng phát triển.
Tóm lại, ta có thể hiểu cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa
các chủ thể kinh doanh hoạt động trên thị trờng nhằm giành giật những khả
3
năng về mở rộng quá trình sản xuất sản phẩm, mở rộng thị phần cho doanh
nghiệp, tạo ra cho xã hội những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng cao, dịch vụ
chu đáo.
2. Các loại hình cạnh tranh.
2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng có:
+ Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ- bán đắt, trên thị trờng ngời bán muốn bán sản phẩm của mình
với giá cao nhất. Giá cả cuối cùng đợc chấp nhận là giá thống nhất giữa ngời
bán và ngời mua sau quá trình mặc cả với nhau.
+ Cạnh tranh giữa ngời mua và ngời mua là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy
luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa những ngời mua
trở nên quyết liệt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên. Do hàng hoá trên thị
trờng khan hiếm nên ngời mua sẵn sàng trả giá cao để mua đợc hàng hoá họ
cần, khi đó ngời bán tiếp tục nâng giá, kết quả cuối cùng là ngời bán thu đợc lợi
nhuận cao, còn ngời mua phải mua hàng hoá không sát giá trị với nó. Đây là
cuộc cạnh tranh ngời mua tự làm hại chính mình.
+ Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời bán là cuộc cạnh tranh gay go quyết
liệt nhất. Các doanh nghiệp cạnh tranh và thôn tính lẫn nhau để tranh giành
khách hàng, thị trờng, đây là cuộc cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại của mỗi doanh nghiệp.
2.2. Căn cứ vào hành vi của những thành viên tham gia:
+ Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trên thị trờng có rất nhiều
ngời bán và không ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng sản phẩm quan

trọng khả dĩ ảnh hởng đến giá cả. Xét về phía ngời mua cũng không có ngời
mua nào mua một khối lợng sản phẩm quan trọng đến mức ảnh hởng tới giá cả,
các sản phẩm bán ra đều đợc xem là đồng nhất, tức là ít khác nhau về quy cách
phẩm chất, mẫu mã. Những ngời bán tham gia trên thị trờng chỉ có cách thích
ứng với giá cả trên thị trờng, bởi vì cung cầu thị trờng đợc tự do hình thành, giá
cả đợc xác định ở mức mà số cầu của một sản phẩm đủ để thu tất cả số cung có
4
thể cung ứng. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng này chủ yếu tìm biện
pháp cắt giảm chi phí và sản xuất một số lợng sản phẩm đến mức giới hạn mà
tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: là cuộc cạnh tranh trên thị trờng mà phần
lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau, cùng một loại sản phẩm có thể
chia làm nhiều loại, mỗi loại sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm đều mang hình ảnh
hay uy tín khác nhau, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể.
Các điều kiện mua, bán hàng rất khác nhau, vì nhiều lý do ngời bán lôi kéo
khách hàng về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp
dịch vụ, tín dụng, chiết khấu, giảm giá ngời bán có thể ấn định giá linh hoạt tuỳ
theo khu vực bán sản phẩm, tuỳ theo khách hàng cụ thể và mức lợi nhuận mong
muốn.
+ Thị trờng cạnh tranh độc quyền: cạnh tranh độc quyền là cạnh tranh diễn
ra trên thị trờng mà ở đó có một số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất.
Họ có thể kiểm soát gần nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra
trên thị trờng. Nhà độc quyền hoàn toàn có quyền định đoạt giá cả và số lợng
bán ra. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là độc quyền có sự tự do hoàn toàn
về giá mà tuỳ theo đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm nhà độc quyền có thể định
giá cao hay thấp để thu lợi nhuận tối đa.Trong kinh doanh ai là ngời độc quyền
sẽ có lợi thế song về mặt xã hội thì nó làm kìm hãm sự phát triển sản xuất, làm
hại ngời tiêu dùng. Vì vậy, ở một số nớc có luật chống độc quyền, khuyến khích
cạnh tranh lành mạnh.
5

3. Các lực lợng cạnh tranh trên thị trờng.
Mối đe doạ
gia nhập
Sức mạnh Sức mạnh
của ngời của ngời
cung ứng mua

Mối đe doạ
thay thế
Trớc hết, ta định nghĩa ngành kinh tế là một nhóm những công ty sản xuất
những sản phẩm thay thế gần gũi của nhau. Một công ty trong một ngành sản
xuất không thể đứng độc lập một mình trên thị trờng mà không có mối quan hệ
với bên ngoài mà thực tế chúng hoạt động và phát triển trong những môi trờng
hết sức phức tạp.
Micheal porter trong cuốn "chiến lợc cạnh tranh" đã đa ra 5 lực lợng cạnh
tranh tác động đến mức độ cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
Năm lực lợng cạnh tranh: nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ mới, cuộc
cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại, mối đe doạ của các sản phẩm thay thế, sức
mạnh của ngời mua và sức mạnh của ngời cung ứng là 5 lực lợng cơ bản của
cạnh tranh trên thị trờng.
6
Những ngời gia
nhập tiềm năng
Các đối thủ cạnh
tranh trong
ngành
Sự cạnh tranh
giữa các đối thủ
đang tồn tại
Ngời

cung
ứng
Ngời
mua
Các sản phẩm
thay thế
Toàn bộ 5 lực lợng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cờng độ cạnh
tranh và mức lợi nhuận của ngành. Những lực lợng mạnh mẽ nhất sẽ thống trị
và trở thành trọng yếu theo quan điểm xây dựng chiến lợc.
3.1. Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ ngoài ngành
Những đối thủ mới của ngành mang đến những năng lực sản xuất mới,
sự mong muốn chiếm lĩnh một thị trờng nào đó và thờng là những ngời có tiềm
lực to lớn. Giá bán có thể bị kéo xuống hoặc chi phí của các hãng đi trớc có thể
bị tăng lên và kết quả là giảm mức lợi tức. Các công ty đa dạng hoá hoạt động
của mình thông qua việc xâm nhập vào một ngành từ những thị trờng khác th-
ờng sử dụng các nguồn lực của họ để tạo ra một cuộc cải tổ. Sự xâm nhập vào
một ngành, với dự định xây dựng một vị trí trên thị trờng điều đó có lẽ cần coi
nh một sự nhập cuộc mới mặc dù không có một thực thể mới nào tạo ra.
Nguy cơ nhập cuộc vào một ngành phụ thuộc vào những barie nhập cuộc
thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ
mới có thể dự đoán đợc. Các barie này là tính kinh tế, sự khác biệt của sản
phẩm, những đòi hỏi về vốn, chi phí, khả năng tiếp cận với các kênh phân phối
và những bất lợi về chi phí không liên quan tới quy mô. Nếu các barie cao hoặc
các đối thủ mới có thể dự đoán đợc sự toan tính trả đũa quyết liệt của các đối
thủ hiện thời đang quyết tâm phòng thủ thì nguy cơ nhập cuộc sẽ thấp.
3.2 Cuộc cạnh tranh của các đối thủ hiện tại
Trong cuộc cạnh tranh này các đối thủ sử dụng các chiến thuật nh cạnh
tranh về giá, các cuộc chiến về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cờng
phục vụ khách hàng hoặc các dịch vụ sau khi bán. Cuộc cạnh tranh, tranh đua
xảy ra vì một nhiều đối thủ thấy bị chèn ép hoặc thấy cơ hội để cải thiện vị trí.

Trong đa số các ngành, những bớc đi của một công ty có những hiệu ứng rõ
ràng với các đối thủ cuả nó và nh thế có thể kích thích sự trả đũa hoặc những cố
gắng chống trả lại.
Một số hình thức cạnh tranh, rõ ràng nhất là cạnh tranh về giá, rất không
ổn định và có khả năng làm giảm lợi nhuận toàn ngành. Các đối thủ cạnh tranh
7
rất nhanh chóng và dễ dàng bắt chớc các hành động giảm giá và một khi làm
nh vậy sẽ hạ thấp doanh thu của tất cả các hãng trừ khi độ co dãn của cầu là khá
lớn. Ngợc lại, cuộc cạnh tranh về quảng cáo có thể làm tăng nhu cầu và làm
giảm mức độ dị biệt của sản phẩm trong ngành và dẫn tới có lợi ích cho toàn
ngành.
Cạnh tranh khốc liệt ở một số ngành là kết quả của một loạt các yếu tố cấu
trúc tác động lẫn nhau nh các đối thủ cạnh tranh đông đảo hoặc đều bằng vai
phải lứa hay sự thiếu vắng về sự khác biệt của sản phẩm và về các chi phí
chuyển đổi, cũng có thể là do các đối thủ cạnh tranh đa dạng về chiến lợc, về
nguồn gốc con ngời
3.2 áp lực từ các sản phẩm thay thế
Xét theo nghĩa rộng thì các công ty trong ngành phải cạnh tranh với các
ngành sản xuất các sản phẩm thay thế. Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi
nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt một ngỡng tối đa cho mức giá
mà các hãng trong ngành có thể kinh doanh có lãi. Khả năng về lựa chọn giá cả
của các sản phẩm thay thế càng hấp dẫn thì ngỡng chặn trên đối với lợi nhuận
càng chắc chắn hơn.
Xác định những sản phẩm thay thế chính là tìm kiếm những sản phẩm có
cùng công năng nh sản phẩm của một ngành. Nhiều khi công việc này rất tinh
vi đẩy ngời phân tích vào những ngành kinh doanh dờng nh xa lạ với ngành. Vì
thế để đối mặt với các sản phẩm thay thế thì đó là vẫn đề chung của toàn ngành,
ví dụ việc quảng cáo của một hãng không đủ thắng nổi sản phẩm thay thế thì
việc quảng cáo liên tục mạnh mẽ của hãng trong ngành chắc chắn sẽ cải thiện
đáng kể vị trí chung của toàn ngành.

3.4 Sức mạnh của ngời mua
Ngời mua cạnh tranh với ngành bằng cách bắt ép mặc cả để có chất lợng
tốt hơn, phục vụ nhiều hơn và làm cho các doanh nghiệp cùng ngành chống lại
nhau. Tất cả đều làm hao tổn lợi nhuận của ngành.
8
Sức mạnh của mỗi nhóm khách hàng phụ thuộc vào một loạt các đặc
điểm của tình hình thị trờng, vào tầm quan trọng hàng hoá của ngành xét trong
mối tơng quan với toàn bộ hoạt động kinh doanh của nhóm. Sức mạnh của ngời
mua tăng hoặc giảm thay đổi theo thời gian của các yếu tố nh sự nhạy cảm với
giá, sự đầy đủ thông tin hoặc do kết quả của quyết định chiến lợc của công ty.
Chính vì vậy, việc lựa chọn các nhóm khách hàng chính yếu, thị trờng
chính yếu phải đợc xem xét nh một chiến lợc tối quan trọng.
3.5 Sức mạnh của ngời cung ứng
Những ngời cung ứng có thể khẳng định sức mạnh của mình đối với các
thành viên bằng cách đe doạ tăng hoặc giảm chất lợng hàng hoá dịch vụ, bằng
cách đó chèn ép lợi nhuận tiêu thụ của một ngành khi ngành đó không còn khả
năng bù đắp lại chi phí tăng lên trong mức giá của ngành.
Ngoài các hãng cung ứng còn phải coi lực lợng lao động nh một lực lợng
cung ứng, và lực lợng cung ứng có rất nhiều sức mạnh trong nhiều ngành. Thực
tế đã chỉ ra rất rõ ràng những nhân viên có tay nghề và kinh nghiệm thì việc họ
làm hay không làm cho doanh nghiệp sẽ làm ảnh hởng không nhỏ đến năng
suất, chất lợng sản phẩm của công ty.
II. Cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng trong cơ
chế thị trờng.
1. Quan niệm về cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
1.1 Khái niệm doanh nghiệp xây dựng
Theo nghị định của Chính phủ số 52/ 1999/ NĐ- CP ngày 08/ 07/ 1999 về
việc ban hành quy chế quản lý đầu t và xây dựng định nghĩa: "doanh nghiệp xây
dựng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đợc thành lập theo quy định
của pháp luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng"

Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp xây dựng là chuyên môn nhận thầu
thi công xây lắp kèm theo các tổ chức sản xuất phụ nh vật liệu xây dựng, cấu
9
kiện xây dựng (nếu có) và các tổ chức quản lý, dịch vụ khác thuộc ngành xây
dựng nh vận tải xây dựng, bảo trì, bảo dỡng công trình.
1.2 Khái niệm về cạnh tranh trong xây dựng
+ Theo kinh tế học cạnh tranh đợc định nghĩa là sự giành giật thị trờng để
tiêu thụ hàng hoá giữa các doanh nghiệp.
Nội dung trong định nghĩa này nhấn mạnh đến cạnh tranh trong khâu tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá. Nó chú trọng nhiều đối với các ngành mà sản phẩm
hoàn thành trớc khi xác định đợc khách hàng là ai. Còn đối với ngành xây dựng
do sản phẩm xây dựng (các công trình xây dựng) có tính đặc thù, khác biệt hẳn
so với các doanh nghiệp trong ngành khác - đó là sản phẩm xây dựng thờng
mang tính đơn chiếc và sản phẩm theo đơn đặt hàng (yêu cầu) của chủ đầu t.
Nh vậy, là các doanh nghiệp xây dựng xác định đợc khách hàng trớc khi sản
phẩm xây dựng đợc hoàn thành. Xuất phát từ đặc thù này mà cạnh tranh trong
ngành xây dựng cũng có tính đặc thù riêng so với các ngành khác. Cụ thể, đối
với các doanh nghiệp thuộc các ngành khác thì thị trờng tổ chức sự cạnh tranh
và cũng chính thị trờng đánh giá khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
tham gia thị trờng. Còn đối với các doanh nghiệp xây dựng, sự cạnh tranh do
các chủ đầu t (bên mời thầu) và do đó cũng chính chủ đầu t quyết định ai sẽ là
ngời thắng cuộc trong cạnh tranh. Theo nghĩa đó, cạnh tranh trong xây dựng có
thể định nghĩa nh sau:
+ Theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong xây dựng là việc các doanh nghiệp xây
dựng đa ra các biện pháp kỹ thuật, chất lợng, tổ chức, giá cả, biện pháp thi công
tốt nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu t nhằm dành đợc mục tiêu thắng
thầu xây dựng công trình đó.
Theo quan niệm này, mới chỉ xem xét sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây dựng tham gia đấu thầu xây dựng một công trình nhất định mà cha chỉ ra đ-
ợc sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong suốt quá trình sản xuất

kinh doanh, tham gia nhiều công trình đấu thầu khác nhau và các đối thủ cạnh
10
tranh cũng khác nhau. Vì thế mà nếu theo quan điểm này thì sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong việc xây dựng chiến lợc cạnh tranh dài hạn của doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: cạnh tranh là quá trình đấu tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp xây dựng nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi và thế mạnh cho
mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Theo quan điểm này, sự cạnh tranh đợc xem xét rộng hơn cả về không
gian và thời gian. Sự cạnh tranh không chỉ bó hẹp trong một số nhà thầu và thời
gian diễn ra một cuộc đấu thầu mà là cả quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại đợc
trong thị trờng cạnh tranh thì phải có một cách nhìn toàn diện hơn và phải xây
dựng cho mình một chiến lợc cạnh tranh hợp lý ở mọi thời điểm, đảm bảo cho
doanh nghiệp luôn chủ động trong thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt và
đầy biện động.
1.3 Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
xây dựng.
Cũng nh các doanh nghiệp trong các ngành khác, các doanh nghiệp xây
dựng tồn tại trong thị trờng cạnh tranh phải xác định cho mình một vị trí nhất
định, chiếm lĩnh một phần thị trờng nhất định. Sự tồn tại của các doanh nghiệp
xây dựng luôn bị các đối thủ khác bao vây. Vì vậy, để tồn tại doanh nghiệp xây
dựng phải luôn luôn vận động, phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh nếu
không doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh đào thải. Mặt khác, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp còn xuất phát từ các yếu tố sau:
+ Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu t không chỉ về chất lợng, tiến độ thi
công, giá cả thấp, mà cả về mặt đảm bảo duy t bảo dỡng công trình ngày càng
cao. Các công trình trong tơng lai ngày càng hiện đại hơn, phức tạp hơn. Vì thế
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao
năng lực của mình mới có khả năng đáp ứng đợc những đòi hỏi này.
+ Do sự phát triển của khoa học công nghệ, kỹ thuật trong xây dựng đòi

hỏi các doanh nghiệp xây dựng đẩy nhanh quá trình áp dụng công nghệ mới vào
11
sản xuất, tăng cờng tự động hoá để giảm chi phí đầy nhanh tốc độ thi công,
nâng cao chất lợng công trình, có khả năng xây dựng các công trình phức tạp về
mặt kỹ thuật và lớn về mặt quy mô.
+ Do đặc điểm của sản xuất xây dựng là liên quan đến nhiều ngành có giá
trị văn hoá, xã hội, quốc phòng cao. Hơn nữa, giá trị một công trình xây dựng
thờng là rất cao. Do đó, trong xây dựng không cho phép có phế phẩm. Vì thế,
đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải nâng cao năng lực mới có thể tạo ra đ-
ợc những công trình có chất lợng cao.
Nh vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu tất yếu khách quan vừa là để giành
thắng lợi trong cạnh tranh, vừa là để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế.
1.4 Vai trò của cạnh tranh trong xây dựng
Cạnh tranh trong xây dựng một mặt tạo nên động lực phát triển ngành xây
dựng nói riêng àầ kinh tế nói chung. Một mặt nó là cách hữu hiệu nhất để tối
đa hoá lợi nhuận và lợi ích của cả ngời cung cấp (doanh nghiệp xây dựng) lẫn
chủ đầu t. Điều này đợc thể hiện qua các vai trò sau:
* Đối với các chủ đầu t
+ Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm vốn đầu
t xây dựng cơ bản, thực hiện đúng tiến độ thi công.
+ Tăng cờng quản lý vốn đầu t, tránh lãng phí vốn.
+ Đảm bảo quyền chủ động, tránh đợc tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng
công trình.
+ Thúc đẩy nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế và kỹ thuật
của chính các chủ đầu t.
* Đối với các doanh nghiệp xây dựng
+ Phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm thị trờng .
+ Đầu t có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ.
+ Hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tay

nghề của công nhân.
12
+ Thúc đẩy hiệu quả kinh tế, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh những u điểm thì cạnh tranh cũng nảy sinh nhiều nhợc điểm nh
cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm pháp luật, ô nhiễm môi trờng.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh ttranh của doanh nghiệp xây
dựng.
2.1 Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.1.1 Chính sách của Đảng và Nhà nớc
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đã tham gia vào nền kinh tế dù có t cách
pháp nhân hay không đều phải hoạt động trong tầm kiểm soát của Nhà nớc bị
chi phối bởi các điều luật và quy định do Nhà nớc đặt ra. Hiện nay, thị trờng
xây dựng hoạt động dựa trên các nghị định, văn bản hớng dẫn và thông t hớng
dẫn của chính phủ với hai điều luật cơ bản nhất đó là Quy chế quản lý đầu t và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Quy
chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và
các nghị định bổ sung nh 12,14/NĐ-CP ban hành ngày 5/5/2000. Ngoài ra, còn
có các quy định về mức giá, khung giá và các chế tài yêu cầu doanh nghiệp phải
tuân thủ. Chính những bó buộc này có ảnh hởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, nó quyết định doanh nghiệp có đợc phép hay không khi
tham gia vào các thị trờng, và điều kiện để tham dự vào các thị trờng đó cũng
nh những nguyên tắc phải tuân thủ trong các quá trình hoạt động.
Ngoài các quy định có liên quan tực tiếp đến lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp còn phải tuân theo các quy định về thuê mớn, an toàn lao
động, vật giá, quảng cáo, vệ sinh môi trờng. Mức độ ổn định của hành lang
pháp lý nói chung sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm phát triển sản
xuất kinh doanh và ngợc lại, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi phải đối
diện với những thay đổi liên tục của Nhà nớc về các chính sách, làm suy yếu
sức cạnh tranh trong quá trình tham gia vào thị trờng.
Nh vậy, hoạt động của mỗi doanh nghiệp không chỉ chịu sự chi phối của các

quy luật thị trờng mà còn chiụ sự quản lý và sự can thiệp của Chính phủ thông
13
qua các chính sách và hệ thống pháp luật, Nó đóng một vai trò quan trọng
đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung cũng nh các doanh nghiệp xây
dựng nói riêng.
2.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh quy định tính chất và mức độ tranh đua
hoặc thủ thuật dành thắng lợi trên thơng trờng. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào các yếu tố nh: số lợng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng
trởng ngành, cơ cấu chi phí cố định, các nguyên tắc chiến lợc và những cản trở
khi rút lui. Sự hiện hữu của những yếu tố này có xu hớng làm tăng nhu cầu hoặc
nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt đợc và bảo vệ thị trờng của mình và
làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt.
Cờng độ cạnh tranh tăng lên khi một doanh nghiệp xây dựng thấy có cơ hội để
củng cố vị trí trên thị trờng hoặc nhận thấy áp lực cạnh tranh từ phía các doanh
nghiệp khác. Cờng độ cạnh tranh đợc biểu hiện dới dạng các chính sách hạ thấp
giá bỏ thầu, các chiến dịch quảng cáo, việc áp dụng những giải pháp thi công
mới, máy móc công nghệ hiện đại, tăng cờng các dịch vụ khách hàng và bảo
hành sản phẩm. Với những đòi hỏi ngày một cao của thị trờng và sự vận động
theo xu hớng đi lên của các đối thủ cạnh tranh là một sức ép mạnh mẽ với
doanh nghiệp trong việc đổi mới các hoạt động của mình.
2.1.3 Thị trờng
Trong giới hạn của luận văn chúng ta sẽ chỉ xem xét thị trờng trên hai góc
độ là thị trờng các yếu tố đầu vào và thị trờng các yếu tố đầu ra của các doanh
nghiệp.
Thị trờng các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào của một doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, lao động, vốn kết hợp với nhau tạo ra sản phẩm là các công trình
xây dựng. Đảm bảo đúng số lợng, chất lợng, thời gian cung cấp các yêú tố đầu

14
vào là một yêu cầu rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp
cần phải thiết lập đợc mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức cung ứng.
Các tổ chức cung ứng vật t thiết bị có u thế có thể tìm kiếm lợi nhuận bằng cách
tăng giá, giảm chất lợng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm. Trong
những trờng hợp số lợng ngờ cung cấp ít, không có sản phẩm thay thế hay nhà
cung cấp không có thiện chí thì doanh nghiệp sẽ phải chịu một sức ép lớn về
đầu vào. Ngợc lai, nếu các nhà cung cấp có uy tín trên thị trờng quan tâm và đặt
quan hệ hữu hảo thì doanh nghiệp có thể nâng thế mạnh của mình trớc các chủ
đầu t bằng cách phấn đấu nâng cao chất lợng công trình, hạ thấp chi phí xây
dựng.
Trong nhiều trờng hợp, các doanh nghiệp xây lắp cần có một nhu cầu tài
chính rất lớn nh để tạm ứng đầu t xây dựng nhiều công trình cùng một lúc, đầu
t đổi mới công nghệ, thiết bị trên diện rộng, tăng cờng vốn lu động cho kinh
doanh...Nguồn tiền này tự bản thân doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng đủ
mà phải nhận đợc từ các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn từ các tổ chức tín dụng
và ngân hàng. Nếu có các chính sách tài chính phù hợp sẽ tạo ra nhiều cơ hội
kinh doanh mới cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng nói chung có quyền lực nhất định đối với hoạt động của
doanh nghiệp xây lắp một cách gián tiếp, họ sẽ góp phần vào việc làm tăng hay
suy yếu khả năng cạnh tranh của công ty trong quá trình tham gia vào thị trờng
đấu thầu xây dựng.
Thị trờng các yếu tố đầu ra.
Do đặc điểm các sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng với các
yêu cầu đòi hỏi riêng về chất lợng, kỹ thuật thì sự tín nhiệm của khách hàng là
tài sản rất có giá trị. Sự tín nhiệm này đạt đợc do biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu
và thị hiếu của chủ đầu t so với các ddối thủ cạnh tranh. Trên thị trờng xây dựng
chủ đầu t có quyền tự do lựa chọn doanh nnghiệp xây dựng có khả năng tạo ra
cho mình những sản phẩm xây dựng theo yêu cầu thiết kế trên cả hai phơng
diện kỹ thuật , mỹ thuật và kinh tế. Chủ đầu t công trình có thể tổ chức sự cạnh

15
tranh giữa các doamh nghiệp xây dựng khác nhau bằng cách tổ chức đấu thầu
xây dựng hoặc tiếp xúc với một doanh có uy tín đã đợc lựa chọn sẵn để ký kết
hợp đồng.
Nhìn chung nhu cầu và quyền lực của chủ đầu t là rất khó xác định, các
doanh nghiệp xây lắp càng đợc các chủ đầu t tín nhiệm thì càng có uy tín và có
nhiều cơ hội khẳng định vị trí của mình. Vì vậy, cần chú ý đến các mối quan hệ
làm ăn rộng rãi, và thật khéo léo trong dự đoán ý đồ của chủ đầu t tạo cơ hội
thắng thầu cho doanh nghiệp.
2.1.4 Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cũng có tác động mạnh mẽ tới sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và đợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
việc ứng dụng những thành tựu mới và tạo ra nhiều nhu cầu mới cũng nh những
cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp.
-Tiến bộ khoa học công nghệ cũng tạo ra những khó khăn và thử thách mới
cho doanh nghiệp nh số lao động dôi ra khi áp dụng những thiết bị công nghệ
mới, tốc độ tăng hao mòn ssản phẩm vô hình và đòi hỏi doanh nghiệp phải huy
động một lợng vốn khá lớn đầu t cho công nghệ mới.
2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Hoàn cảnh nội tại của công ty bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên
trong của nó. Các công ty cần phải cố gắng phân tích một cách cặn kẽ các yếu
tố nhằm xác định rõ các u điểm để đạt đợc lợi thế cạnh tranh tối đa.
Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm:
Việc phân tích, lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra các chơng trình trong
đó, đặt trọng tâm vào việc tạo ra và duy trì các mối quan hệ và trao đổi với
khách hàng theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong doanh nghiệp xây lắp,
hệ thống này có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về
doanh nghiệp, nó làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong quá trình
tham gia đấu thầu thể hiện trên các mặt sau:

16
- Khả năng thu thập thông tin trên thị trờng bao gồm các thông tin về các
công trình cần tham gia đấu thầu, sự biến động của môi trờng kinh doanh,
những thông tin cơ bản khác về các đối thủ cạnh tranh.
- Trách nhiệm giao tiếp và thơng lợng của Marketing trong các hoạt động
thị trờng của các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện kinh doanh ngày càng
trở nên khó khăn và cạnh tranh khốc liệt là phải dành đợc lợi thế cạnh tranh trên
thị trờng để có thể ký đợc nhiều hợp đồng xây dựng
Tài chính kế toán
Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp nói chung đòi hỏi doanh nghiệp phải có một năng lực tài chính nhất định
nghĩa là phải có một số vốn và tài sản cần thiết nh: máy móc thiết bị, nhà xởng,
vật t, tiền mặt...Doanh nghiệp có trách nhiệm huy động, tổ chức quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn vì sự tồn tại và tăng trởng lâu dài của nó.
Trong quá trình tham gia dự thầu, nhà thầu nào có u thế vợt trội về vốn so
với các nhà thầu khác sẽ tạo đợc lợi thế cạnh tranh và đợc chủ đầu t đánh giá rất
cao. Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện trong quá trình tham gia
dự thầu, nhà thầu nào có u thế vợt trội về vốn so với các nhà thầu khác sẽ tạo đ-
ợc lợi thế cạnh tranh và đợc chủ đầu t đánh giá rất cao. Sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp đợc thể hiện thông qua các vấn đề nh: Quy mô vốn lớn, cơ cấu
vốn hợp lý, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn nhanh, thuận lợi, chi
phí vốn thấp so với toàn ngành và so với đối thủ cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn khá cao, hệ thống kế toán có hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc
lập các kế hoạch đầu t tài chính, lợi nhuận
Tài chính của doanh nghiệp luôn phải công khai trong hồ sơ dự thầu, nếu
năng lực tài chính của doanh nghiệp đủ mạnh thì doanh nghiệp sẽ đợc chấm
điểm cao khi xem xét hồ sơ dự thầu và ngợc lại. Mặt khác, doanh nghiệp có
khả năng về tài chính cao sẽ có nhiều cơ hội để đầu t đổi mới trang thiết bị công
nghệ máy móc, các phơng tiện sử dụng ttrong quá trình thi công xây lắp để
nâng cao năng suất lao động.

17
Máy móc thiết bị và trình độ công nghệ
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì nhân tố này có ảnh hởng lớn đến khả
năng doanh nghiệp có thể tham gia dự thầu các công trình có khối lợng lớn, giá
trị và yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Một doanh nghiệp nếu có tiềm lực lớn về máy
móc thiết bị và công nghệ thi công sẽ đợc đánh giá cao trong quá trình cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Khả năng cạnh tranh cuả máy móc thiết bị và
công nghệ đợc thể hiện thông qua: số lợng, chất lợng, sự đa dạng về chủng loại
máy móc thiết bị, công suất và tính hiện đại, khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật phức tạp của công trình. Mặt khác, chính sự hiện đại của máy móc thiết bị
và công nghệ giúp cho doanh nghiệp có cơ hội sử dụng các giải pháp thi công
tiên tiến, từ đó rút ngắn tiến độ thi công và tiết kiệm các chi phí xây dựng, hạ
giá thành công trình và do đó tăng u thế trớc các đối thủ cạnh tranh.
Trong trờng hợp giá trị sử dụng của máy móc thiết bị đã giảm sút nhiều
theo thời gian thì các doanh nghiệp cần có những đầu t cải tiến, sáng tạo thay vì
đầu t mua sắm thay mới hoàn toàn. Khi đó, dù là những máy móc thiết bị đã sản
xuất từ lâu và là những máy móc thuộc lớp công nghệ cũ thì doanh nghiệp vẫn
có thể tăng khả năng cạnh tranh thông qua các giải pháp sáng tạo và cải tiến kỹ
thuật. Tuy nhiên, về lâu dài sự phát triển ngày càng cao của kỹ thuật công nghệ
sẽ nhanh chóng loại bỏ doanh nghiệp với những máy móc kỹ thuật có tính năng
hoạt động đơn giản, mức độ tự động hóa thấp và mang nhiều tính chất thủ công.
Về nhân sự:
Khi xem xét sự ảnh hởng của nhân tố con ngời đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp xây lắp, ngời ta thờng quan tâm đến các vấn đề sau:
- Ban lãnh đạo bao gồm Giám đốc, các Phó giám đốc phụ trách các lĩnh
vực. Đây là những cán bộ cao cấp nhất trong doanh nghiệp, quyết định trực tiếp
đến mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng nh sự thanh bại của doanh nghiệp
trên thơng trờng. Nếu công ty có đợc êkíp lãnh đạo đoàn kết có năng lực và
kinh nghiệm sẽ tăng đợc sức mạnh nội lực trong nhân sự cho công ty, vừa tạo ra
18

đợc một bộ mặt đáng tin cậy đối với các chủ đầu t và các tổ chức khác có
liên quan.
- Nhân sự của các phòng ban chuyên trách
Đây là lực lợng chủ chốt trong công tác đấu thầu trợ giúp Ban giám đốc
trong các lĩnh vực cho mình phụ trách, chịu trách nhiệm trớc công ty về toàn bộ
hoạt động của đơn vị mình.
Đội trởng xây dựng và công nhân, đây là lực lợng trực tiếp tạo ra sản phẩm
là các công trình xây dựng có quan hệ sống còn tới sức mạnh trong cạnh tranh
của doanh nghiệp. Mỗi một đội trởng hay mỗi công nhân, tuy chỉ có ảnh hởng
rất nhỏ tới công việc của doanh nghiệp nhng với một số lợng rất đông, tổng hợp
của những ảnh hởng rất nhỏ đó sẽ tạo nên bộ mặt của toàn công ty quyết định
tới chất lợng của các công trình về mặt kỹ thuật, mỹ thuật đặc biệt là các mặt
tiến độ, thời gian, quyết định về vấn đề tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
Những nguồn lực vật chất vô hình khác
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp xây dựng:
Có một ảnh hởng nhất định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vì
nếu chủ đầu t nhận thấy doanh nghiệp nằm trên vùng địa lý thuận lợi đối với dự
án đầu t họ sẽ có một tâm lý yên tâm và tin tởng hơn. Do đó, doanh nghiệp phải
phát huy tối đa sức mạnh cạnh tranh về địa lý đối với các công trình xây dựng
nằm trên địa bàn hoạt động của mình. Sự thuận lợi trong di chuyển các nguồn
lực từ các doanh nghiệp tới nơi thi công sẽ làm giảm chi phí xây lắp, tăng lợi
nhuận, tăng chất lợng công trình từ đó tăng xác suât chúng thầu cho doanh
nghiệp.
- Quy mô và năng lực sản xuất: lý thuyết lợi thế về quy mô cho thấy nếu
doanh nghiệp có quy mô và năng lực sản xuất lớn sẽ càng có điều kiện giảm chi
phí sản xuất cận biên trên một đơn vị sản phẩm, tiết kiệm đợc nhiều chi phí
chung cũng nh các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí máy móc thiết bị... Từ
đó mở ra cơ hội cắt giảm chi phí không cần thiết, khai thác tối đa nguồn lực, thế
mạnh của doanh nghiệp và khẳng định vị thế cạnh tranh trên thơng trờng.
19

- Nền nếp tổ chức: mỗi doanh nghiệp đều có một nền nếp tổ chức định hớng
cho phần lớn công việc của mình. Nó ảnh hởng đến phơng thức thông qua quyết
định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lợc và điều kiện môi
trờng của công ty. Nề nếp tổ chức có thể là nhợc điểm gây cản trở cho việc
hoạch định và thực hiện chiến lợc hoặc là u điểm thúc đẩy các hoạt động đó.
3. Các hình thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
Các hình thức cạnh tranh đó là biểu hiện về mặt tăng cờng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, ngời ta thờng nói tới hai hình thức chủ yếu
xét theo tính giới hạn của cạnh tranh mà các doanh nghiệp thờng áp dụng là:
* Hình thức cạnh tranh theo chiều rộng (cạnh tranh có giới hạn)
Sở dĩ gọi là cạnh tranh có giới hạn là vì hình thức này chỉ phát huy hiệu
quả, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong một giới hạn nhất định
mà thôi, các yếu tố chủ yếu của hình thức này trong các doanh nghiệp xây dựng
bao gồm :
+ Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm (các công trình xây dựng) mà
doanh nghiệp có thể dựa trên cơ sở nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp. Theo
đó doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa nguồn lực hiện có, tuy nhiên danh mục
hàng hoá đợc mở rộng thêm sẽ không đợc phong phú. Hoặc là đa doanh nghiệp
phải đủ mạnh về tài chính. Song với cách thức đa dạng hoá này cho phép doanh
nghiệp có thể mở rộng danh mục hàng hoá một cách phong phú hơn, đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trờng. Mỗi cách thức tiến hành đa dạng hoá
đều có u điểm và nhợc điểm riêng. Vì vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu
cầu của thị trờng và điều kiện thực tế của doanh nghiệp để áp dụng hình thức đa
dạng hoá nào cho phù hợp nhất, đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng thị phần của công
ty trên thị trờng xây dựng.
+ Tăng cờng các hoạt động tìm kiếm thông tin về các công trình sẽ đợc
đầu t xây dựng thông qua các phơng tiện về thông tin đại chúng, qua các nhân
viên công ty, qua các mối quan hệ thân quen với các chủ đầu t, qua kế hoạch
20

xây dựng của nhà nớc, của các ban ngành địa phơng hoặc là có thể thông
qua các biện pháp tình báo kinh tế (nếu cần). Trong các biện pháp trên, đặc biệt
chú trọng đến mối quan hệ với các chủ đầu t. Vì chủ đầu t là ngời quyết định ai
thắng, ai bại trong cuộc cạnh tranh. Đồng thời, qua mối quan hệ này doanh
nghiệp ngoài viêc biết đợc nhu cầu đầu t của chủ đầu t còn biết đợc thị hiếu, sở
thích, năng lực của chủ đầu t để từ đó đa ra các biện pháp cạnh tranh tối u nhất
đảm bảo tốt nhất yêu cầu của chủ đầu t.
+ Cải thiện các phơng thức thanh toán, các điều kiện thuận lợi và nhanh
chóng ký kết hợp đồng. Tiến hành củng cố và mở rộng các hoạt động công
trình.
+Không những nâng cao chất lợng công tác lập hồ sơ dự thầu qua đó để
giới thiệu năng lực của doanh nghiệp với chủ đầu t. Hồ sơ dự thầu chính là tài
liệu đầu tiên để chủ đầu t tìm hiểu, đánh giá doanh nghiệp. Vì thế, nó hết sức
quan trọng đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác này
một cách tốt nhất vừa đảm bảo chất lợng của hồ sơ, vừa bảo đảm kịp thời gian
yêu cầu của chủ đầu t.
+ Hoàn thiện công tác tổ chức thi công để rút ngắn tiến độ thi công vừa
giảm bớt tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp, giảm bớt chi phí quản lý từ
đó hạ thấp giá công trình đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về
giá, đồng thời đảm bảo đa nhanh công trình vào sử dụng để phát huy tối đa
công dụng của công trình.
* Hình thức cạnh tranh theo chiều sâu
Đó là hình thức cạnh tranh bằng chất xám trong sản phẩm.
Nội dung của hình thức này bao gồm:
+ Tăng cờng hoạt động nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lợng
sản phẩm tức là đổi mới các tiêu chuẩn về kỹ thuật, tính an toàn, tính thẩm mỹ
của công trình xây dựng.
21
+ Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, hiện đại hoá phơng pháp sản xuất
kể từ khâu khảo sát thiết kế cho đến khâu thi công công trình nhờ đó có thể rút

ngắn tiến độ thi công công trình.
+ Nâng cao trình độ của ngời lao động bao gồm cả cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật và công nhân sản xuất.
Đây là một hình thức cạnh tranh không có điểm dừng, vì khi một doanh
nghiệp muốn chế tạo ra sản phẩm có hàm lợng chất xám cao, có chất lợng cao
mà chất lợng lại là một đại lợng bất định, nó không ngừng thay đổi theo sự phát
triển của xã hội, đó là việc phấn đấu của một doanh nghiệp là không ngừng.
Chính vì lý do đó, mà ngời ta gọi hình thức cạnh tranh theo chiều sâu là hình
thức cạnh tranh không có giới hạn và hình thức này ngày càng đợc mọi doanh
nghiệp quan tâm đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức.
4. Các phơng thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
Phơng thức cạnh tranh đó là cách thức mà doanh nghiệp dùng để cạnh
tranh trên thị trờng. Đối với một doanh nghiệp xây dựng có thể sử dụng các
cách thức cạnh tranh sau:
4.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm (các công trình xây dựng).
Chữ tín của các công trình xây dựng quyết định uy tín của doanh nghiệp
xây dựng và tạo lợi thế có tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Cạnh tranh bằng sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng thể hiện chủ yếu
qua các mặt sau:
+ Cạnh tranh bằng trình độ của các công trình xây dựng biểu thông qua
chất lợng công trình, tính hữu dụng của công trình, tính kinh tế và tính kỹ thuật
của công trình. Để cạnh tranh bằng trình độ công trình doanh nghiệp phải
không ngừng đầu t đổi mới công nghệ, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật tiên
tiến, khi tiến hành thi công công trình phải tính đến các điều kiện tự nhiên của
khu vực thi công để từ đó có các giải pháp kỹ thuật cho phù hợp.
+ Cạnh tranh bằng chất lợng công trình.
22
Theo quan niệm chung, chất lợng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính cần
có của sản phẩm, quá trình xây dựng và tiện nghi phục vụ. Nh vậy, chất lợng
sản phẩm vừa phải tuân theo các quy phạm kỹ thuật, vừa phải thoả mãn mong

muốn của ngời tiêu dùng. Trong sản xuât kinh doanh xây dựng thì chất lợng của
sản phẩm đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: tuổi thọ, độ tin cậy, độ an toàn, tính kỹ
thuật, tính kinh tế, tính mỹ thuật của công trình.
+ Tuổi thọ của công trình là thời gian mà công trình sử dụng từ khi mới
hoàn thành bàn giao cho tới khi h hỏng hoàn toàn. Tuổi thọ công trình càng cao
thì chất lợng sản phẩm càng cao.
+ Độ tin cậy của công trình là khả năng chịu áp lực, độ uốn cong, khả
năng chịu lực, xoáy, gió, bão hay nói cách khác là khả năng chịu sự thay đổi
của môi trờng. Để tạo ra một công trình có độ tin cậy cao thì yếu tố kỹ thuật
phải đợc đảm bảo một cách chặt chẽ, khi sử dụng các yếu tố kỹ thuật phải tính
toán.
+ Độ an toàn của công trình phụ thuộc vào cấu kiện chịu lực của công
trình nh không nứt, không bị lún, không thấm, không nghiêng, bảo đảm an
toàn khi sử dụng.
+ Tính mỹ thuật của công trình là sự phù hợp với cảnh quan xung quanh,
bố cục vật thể kiến trúc, trang trí nội thất. Ngày nay tính mỹ thuật của công
trình ngày càng đợc quan tâm không chỉ là do bản thân sản phẩm xây dựng có
tính văn hoá, xã hội, quốc phòng cao mà còn do thị hiếu, kiến thức mỹ thuật của
ngời dân ngày càng đợc nâng cao. Một công trình dù bề thế và hiện đại đến đâu
nhng không đảm bảo tính mỹ thuật thì cũng bị đánh giá là có chất lợng không
tốt.
+ Cạnh tranh bằng chất lợng công trình cần phải nhìn từ hai góc độ.
+ Chất lợng của các công trình đã đợc thi công, hoàn toàn đa vào sử dụng.
Đây sẽ là lời quảng cáo hữu hiệu nhất về uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.
+ Chất lợng công trình đang trong quá trình đấu thầu. Đây chính là nỗ lực
phát huy mọi nguồn lực vốn có của doanh nghiệp để đảm bảo thực hiện đúng
23
kỹ thuật thiết kế và đa ra các biện pháp đề xuất, các giải pháp kỹ thuật hợp lý
nhất đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu t.
Ngày nay, đang có xu hớng chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh

bằng chất lợng công trình. Vì thế, mà sự cạnh tranh thông qua chất lợng công
trình ngày một gay gắt, nó là một công cụ hữu hiệu cho cạnh tranh của các
doanh nghiệp xây dựng. Đó là sự cạnh tranh không có giới hạn. Do đó, vấn đề
nâng cao chất lợng sản phẩm là tất yếu khách quan đối với bất kỳ doanh nghiệp
xây dựng nào hoạt động trong cơ chế thị trờng. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp
không còn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nữa mà đặt mục tiêu nâng cao
chất lợng sản phẩm là trên hết vì họ nhận thức đợc rằng chất lợng sản phẩm
không những là mục tiêu của doanh nghiệp mà nó là công cụ, phơng tiện để
thực hiện các mục tiêu khác.
4.2 Cạnh tranh bằng giá cả.
Quy luật giá trị đã chỉ ra rằng: với cùng một sản phẩm có chất lợng nh
nhau nếu sản phẩm nào có giá cả thấp hơn thì sẽ thắng trong cạnh tranh và ngợc
lại thì sẽ bị thị trờng đào thải. Các doanh nghiệp xây dựng cũng không nằm
ngoài sự điều chỉnh của doanh nghiệp này. Giá cả là một trong các tiêu thức
hàng đầu để các chủ đầu t lựa chọn nhà thầu. Đối với các công trình xây dựng
thờng có giá trị rất thấp, do đó mà giá cả tác động rất mạnh đối với các chủ đầu
t. Điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tìm mọi cách để giảm giá
thành sản phẩm. Phơng thức cạnh tranh này ở mỗi doanh nghiệp xây dựng là
khác nhau, và trong cùng một doanh nghiệp xây dựng cũng có sự khác nhau
qua các thời kỳ, các công trình khác nhau. Biểu hiện của phơng thức cạnh tranh
này thông qua chính sách giá cả của doanh nghiệp xây dựng.
* Chính sách đặt giá cao.
Chính sách này áp dụng khi doanh nghiệp xây dựng có một khả năng công
nghệ đặc biệt và độc quyền. Khi đó buộc các chủ đầu t phải chấp nhận giá cao.
* Chính sách đặt giá thấp.
24
Doanh nghiệp xây dựng đa ra giá thấp nhằm loại trừ các đối thủ cạnh
tranh hiện có và ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh mới. Để áp dụng chính sách
này đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng nguồn năng lực sản xuất và giảm chi
phí xây dựng công trình và khi xây dựng chính sách đặt ra thấp doanh nghiệp

cần lấy mức giá hoà vốn làm căn cứ.
* Chính sách linh hoạt theo thị trờng.
Theo chính sách giá này các doanh nghiệp xây dựng tuỳ thuộc vào thị tr-
ờng xây lắp để đặt giá cho phù hợp. Chẳng hạn khi nhu cầu đầu t của xã hội
giảm sẽ dẫn đến đầu về xây dựng công trình giảm, mức độ tranh giành các
công trình giữa các doanh nghiệp xây dựng trở nên gay gắt hơn thì doanh
nghiệp cần đặt giá thấp hơn nhằm thắng thầu, tạo công ăn việc làm cho ngòi lao
động, chờ cơ hội mới và ngợc lại.
* Chính sách phân hoá theo sản phẩm.
Doanh nghiệp tiến hành phân biệt giá cho từng khu vực địa lý (vì theo từng
khu vực mà giá cả nguyên vật liệu khác nhau, điều kiện giao thông vận chuyển
nguyên vật liêu khác nhau). Hoặc doanh nghiệp xây dựng cũng có thể phân biệt
giá theo kế hoạch, theo mùa. Lý do là do thời tiết thay đổi dẫn đến các điều
kiện thi công cũng thay đổi, thời gian khác nhau, giá cả nguyên vật liêụ cũng
khác nhau.
Ngoài các chính sách giá trên doanh nghiệp xây dựng còn thực hiện các
chính sách giá khuyến khích theo giá trị công trình, theo điều kiện tạm ứng vốn,
và thanh toán theo điều kiện tín dụng. Sở dĩ nh vậy, vì lợng vốn cần cho xây
dựng là rât lớn mà doanh nghiệp xây dựng của ta luôn ở trong tình trạng thiếu
vốn rất nhiều.
4.3 Cạnh tranh bằng tiến độ thi công.
Thờng thì một công trình đợc thi công trong một thời gian dài (từ 1 đến 5
năm) thậm chí còn dài hơn lại tiến hành ngoài trời, chịu tác động nhiều của điều
kiện thời tiết. Vì vậy, mà thời gian thi công kéo dài sẽ gây lãng phí rất nhiều về
công sức, tiền của. Hơn nữa, một công trình không phải chỉ phục vụ cho tiêu
25

×