Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nhận thức về giá trị sống của học sinh THPT Hà Nội hiện nay Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.16 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN - QUẬN TÂY HỒ


ĐỀ TÀI DỰ THI KHOA HỌC, KĨ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP THÀNH PHỐ
LẦN THỨ 4 ( NĂM HỌC 2014 - 2015)

Tên đề tài:
NHẬN THỨC VỀ GIÁ TRỊ SỐNG CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI HIỆN NAY
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Lĩnh vực:

Khoa học xã hội hành vi

NGƯỜI CỐ VẤN KHOA HỌC:

TÁC GIẢ:

- PGS - TS Nguyễn Minh Khải

1. Trần Minh Quang

- Lớp 11 Tốn

2. Ngơ Minh Ngọc

- Trường THPT
Chu Văn An


- Chức vụ: Phó Giám đốc
- Đơn vị : Học viện Chính trị
qn sự - Bộ quốc phịng
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

-Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hà
-Đơn vị : THPT Chu Văn An

Hà Nội, tháng 12 năm 2014


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………… 3
PHẦN II : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………
3
PHẦN III : CHƯƠNG I KHÁI NIỆM VỀ GIÁ TRỊ SỐNG VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN
NAY……………………………………………………………………… 5
1.1 Khái niệm giá trị sống………………………………………………… 5
1.2.Khái niệm Kỹ năng sống……………………………………………… 8
1.3 Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống ……………………… 8
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của học sinh THPT………. 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ GIÁ TRỊ SỐNG CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI HIỆN NAY……… 10
2.1 Hiểu biết về giá trị sống, kỹ năng sống qua nêu định nghĩa…………….10
2.2. Hiểu và phân biệt biểu hiện của giá trị sống và kỹ năng sống………… 14
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY . 20
3.1.Biện pháp nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh THPT …… 20

3.2 Mối quan hệ của các biện pháp……………………………………….. 25
3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp…………. 25
3.4. Đề xuất một số chương trình hành động( Thực hiện tại trường THPT Chu
Văn An) …………………………………………………………………… 29
KẾT LUẬN ………………………………………………………………. 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………..

2

30


PHẦN I. Lý do chọn đề tài
Một là, xuất phát từ vị trí vai trị của giá trị sống trong việc hoàn
thiện phát triển nhân cách học sinh THPT hiện nay.
Giá trị sống là những nguyên tắc hướng dẫn giúp ta chọn đường đi
đúng, do vậy trong bất kì xã hội nào nó ln là một u cầu và địi hỏi tất yếu
khách quan của xã hội, của sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu mỗi cá nhân
giải quyết hợp lý những giá trị sống phù hợp với giá trị của dân tộc, của thời
đại thì sẽ tạo ra sự đồng thuận trong hành động của cá nhân với dân tộc và khi
ấy mỗi người là một chủ thể của sự phát triển nhân cách, góp phần tích cực
vào sự phát triển xã hội. Có thể khẳng định giá trị sống vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của quá trình phát triển nhân cách.
Hai là, xuất phát từ thực trạng nhận thức về giá trị sống của học
sinh THPT hiện nay.
Học sinh ngày càng có nhiều khoảng trống về giá trị sống, thiếu kĩ
năng sống. Trong nhà trường phổ thông một bộ phận không nhỏ thanh, thiếu
niên học sinh hiện nay chưa được định hướng đúng đắn về các giá trị sống
của bản thân, không xác định được vai trị trách nhiệm của mình đến gia đình,
xã hội, và cuộc sống bản thân. Nhiều thanh niên, học sinh có những biểu hiện

hành vi, đạo đức xa rời lối sống, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc. Tình
trạng bạo lực, lạm dụng, sống bng thả, ứng xử thiếu văn hóa, thiếu tơn
trọng người khác cũng như thiếu ý thức bảo vệ môi sinh ngày càng đáng báo
động …nguyên nhân chính cũng từ sự thiếu hụt các giá trị sống của học sinh..
Ba là, xuất phát từ các hoạt động phong trào của Đoàn thanh niên
trường THPT Chu Văn An - Hà Nội
Bốn là, chưa có cơng trình nào của học sinh nghiên cứu về nhận
thức Giá trị sống của học sinh THPT. Nhóm tác giả lựa chọn và nghiên
cứu một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhằm phần
nào đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao nhận thức về giá trị
sống, góp phần phát triển nhân cách tồn diện cho học sinh THPT.
Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi chọn đề tài “Nhận thức về
Giá trị sống của học sinh THP Hà Nội hiện nay - Thực trạng và giải pháp”
làm đề tài nghiên cứu khoa học.
PHẦN II. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
* Những nghiên cứu ở nước ngoài

3


Cuốn “Những giá trị sống cho tuổi trẻ” (2010) của DIANE
TILLMAN, phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: “Hợp tác, Tự
do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình u, Hồ bình, Tơn trọng, Trách
nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết”.
Ủy ban Giáo dục quốc tế thế kỉ XXI (Viết tắt là ICDE) xuất bản cuốn
sách “Tơi tin tơi có thể làm được” Nội dung chính đề cập đến “Học cách làm
người, Học cách ứng xử”
Những nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, nhân cách con người với
những giá trị sống căn bản và nền tảng đạo đức cốt lõi được xem là vấn đề
quan trọng, luôn được các nhà giáo dục trên thế giới đặc biệt quan tâm.

* Những nghiên cứu ở Việt Nam
Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh
Bình. Trong giáo trình Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông (2013),
tác giả đã triển khai nghiên cứu tổng quan về giá trị sống, kỹ năng sống, các
phương pháp tiếp cận giá trị sống, kỹ năng sống trong giáo dục ở nhà trường
phổ thông, đồng thời đề xuất một số chủ đề giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh phổ thông…
Những nghiên cứu ở trong nước cho thấy, nhân cách con người Việt
Nam với những giá trị sống truyền thống và tiếp thu những giá trị đương đại
được các nhà giáo dục đặc biệt quan tâm từ xa xưa, ln được bồi đắp suốt
chiều dài lịch sử dân tộc.
Tính sáng tạo, tính mới của đề tài:
Trong những năm qua, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống trong nhà
trường đã được một số tác giả quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên cịn có rất ít
những cơng trình quan tâm giải quyết vấn đề giáo dục giá trị sống ở một
bậc học cụ thể, trên một địa bàn cụ thể.
Các cơng trình nghiên cứu, các chương trình giáo dục thường tập trung
vào nâng cao kỹ năng sống của học sinh. Đó chỉ là phần ngọn. Trong khi, giá
trị sống là nền tảng, là gốc rễ của mọi hành vi ứng xử, hình thành nhân
cách của học sinh.
Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có học sinh nào tham gia nghiên
cứu cụ thể quan niệm nhận thức về giá trị sống của học sinh THPT. Do đó
việc khảo sát thực trạng học sinh phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ
làm sáng tỏ phần nào về ưu điểm, hạn chế trong nhận thức, hành động của

4


học sinh THPT Hà Nội về giá trị sống và qua đó đề xuất biện pháp nâng cao

nhận thức về giá trị sống cho học sinh THPT hiện nay.
Do vậy, chúng tôi chọn đề tài trên, là một nội dung mới trong nghiên
cứu về lĩnh vực Khoa học xã hội hành vi.
PHẦN III. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
Chương 1 KHÁI NIỆM VỀ GIÁ TRỊ SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
1.1 Khái niệm giá trị sống
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư Xơ Viết thì: “Giá trị là sự khẳng
định hoặc phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối
với con người, giai cấp, nhóm hoặc tồn xã hội nói chung. Giá trị được xác
định khơng phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà là bởi tính chất
cuốn hút (lơi cuốn) của các thuộc tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của
con người, phạm vi các hứng thú và nhu cầu, các mối quan hệ xã hội, các
chuẩn mực và phương thức đánh giá ý nghĩa nói trên được biểu hiện trong
các nguyên tắc chuẩn mực đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và mục đích” [13,
tr.1462]
Theo Từ điển Tiếng Việt thì giá trị là “cái mà người ta dùng làm cơ sở
để xem xét một vật có lợi ích tới mức nào đối với con người” [12, tr. 354]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Phạm trù giá trị sống được tạo nên
bởi kĩ năng sống thành thạo trên nền tảng quan điểm sống đúng đắn. Đất nước
nào xây dựng và giúp cho thế hệ trẻ thực hiện được hệ giá trị bản thân đúng
đắn và hợp thời, thì đất nước đó sẽ có các giờ học tốt, nhà trường tốt, hệ thống
giáo dục và nền giáo dục tiên tiến khơng lạc hậu, lạc điệu với thời đại”
Có thể hiểu: Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các
quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con
người. Giá trị sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong
quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã
hội thừa nhận.
Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định
hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với

chuẩn mực của xã hội.
Giá trị sống là cái gốc, định hướng thúc đẩy cá nhân có thái độ, suy
nghĩ, cảm xúc và hành động. Kĩ năng sống là hành vi biểu hiện, cách thức
hành động của mỗi cá nhân. Cụ thể là chất lượng các mối quan hệ, tình trạng
sức khỏe, trạng thái tâm trí, sử sụng thời gian, sử dụng các kĩ năng.

5


Có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Bên cạnh các giá trị mang tính bản sắc, đặc trưng cho mỗi dân tộc, vùng
miền, có những giá trị mang tính nhân loại, có nghĩa là khơng phân biệt màu
da, quốc tịch, vị trí địa lý… mọi con người đều cùng hướng về những giá trị
đó. Hơn nữa, sử dụng những giá trị phổ quát làm thang giá trị chủ đạo sẽ giảm
được sự phức tạp trong quá trình định chuẩn và tránh được những hậu quả
khôn lường do chọn phải những thang giá trị lạc hậu làm chuẩn cho xã hội.
Năm 1995, một dự án quốc tế về giá trị sống đã được triển khai trên
hơn 100 nước, và các nhà nghiên đã đưa ra kết quả với 12 giá trị được đề cập
sau đây:
*Giá trị Hịa bình
* Giá trị Tơn trọng
*Giá trị Yêu thương

6


*Giá trị Khoan dung
* Giá trị Trung thực
*Giá trị Khiêm tốn

*Giá trị Hợp tác
*Giá trị Hạnh phúc
*Giá trị Trách nhiệm
* Giá trị Giản dị
*Giá trị Tự do
*Giá trị Đoàn kết
Những giá trị sống trên đây là những giá trị tinh thần không đề cập đến
giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ... và chủ yếu hướng vào các bình diện:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng
đồng... (tơn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hồ bình, tự do ...)
Những giá trị trên là giá trị phổ quát nhất, tuy nhiên, mỗi một lứa tuổi ở
mỗi quốc gia, dân tộc lại có những giá trị sống khác nhau. Ở tuổi vị thành
niên (9 – 10 tuổi đến 17 – 18 tuổi) là giai đoạn quan trọng nhất trong sự hình
thành, phát triển nhân cách. Những giá trị sống được tiếp nhận và hình thành
ở lứa tuổi này quyết định thiên hướng nghề nghiệp và cuộc sống tương lai của
họ. Nhà trường cần giúp cho học sinh phát triển hệ giá trị của từng người.
Những giá trị sống cần thiết không thể thiếu đối với học sinh trung học
phổ thông là:
- Ham học hỏi
- Trung thực
- Giàu tình yêu thương
- Biết quan tâm đến người khác
- Cần cù, siêng năng
- Chủ động, tự tin
- Chấp nhận thử thách, sẵn sàng vượt mọi khó khăn
- Khoan dung, biết nhận lỗi và biết tha thứ
- Yêu Tổ quốc và lịch sử dân tộc

- u hịa bình
- Tơn trọng bạn bè
- Sống có kỷ luật

7


- Đoàn kết
- Khiêm tốn
- Giản dị
- Cần kiệm
- Dũng cảm….
Những giá trị trên chỉ là những giá trị cơ bản nhất. Những học sinh
càng có nhiều những giá trị sống thì sẽ phát triển và hồn thiện phẩm chất,
nhân cách, đạt được kết quả cao trong học tập và rèn luyện. Ngược lại, những
học sinh thiếu hụt những giá trị sống cơ bản sẽ có những biểu hiện suy thối
về đạo đức, sống bng thả, ứng xử thiếu văn hóa, vi phạm kỷ luật, có những
hành vi bao lực, thậm chí vi phạm pháp luật gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Những vấn đề trên đặt ra cho các nhà trường nhiệm vụ cấp thiết phải coi trọng
đúng mức giáo dục giá trị sống, góp phần ni dưỡng cho học sinh những giá
trị sống tích cực, giúp cho các em trải nghiệm thực tiễn, phát triển toàn diện
nhân cách người học.
Giá trị sống có tính khách quan tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của mỗi
người, cuốn hút con người, làm con người sống, tồn tại, phát triển với tư cách
là chủ thể tích cực của tự nhiên, xã hội, của sự phát triển nhân cách. Giá trị
sống không phải là chuẩn mực, giá trị do con người tự đặt ra, mà là do yêu
cầu khách quan của cuộc sống quy định các giá trị, giá trị sống ở các thời kỳ
lịch sử khác nhau.
Giá trị sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy
con người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham

muốn hướng đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân
với cộng đồng, với tự nhiên ...
1.2.Khái niệm Kỹ năng sống
KNS chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết
để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một
cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống.
1.3 Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống
Nếu con người khơng có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù
cho được học nhiều kỹ năng đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử dụng
nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi cho bản thân và cho xã hội.
Khơng có nền tảng giá trị sống, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản

8


thân và người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và
duy trì tình đồn kết trong mối quan hệ, khơng biết cách thích ứng trước
những đổi thay.
Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi
những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích
sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá
nhân. Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những
giá trị sống tích cực giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những biến động
của cuộc đời, có thể sẽ khơng dễ dàng gì nhưng ta vẫn vượt qua được.
Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp học
sinh truyền đạt những điều họ biết (Kiến thức), những gì họ suy nghĩ hay cảm
nhận (Thái độ) và những gì họ tin (Giá trị) trở thành khả năng thực tiễn về
những gì cần làm và làm như thế nào.

Học sinh phải đối mặt với rất nhiều thử thách. Bằng việc nâng cao nhận
thức và đưa các thành tố trọng yếu của KNS vào cuộc sống của học sinh phổ
thông, sẽ giúp nâng cao năng lực để có được sự lựa chọn lành mạnh hơn, có
được sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích những thay
đổi tích cực trong cuộc sống . Chính vì vậy trước khi hình thành KNS nào đó,
học sinh cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và sự lựa chọn của mình
đối với các giá trị.
Có thể hiểu kỹ năng sống là biểu hiện những giá trị sống trong hoạt động
và giao tiếp hàng ngày và ngược lại với kỹ năng thể hiện giá trị bằng hành
động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị
Kỹ năng sống giúp người ta học tập, làm việc hiệu quả hơn; giao tiếp,
ứng xử với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác thành công hơn, biết tự điều
chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu...
Giá trị sống là cái định hướng, thúc đẩy cá nhân hành động, kỹ năng sống
giúp cá nhân hành động hiệu quả, tạo ra sự thống nhất, nhất quán giữa nhận
thức và hành động, giữa động cơ và hành vi, giữa nội dung và hình thức
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của học sinh THPT
1.4.1. Ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội của đất nước và địa
phương thời kỳ hội nhập
1.4.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thơng
1.4.3. Ảnh hưởng của gia đình
1.4.4. Năng lực của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
1.4.5. Nhận thức của giáo viên, học sinh và xã hội

9


Kết luận chương 1
Trong công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay, đòi hỏi phải coi trọng
nhân tố con người, coi trọng cả đức- trí- thể - mỹ. Trong sự phát triển tâm lực

- trí lực - thể lực thì tâm lực đóng vai trị nền tảng, bệ phóng cho sự phát triển
của trí lực và thể lực và đảm bảo cho một sự phát triển bền vững.
Từ cơ sở lí luận về giá trị sống, kĩ năng sống mối quan hệ giữa giá trị sống
và kĩ năng sống, những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sống của học sinh THPT, có
thể thấy học sinh trung học phổ thông cần chú trọng, quan tâm nhận thức về giá
trị sống, kỹ năng sống là hết sức cần thiết và cấp bách, nâng cao nhận thức giá trị
sống, kỹ năng sống là một nhiệm vụ thiết yếu trong tu dưỡng và rèn luyện của
học sinh, nhằm trở thành những con người có đủ phẩm chất, nhân cách, năng lực
và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Chương 2
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ GIÁ TRỊ SỐNG CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ NỘI HIỆN NAY
Để thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng nhận thức về giá trị sống của
học sinh THPT Hà Nội hiện nay, nhóm tác giả đã tiến hành điều tra bằng
phiếu hỏi 200 học sinh phổ thông nhận thức về giá trị sống. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát thực trạng
TT
Đối tượng khảo sát
Số lượng
1

Học sinh trường THPT Chu Văn An

80

2

Học sinh trường THPT Phan Đình Phùng


60

3

Học sinh trường THPT Tiến Thịnh

60

Tổng

200

Kết quả điều tra khảo sát như sau:
2.1 Hiểu biết về giá trị sống, kỹ năng sống qua nêu định nghĩa
2.1.1 Mức độ hiểu biết của HS về những giá trị sống

10


Bảng 2.2. Mức độ hiểu biết của HS về những giá trị sống
Đánh giá mức độ hiểu biết của HS
( 100 học sinh)

1

Các giá trị truyền thống

4

4.0


Hiểu chưa
sâu sắc
SL
Tỷ
lệ
84
84

2
3
4
5

Giá trị hịa bình
Giá trị tơn trọng
Giá trị u thương
Giá trị khoan dung

12
30
16
4

6

Giá trị trung thực

14


12
30
16
4.0
14

68
62
78
64
82

68
62
78
64
82

20
8
6
32
4

20
8.0
6.0
32
4.0


7

Giá trị khiêm tốn

20

20

66

66

14

14

8

Giá trị hợp tác

0

9

Giá trị hạnh phúc

12

0
12


54
76

54
76

46
12

46
12

10

Giá trị trách nhiệm

10

10

62

62

28

28

11


Giá trị giản dị

16

16

62

64

20

20

12

Giá trị tự do

10

10

70

70

20

20


13

Giá trị đoàn kết

12

12

78

78

10

10

TT

Giá trị sống

Hiểu sâu sắc
SL

Tỷ lệ

Chưa hiểu
hết
SL
Tỷ

lệ
12
12

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ HS được hỏi tự đánh giá có hiểu biết
sâu sắc về các giá trị sống đạt tỷ lệ không cao, giá trị tôn trọng được đánh giá
là hiểu sâu sắc đạt tỷ lệ cao nhất (30%), đặc biệt ở giá trị hợp tác có 46% tự
đánh giá là chưa hiểu hết, các giá trị trách nhiệm, giá trị giản dị, giá trị khoan
dung, giá trị hịa bình, giá trị tự do, đều có tỷ lệ tự đánh giá chưa hiểu hết là
trên 20%. Như vậy có thể khẳng định, trình độ nhận thức về giá trị sống của
HS chưa tốt, đa số chưa hiểu sâu sắc về giá trị sống.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả trên, từ nhà trường, gia đình, xã
hội chưa chú trọng cơng tác giáo dục giá trị sống. Học sinh chưa quan tâm
đến giá trị sống, chưa trang bị đủ kiến thức cơ bản về các giá trị sống. Vì vậy,
đa số học sinh chưa hiểu hết hoặc hiểu chưa sâu sắc về các giá trị truyền
thống cũng như các giá trị phổ quát của nhân loại.

11


2.1.2.Nhận thức của học sinh về giá trị sống, kỹ năng sống
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về giá trị sống, kỹ năng sống( 100 hs)
Trình bày theo ý hiểu

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Kỹ năng sống là sự biểu hiện những giá trị
sống trong hoạt động và giao tiếp hàng ngày


83

83

Khơng trình bày được hoặc trình bày chưa
đúng về kỹ năng sống

17

17

Giá trị sống là những gì có lợi, q giá, quan
trọng, đáng ham chuộng, có ý nghĩa với cuộc
sống khiến mỗi người mong muốn lĩnh hội, thể
hiện ra để cuộc sống của mình tốt đẹp hơn, góp
phần cải thiện cuộc sống chung.

22

22

Khơng trình bày được hoặc trình bày chưa
đúng về giá trị sống

78

78

Qua số liệu thống kê điều tra, nhận thấy:

- Đa số học sinh đã trình bày được khái niệm về kỹ năng sống,
- Tỷ lệ nhận thức được giá trị sống là gì cịn rất thấp (22%)
Nhận xét khái quát chung:
- Tỷ lệ nhận thức về khái niệm giá trị sống ở tất cả các đối tượng khảo
sát đều thấp, nhất là ở học sinh (mới là 22%). Như vậy tỷ lệ chưa quan tâm
đến và chưa hiểu đầy đủ giá trị sống là gì cịn ở mức cao.
- Kỹ năng sống là một trong những nội dung được đẩy mạnh giáo dục,
rèn luyện cho học sinh trong các nhà trường những năm qua, nhưng số liệu
điều tra cũng cho thấy một bộ phận học sinh chưa nắm vững kỹ năng sống là
gì.
Nguyên nhân khách quan là nhận thức của học sinh chưa cao về giá trị
sống, mới hiểu về kĩ năng sống. Nguyên nhân từ nhà trường, gia đình, xã hội
chưa chú trọng cơng tác giáo dục giá trị sống. mà mới bắt đầu quan tâm đến
giáo dục kĩ năng sống trong vài năm trở lại đây, và chủ yếu quan tâm giảng
dạy văn hóa là chính trong các trường phổ thơng. Học sinh chưa được trang bị
và tự trang bị đầy đủ về giá trị sống, kĩ năng sống, chưa hiểu giá trị sống
chính là gốc rễ của việc hoàn thiện nhân cách con người.
2.1.3. Nhận thức của học sinh THPT về tầm quan trọng của giáo dục GTS
12


Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh THPT
về tầm quan trọng của giáo dục GTS( 200 hs)
Quan điểm
Số người tán thành Tỷ lệ (%)
Cần giáo dục kỹ năng sống tốt
124
62
hơn
Cần giáo dục giá trị sống tốt

76
38
hơn

Ghi chú

Trong số cho rằng cần giáo dục kỹ năng sống hơn, có một số ý kiến cho rằng:
- Khi con người biết kỹ năng sống thì sẽ biết sống làm sao cho đúng, phù
hợp thì mang lại giá trị sống tốt đẹp.
- Kỹ năng sống tốt mới tạo nên được giá trị sống tốt, có kỹ năng sống sẽ
có giá trị sống.
- Giúp mỗi người tự hoàn thiện phẩm chất và nhân cách.
- Học sinh bây giờ phải được giáo dục về đạo đức và lối sống lành mạnh
để phù hợp với lứa tuổi.
- Có kinh nghiệm sống phù hợp sẽ có nhiều kinh nghiệm đối mặt với
những việc xảy ra trong cuộc sống.
- Giúp biết cách ứng xử, giao tiếp cho phù hợp, thể hiện một con người
thanh lịch.
Trong các ý kiến cho rằng cần giáo dục giá trị sống hơn cho rằng:
- Biết được mục đích sống của mình thì sẽ biết kỹ năng nào phù hợp tốt
nhất đạt được mục đích.
- Giá trị sống phản ánh bản chất nhân cách phẩm chất đạo đức con người.
- Xác định giá trị sống đúng đắn, cá nhân sẽ có biện pháp đi đến kết quả.
Nguyên nhân thực trạng nhận thức trên do học sinh vẫn chưa hiểu giá trị
sống là cốt lõi, gốc rễ dẫn đến hành vi, kĩ năng của mỗi con người. Chưa hiểu
giá trị sống là gốc thúc đẩy thái độ, suy nghĩ, cảm xúc, hành động của mỗi
con người. Chưa nhận thức đúng nếu có giá trị sống cốt lõi mới có kĩ năng
sống tốt. Về phía nhà trường, gia đình, xã hội đã quan tâm giáo dục kĩ năng
sống, nhưng chưa thấy hết vai trò tầm quan trọng của giá trị sống.
2.1.4. Nhận thức của học sinh về sự chi phối lẫn nhau giữa kỹ năng sống và

giá trị sống; quan điểm sự cần thiết, tính quan trọng trong giáo dục giá trị
sống trước hay giáo dục kỹ năng sống trước
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về sự chi phối
lẫn nhau giữa kỹ năng sống và giá trị sống( 200 hs)
13


Quan điểm
Kỹ năng sống chi phối giá trị sống
Giá trị sống chi phối kỹ năng sống
Kỹ năng sống là những giá trị bản chất
Giá trị sống là những giá trị bản chất
Kỹ năng sống tạo ra động cơ, sáng tạo của
hoạt động sống
Giá trị sống tạo ra động cơ, sáng tạo của hoạt
động sống
Giáo dục kỹ năng sống trước giá trị sống
Giáo dục giá trị sống trước kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống quan trọng hơn GTS
Giáo dục giá trị sống quan trọng hơn KNS

Số lượng
134
66
92
108
112

Tỷ lệ (%)
67

33
46
54
56

88

44

140
60
118
82

70
30
59
41

Qua bảng thống kê số liệu điều tra thực trạng cho thấy:
- Tỷ lệ nhận thức sai lầm: cho rằng kỹ năng sống chi phối giá trị sống
khá cao (67%).
- Mâu thuẫn với: tỷ lệ nhận thức GTS là những giá trị bản chất (54%)
cao hơn tỷ lệ nhận thức kỹ năng sống là những giá trị bản chất (46%). Như
vậy, ta thấy rằng mâu thuẫn giữa các con số điều tra thống kê thể hiện sự nhận
thức của học sinh về giá trị sống, kỹ năng sống còn hạn chế.
- Đa số học sinh vẫn cho rằng cần giáo dục KNS trước (70 %) và giáo
dục KNS quan trọng hơn giáo dục GTS (59 %).
- Tuy nhiên, học sinh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo
dục giá trị sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này đã có, nhưng

cịn thấp.
Ngun nhân:
- Sự hiểu biết của các đối tượng khảo sát về sự chi phối lẫn nhau giữa kỹ
năng sống và giá trị sống; quan điểm sự cần thiết, tính quan trọng trong giáo
dục giá trị sống trước hay giáo dục kỹ năng sống trước còn nhiều hạn chế,
chưa sâu sắc, chưa thống nhất.
- Nhận thức của học sinh về giá trị sống còn rất yếu và mơ hồ.
2.2. Hiểu và phân biệt biểu hiện của giá trị sống và kỹ năng sống
2.1.2. Học sinh THPT nhận diện về dấu hiệu của kỹ năng sống, giá trị sống

14


Bảng 2.6. Học sinh THPT nhận diện về
dấu hiệu của kỹ năng sống, giá trị sống( 100 hs)
TT

Những biểu hiện

KNS GTS

1

Phản ánh bản chất nhân cách

29

71

2


Thể hiện hành vi trong giao tiếp, hoạt động

83

17

3

Thể hiện một hành động cụ thể

81

19

4

Thể hiện phẩm chất đạo đức

41

59

5

Thể hiện nhận thức chính trị, xã hội

48

52


6

Thể hiện giá trị của con người

24

76

7

Thể hiện sự thống nhất giữa nhận thức và hành động

52

48

8

Là động cơ của hành vi, hoạt động

61

39

9

Là kỹ thuật thực hiện một thao tác hoạt động

86


14

10

Là sự thống nhất giữa lý thuyết và hành động

60

40

11

Hành động theo thói quen

64

36

Qua số liệu điều tra thể hiện trong bảng, nhận thấy:
- Các dấu hiệu về kỹ năng sống được nhận biết với tỷ lệ cao. Như: thể
hiện hành vi trong giao tiếp, hoạt động (83%), là kỹ thuật thực hiện một thao
tác, hoạt động (86%)
- Những biểu hiện của giá trị sống chưa được nhận thức đầy đủ, có tới
khoảng một nửa trong số được hỏi nhầm lẫn về những biểu hiện này. Như: thể
hiện phẩm chất đạo đức chỉ có 59% cho là GTS, còn 41% cho là KNS ...
Nguyên nhân là do nhận thức của học sinh về giá trị sống còn rất yếu.
Chưa phân biệt rõ ràng các dấu hiệu, biểu hiện của giá trị sống hay kĩ năng
sống.
2.1.3.. Học sinh phân biệt về những giá trị sống và kỹ năng sống

Bảng 2.7. Học sinh phân biệt về những giá trị sống và kỹ năng sống(100 hs)
Nhận thức
Nhận thức
về sự cần
TT
Nội dung
thiết với
KNS
GTS
bản thân

15


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24

Kỹ năng ứng xử trong mọi tình huống
Tính kỷ luật và tính tổ chức
Khả năng xử lý thơng tin, tính tốn, cân
nhắc, giải quyết vấn đề
Tơn trọng phục tùng đạo lý, pháp lý, cơng

Kính trọng người lớn tuổi
Biết nói lời xin lỗi khi mắc sai lầm
Lòng yêu nước
Lòng nhân ái
Lòng trung tín, thẳng thắn
Tơn trọng, q trọng lao động, sản phẩm
của lao động chân tay và trí óc.
Biết nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ
Có trách nhiệm với gia đình, dịng họ,
cộng đồng nơi ở.
Nỗ lực học tập, rèn luyện chuẩn bị cho
lập nghiệp tương lai
Tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện
Yêu mến và bảo vệ mơi trường, sinh thái
Sống có nghĩa, có tình

Tính lạc quan, hướng tới chân, thiện, mỹ
Biết day dứt, hối hận khi có sai lầm
Khiêm tốn, nhường nhịn
Biết tránh xa các tệ nạn xã hội, ma tuý
Yêu mến và biết bảo tồn các chuẩn mực
gia đình
Đồn kết, giúp đỡ bạn bè
Tiết kiệm
Giản dị

89
54

11
46

71
58

81

19

70

53

47

85


78
61
20
27
24

22
39
80
73
76

76
72
93
82
74

41

59

64

83

17

80


63

37

77

54

46

80

51
39
47
36
65
69
73

49
61
53
64
35
31
27

72

69
78
82
70
72
81

37

63

68

57
61
65

43
39
35

80
65
60

Qua số liệu thống kê điều tra, nhận thấy:
- Những kỹ năng sống được học sinh nhận biết với tỷ lệ cao. Như: kỹ năng
ứng xử trong mọi tình huống (89%), khả năng xử lý thơng tin, tính tốn, cân nhắc,
giải quyết vấn đề (81%), biết nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ (83%) ...


16


- Nhiều giá trị sống chưa được học sinh nhận thức đầy đủ. Như: sống có
nghĩa có tình (53%), khiêm tốn nhường nhịn (31%) ...
- Một số giá trị sống được học sinh vươn tới, mong muốn có được ở bản
thân. Như: biết tôn trọng, phục tùng đạo lý, pháp lý, cơng lý (85%); lịng u
nước (93%); lịng nhân ái (82%); nỗ lực học tập, rèn luyện chuẩn bị cho lập
nghiệp tương lai (80%) ...
- Tiếc rằng, có một tỷ lệ học sinh không xác định được giá trị sống,
không xác định được những giá trị sống cần thiết để mình vươn tới.
Nhận xét khái quát :
Về cơ bản, những giá trị sống và kỹ năng sống nổi bật cốt lõi đã được
nhận diện và phân biệt với tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, còn nhiều đối tượng khảo
sát chưa phân biệt, nhận diện được đầy đủ giá trị sống, kỹ năng sống.
Nguyên nhân do một bộ phận học sinh chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ
sự cần thiết của giá trị sống đối với bản thân, số liệu này có quan hệ với đánh
giá “hiện nay có một bộ phận học sinh có những biểu hiện hành vi lệch
chuẩn”. Học sinh còn mơ hồ về giá trị truyền thống và 12 giá trị sống phổ
quát của nhân loại.
Khi nhận thức chưa sâu sắc về giá trị sống, chưa thấy được tầm quan
trọng của giá trị sống cũng như chưa hiểu về sự chi phối lẫn nhau giữa giá trị
sống và kĩ năng sống thì việc phân biệt giá trị hay kĩ năng là hạn chế.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên đã làm ảnh hưởng rất lớn
đến nhận thức GTS của HS.
Đánh giá chung
*Ưu điểm
Học sinh ngày nay khá năng động, hoạt bát, chăm học, luôn khao
khát vươn lên, khao khát tự thể hiện mình trong học tập, rèn luyện. Đội ngũ
các thầy cô giáo đạt chuẩn; yêu nghề mến trẻ; năng lực chuyên môn, năng

lực sư phạm vững vàng, hết lịng vì học sinh thân u.. Xây dựng “Trường
học thân thiện, học sinh tích cực” là tiền đề cho các hoạt động giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống…Sự ủng hộ, quan tâm của các ban, ngành đối với các
hoạt động của nhà trường; trong đó có hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh.. Ban đại diện Cha Mẹ học sinh các bậc phụ huynh
luôn quan tâm, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học
sinh…
*Hạn chế

17


Do quy mơ gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con nên con cái thường được
nuông chiều; hầu như ít tham gia, tiếp xúc với hoạt động tập thể; với hoạt
động của cộng đồng…Còn thụ động nhiều, thiếu mạnh dạn bày tỏ ý kiến
trước tập thể lớp, trước Thầy Cơ. Chưa tự giải quyết xử lý tình huống hoặc xử
lý tình huống chưa đạt được như ý muốn.. Đa phần học sinh nhận thức chưa
sâu sắc về giá trị sống, chưa thấy được tầm quan trọng của giá trị sống cũng
như chưa hiểu về sự chi phối lẫn nhau giữa giá trị sống và kĩ năng sống, giá
trị sống là gốc rễ, thúc đẩy hành vi kĩ năng, ứng xử trong cuộc sống.Chưa
hiểu rõ giá trị sống giúp hoàn thiện nhân cách con người.
*Nguyên nhân
Ảnh hưởng mặt trái của kinh tế thị trường làm cho mơi trường văn hóa
xã hội có nhiều thay đổi, thậm chí làm cho nhiều thang giá trị đảo lộn, lấy giá
trị vật chất làm thước đo. Tồn cầu hóa và hội nhập, mặt trái của khoa học kĩ
thuật, công nghệ thông tin kéo theo sự xâm lấn của văn hóa ngoại lai, đặc
biệt là văn hóa đồi trụy, bạo lực, chủ nghĩa thực dụng, hiện sinh, sự yếu kém
của nền kinh tế làm cho không gian học đường hạn chế…
Các nhà trường chưa thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kĩ
năng tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống. Chương trình giáo dục chưa

đáp ứng kịp thời những yêu cầu của cuộc sống đặt ra.. Đã một thời gian dài,
các nhà trường không quan tâm chú trọng đến hoạt động giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh các cấp. Chương trình học các cấp nặng về dạy
kiến thức, nhẹ về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống (nặng về dạy chữ, nhẹ
về dạy làm người). Học sinh học văn hố nhiều, vì chương trình cịn nặng,
khơng có nhiều thời gian hoạt động tập thể, hoạt động ngồi giờ lên lớp,
ngoại khóa…
Gia đình chưa quan tâm giáo dục giá trị sống cho con em từ gốc, trong
ứng xử gia đình, chưa phối kết hợp với nhà trường, xã hội bồi dưỡng tích lũy
giá trị sống căn bản cho học sinh. Nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh
mẽ đến tư duy, quan điểm của phụ huynh, của học sinh. Đó là chạy theo
những ngành nghề “thời thơng”, mau chóng có nhiều tiền, mau chóng giàu có,
bất chấp mọi hậu quả có thể xảy ra. Đó là tư tưởng tôn sùng đồng tiền, tôn
sùng giá trị vật chất mà coi nhẹ các giá trị khác (trong đó có giá trị sống, cách
sống)…
Học sinh cịn thụ động, chưa biết cách xử lý trong các tình huống cũng
như trong các vấn đề mà cuộc sống đặt ra.Chưa tự giác nâng cao kiến thức về
giá trị sống. Kiến thức sách vở chưa kịp thời cập nhật thực tế, còn xa rời

18


thực tế dẫn đến tình trạng “lệch pha” giữa kiến thức trong nhà trường và kiến
thức ngoài xã hội. Tâm, sinh lý học sinh có những biến đổi phức tạp, khác xa
so với những bài học về “Tâm lý học” cách đây hàng thập kỷ. Thầy cô chưa
nắm hết tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của học sinh cũng như những biểu
hiện khác trong học tập, trong sinh hoạt hàng ngày.
Qua đó, nhận thấy rằng: nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh
nói chung và học sinh trung học phổ thông là một việc làm cấp thiết hiện nay.
Việc tìm ra một số giải pháp để nâng cao nhận thức về GTS cho học

sinh là một vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay ở các trường
THPT.
Kết luận chương 2
Qua khảo sát thực tiễn cho thấy học sinh tuy đã quan tâm đến vai trị ý
nghĩa của việc rèn luyện tồn diện, rèn luyện nhân cách con người song còn
rất mơ hồ về các giá trị sống, chưa thực sự hiểu giá trị sống cốt lõi, căn bản
mới là gốc rễ của hành vi, đạo đức, kĩ năng…Học sinh chưa thực sự hiểu giá
trị sống chi phối thái độ, suy nghĩ, cảm xúc, hành động. Dẫn đến việc cá nhân
sử dụng các kĩ năng, thời gian, tình trạng tâm trí, sức khỏe và chất lượng các
mối quan hệ tốt nhất.
Việc tổ chức nghiên cứu hệ thống những giá trị sống, giáo dục giá trị
sống cho học sinh THPT là việc làm cần thiết, tác động đến sự hình thành và
phát triển nhân cách học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện trong các nhà trường. Từ đó giúp học sinh có những kĩ năng cần thiết
trong cuộc sống. Thực trạng trên là cơ sở thực tiễn để đề xuất những biện
pháp nâng cao nhận thức về giá trị sống giúp học sinh tiếp nhận, rèn luyện các
giá trị sống trong nhà trường phổ thông thành thạo các kĩ năng sống, để trở
thành những cơng dân hữu ích cho xã hội.

19


Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
3.1.Biện pháp nâng cao nhận thức về giá trị sống cho học sinh
THPT
3.1.1. Biện pháp 1: Đối với nhà trường
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng tổ chức
hoạt động giáo dục giá trị sống cho các lực lượng giáo dục và đội ngũ học
sinh.

*Mục tiêu
Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT là hình thành nên những giá trị
sống để học sinh sống tốt đẹp hơn, làm việc chất lượng, hiệu quả hơn, đem lại
lợi ích trước hết cho học sinh, đồng thời cho gia đình, nhà trường và xã hội.
Nguồn nhân lực là yếu tố thành công của mọi hoạt động, bởi vậy việc
xây dựng đội ngũ là một trong những biện pháp hết sức quan trọng. Qua tìm
hiểu, điều tra thực tế cho thấy giáo viên nhà trường đều cho rằng giáo dục giá
trị sống, kĩ năng sống cho học sinh là cần thiết, nhưng việc làm này còn mới
với các nhà trường. Nhiều GV cũng chưa được trang bị những kiến thức và kỹ
năng cần thiết để tổ chức hoạt động. đồng thời khơi dậy trong họ ý thức trách
nhiệm của người thầy “Dạy chữ phải kết hợp với dạy người”.
*Nội dung
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh
nhà trường về vai trò của hoạt động giáo dục giá trị sống đối với q trình giáo
dục tồn diện ở nhà trường THPT. Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục giá trị sống cho cán bộ giáo viên nhà trường. Khơi dậy ý thức
trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, sự tích cực tham gia hoạt động của học sinh.
*Cách thực hiện biện pháp
Đối với cán bộ quản lý:
Cần phải tổ chức học tập nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước
về giáo dục và đào tạo, quán triệt một cách sâu sắc yêu cầu về đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục trong thời đại
ngày nay, xóa bỏ tư tưởng “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”. Cần xử lý
một cách bình đẳng giữa hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục, không
xem nhẹ chức năng nào, có như vậy thì nhà trường mới có những định hướng
đúng đắn trong cơng tác chỉ đạo hoạt động quản lý quá trình đào tạo của nhà
trường.
Đối với đoàn thanh niên

20




×