Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận án tiến sĩ) giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ngân hàng từ thực tiễn xét xử phúc thẩm tòa án nhân dân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG QUỐC ANH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội - 2020

luan an


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG QUỐC ANH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

Hà Nội - 2020



luan an


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TẠI TỊA ÁN CẤP PHÚC THẨM ................................................ 6
1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng ........................................ 6
1.2. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................... 11
1.3. Khái quát về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại
Tòa án cấp phúc thẩm ......................................................................................... 22
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng tại Tịa án cấp phúc thẩm .................................................................. 28
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO THỦ TỤC
PHÚC THẨM TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 31
2.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa
án cấp phúc thẩm ................................................................................................ 31
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THEO THỦ TỤC PHÚC PHÚC THẨM TẠI TÒA ÁN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY .................................................................................................. 60
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng theo thủ tục phúc thẩm tại Tịa án trong giai đoạn hiện nay ............. 60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng theo thủ tục phúc thẩm tại Tịa án trong giai đoạn hiện nay ............. 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80


luan an


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu tơi sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự
tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
của Việt Nam. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của
luận văn này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 06 năm 2020
HỌC VIÊN

Trương Quốc Anh

luan an


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Trần Đình Hảo và những ý kiến quý báu về
chuyên môn của các thầy cô trong Trường. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ với đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ngân
hàng từ thực tiễn xét xử phúc thẩm Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội”.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp đã quan tâm,
tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ trong việc dành thời gian nghiên cứu, tìm kiếm thu
thập thơng tin, tài liệu trong q trình thực hiện luận văn.
Do trình độ nghiên cứu cịn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu chưa
dài nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp của Q thầy cơ và q độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 06 năm 2020
HỌC VIÊN

Trương Quốc Anh

luan an


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐTD Hợp đồng tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
XHCN Xã hội chủ nghĩa
TAND Tòa án nhân dân
BLDS Bộ luật dân sự
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
HTND Hội thẩm nhân dân
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
HĐXX Hội đồng xét xử

luan an


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ở cấp phúc
thẩm của toà án nhân dân thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019 ................................. 55

luan an



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã
góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến nước nhà, mở ra
nhiều cơ hội mới và cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn cho mọi lĩnh vực,
mọi doanh nghiệp trong đó khơng thể khơng nói đến ngân hàng, một lĩnh vực hết
sức nhạy cảm ở các nước đi lên từ nền kinh tế bao cấp. Ngân hàng ra đời và phát
triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu
cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho việc phát triển, mở rộng sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kfinh tế, cá nhân. Trong hoạt động ngân hàng thì
cho vay là hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng
nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn. Biểu hiện của rủi ro tín
dụng khi khách hàng khơng hồn trả gốc và lãi đúng hạn hoặc phát sinh ra những
tranh chấp trong hợp đồng tín dụng (HĐTD) ngân hàng…
Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào
công cuộc cải tiến đất nước. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa
dạng, pháp luật khó có thể điều chỉnh được tồn bộ các quan hệ trong cuộc sống.
Thơng thường các bên lựa chọn hình thức giao dịch thơng qua hợp đồng – hợp đồng
ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên
khi có tranh chấp. Trong lĩnh vực ta nhận thấy HĐTD ngân hàng có nhiều trong các
giao dịch với các đối tác cho nhu cầu vay vốn trong phát triển kinh doanh, sản xuất.
Bởi HĐTD ngân hàng chứa nhiều yếu tố phức tạp và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến
tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên bị ảnh hưởng quyền
đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài
thương mại để được pháp luật bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án
đóng vai trị rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ

chức, các nhân, giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong nên kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch
dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua HĐTD ngân hàng diễn ra ngày càng nhiều
trên phạm vi rộng, gây nhiều khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở Tịa án.
Trước tình hình đó cần phải hồn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc

1

luan an


giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình giải
quyết tranh chấp trong lĩnh vực này cũng nhằm đảm quyền và lợi ích của các bên
tham gia hợp đồng.
Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng (TCTD) và pháp luật về
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đã được Nhà nước quan tâm và khơng
ngừng được hồn thiện như: Bộ luật dân sự (BLDS) năm, Bộ luật tố tụng dân sự
(BLTTDS), Luật Các TCTD, Luật ngân hàng nhà nước (NHNN) và các văn bản
hướng dẫn thi hành... và những văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của các TCTD, thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
sản xuất kinh doanh phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được thì pháp luật về các TCTD và pháp
luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng còn rất nhiều bất cập.
Tòa án nhân dân (TAND) thành phố Hà Nội là tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, hình sự, hành chinh theo thẩm quyền và có thẩm
quyền xét xử phúc thẩm các vụ án mà TAND cấp huyện trên địa bàn đã xét xử sơ
thẩm mà có kháng cáo, kháng nghị. Tranh chấp HĐTD ngân hàng trong những năm
vừa qua trên địa bàn thành phố Hà Nội diễn ra ngày một nhiều, trong đó có nhiều vụ
án rất phức tạp, cả về đối tượng tranh chấp và phạm vi tranh chấp. Điều này dẫn đến

việc giải quyết tranh chấp có nhiều phức tạp. Nhiều vụ án đã được giải quyêt ở cấp
sơ thẩm nhưng sau đó có kháng cáo, kháng nghị và được TAND thành phố Hà Nội
xét xử phúc thẩm.
Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp HĐTD ngân hàng
theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam tại tịa án cấp phúc thẩm gặp những thuận
lợi, khó khăn nào, trình tự giải quyết như thế nào, vấn đề đảm bảo cơng bằng giữa
lợi ích các bên như thế nào, việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi
và khó khăn gì trên thực tế nên đó cũng là lý do mà người viết lựa chọn đề tài “Giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ngân hàng từ thực tiễn xét xử
phúc thẩm Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp
cao học luật.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Hiện nay, ở Việt Nam các cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín
dụng ngân hang nói chung và giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng nói riêng có

2

luan an


nhiều cơng trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau như: “Tranh chấp hợp
đồng và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng” của tác giả Phan Chí
Hiếu (2005), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Một số vấn đề pháp lý về HĐTD ngân
hàng và thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế về tranh chấp HĐTD ngân hàng” của tác
giả Nguyễn Quỳnh Chi (2010), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Pháp luật về giải
quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng bằng con đường Tòa án ở Việt
Nam” của tác giả Trần Thị Thùy Trang (2014), Trường Đại học quốc gia Hà Nội;
“Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức thương lượng, hòa giải Những vấn đề lý luận và thực tiễn”của tác giả Nguyễn Hoài Sơn (2004), Trường
Đại học Luật Hà Nội; - tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng (2013), “Thủ tục giải quyết
tranh chấp HĐTD ngân hàng qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm TAND tối cao

tại Hà Nội”, Học viện Khoa học Xã Hội. - tác giả Hồng Văn Bích (2014), “Giải
quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng có thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh
Phúc”, Đại Học Quốc gia Hà Nội - tác giả Lý Thị Thanh Huyền (2012), “Thực tiễn
áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về thừa kề của TAND ở thành phố
Hà Nội”, Học viện Khoa học Xã Hội năm 2016…
Các cơng trình nghiên cứu trên đề cập các khía cạnh khác nhau của HĐTD
ngân hàng, phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng. Phần lớn các cơng
trình này đề cập đến các tranh chấp HĐTD ngân hàng và các biện pháp đảm bảo
thực hiện HĐTD ngân hàng. Nhiều kết quả nghiên cứu trong các cơng trình nêu trên
có giá trị khoa học cao và sẽ được người viết kế thừa. Để tránh trùng lặp với những
kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã cơng bố, nội dung của Luận văn này
hướng tới việc phân tích tồn diện, liên ngành đối với những vấn đề lý luận cơ bản
về HĐTD ngân hàng, giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng ở cấp
phúc thẩm, phân tích những vấn đề mà trong thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD
ngân hàngở cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam nói chung. Luận
văn lấy thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại TAND thành phố Hà
Nội nói riêng làm tình huống nghiên cứu cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng
tại tòa án cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam tại thành phố Hà Nội
để đưa ra các kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện pháp luật về HĐTD ngân hàng.

3

luan an


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích này, luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ nghiên

cứu như sau:
- Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về HĐTD ngân hàng.
- Thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại cấp phúc thẩm theo pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam tại TAND thành phố Hà Nội trong những năm qua.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thông qua việc giải
quyết HĐTD ngân hàngtại cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
4. Đối tượng và pham vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của luận văn này là các quy định của pháp luật hiện hành việc giải
quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng. Luận văn phân tích thực tiễn xét xử các các vụ
án về tranh chấp HĐTD ngân hàng theo cấp phúc thẩm tại TAND thành phố Hà Nội
để nhận diện vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này những vấn đề khác nhau trong giải
quyết tranh chấp về HĐTD ngân hàng tại tòa án cấp phúc thẩm theo pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam qua thực tiễn xét xử tại TAND thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã sử dụng phương pháp biện
luận biện chứng duy vật của triết học Mác – Lenin. Ngoài ra, người viết sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp như: thống kê, phân tích,tổng
hợp, so sánh, diễn giải và quy nạp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành thu thập các cơng trình khoa
học có liên quan đến đề tài nghiên cứu; các tài liệu, văn bản pháp luật về hoạt động
giải quyết tranh chấp thương mại.
- Phương pháp thống kê: trên cơ sở các tài liệu, số liệu tiến hành thu thập,
phân tích, đánh giá, tổng hợp để rút ra những kết luận về thực trạng tình hình, kết
quả hoạt động giải quyêt tranh chấp thương mại bằng phương thức Tòa án.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích, lý giải, lập
luận những vấn đề về HĐTD ngân hàng và giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng
theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.


4

luan an


- Phương pháp so sánh được dung để so sánh các loại tranh chấp có tính chất
gần giống với tranh chấp HĐTD ngân hàng để thấy rõ điểm giống nhau và khác
nhau của tranh chấp HĐTD ngân hàng trong luật chuyên ngành, luật chung, từ đó
có thể xác định được bản chất và đặc trưng của tranh chấp HĐTD ngân hàng.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng để đưa ra định hướng và các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về giải quyết tranh
chấp HĐTD ngân hàng.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận của đề tài là góp phần bổ sung và phát triển lý luận về vai trò
của pháp luật và áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về HĐTD ngân
hàngtại Tòa án cấp phúc thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là quá trình nghiên cứu luận văn sẽ rút ra được
nhiều điều bổ ích có thể áp dụng cho cơng tác giảng dạy tại các trường, đồng thời
giúp ích cho cơng việc của các cán bộ ngành Tòa án đang giải quyết các vụ án về
tranh chập hợp động tín dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng ngân hàng và giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tịa án cấp phúc thẩm
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng ngân hàng theo thủ tục phúc thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấphợp đồng tín dụng ngân hàng theo thủ tục phúc thẩm tại Tòa án trong giai đoạn

hiện nay

5

luan an


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI
TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
1.1. Khái quát chung về hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ngân hàng
HĐTD ngân hàng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy
định trong BLDS 2015. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD ngân hàng trong trường hợp
bên cho vay là các TCTD, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Theo quy định tại
điều 463 BLDS 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho
bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” [28]. HĐTD ngân hàng về bản chất là hợp
đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh,
cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng.
HĐTD ngân hàng là một căn cứ pháp lý mà qua đó, ngân hàng thực hiện
hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng ln giữ một vai trị quan trọng trong đời
sống kinh tế và các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng diễn ra ngày một
nhiều, gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể, song, cho đến nay vẫn chưa có một
văn bản pháp luật nào của nước ta đưa ra một khái niệm chính thức về HĐTD ngân
hàng mà chỉ liệt kê những nội dung chủ yếu của HĐTD ngân hàng. Việc cho vay

của TCTD và khách hàng vay phải được lập thành HĐTD ngân hàng. HĐTD ngân
hàng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức
cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản
bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận. Như
vậy, ngay trong quy chế cho vay của TCTD cũng chỉ qui định việc cho vay phải xác
lập bằng HĐTD ngân hàng.
Từ các phân tích trên, cho thấy pháp luật chuyên ngành chỉ đưa ra quy định
về những nội dung cơ bản HĐTD ngân hàngphải có mà khơng đưa ra định nghĩa cụ
thể về HĐTD ngân hàng. Quan hệ tín dụng về bản chất là một quan hệ dân sự nên

6

luan an


HĐTD ngân hàngcũng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Từ khái niệm hợp
đồng dân sự được quy định theo điều 385 BLDS 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự,
[26]”có thể hiểu “HĐTD ngân hànglà sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên
cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật định (bên vay), theo đó
TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời
hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả cả gốc và lãi được xác định theo
lãi suất mà các bên đã thỏa thuận”.
Như vậy, HĐTD ngân hàng ngân hàng là văn bản phản ánh thỏa thuận trực
tiếp của TCTD và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập các
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên đó trong việc vay và hồn trả vốn vay.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng
HĐTD ngân hàngmang những đặc điểm chung của hợp đồng nhưng vẫn có
những nét khác biệt cụ thể như sau:
- HĐTD ngân hàng ngân hàng phải luôn được ký kết dưới hình thức văn bản.

Sau khi TCTD quyết định cho khách hàng vay vốn, sự thoả thuận cho vay và vay
của TCTD với khách hàng phải thành lập bằng văn bản. Với HĐTD ngân hàng bằng
văn bản, các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an tồn pháp lý và khi
có tranh chấp xảy ra, HĐTD ngân hàngsẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài
phán giải quyết tranh chấp. Đa phần các HĐTD ngân hàng là hợp đồng theo mẫu,
chủ thể cho vay là TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với
quy chế cho vay của TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận những điều khoản
trong hợp đồng mà khơng phải ai cũng có thể u cầu sửa đổi điều khoản theo
hướng có lợi hơn cho mình. Sự tự do ý chí được thể hiện thơng qua việc khách hàng
chấp nhận những điều khoản trong đó thì đồng ý giao kết hợp đồng, ngược lại thì
khơng giao kết. Thực tế cho thấy việc thỏa thuận sửa một số điều khoản trong
HĐTD ngân hàngtheo mẫu ít xảy ra và chỉ xảy ra với những tổ chức, cá nhân có uy
tín, khoản vay lớn và TCTD có thể thu được lợi nhuận lớn từ hợp đồng này.
Theo khoản 2, khoản 3 điều 405 BLDS 2015: “2. Trường hợp hợp đồng theo
mẫu có điều khoản khơng rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất
lợi khi giải thích điều khoản đó. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản
miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại
bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này khơng có hiệu lực, trừ

7

luan an


trường hợp có thỏa thuận khác.”[26] Như vậy, pháp luật cũng có cơ chế để bảo vệ
khách hàng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có những điều khoản khơng rõ
ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó
hoặc điều khoản gây bất lợi cho khách hàng thì điều khoản này khơng có hiệu lực
khi khơng có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, HĐTD ngân hàng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức

pháp lý là văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp
dữ liệu. Căn cứ khoản 1 điều 119 BLDS 2015, “Giao dịch dân sự được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thơng qua
phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.[26]”; và điều 11, 12, 13,
14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 thì dù HĐTD ngân hàng ngân hàng ký kết dưới
hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong
quá trình giao dịch. Trên thực tế thì HĐTD ngân hàng được ký kết dưới hình thức
văn bản điện tử dạng thơng điệp dữ liệu thường ít xảy ra.
- HĐTD ngân hàngcó đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình
thức tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD ngân hàngcó thể là tiền đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Nhờ đó, hoạt động cho vay đã
trở thành hoạt động sinh lời chủ yếu của các TCTD và trở thành một hình thức tín
dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD
ngân hàngbao giờ cũng là một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ
trong hợp đồng.
- Một bên chủ thể của HĐTD ngân hàngbắt buộc là TCTD được thành lập và
hoạt động cho vay theo Luật Các TCTD năm 2010 và các văn bản liên quan; có
chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng. TCTD bao gồm ngân hàng và TCTD phi
ngân hàng. Bên cho vay có thể là một hoặc nhiều TCTD (trường hợp cho vay hợp
vốn) thỏa mãn điều kiện luật định.
- HĐTD ngân hàngphải được tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc,
năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay,
giới hạn vốn vay, lãi suất vay và bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương pháp giải
quyết tranh chấp. TCTD không được cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị cấm

8


luan an


theo quy định của pháp luật. TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để thanh tốn các chi phí cho việc thực hiện các
giao dịch mà pháp luật cấm; để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà
pháp luật cấm” [24]. TCTD không được cho vay đối với khách hàng trong các
trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD; Cán bộ, nhân viên của
chính TCTD đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ,
chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc)” [24]. Đối với người vay là bố, mẹ, vợ,
chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của TCTD do TCTD xem xét
quyết định” [24].
Với vai trò đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia vào quan hệ tín
dụng, HĐTD ngân hàngtrở nên rất quan trọng. Đặc biệt, các bên phải chú ý đến nội
dung của hợp đồng, hợp đồng với những điều khoản chặt chẽ sẽ ràng buộc các bên
thực hiện đúng trách nhiệm của mình, từ đó cũng góp phần giảm bớt các tranh chấp
phát sinh và thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của cả TCTD và
khách hàng.
1.1.3. Vai trò của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi
quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng
hồn thiện phải nói đến vai trị to lớn của tín dụng Ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung
gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã
thơng dịng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu
thơng hàng hố. Nền sản xuất hàng hố phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng

hố - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã
hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thơng hàng hố ra đời và được mở rộng xã kéo
theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu
tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng. Vì vậy, chúng ta thấy rằng cịn tồn
tại quan hệ hàng hố tiền tệ thì hoạt động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày
càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu

9

luan an


sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu
vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau
nhưng cũng chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai
bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu
biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường như thế
nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn,
thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên
nguyên tắc có hồn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh...
- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được
thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh q trình tái
ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mơ sản xuất
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa
vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hố đẩy nhanh q trình
tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng
ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc,

đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triênr nhanh chóng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế
độ hoạch tốn kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hồn trả và có lợi tức Ngân hàng
huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn
để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh
nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong HĐTD ngân hàng, trả nợ vay đúng
hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vịng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao
doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông
qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch
toán kinh tế.

10

luan an


- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh
tế với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã
nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước
trên thế giới. Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh
tế chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó
vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng
quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với

chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân...Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt
động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngaỳ càng lớn làm cho nhu
cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi
về tài chính là một cơng cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh
khác như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thương mại... đã vượt ra khỏi phạm
vi của một nước ra phạm vi của thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang
tính quốc tế hố, hình thành thị trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước
phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy
các hình thực thanh tốn cũng sẽ đa dạng hơn như thanh tốn qua mạng SWIFT,
thanh tốn LC... mỗi hình thực thanh tốn địi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và
đảm bảo cho nó an tồn và hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tín dụng ngoại
thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện cho
q trình lưu thơng hàng hố, thắng trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng
lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt động ngoại thương.
1.2. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD ngân hàng là những tranh
chấp trong HĐTD ngân hàngphát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về
quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích trong q trình thực hiện HĐTD ngân hàng của các
bên tham gia. Một HĐTD ngân hàng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột,
bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngồi thơng qua những
bằng chứng cụ thể và xác định được. Theo tác giả Bùi Ngọc Cường, tranh chấp kinh
tế được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích kinh tế
giữa các bên chủ thể khi tham gia kinh doanh [11, tr.89].

11

luan an



Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là
hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong
hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành
vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được
thể hiện ra bên ngồi. Cho nên, khơng phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó
có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng
lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Và đơi khi có sự vi
phạm HĐTD ngân hàng nhưng khơng thể có sự tranh chấp bởi các bên khơng bày tỏ
ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi
phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.
Như vậy, tranh chấp HĐTD ngân hànglà những mâu thuẫn, bất đồng phát
sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD ngân hàng giữa bên cho vay (ngân hàng) và
bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải
ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp…
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Vì tranh chấp HĐTD ngân hàngngân hàng cũng là một loại tranh chấp hợp
đồng nói chung, do đó có đầy đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp
đồng. Tuy nhiên, với bản chất đặc thù của HĐTD ngân hàng tranh chấp HĐTD
ngân hàngmang một số đặc trưng riêng biệt để có thể phân biệt với các loại tranh
chấp hợp đồng khác.
Thứ nhất, giá trị của tranh chấp HĐTD ngân hàngthường có giá trị lớn hoặc
thậm chí là rất lớn.
Khi kí kết HĐTD ngân hàng thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn
mà khơng thể tự mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh
doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình.
Do đó, số tiền này khơng phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân
ngồi xã hội mà khơng phải là ngân hàng.
Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn
cho nền kinh tế thì TCTD cịn đóng vai trị là người đi vay của các chủ thể khác để
cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các HĐTD ngân

hàng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên
vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các

12

luan an


TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế khơng hiếm các
trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ xấu’. Một khi
khách hàng vay khơng thể thanh tốn được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là
chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc
phục, mục đích lợi nhuận ban đầu khơng cịn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh
chấp HĐTD ngân hàngphải khởi kiện tại Tịa án thì càng gây khó khăn cho TCTD
khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tịa án thì thường là người đi vay
khơng cịn có khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD ngân
hàngxảy ra thì TCTD sẽ mất lịng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD ngân
hàngtiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả
năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp HĐTD ngân hàng là loại
tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, khơng chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà còn cả
đối với bên đi vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó khơng
chỉ ảnh hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các TCTD
khác trong nền kinh tế.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD ngân hàngngân hàng được giải quyết dựa trên
nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh
chấp.
Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, Điều 3
BLDS 2015 ghi nhận: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam

kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu
lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. [26]”HĐTD
ngân hàngvề bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính
thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh
chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàngthì các bên cũng có quyền thỏa thuận để đạt
được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tơn trọng
quyền định đoạt này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các bên
mang tính bình đẳng, khơng phải là mối quan hệ mệnh lệnh - phục tùng như các
quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa
thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi
hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các
bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý

13

luan an


nghĩa trong việc giảm nhẹ khối lượng, áp lực công việc trong điều kiện các tranh
chấp ngày càng xảy ra nhiều và phức tạp như hiện nay.
Đặc biệt, vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp đối với
các TCTD là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước ngồi có vai trị quan trọng
hơn bao giờ hết. Bởi các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, chịu sự điều
chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp luật Việt Nam và sự khác nhau trong
quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều khơng thể tránh khỏi.
Vì vậy, việc cho phép, tơn trọng quyền tự thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp
xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật có thể xảy ra trong q trình
giải quyết các tranh chấp. Tuy nhiên, nguyên tắc đối với các thỏa thuận này là phải
phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng

được BLTTDS thể hiện ở chế định hịa giải. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của cơ
quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về việc
giải quyết vụ án. Ngay cả trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm
các bên cũng vẫn có quyền thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa
thuận đó phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thứ ba, tranh chấp HĐTD ngân hàngln có sự tham gia của một bên là
TCTD và phần lớn các tranh chấp HĐTD ngân hàngthì nguyên đơn là TCTD cho
vay, bị đơn là bên đi vay.
Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến những tổ
chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ chức, cá nhân có
thừa nguồn vốn trong xã hội nên TCTD ln đóng vai trị trung gian trong mối quan
hệ này. Sự tham gia của TCTD là một dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh
chấp HĐTD ngân hàngvà tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ
chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD.
Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD ngân hàng, các
TCTD và khách hàng có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư
cách là chủ thể có nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối với
khách hàng là điều không hiếm xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia kí kết hợp đồng thì
hợp đồng thường do bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình
độ chun mơn về mặt pháp lý nhất định. Trong khi đó, chủ thể đi vay là khách
hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ chun mơn về mặt pháp lý của họ

14

luan an


cịn thấp và nhiều khi khơng được chú trọng đúng mức. Và như vậy là hợp đồng
được kí kết với các điều khoản chặt chẽ nhằm bảo đảm cho quyền lợi của TCTD khi
bên vay không trả nợ hay trả khơng đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh chấp xảy ra thì

TCTD ln nắm đằng chi với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ,
rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu có tranh
chấp xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít khi TCTD lại vi phạm chính những
điều khoản do chính mình soạn thảo.
Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD ngân hàng, các nghĩa vụ chính của bên
đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân. Trong khi đó, tại thời điểm hồn
tất việc giải ngân cho khách hàng thì TCTD đã hồn thành các nghĩa vụ của mình.
Các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo mật thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng,
nghĩa vụ thơng báo, bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít quan
trọng và là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay. Vì lý do đó nên nếu có tranh
chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình, rất hiếm gặp
trường hợp bên đi vay khởi kiện TCTD [6].
Thứ tư, đa phần các tranh chấp liên quan đếnHĐTD ngân hàng ngân hàng
chính là các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của
bên vay cho TCTD, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trong HĐTD ngân hàng.
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng như: tranh chấp
về chủ thể xác lập, thực hiện HĐTD ngân hàng, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh
vay vốn, tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay... Tuy nhiên, tranh
chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về
mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm. Sở dĩ như vậy là bởi vì những nghĩa vụ này
chính là những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trị nịng cốt trong q trình thực hiện
HĐTD ngân hàngcủa các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền
lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng khơng
phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi
hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Thứ năm, tranh chấp HĐTD ngân hàngngân hàng thường là tiền đề làm phát
sinh và gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng bảo đảm tiền vay thơng
qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba


15

luan an


Các TCTD khi tham gia vào HĐTD ngân hàngđều có mục đích lợi nhuận từ
việc cho vay đó vì bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm
thiểu rủi ro trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD chỉ
đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài sản hoặc
có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trò là phương
pháp dự phòng của TCTD khi rủi ro xảy ra. Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được
đảm bảo trong HĐTD ngân hàngthì các bên kí kết hợp đồng bảo đảm cho khoản
vay. Tùy trường hợp mà đó có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là
dưới hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và
nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm cho việc
vay vốn, xuất phát từ HĐTD ngân hàng đã được kí kết và mục đích cuối cùng là bảo
đảm cho việc trả nợ của bên đi vay.
Như vậy, khơng có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra khỏi
HĐTD ngân hàngvới tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng ln có mối
quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Có thể ví mối quan hệ này như là mối quan hệ
giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Sự vơ hiệu loại hợp đồng này có ảnh hưởng
đến loại hợp đồng kia tùy trường hợp. “Trong trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm vơ hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng thì giao dịch bảo đảm
chấm dứt, nếu đã thực hiện một phần hoặc tồn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo
đảm thì giao dịch bảo đảm khơng chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”
[4]. Ngược lại, “giao dịch bảo đảm vơ hiệu khơng làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa
vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Như vậy, có thể khẳng định
rằng tranh chấp HĐTD ngân hàng, với tư cách là hợp đồng chính, ln gắn liền và
làm cơ sở phát sinh tranh chấp hợp đồng bảo đảm - hợp đồng phụ trong quan hệ tín
dụng giữa các bên.

Thứ sáu, tranh chấp HĐTD ngân hàngphát sinh từ sự xung đột về lợi ích
giữa các bên tham gia tranh chấp.
Vì tranh chấp HĐTD ngân hàngcũng là một loại tranh chấp hợp đồng nên
phải xuất phát từ xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Mặc dù vậy trong
quan hệ dân sự, pháp luật hiện hành quy định một số cơ quan đồn thể có thể khởi
kiện để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân khác mà khơng phải là lợi ích của
chính cơ quan, đồn thể đó. Tuy nhiên, đối với tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân
hàngthì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ mới có quyền khởi

16

luan an


kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay hay TCTD. Khơng có
trường hợp nào mà tranh chấp HĐTD ngân hàngphát sinh do tổ chức, cá nhân khác
khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia HĐTD ngân hàng. Như vậy,
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ phát sinh khi các bên khởi kiện yêu
cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ tín dụng, hay nói cách
khác, tranh chấp HĐTD ngân hàngthường gắn liền với lợi ích của các bên tranh
chấp [24].
1.2.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Khách hàng vay vốn có thể là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh hoặc
không đăng ký kinh doanh và mục đích vay vốn để kinh doanh, sản xuất hoặc tiêu
dùng, sinh hoạt. Vậy, tranh chấp HĐTD ngân hàng có thể là tranh chấp về hợp đồng
dân sự và cũng có thể là tranh chấp kinh doanh, thương mại. Vậy khi nào tranh chấp
HĐTD ngân hàng là tranh chấp về hợp đồng dân sự và khi nào là tranh chấp kinh
doanh, thương mại? Để trả lời câu hỏi này, ta cần nhận định rằng bản chất HĐTD
ngân hàng là hợp đồng vay tài sản. Vì vậy, HĐTD ngân hàngngân hàng là một dạng
đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu

ngân hàng thực hiện cho vay mà bên vay là cá nhân, tổ chức và mục đích vay nhằm
đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng thì HĐTD ngân hàng ngân hàng mang
tính chất là một hợp đồng dân sự theo đúng nghĩa. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay
mà bên vay là các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh và mục đích nhằm đáp
ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại thì HĐTD ngân hàng
ngân hàng mang tính chất là hợp đồng kinh doanh, thương mại. Do đó, tuỳ theo đối
tượng và mục đích trong hoạt động cho vay của ngân hàng mà chúng ta nhìn nhận
HĐTD ngân hàng ngân hàng ở gốc độ thích hợp.
Từ phân tích trên tác giả cho rằng tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng
có hai loại:
- Thứ nhất, tranh chấp HĐTD ngân hàng là tranh chấp về hợp đồng dân sự
khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức khơng có đăng ký kinh doanh
và khơng có mục đích lợi nhuận.
- Thứ hai, tranh chấp HĐTD ngân hàng là tranh chấp kinh doanh - thương
mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích
lợi nhuận.

17

luan an


* Các dạng tranh chấp HĐTD ngân hàng:
- Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong HĐTD ngân hàng:
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng) khi HĐTD ngân
hàngcó hiệu lực, vì một lý do nào đó bên cho vay đã khơng thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng xấu tới quyền và
lợi ích hợp pháp của bên vay.
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay. Rõ ràng khi cần tiền
để thực hiện kế hoạch, mục tiêu của mình thì khách hàng mới đi vay. Cũng vì lý do

này nên ban đầu thơng thường thì khách hàng chấp nhận với lãi suất của ngân hàng
đưa ra nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía khách hàng nhận thấy lãi
suất đó cao q nên khơng đồng ý. Đồng thời, q trình sử dụng vốn vay khơng
hiệu quả nên dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ gốc và lãi. Đây là dạng tranh chấp
xảy ra nhiều nhất trong các tranh chấp HĐTD ngân hàng.
- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng. Tranh chấp này trên
thực tế tương đối đa dạng và phức tạp nhất là trong những trường hợp có yếu tố
nước ngồi. Điều này gây khơng ít khó khăn cho cơ quan giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình ký kết HĐTD ngân hàng, việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay
vốn là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của HĐTD ngân
hàng. Trên thực tế, nếu TCTD xem nhẹ vấn đề này, không xác định đúng tư cách
chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp) dẫn đến
việc ký HĐTD ngân hàng với chủ thể khơng có thẩm quyền ký kết. Hợp đồng bị
tuyên bố vô hiệu gây thiệt hại nặng nề cho các TCTD.
- Tranh chấp xảy ra từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD ngân
hàngcó bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm.
Chính bởi bản chất HĐTD ngân hàng mang tính rủi ro cao nên các TCTD coi
bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lưu chuyển
tiền tệ) không thể thanh toán được nợ. Hiện nay, theo quy định của pháp luật có ba
hình thức bảo đảm tín dụng là cầm cố, thế chấp, bảo đảm tài sản bằng bảo lãnh. Quá
trình xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm được quy định
tại BLDS 2005, Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm, Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006
của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không

18

luan an



×