Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGCỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.75 KB, 39 trang )

NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGCỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI & KINH DOANH THAN HÀ NỘI.
I.THỰC TRẠNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THU THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI & KINH DOANH THAN
HÀ NỘI.
1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại Công ty.
- Trong các doanh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện những
nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành tốt nhiệm
vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo số
người lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật và phân bổ lao động trong
từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo
nhanh và trả lương chính xác, đúng chính sách, chế độ phân bổ tiền lương.
- Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ
chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp thực hiện được
chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Công nhân viên trong công ty là số lao động trong danh sách do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh
cán bộ công nhân viên được chia thành hai loại chính theo tính chất của công việc.
+ Công nhân viên sản xuất cơ bản.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính
và được chia làm các loại nhỏ.
+ Công nhân sản xuất.
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Nhân viên Marketing
+ Nhân viên quản lý kinh tế
+ Nhân viên điều hành
+ Nhân viên quản lý hành chính.
+ Công nhân viên.


- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Số lao động hoạt động trong lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh cơ bản của doanh nghiệp như: cán bộ công nhân viên chuyên làm công tác
Đảng, đoàn thể.
Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về trình
độ, bậc thợ làm ở các bộ phận khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác nhau.
Do đó cần phải phân loại lao động để sử dụng số lượng lao động hợp lý có cơ sở
hạch toán tiền lương chính xác.
2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương trong
công ty.
- Hình thức tiền lương: Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty
hưởng lương theo thời gian và sản phẩm.
* Quỹ lương:
- Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác minh nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả
lương cho người lao động bao gồm:
+ Quỹ lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
* Sử dụng quỹ tiền lương để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi ra với
quỹ tiền lương doanh nghiệp có, dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc
để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng
quỹ tiền lương cho các quỹ sau.
- Quỹ tiền lương: Trả trực tiếp cho người lao động theo lương sản phẩm,
lương thời gian.
- Quỹ khen thưởng: từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, thành
tích trong công tác.
- Quỹ dự phòng cho năm sau.
- Quỹ tiền lương của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh
Than Hà Nội là tổng quỹ tiền lương được tính theo số cán bộ công nhân viên của
công ty mà công ty quản lý và chi trả lương.

* Về phương diện hạch toán công ty chia tiền lương làm hai loại là:
- Tiền lương chính
- Tiền lương phụ
+ Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tâp hợp chi phí chính xác, từ
đó phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
* Quy chế chi trả lương trong công ty.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động doanh
nghiệp quy định chế độ trả lương cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của từng người
lao động, từng bộ phận như sau:
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác mà không thể trả lương theo
sản phẩm.
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm.
* Nói chung quy chế trả lương tại công ty như sau:
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp theo tiêu chuẩn và nhu cầu
đặt ra.
- Việc phân phối tiền lương tại công ty là căn cứ các mức lương cơ bản đã
được ký kết giữa người lao động với công ty và số ngày làm việc thực tế.
3. Hạch toán phân bổ tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương
mại và Kinh doanh Than Hà Nội.
a. Chứng từ sử dụng.
- Bảng thanh toán lương của CBCNV.
- Bảng phân bổ số 1
- Bảng chấm công lao động.
b. Hình thức tiền lương thời gian
- Là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương
của người lao động thường áp dụng cho những người lao động làm công tác lãnh
đạo, văn phòng như ban giám đốc, tổ chức hành chính, quản trị, tổ chức lao động,
thống kê tài vụ. Hình thức này chính là hình thức trả lương cho CNV làm việc ở

các bộ phận gián tiếp sản xuất.
Ký hiệu bảng chấm công
- Lương sản phẩm: K - nghỉ phép: P
- Lương thời gian: + - Hội nghị, học tập: H
- ốm điều dưỡng: Ô - Nghỉ bù: NB
- Con ốm: CÔ - Nghỉ không lương: RO
- Thai sản: TS - Ngừng việc: N
- Tai nạn: T - Lao động nghĩa vụ: LĐ.
Mẫu bảng chấm công được thể hiện ở biểu 1.
* Cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm.
- Làm bảng kê khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành, doanh số bán
hàng, biên bản nghiệm thu.
- Bảng này được kê chi tiết theo từng phân xưởng, nhà máy phòng ban.
- Đối tượng tính lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra
nghiệm thu.
-Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, kế
toán lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng nhà máy phòng ban. Từ đó lập
bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng
về quỹ tiền lương.
- Nguyên tắc của việc trừ lương là tiến hành trừ dần, tránh trừ hết vào một
lần (nếu khoản khấu trừ lớn)để ít gây biến động đến đời sống của người lao
động.Tiền lương phải được phát đến tận tay người lao động hoặc do đại diện tập
thể lĩnh cho cả tập thể, việc phát lương do thủ quỹ đảm nhận, người nhận lương ký
vào bảng thanh toán lương.
+ Cách tính:
= x Đơn giá thời gian.
= x
*Trình tự luân chuyển chứng từ.
Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ
phận, các bộ phận chuyên cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lương, bộ

phận tiền lương làm căn cứ các chứng từ nhận được và lập bảng thanh toán tổng
hợp trong tháng trình giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi
lương.
4. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 334: Phải trả CNV.
- Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
- Tài khoản 141: Tạm ứng
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí QLDN
- Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
* Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo
từng đối tượng sử dụng và lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương”.
5. Tổ chức hạch toán lao động và tính lương.
a. Hạch toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh
doanh Than Hà Nội.
- Nghị định 06/CP ngày 21/01/1997 . Chính phủ ra quyết định định mức
lương tối thiểu 350000đ/tháng cho các đối tượng hưởng lương và tăng mức trợ
cấp 20% đối với đối tượng hưởng lương trợ cấp hàng tháng theo chế độ BHXH.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Kinh doanh Than Hà Nội dựa
trên quyết định này đã thực hiện 2 hình thức lương chính đó là hình thức lương
theo thời gian và hình thức lương theo sản phẩm. Việc hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, theo nghị định 06/Chính phủ sẽ được nghiên cứu sau đây:
b. Tính lương cho lao động quản lý.
- Tuỳ thuộc vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng
của công ty mà lương của lao động quản lý sẽ cao hay thấp.
+
2

- Hệ số này khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ trách nhiệm công việc của từng
người, do Hội đồng xét duyệt của Công ty Cổ phần thảo ra và được áp dụng cho
từng công việc.
- Hàng tháng dựa vào mức lương bình quân toàn bộ nhân viên trong công ty.
Phòng tổ chức hành chính sẽ đề nghị giám đốc duyệt hệ số 1làm mốc tính.
TÍNH HỆ SỐ LƯƠNG
(Cho lao động quản lý và phụ trợ)
Tháng /200
Lương của lao động
quản lý h nh chính à
x Hệ số
=
Kính gửi: Giám đốc công ty
- Căn cứ vào nghị quyết số 43/TCHC – CN ngày 9/4/2004 của Công ty.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng.
- Căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng là
1.003486đ.
Phòng tổ chức hành chính đề nghị giám đốc duyệt hệ số 1 tính lương cho lao
động quản lý và phụ trợ là 1.003.486đ.
Ngày tháng năm 200
Lập biểu Giám đốc
Tính hệ số cho cán bộ quản lý.
Biểu 3.
TT Chức danh Hệ số Thành tiền
Lương bình quân công nhân trực tiếp sản
xuất trong tháng
Giám đốc 1.9 1.003.486
Phó giám đốc kỹ thuật 1.9 1.906.623
Trưởng phòng 1.8 1.705.926
Phó phòng 1.6 1.605.777

Thủ kho 1.5 1.505.229
Nhân viên kỹ thuật 1.4 1.304.183
Nhân viên kinh tế 1.3 1.204.531
Văn thư 1.1 1.103.834
Bảo vệ 0.8 802.788
Nhà ăn 0.8 802.788
5.1. Bảng chấm công
(Mẫu số 01a – LĐTL)
* Mục đích
- Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hưởng BHXH... để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng
người và quản lý lao động trong đơn vị.
* Phương pháp và trách nhiệm ghi.
- Mỗi bộ phận, phòng ban, tổ nhóm... phải lập bảng chấm công hàng tháng.
- Cột A, B: ghi số thứ tự, họ và tên từng người trong bộ phận công tác.
- Cột C: ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ từng người.
- Cột 1-31: ghi các thành trong tháng (từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng).
- Cột 32: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong
tháng.
- Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong
tháng.
- Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và và ngừng việc hưởng lương hưởng
100% lương của từng người trong tháng.
- Cột 35: Ghi tổng số nghỉ việc và ngừng việc hưởng các loại % lương của
từng người trong tháng.
- Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng BHXH của từng người trong tháng.
- Hàng tháng tổ trưởng (trưởng ban, phòng, nhóm...) hoặc người được ủy
quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người
trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký

hiệu quy định trong chứng từ.
- Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như Giấy chứng
nhận nghỉ việc hưởng BHXH giấy xin nghỉ việc không hưởng lương... về bộ phận
kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và BHXH, kế toán tiền lương
căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng
loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
- Ngày công được quy định là 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu
còn giờ lẻ thì ghi vào giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
* Ví dụ: 22 công 4 giờ ghi 22,5.
- Bảng chấm công được lưu tại phòng (ban, tổ...) kế toán cùng các chứng từ
có liên quan.
* Phương pháp chấm công: Tuỳ thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế
toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau đây.
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như hội nghị, họp... thì mỗi ngày dùng 1 ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
- Cần chú ý 2 trường hợp.
+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì
chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất.
+ Nếu trong ngày người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì chấm
công theo ký hiệu một công việc diễn ra trước.
- Chấm công theo giờ.
+ Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo
các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký
hiệu tương ứng.
+ Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ
hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người
lao động nghỉ bù thì chấm công “NB” và vẫn tính trả lương thời gian.
* Yêu cầu.
- Bảng chấm công phải ghi chính xác theo ngày hoặc có công phát sinh làm

thêm giờ phải chấm công đầy đủ kịp thời.
- Trình bày rõ ràng, không tẩy xoá.
- Chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các
cột và cuối tháng phải chốt sổ ghi công theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
* Nội dung
- Bảng chấm công dùng để chấm công hàng ngày, hàng tháng cho người lao
động.
- Hàng ngày người được uỷ quyền căn cứ vào thực tế của bộ phận công tác
của mình để chấm công cho từng người trong ngày.
- Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công, kèm theo các chứng từ và chuyển về phòng kế toán để kiểm tra rồi tính trả
lương.
* Công việc của nhân viên kế toán.
- Nhân viên kế toán khi nhận bảng chấm công có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
- Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính
ra số ngày công theo từng loại tương ứng.
BẢNG CHẤM CÔNG
5.2. Bảng thanh toán tiền lương
(Mẫu số 02 – LĐTL)
* Mục đích: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh
toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người
lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong
doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
* Phương pháp ghi và trách nhiệm ghi.
- Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng, cơ sở để lập bảng thanh
toán tiền lương, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.
+ Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ tên của người lao động được hưởng lương.
+ Cột 1, 2: Ghi bậc lương, hệ số lương của người lao động

+ Cột 5, 6: ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian.
+ Cột 7,8: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời gian hoặc ngừng, nghỉ
việc hưởng các loại % lương.
+ Cột 9: Ghi các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương
+ Cột 10: Ghi số phụ cấp khác được tính vào thu nhập của người lao động
nhưng không nằm trong quỹ lương, quỹ thưởng.
+ Cột 11: Ghi tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mà người lao động
được hưởng.
+ Cột 12: Ghi số tiền tạm ứng kỳ I của mỗi người.
+ Cột 13, 14, 15, 16: Ghi các khoản khấu trừ khỏi lương của người lao động
và tính ra tổng số tiền phải khấu trừ trong tháng.
+ Cột 17, 18: Ghi số tiền còn được nhận kỳ II
+ Cột C: Người lao động ký nhận khi nhận lương kỳ II.
* Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc
hoặc người được uỷ quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng (ban) kế toán của đơn vị.
* Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “ký nhận”
hoặc người nhận hộ phải ký thay.
* Yêu cầu
- Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng
- Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ có liên quan như
Bảng chấm công.
+ Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán
trưởng soát lại rồi trình lên giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt và chi
lương.
* Nội dung.
- Lập Bảng thanh toán tiền lương
- Kế toán trưởng soát lại
- Cấp trên duyệt và chi lương

* Công việc của nhân viên kế toán.
Sau khi đã lập bảng thanh toán tiền lương và được cấp trên phê duyệt nhân
viên kế toán tiền lương lập phiếu và chi lương cho công nhân.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG HÀNH CHÍNH
Tháng 5 năm 2005
Biểu 4:
TT Họ và tên
Lương cơ
bản
Lương theo
SP
Lương
trách
nhiệm
Tổng cộng
lương cả tháng
Còn được lĩnh

nhận
1 Lương Thế Hải 1.365.000 3.070.666 175.000 3.245.666 3.245.666
2 Hoàng Anh
Tuấn
997.500 1.825.856 1.825.856 1.825.856
3 Nguyễn Ngọc
Anh
997.500 1.619.521 1.619.521 1.619.521
4 Lê Cẩm Tú 954.000 1.325.444 1.325.444 1.325.444
5 Nguyễn Quang
Sáng
890.000 1.027.880 1.027.880 1.027.880

6 Nguyễn Thị
Phương
850.000 1.422.304 1.422.304 1.422.304
Tổng cộng 4.689.000 10.291.679 10.466.679 10.466.679
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
- Căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào tiền lương bình quân của sản
phẩm chính trong tháng và hệ số 1 trong tháng tính lương cho lao động quản lý và
38600 đồng, kế toán tính lương tháng /200 cho lao động quản lý (biểu 11).
- Căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào tiền lương bình quân của sản
phẩm chính trong tháng và sự cố hưởng lương theo sản phẩm, kế toán tính
lương /200 cho lao động quản lý.
* Tính lương cho ông Lương Thế Hải, chức vụ Trưởng phòng, thuộc phòng
Hành chính, hệ số lương cơ bản 3,90.
- Lương cơ bản: 350.000 x 3,90 = 1.365.000đ
- Số ngày đi làm thực tế quy ra công: 26 công.
- Lương tính theo sản phẩm
1.705.926 x 1,8 = 3.070.666đ
- Lương trách nhiệm
350.000 x 0,5 = 175.000đ
- Tổng số tiền được lĩnh
3.070.666 + 175.000 =3.245.666
* Tương tự tính lương cho ông Hoàng Anh Tuấn thuộc phòng hành chính
chức vụ nhân viên, hệ số lương 2,85.
- Lương cơ bản
350.000 x 2,85 = 997.500đ
- Lương tính theo sản phẩm
1.304.183 x 1,4 = 1.825.856
- Tổng số tiền được lĩnh
1.825.856đ

* Tương tự tính lương cho các nhân viên khác.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG KINH DOANH
Tháng 9 năm 2005
Biểu số 5
TT Bộ phận
Lương cơ
bản
Lương theo
SP
Lương
trách
nhiệm
Tổng cộng
lương cả
tháng
Còn được
lĩnh

nhận
1 Đỗ Huyền Trang 1.365.000 3.070.666 175.000 3.245.666 3.245.666
2 Kiều Thị Loan 997.500 1.825.856 1.825.856 1.825.856
3 Nguyễn Chiến
Thắng
950.500 1.719.520 1.719.520 1.719.520
4 Nguyễn Nhật Minh 1.200.000 1.225.560 1.225.560 1.225.560
5 Phạm Thị Hà 945.000 1.120.850 1.120.850 1.120.850
Tổng cộng 5.458.000 8.962.452 175.000 9.137.452 9.137.452
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
*Căn cứ vào bảng chấm công tính lương cho là Đỗ Huyền Trang chức vụ

trưởng phòng thuộc phòng kinh doanh hệ số lương cơ bản 390.
- Lương cơ bản
350.000 x 390 = 1.365.000đ
- Ngày đi làm thực tế quy ra công: 26
- Lương tính theo sản phẩm
1.705.926 x 1.85 = 3.070.666đ
- Lương trách nhiệm
350.000 x 0,5 = 175.000đ
- Tổng số tiền còn được lĩnh là:
3.070.666 + 175.000 = 3.245.666đ
* Tính lương cho bà Kiều Thị Loan chức vụ nhân viên thuộc phòng kinh
doanh hệ số lương cơ bản 2,85
- Lương cơ bản
350.000 x 2,85 = 997.500đ
- Lương theo sản phẩm
1.304.183 x 1,4 = 1.825.856đ
- Tổng số tiền còn được lĩnh: 1.825.856đ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG.
Tháng 9 năm 2005
Biểu 6
T
T
Họ và tên
Lương cơ
bản
Lương theo
SP
Lương
trách
nhiệm

Tổng cộng
lương cả
tháng
Còn được
lĩnh

nhận
1 Nguyễn Hùng Cường 1.365.000 2.569.243 87.500 2.569.243 2.569.243
2 Lê Thanh Tâm 997.500 1.565.890 1.565.890 1.565.890
3 Phạm Thu Thủy 980.000 1.825.856 1.825.856 1.825.856
4 Lưu Hương Ly 962.500 1.825.856 1.825.856 1.825.856
Tổng cộng 4.305.000 7.786.845 87.500 6.465.345 6.465.345
Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng phê duyệt
đã ký đã ký đã ký
* Tính lương cho ông Nguyễn Hùng Cường chức vụ trưởng phòng thuộc
phòng Tổ chức lao động, hệ số lương cơ bản 3,90
- Lương cơ bản: 350.000 x 3,90 = 1.365.000đ
- Số ngày thực tế đi làm quy ra công: 26 công

×