Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Cổ phần hóa phân xưởng sản xuất cơ khí của Viện thiết kế máy năng lượng & mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.54 KB, 47 trang )

Mục lục
Lời mở đầu:
ChơngI: Một số nhận thức chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .
I.Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc một nội dung tất yếu của cải cách
kinh tế ở Việt Nam.
II.Vai trò của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .
III.Một số vấn đề về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
1. Cổ phần hoá nhằm góp phần sắp xếp và nâng coa hiệu quả
kinh tế- xã hội khu vực king tế nhà nớc
2. Các yêu cầu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc .
3. Điều kiện lựa chọn doanh nghiệp cổ phần hoá .
4. Các bớc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
IV.Thực trạng và một số biện pháp để tiền hành cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc .
1. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
2. Một sồ vấn đề đặt ra
3. Một sồ biện pháp.
ChơngII: Chuẩn bị cổ phần hoà phân xởng sản xuất cơ khí của Viện thiết
kế máy năng lợng và mỏ
I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Viện thiết kế máy năng lợng và mỏ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Viện thiết kế máy năng
lợng và mỏ.
2. Đặc điểm kỷ thuật của sởng sản xuất cơ khí.
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Viện .
II.Một số điều kiện cần thiết để cổ phần hoá
III. Nội dung các công việc chuẩn bị cổ phần hoá
1
1. Về mặt t tởng.
2. Tổ chức phân định phạm vi cổ phần hoá và đánh giá tài sản
3. Phần tài sản của viện và đối tợng tham gia và công ty cổ phần
4. Xử lý tài sản đa vào công ty cổ phần và xác định mạnh giá cổ phiêu


IV.Phân công trách nhiệm và các bớc tổ chức thực hiện cổ phần hoá
phân xởng sản xuất cơ khí
1 Trách nhiệm của lảnh đạo Viên thiết kế máy năng lợng và mỏ
2. Trách nhiệm của ban chỉ đạo cổ phần hoá
3. Các bớc đã thực hiện đợcvề cổ phần hoá ở phân xởng cơ khí
2
lời mở đầu
ở nớc ta cơ quan hoạch định chính sách vĩ mô tạo khuôn khổ, hành lang
cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân là các Đại hội toàn quốc của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định chủ trơng cổ phần hoá một bộ
phận doanh nghiệp Nhà nớc. Điều đó đã đáp ứng quy luật phát triển cơ cấu
kinh tế trong quá trình cải cách-đổi mới kinh tế trong tiến trình chuyển đổi cơ
chế từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu và bao cấp qua nền kinh tế hàng hoá
nhièu thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc,
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Cổ phần hoá là một nội dung của đa dạng hoá sở hữu, xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần, là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu của một
đơn vị kinh tế quốc doanh nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế cao hơn. Cổ phần hoá
kinh tế quốc doanh hiện nay đang trở thành bức thiết và Nhà nớc ta coi đó là
chủ trơng lớn trong chính sách cải cách kinh tế đất nớc. Tuy nhiên việc đổi
mới cơ chế quản lý cũng đặt hầu hết các doanh nghiệp quốc doanh của ta trong
tình trạng khó khăn, lúng túng ban đầu bởi lẽ họ vẫn quen nếp nghĩ, nếp làm ăn
cũ của thời bao cấp. Để giúp các doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng trên vấn đề
cấp bách đặt ra là phải đào tạo lại và trang bị thêm những kiến thức quản lý của
nền kinh tế thị trờng cho các nhà doanh nghiệp, tạo cho họ đủ sức dẫn dắt
doanh nghiệp của mình đứng vững và phát triển.
Là một học sinh ngành Quản trị kinh doanh tôi đợc phân công về thực
tập tại Viện thiết kế Máy năng lợng và Mỏ. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động sản
xuất kinh doanh của Viện trong những năm qua, kết hợp với những kiến thức

đợc trang bị ở trờng đợc sự gúp đỡ tận tình của các cán bộ trong Viện và thầy
giáo hớng dẫn tôi đã hoàn thành đề tài: Cổ phần hoá phân xởng sản xuất cơ
khí của Viện thiết kế Máy năng lợng và Mỏ. Tuy nhiên do khả năng có hạn;
3
mặt khác đây là một vấn đề mới mẻ đối với nền kinh tế nớc ta nên bản báo cáo
này chắc không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy và các cán
bộ trong Viện.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài còn có hai chơng chính sau đây
Chơng I: Một số nhận thức chung về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Chơng II: Chuẩn bị cổ phần hoá phân xởng sản xuất cơ khí của Viện thiết kế
Máy năng lợng và Mỏ.
4
Chơng I Một sồ nhận thức chung về cổ phần hoá
Doanh nghiệp Nhà nớc
I/ cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc một nội dung tất
yếu của cuộc cải cách kinh tế ở Việt nam
Đặc trng lớn nhất của cơ chế cũlà sự phát triển của lực lợng sản xuất
dựa vào, gần nh tuyệt đối cơ sở chế độ sở hữu công cộng về t liệu sản xuất và
từ đó, dựa vào động lực của quan hệ sản xuất tơng ứng dới hai hinhỳ thức sở
hữu toàn doanh - quốc doanh- sở hữu nhà nớc và sở hữu tập thể.Sự phát triển
thực tế của mấy chục năm cho thấy hai hình thức, hai động lực sản sinh từ hai
hình thức sở hữu công cộng nay chỉ còn phân biệt trên hình thức còn nội dung
bên trong hầu nh chỉ là một: quốc doanh.Cũng từ đó trong cơ cấu kinh tế , đặc
biệt trong công nghiệp xây dựng, vận tải, thơng nghiệp, dịch vụ kinh tế quốc
doanh đã chiếm u thế tuyệt đối (năm 1990 quốc doanh chiếm đến 66,4% tổng
giá trị sảne lợng công nghiệp, đến năm 1995 thành phần kinh tế quốc doanh
mà chủ yếu là công nghiệp đã chiếm gần 45% GDP của nền kinh tế ).Khi đánh
giá về chỉ đạo kinh tế trong thời kỳ vận hành cơ chế cũ, Đại hội VI của Đảng
đã xác định biểu hiện duy ý chí, không hợp quy luật của việc nền kinh tế chỉ
duy trì một thành phần, một chế độ sở hữu (công cộng) về t liệu sản xuất trong

các lĩnh vực lu thông. Mọt luận điểm hầu nh đợc công nhận rộng rãi từ sau Đại
hội VI là nền kinh tế nớc ta cần có đọng lực của cơ cấu đa sở hữu. Một cơ cấu
nh vậy, một mặt phải khuyến khích các thành phần không phải quốc doanh
phát triển, xoá bỏ nhiều lực cản không đáng có đối với các thành phần này.
Mặt khác cũng rà soát, đánh giá nghiêm túc bản thân tính hiệu quả, thu hút
các nguồn lực đang rất còn hạn chế quá mức cho khu vực kinh tế quốc doanh.
Hơn nữa với quy mô hiện có kinh tế quốc doanh không thể giữ vững trận địa,
đứng trụ và tiếp tục phát triển trong thơng trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt
một cách tất yêú để tăng động lực cho việc tăng tốc phát triển nền kinh tế mà
5
không mở cửa , thu hút các nguồn lực khác của xã hội vốn dĩ không thuộc
sở hữu của Nhà nớc. tóm lại từ yêu cầu của một cơ cấu khách quan khả dĩ tạo
đợc động lực và từ yêu cầu tự thân của kinh tế quốc doanh, doanh nghiệp Nhà
nớc, chung quy là yêu cầu phát triển hơn nữa lực lợng sản xuất của quốc gia
bắt buộc phải có sự lựa chọn nh đợc gọi là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Đối với kinh tế quốc doanh- doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hoá là giả pháp có
khả năng tìm thêm vốn để hiện đại hoá và tìm thêm nguồn động lực mới để
tăng khả năng thu hiệu quả đứng vững trong thơng trờng cạnh tranh. Chính là
từ các nhà hoạch định chính sách cần có đợc sự nhất trí cao về sự bắt buộc có
lựa chọn nh trên đây là nhân tố quyết định hàng đầu. Cổ phần hoá ở nớc ta đã
đặt ra khá sớm trong các văn bản có tính chất chỉ đạo hành động của các cơ
quan quản lý Nhà nớc (từ cuối 1991 và liên tục 1992, 1993,1994 và gần đây,
sau đại hội VIII là Nghị định 28/CP, 25/CP) song thực tế triển khai khá ì ạch.
Suốt 5 năm 1991-1994 chỉ chính thức đa đợc 5 công ty Nhà nớc chuyển qua
Công ty cổ phần. Hiệu quả mọi mặt, nhất là tăng doanh thu, sản xuất sản lợng,
tăng vốn tích luỹ, tăng nộp ngân sách, tăng nguốn lao động sử dụng, tăng thu
nhạp bình quân công nhân, tăng trình độ hiện đại về công nghệ, tăng thị phần
trong thơng trờng cạnh tranh hầu nh đến gấp bội trong cả năm công ty này liên
tục từ 3 đến 4 năm nay.
Song ngời ta vẫn cha đợc thuyết phục và quyết tâm chính trị vẫn cha đủ

tầm, đủ độ thực thi một chính sách cải cách doanh nghiệp Nhà nớc một bớc
quyết định thông qua cổ phần hoá một bộ phạan đáng kể doanh nghiệp Nhà n-
ớc hiện có trong 2-3 năm tới. Trở ngại lớn thứ hai là các chíh sách xử lý các lợi
ích của các bên liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc: Nhà nớc,
ngời lao động tại doanh nghiệp, giám đốc và bộ máy quản lý công ty (DNNN).
Các cổ đông sẽ tham gia công ty cổ phần thông qua mua-sở hữu-chuyển nh-
ợng các cổ phiếu. Tiếp đến việc chậm có thị trờng thứ cấp để lu thông đợc các
cổ phiếu cũng góp thêm vào trợ lực cho cổ phần hoá. Những nguyên nhân về
6
cơ sở pháp lý, điều kiện kỹ thuật... cuãng có ảnh hởng đến tiến trình cổ phần
hoá. Song cần khẳng định vấn đề nhaanj thức quan điểm và quyết tâm chính trị
của các nhà hoạch định chính sách vẫn là nguyên nhân cơ bản nhất của tình
hình triển khai cổ phần hoá trong 5-6 năm qua cũng là nhân tố quyết định túc
đẩy tiến trình này trong thời gian bắt buộc từ nay đến nam 2000.
Cũng cần đánh giá đúng quan điểm của Nhà nớc về khái niệm cổ phần
hoá ở Việt Nam hiện nay không phải là chủ trơng t nhân hoá. Đúng là hai khái
niệm này ( cổ phần hoá, t nhân hoá) về logic bình thờng thì không có gì khác
nhau cơ bản. Song ở Việt Nam t nhân hoá có nghĩa là chuyển toàn bộ hoặc
phần chi phối hoặc toàn bộ doanh nghiệp q2ua sở hữu của các cổ đông không
thuộc phạm trù sở hũ công cộng-sở hữu Nhà nớc. trờng hợp về chủ trơng đợc
ghi trong nghị quyết Địa hội của Đảng và các văn bản pháp quy khác của
Quốc hội, Chính phủ (nh Nghị định 202/HĐBT năm 1992, Nghị định 28/CP và
Nghị định 25/CP năm 1997 và các văn bản dới luật khác của các cơ quan
hoạch định Chính phủ) về cổ phần hoá thì khái niệm này có nghĩa là chỉ
chuyển 1 phần không có ý nghĩa chi phối cho các cổ đông ngoài phạm trù sở
hữu Nhà nớc. Do đó khi đánh giá các trở ngại trong việc triển khai chủ trơng
này không nên xem yêu cầu t nhân hoá là vật cản của quá trình cổ phần hoá.
Trở ngại quan trọng về nhận thức đáng nêu lên để khắc phục chính là ở quan
niệm không muốn chuyển dù là 1 phần không chi phối sở hữu Nhà nớc qua sở
hữu của các cổ đông không phải là Nhà nớc.

7
II.Vai trò của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc là giải pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả kinh tế quốc doanh. Đại hội Đảng lần thứ 6 nhận định lại
mô hình xã hội chủ nghĩa rút ra những bài học thành công và không thành
công, nhìn lại thực tế hơn sự phát triển của chủ nghĩa t bản hiện đại, đặc biệt
xem xét kỹ đời sống kinh tế xã hội đất nớc đã khẳng định phải xoá bỏ chế độ
tập trung đối với kinh tế quốc doanh. Sau đó NQTW 3 Đại hội 6 và quyết định
của Hội dồng bộ trởng 1987 đặc biệt từ năm 1989 kinh tế quốc doanh mới
thực sự bớc ngoặt sang cơ chế mới. Tuy vậy tình hình sản xuất kinh doanh của
kinh tế quốc doanh vẫn ở tình trạng vô cùng khó khăn biểu hiện rỏ ở các mặt:
1. Nhiều xí nghiệp Nhà nớc cha xác định đợc vị trí trong nền kinh tế: chuyển
sang cơ chế thị trờng nhiều xí nghiệp vẫn lúng túng cha xác định đợc ph-
ơng hớng sản xuất, cha có phơng án, sản phẩm cha tìm đợc chỗ đứng trên
thị trờng.
2. Tình trạng thiếu vố trong sản xuất kinh doanh phổ biến, trong khi hàng hoá
bị ứ đọng, không nơi tiêu thụ dẫn tới đình trệ. Việc chiếm dụng vốn lẫn
nhau tràn lan, mang tính chất dây chuyền. Năm 1989 tồn kho cả nớc lên
đến 1000 tỷ đồng. Tổng số nợ phải thu của kinh tế quốc doanh lên tới
10.450,7 tỷ đồng và tổng số nợ phải trả là 8.456,6 tỷ. Xí nghiệp nợ ngân
sách, nhng ngân sách lại nợ xí nghiệp-xí nghiệp nợ ngân hàng có đến 50%
tổng số nợ là quá hạn và ngoài định mức.
3. Tình trạng lao động thiếu việc làm nghiêm trọng, công suất thiết bị máy
móc sử dụng quá thấp- Có xí nghiệp có tới 30% tổng số công nhân không
có việc. Có xí nghiệp nh Liên hiệp môtô xe đạp Thành phố Hồ Chí Minh
phải cho 2280 cán bộ công nhân nghỉ việc.
Tình trạng đó dẫn đến đời sống công nhân rất khó khăn do tiền lơng bị
giảm. Năm 1990 ớc giảm khoảng 40% so với 1989
8
4. Thiết bị máy móc công nghệ lạc hậu thua xa so với thế giới. Năng suất chất

lợng, hiệu quả sản xuất thấp trong khi hao phí vật chất lại lớn.
Nguyên nhân gốc của tình trạng trên là do chúng ta bị trói quá chặt vào
giáo điều sở hữu quốc doanh là sở hữu của toàn dân và do đó những ngời
làm việc trong cơ sở quốc doanh đều là chủ sở hữu của xí nghiệp. Trên thực tế
thì công nhân viên lao động theo sự điều hành của giám đốc-là ngời đại diện
cho Nhà nớc - nên cảm thấy mình chẳng khác gì ngời làm thuê, còn giám đốc
Nhà nớc giao nhà máy (hoặc giao vốn) với trách nhiệm quản lý điều hành bảo
đảm bảo tồn và phát triển xí nghiệp (hoặc vốn) thì cũng chỉ là đợc giao quyền
sử dụng chứ không phải là giao cho đợc uyền sở hữu, và xét kỹ thì cũng không
khác gì đợc Nhà nớc thuê. Do đó tuy nhấn mạnh mọi ngời lao động trong xí
nghiệp đều là chủ nhng thực tế là vô chủ. Điều đó dẫn đến cơ cấu tổ chức quản
lý không gắn đợc tinh thần trách nhiệm, thái độ nhiệt tình lao động, cơ cấu lợi
ích chung và rieng cũng không gắn bó với nhau, sự liên minh liên kết với nhau
thiếu chặt chẻ.Vì vậy nhng biểu hiện của tình trạng khó khăn nói trên của kinh
tế quốc doanh là khó tránh khỏi.
Để thoát khỏi tình trạng đó cần có một hình thức tổ chức kinh tế mới
cho xí nghiệp Nhà nớc mà hình thức khả thi là cổ phần hoá xí nghiệp Nhà nớc
hoặc chuyển các xí nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần Nhà nớc. Chuyển
thành Công ty cổ phần, Nhà nớc doanh nghiệp sẽ có nhiều chủ sở hữu nhng
thông qua việc nắm các cổ phiếu mà tính chất của chủ sở hữu đợc đích thực
hoá cả về quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích. Để đảm bảo quyền chủ sở hữu
theo phầ vốn đóng góp các cổ đông này tách yếu đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ
chức cũng nh những quy định về luật pháp và điều lệ cho mọi cổ đông phải
hoạt đọng đúng theo những nguyên tắc theo luật định cùng những cam kết
theo điều lệ. T cách giám đốc và bộ máy điều hành của công ty đã rỏ ràng hơn
so với xí nghiệp quốc doanh-giám đốc thay mặt Nhà nớc nhng với t cách là
một cổ đông đợc hội đoòng quản trị và cổ đông tính nhiẹem cũng sẽ khác với
9
vai trò trớc đây đợc Nhà nớc giao quyền sử dụng và làm việc với t cách nh một
viên chức Nhà nớc. Những ngời lao động, do có cổ phần, trở thành những chủ

sở hữu đích thực và sẽ có quyền, trách nhiệm và lợi ích cụ thể, từ đó tạo điều
kiện cho họ gắn bó thật sự với hoạt động của công ty.
Vậy là Công ty cổ phần Nhà nớc đã tạo ra sự thay đổi đáng kể trong cơ
cấu tổ chức nâng cao tinh thần trách nhiệm cuả mọi ngời làm việc trong Công
ty hơn; vì quyền lợi thiết thực mà gắn bó với hoạt động công ty hơn. Chính
điều này đã cho phép công ty có thể khắc phục đợc những khó khăn nhiều mặt
về vốn, về cải tién kỷ thuật, về việc làm, chất lợng hiệu quả kinh doanh của
công ty. Tác động của công ty cổ phần Nhà nớc bao hàm đầy đủ nội dung tích
cực thúc đẩy nhiều mặt tiến bộ xã hội nh Công ty cổ phần. Đứng về một khía
cạnh nào đó mà khảo sát, chúng ta thấy tác đọng của Công ty cổ phần Nhà nớc
còn cao hơn, đạt đợc những kết quả cao hơn tốt đẹp hơn.
Xét về mặt huy động vốn Công ty cổ phần Nhà nớc có khả năng huy
động đợc lợng vốn lớn hơn của xã hội, do Nhà nớc có thể đầu t thêm, do nhân
dân có lòng tin hơn, vì khi góp vốn vào các doang nghiệp này chắc chắn tránh
đợc sự bịp bợm, chụp giật và cũng có khả năng tránh đợc rủi ro nhiều hơn khi
đầu t vào các xí nghiệp ở các thanhf phần t nhân. Dựa vào Nhà nớc, các công
ty này còn có khả năng tranh thủ đợc vốn đầu t của bên ngoài qua liên doanh,
liên kết, hoặc vay nợ.
Có nguồn vốn tập trung lớn thì Công ty cổ phần Nhà nớc cũng có khả
năng tranh thủ áp dụng đợc khoa học kỷ thuật công nghệ hiện đại hơn. Dựa
vào Nhà nớc qua việc tìm hiểu khảo sát của các viện nghiên cứu của Nhà nớc,
có thể nắm bắt đợc những kỷ thuật của nớc nào tiên tiến hơn, chuyên gia của
các nớc nào xuất sắc hơn, có khả năng viên trợ giúp đỡ hơn, để xin nhập và
ứng dụng.
Nhà nớc có khả năng rút vốn của các Công ty cổ phần qua việc bán cổ
phiếu, thu lọi tức cổ phiếu và lãi của ngời lao động vay mua cổ phiếu, cùng bỏ
10
vốn đầu t thêm để thành lập các doanh nghiệp mới kỷ thuật tién tiến hiện đại,
đáp ứng nhu cầu xây dựng: những xí nghiệp cốt lõi, rờng cột của nền kinh tế
bảo đảm giữ vỡng và mửo rộngvai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh.

Điều này còn tạo ra khả năng làm biến đổi nhanh cơ cấu kinh tế phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của đất nớc, từ đó cũng thúc đẩy sự phân công lại lao
động tốt hơn.
Với vốn lớn kỷ thuật tiên tiến lại có cơ chế quản lý kích thích đợc tin
thần hăng say lao động vì gắn bó quyền lợi với doanh nghiệp nên Công ty cổ
phần Nhà nớc cũng sẽ cố gắng phấn đấu tiết kiệm, bảo vệ tốt tài sản, đạt đợc
năng suất chất lơng hiệu quả cao hơn. Hàng hoá của doang nghiệp cũng tiêu
thụ trôi chảy hơn đảm bảo cho công việc làm ăn tăng hơn.
Xét về mặt liên kết, hợp tác Công ty cổ phần Nhà nớc cũng có u thế
hơn. Do công suất thiết bị tốt, mạnh nên cong ty có thẻ có lực hổ trợ cho các
xí nghiệp khác. Do sản xuất cần có những nguyên liệu sơ chế, những phụ liệu
hoặc những bộ phận phụ của sản phẩm hoặc có những khâu có thể gia công
cần có những cơ sở sản xuất nhỏ phục vụ và thờng các cơ sở này về mặt tâm lý
cũng dễ dàng tham gia với Công ty cổ phần Nhà nớc hơn là với công ty t nhân
hoặc các xí nghiệp Nhà nớc. Các thành viên của Công ty cổ phần Nhà nớc còn
có thể góp vốn để thành lập ra một ccong ty mới và thực tế đã tạo ra một liên
minh, bao gồm các đơn vị và cá nhân ở nhiều ngành, nhiều địa phơng khác
nhau. Nhờ các thành viên đợc trả ra trên một không gian rộng và có ngững
khâu liên kết sản xuất ra sanr phẩm chính nên còn tạo ra đợc một hệ thống thu
nhập, xử lý thông tin kinh tế có độ tin cậy cao, rất có lọi cho hoạt động kinh
doanh. Xét về mặt lợi ích, Công ty cổ phần Nhà nớc cũng gắn đợc lợi ích
chung với lợi ích riêng hơn là ccông ty t nhân và hon cả xí nghiệp Nhà nớc.
Nếu lợi ích t nhân thờng đi trạch lợi ích xã hội và xí nghiệp Nhà nớc cha bảo
đảm tốt đợc sự gắn bó lợi chung với lợi ích riêng lợi ích chung với lợi ích cá
nhân thì Công ty cổ phần Nhà nớc lại bảo đảm đợc lợi ích chung và lợi ích
11
riêng thật sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau. Có trờng hợp công ty t nhân có thể
bất chấp lọi ích chung, công nhân viên chức xí nghiệp Nhà nớc có thể có thái độ
thờ ơ, thiếu trách nhiệm đối với hoạt động và vân mạnh của xí nghiệp. Chính do
những u việt của Công ty cổ phần Nhà nớc nh vậy nên trong chiến lợc ổn định và

phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 do Đại hội lần thứ VII thông qua đã ghi:
mở rộng dần các hình thức doanh nghiệp cổ phần trong khu vực quốc doanh
12
III/Một số một vấn đề về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
1/ Cổ phần hoá- nhằm góp phần sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả kinh tế-
xã hội khu vực kinh tế Nhà nớc
Nghị quyết đại hội VII, VIII của Đảng xác định cách xử lý khu vực
kinh tế quốc doanh theo đúng hớng: Bảo đảm kinh tế quốc doanh có hiệu
quả, nắm vững nhng lĩnh vực, ngành then chốt để phát triển vai trò chỉ đạo
trong kinh tế Do đó, việc cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc phải đi
từ việc điều chỉnh hợp lý vai trò của nền kinh tế quốc doanh trong cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần và sắp xếp, hoàn thiện việc quả lý để nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội
Cổ phần hoá một bộ phận trong khu vực kinh tế Nhà nớc, cần thiết phải
thống nhát nhận thức về vai trò quan trong của nó trong giai đoạn hiện nay:
- Bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế;
- Đảm nhận các nhiệm vụ mà các thành phần kinh tế khác cha thay thế đ-
ợc(cơ sở hạ tầng, vận tải miền núi, cung cấp muối miền núi...);
- Đảm nhận các nhiệm vụ đặc biệt (in tiền, sản xuất vũ khí...);
- Làm nòng cốt đổi mới công nghệ (chi phí lớn, chất xám cao...);
- Tiên phing trong lợi ích xã hội.
Đồng thời nhận dạng đúng thực trạng và phân loại chính xác doanh
nghiệp quốc doanh với nhiều tiêu thức khác nhau, để tìm bớc đi thực tế thích
hợp.
Có thể dựa vào 3 cách phân loại doanh nghiệp Nhà nớc:
Dựa vào hiệu quả:
- Doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ổn định và có lãi.
- Doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đang gặp khó khăn.
- Doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh thua lỗ.
13

Dựa vào tầm quan trọng và hiệu quả:
- Doanh nghiệp quan trọng và kinh doanh có hiệu quả.
- Doanh nghiệp quan trọng và kinh doanh không hiệu quả.
- Doanh nghiệp không quan trọng và kinh doanh có hiệu quả.
- Doanh nghiệp không quan trọng và kinh doanh không hiệu quả.
Dựa vào cấu trúc vốn:
- Doanh nghiệp Nhà nớc thuần khiết (đơn thành phần);
- Doanh nghiệp Nhà nớc hỗn hợp (đa thành phần).
Kết hợp cả 3 cách phân loại, việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc tr-
ớc hết đợc tiến hành trong các doanh nghiệp Nhà nớc hỗn hợp, chuyển tất cả
các xí nghiệp quốc doang này sang Công ty cổ phần và trớc hết trong các
doanh nghiệp t nhân có hiêụ quả. Tuỳ theo mức độ tầm quan trọng của doanh
nghiệp đó mà Nhà nớc duy trì tỷ lệ phần vốn của mình, nếu dôi ra thì bán cho
cán bộ công nhân viên và nhân dân. Cần khẳng định rằng hình thức tổ chức và
quản lý theo dạng Công ty cổ phần là một thành tựu văn minh của nhân loại.
Công ty cổ phần đợc quản lý theo nhiều góc độ khác nhau, nó phản ảnh 3 vấn
đề then chốt của quan hẹ sản xuất: sự rỏ ràng về chế độ sở hữu, cơ chế quản lý
và cơ ché phân phối. Ba vấn đề đó lại đợc giàn trải một cách thống nhất và
biện chứng trong quá trình tổ chức và quản lý công ty:
14
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
2/ Các yêu cầu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
a, Cổ phần hoá phải xuất phát từ yêu cầu phát triển của doanh nghiệp Nhà
nớc nhằm:
-Huy động thêm vốn của cả bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp
để đầu t mửo rộng ngành nghề, hiện đại hoá công nghệ.
-Tạo thêm việc làm, phân công lại lao động.
-Phát triển sản xuất.

-Tăng thêm khả năng cạnh tranh.
-Tăng tíh luỹ cho doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách và thu nhập
ngời lao động.
b, Cổ phần hoá làm cho tiềm lực kinh tế của Nhà nớc ngày càng tăng thêm,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp này ngày càng nâng cao góp phần đẩy
mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
c,Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc phải gắn liề với chi phí quản lýđể tạo
động lực phát huy mạnh hơn vai trò làm chủ và tinhs năng động sáng tạo của
ngời lao động trong quản lý doanh nghiệp.
d, Cổ phần hoá phải đảm bảo quản lý Nhà nớc trên cơ sở số cổ phần cần thiết
chi phối của Nhà nớc tại doanh nghiệp.
15
3/ Điều kiện lựa chọn doanh nghiệp cổ phần hoá.
Thứ nhất, những doanh nghiệp có quy mô vừa (không quá lớn mà cũng
không quá nhỏ). Quá lớn khó tìm đủ cổ đông. Quá nhỏ mang tính chát không
bỏ công. Thế nào là quy mô vừa? Việc phân loại ở mức tơng đối. Vân dụng
kinh nghiệm của các nớc vào nớc ta cho thấy để tiến hành cổ phần hoá có hiệu
quả đối với các doanh nghiệp, cần bảo đảm:
- Vốn cổ phần vừa đủ để số ngời mua cổ phiếu cho phép bán hết cổ phiếu
của doanh nghiệp. Điều này đặt ra vấn đề khi tiến hành cổ phần hoá phải
dự tính đợc số lợng cổ phiếu bán ra cần thiết.
Thứ hai, các đơn vị kinh tế quốc doanh không nằm trong danh mục Nhà
nớc cần đầu t 100% vốn.
Thứ ba, những doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có lãi thực, hoặc trớc mắt
tuy không có lãi, gặp khó khăn, song có thị trờng ổn định và phát triển, hứa
hẹn một tơng lai tốt đẹp.
4/ Các bớc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Quá trình cổ phần hoá bao gòm 4 bớc sau đây:
Bớc 1: Chuẩn bị cổ phần hoá.
Bớc 2: Xây dựng phơng án doanh nghiệp.

Bớc 3: Duyệt và triển khai thực hiện cổ phần hoá.
Bớc 4: Ra mắt Công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh.
Sau đây là những nội dung chính của các b ớc.
Bớc 1: Chuẩn bị cổ phần hoá :
Việc chuẩn bị gồm 2 nhóm công việc chính.
A. Hình thành ban chỉ đạo Bộ, địa phơng và lựa chọn doanh nghiệp thực
hiện cổ phần hoá thuộc ngành, địa phơng:
1) Ra quyết định thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá ( theo quyết định
548/TTg ngày 3/8/1996 của Thủ tớng Chính phủ ).
16
2) Nghiên cứu các điều kiện để lựa chọn doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp
đa ra cổ phần hoá.
3) Thống nhất với các ngành quyết định doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp
cổ phần hoá ( lập danh sách theo mẫu quy định gửi Ban chỉ đạo TW cổ
phần hoá và Bộ tài chính ).
Danh sách các loại doanh nghiệp cần chia làm 2 loại:
-Loại có vốn Nhà nớc từ 3 tỷ đồng trở xuống;
-Loại có vốn trên 3 tỷ đồng theo quyết toán tại thời điểm cổ phần hoá.
4) Các doanh nghiệp đợc lựa chọn cổ phần hoá phair đảm bảo những điều
kiện quy định tại điều 7, Nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ.
5) Thông báo cho từng doanh nghiệp đợc lựa chọn cổ phần hoá.
6) Ra quyết định thành lập Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp và thực hiện tập
huấn cho Ban cổ phần hoá doanh nghiệp và các cán bộ liên quan.
B. ở các doanh nghiệp đợc lựa chọn cổ phần hoá phải thực hiện các công
việc sau:
1)Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp phải tiến hành các công việc:
*Tuyên truyền, phổ biến giải thích chủ trơng, chính sách về cổ phần hoá.
*Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến kinh tế tài chính của doanh
nghiệp .
*Lập dự toán chi phí cho quy trình cổ phần hoá .

*Kiểm kê tài sản, vật t, tiền vốn, công nợ ...của doanh nghiệp.
2)Nhiệm vụ của Giám đốc doanh nghiệp:
*Ký hợp đồng với cơ quan kiểm toán hợp pháp để kiểm toán kết quả
hoạt động kinh doanh.
*Tổ chức thanh toán công nợ, xử lý vật t, tài sản thuộc thẩm quyền.
*Đăng ký kho bạc mở tài khoản nộp tiền bán cổ phần hoá doanh
nghiệp.
17
*Mở sổ đăng ký các cổ đông mua cổ phiếu. Đăng ký mua ấn chỉ tại kho
bạc Nhà nớc.
Bớc 2: Xây dựng phơng án cổ phần hoá doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp.
A. Các công việc của Bộ chủ quản, UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
Hội đồng quản trị, Tổng công ty 91 có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp tiến hành các công việc nội bộ
doanh nghiệp.
2.Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan để giải quyết những vớng
mắc.
3.Tiến hành thẩm định giá trị doanh nghiệp do ban cổ phần hoá tại doanh
nghiệp trình bày và ra văn bản thoả thuận giá trị doanh nghiệp.
B. Bộ tài chính ( hệ thống Tổng cục quản lý vốn và tài sản )
1.Kết hợp với các cơ quan có liên quan để hớng dẫn doanh nghiệp giải
quyết các công việc về ký hợp đồng với cơ quan kiểm toán và xử lý tài chính
vợt quá quyền hạn của doanh nghiệp
2.Ban hành các văn bản định giá thực tế của doanh nghiệp.
C.Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp cần làm các công việc:
1.Lập phơng án ( dự kiến ) liên quan đến cổ phần hoá.
2.Phổ biến công khai phơng án để ngời lao động thảo luận và thống nhất
thực hiện.
3.Xác định giá trị doanh nghiệp để báo cáo các cấp, các ngành theo quy
định để xét duyệt.

4.Lập phơng án để cổ phần hoá.
5.Tổ chức Đại hội CNVC để lấy ý kiến về phơng án cổ phần hoá.
6.Hoàn chỉnh phơng án.
7.Trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt phơng án.
8.Dự thảo và trình xin quyết định về điều lệ tổ chức hoạt động của công ty
cổ phần.
18

×