Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

(Luận án tiến sĩ) đặc điểm ngữ nghĩa và kết trị của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.25 KB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ KẾT TRỊ
CỦA NHĨM TÍNH TỪ CHỈ ĐẶC ĐIỂM VỀ LƯỢNG
CỦA SỰ VẬT TRONG TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ

HÀ NỘI - 2020

luan an


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ KẾT TRỊ
CỦA NHĨM TÍNH TỪ CHỈ ĐẶC ĐIỂM VỀ LƯỢNG
CỦA SỰ VẬT TRONG TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9.22.90.20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS LÊ THỊ LAN ANH


2. GS.TS NGUYỄN VĂN HIỆP

HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN

luan an


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các ngữ
liệu nêu trong luận án là xác thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thanh Hương

luan an


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc PGS.TS Lê Thị Lan Anh và
GS.TS Nguyễn Văn Hiệp, những thầy cơ đã tận tình hướng dẫn tơi hồn
thành luận án này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong Tổ
bộ môn Ngôn ngữ, Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày


tháng

năm2020

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thanh Hương

luan an


MỤC LỤC
Y
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phạm vi nguồn ngữ liệu.........................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Đóng góp của luận án....................................................................................4
6. Bố cục của luận án........................................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÍ THUYẾT..................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về nghĩa và kết trị của từ......................................6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về nghĩa và kết trị của tính từ tiếng Việt............19
1.2. Cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài.......................................................22
1.2.1. Khái quát về nghĩa của từ......................................................................22
1.2.2. Khái quát về kết trị của từ.....................................................................36
Tiểu kết............................................................................................................48
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ KẾT TRỊ CỦA NHĨM TÍNH TỪ

CHỈ ĐẶC ĐIỂM VỀ LƯỢNG CỦA SỰ VẬT TRONG TIẾNG VIỆT KHI
DÙNG VỚI NGHĨA GỐC..............................................................................49
2.1. Khái quát về tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong
tiếng Việt.......................................................................................................49
2.1.1. Quan niệm về tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt. . .49
2.1.2. Tiêu chí nhận diện tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt. 52
2.1.3. Phân loại tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt...............55
2.1.4. Danh sách tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt...57
2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự
vật trong tiếng Việt khi dùng với nghĩa gốc................................................61
2.2.1. Ngữ nghĩa nhóm tính từ định lượng sự vật...........................................61

luan an


2.2.2. Ngữ nghĩa nhóm tính từ biểu thị số lượng sự vật..................................66
2.3. Đặc điểm kết trị của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật
trong tiếng Việt khi dùng với nghĩa gốc......................................................69
2.3.1. Mơ hình kết trị của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật khi
dùng với nghĩa gốc..........................................................................................69
2.3.2. Đặc điểm các tham tố của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự
vật khi dùng với nghĩa gốc..............................................................................74
2.3.3. Khả năng hiện diện của các tham tố trong câu......................................89
Tiểu kết............................................................................................................95
Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN NGỮ NGHĨA VÀ THAY ĐỔI KẾT TRỊ CỦA
NHĨM TÍNH TỪ CHỈ ĐẶC ĐIỂM VỀ LƯỢNG CỦA SỰ VẬT TRONG
TIẾNG VIỆT...................................................................................................97
3.1. Sự phát triển ngữ nghĩa của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của
sự vật trong tiếng Việt...................................................................................98
3.1.1. Khát quát về sự phát triển ngữ nghĩa của từ theo quan niệm của ngôn

ngữ học tri nhận...............................................................................................98
3.1.2. Các hướng phát triển ngữ nghĩa của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về
lượng của sự vật trong tiếng Việt..................................................................101
3.2. Sự thay đổi kết trị của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong
tiếng Việt........................................................................................................115
3.2.1. Sự thay đổi mơ hình kết trị..................................................................115
3.2.2. Sự thay đổi các tham tố.......................................................................117
3.2.3. Khả năng hiện diện của các tham tố trong câu....................................132
Tiểu kết..........................................................................................................136
KẾT LUẬN..................................................................................................139
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.....................................................143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................144

luan an


luan an


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Bảng 2.1

Tên gọi
Danh sách tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật

Trang
59


Bảng 2.2

trong tiếng Việt
Thống kê tham tố chỉ sự vật mang đặc điểm về lượng

76

khi nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật
Bảng 3.1

dùng với nghĩa gốc
Thống kê tham tố chỉ sự vật mang đặc điểm khi
nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng phát triển nghĩa

luan an

120


DANH MỤC SƠ ĐỒ, MƠ HÌNH
TT
Hình 2.1

Tên gọi
Trang
Sơ đồ ngữ nghĩa của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng
68

Hình 2.2


của sự vật trong tiếng Việt khi dùng với nghĩa gốc
Mơ hình kết trị của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng

71

Hình 3.1

của sự vật trong tiếng Việt khi dùng với nghĩa gốc
Sơ đồ các hướng phát triển ngữ nghĩa của nhóm tính từ

114

Hình 3.2

chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt
Mơ hình kết trị của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng

115

của sự vật trong tiếng Việt khi phát triển nghĩa

MỘT SỐ QUY ƯỚC VIẾT TẮT

luan an


TT
1
2
3

4
5

Chữ viết tắt
TTCĐĐVL
GD
Nxb
VBNT
VBKH

luan an

Nội dung
Tính từ chỉ đặc điểm về lượng
Giáo dục
Nhà xuất bản
Văn bản nghệ thuật
Văn bản khoa học


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Cũng như ở các ngơn ngữ khác, tính từ là từ loại có số lượng lớn và
chiếm vị trí quan trọng trong tiếng Việt. Trong đó, nhóm tính từ chỉ đặc điểm
về lượng của sự vật đóng một vai trị khơng nhỏ làm nên sự phong phú và đa
dạng của tính từ nói riêng và từ loại tiếng Việt nói chung. Đây cũng là nhóm
từ có nhiều đặc điểm phức tạp trong đời sống ngôn ngữ. Đặc biệt, khi tham
gia vào hoạt động hành chức, nhóm tính từ này khơng chỉ hiện thực hóa đặc

điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp vốn có của nó mà cịn có những sự biến đổi và
chuyển hóa trên nhiều bình diện ngữ pháp - ngữ nghĩa tương đối phức tạp
nhưng cũng đầy lý thú. Vì vậy, chúng ln thu hút sự chú ý của các nhà
nghiên cứu.
1.2. Lí thuyết kết trị là một trong những lí thuyết quan trọng về ngữ pháp
của ngơn ngữ học hiện đại. Lí thuyết này đem đến một hướng tiếp cận mới, tiếp
cận cú pháp theo đường hướng ngữ nghĩa, chức năng. Nó góp phần giải quyết
những vấn đề cần yếu đối với ngữ pháp tiếng Việt, đặc biệt là mối quan hệ giữa
ngữ nghĩa và ngữ pháp trong sự hiện thực hóa ngơn ngữ. Lí thuyết kết trị đã cho
thấy giữa ý nghĩa và thuộc tính kết trị của từ ln ln có mối quan hệ và tương
tác lẫn nhau. Trong đó, ý nghĩa giữ vai trò chi phối kết trị, quy định sự hiện thực
hóa kết trị của từ trong hoạt động hành chức. Và ngược lại, thơng qua mơ hình
kết trị thuộc tính ngữ nghĩa bản chất của từ được bộc lộ.
1.3. Sau khi ra đời, lí thuyết kết trị đã được phát triển và ứng dụng rộng
rãi trong nghiên cứu ngữ pháp, nghiên cứu đặc điểm từ loại của nhiều ngơn
ngữ khác nhau. Trên thế giới đã có khá nhiều cơng trình vận dụng lí thuyết
kết trị nghiên cứu một cách có kết quả hệ thống từ loại mà đầu tiên và trước
hết là động từ. Nằm trong trào lưu chung của ngôn ngữ học thế giới, ở Việt
Nam, những năm gần đây lí thuyết kết trị đã nhanh chóng được vận dụng

luan an


2

trong một số cơng trình nghiên cứu. Nhưng nhóm TTCĐĐVL của sự vật
trong tiếng Việt dưới ánh sáng của lí thuyết kết trị thì chưa có một cơng trình
khoa học chuyên sâu nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện.
Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: Đặc điểm ngữ nghĩa
và kết trị của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng

Việt làm đề tài cho luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này, mục đích của luận án là làm rõ đặc điểm ngữ nghĩa và kết
trị của nhóm TTCĐĐVL của sự vật trong tiếng Việt, từ đó khẳng định mối
quan hệ chặt chẽ giữa ngữ nghĩa và kết trị của nhóm tính từ này trong sự hiện
thực hóa ngơn ngữ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng khung lí thuyết làm cơ sở cho việc triển khai đề tài: Lí thuyết
kết trị (khái niệm kết trị, tham tố, phân loại tham tố, nguyên tắc và thủ pháp
xác định kết trị …), lí thuyết ngữ nghĩa ( nghĩa của từ, hiện tượng nhiều nghĩa
và sự chuyển biến ý nghĩa của từ, ý niệm, phạm trù, miền, miền nguồn, miền
đích…), lí thuyết về TTCĐĐVL của sự vật trong tiếng Việt (khái niệm, tiêu
chí nhận diện, phân loại…).
- Phân tích, miêu tả đặc điểm ngữ nghĩa và kết trị của nhóm TTCĐĐVL
của sự vật trong tiếng Việt khi dùng với nghĩa gốc.
- Phân tích, miêu tả sự phát triển ngữ nghĩa và thay đổi kết trị của nhóm
TTCĐĐVL trong tiếng Việt.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phạm vi nguồn ngữ liệu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm ngữ nghĩa và kết trị của
TTCĐĐVL của sự vật trong tiếng Việt.

luan an


3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ngơn ngữ học hiện đại có thể xem xét tính từ cũng như nhóm
TTCĐĐVL của sự vật dưới nhiều góc độ, nhiều phương diện khác nhau.
Tuy nhiên, trong luận án này, chúng tôi tập trung xem xét các tính từ chỉ
đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt ở hai phương diện: đặc điểm
ngữ nghĩa và kết trị, cũng như mối quan hệ giữa chúng cả mặt tiềm năng lẫn
mặt hiện thực hóa.
3.3. Phạm vi nguồn ngữ liệu
Nhóm TTCĐĐVL của sự vật xuất hiện đa dạng trong các thể loại văn
bản thuộc nhiều phong cách ngôn ngữ. Tuy nhiên, nguồn ngữ liệu mà chúng
tôi khảo sát chủ yếu trong 55 nguồn ngữ liệu ở hai loại hình văn bản thuộc
hai phong cách khác nhau là: VBKH và VBNT. Đây là hai loại văn bản mà
tần số sử dụng nhóm TTCĐĐVL tương đối cao và có đặc thù phong cách
khác nhau phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án. Bên cạnh đó,
nguồn ngữ liệu còn được thu thập từ thực tế sử dụng tiếng Việt trong giao
tiếp hàng ngày.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp miêu tả
kết hợp với phương pháp phân tích cú pháp; các thủ pháp so sánh, thống kê phân loại và mơ hình hóa.
4.1. Phương pháp miêu tả theo lí thuyết kết trị
Luận án sử dụng phương pháp miêu tả để miêu tả đặc điểm ngữ nghĩa
và kết trị của các tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt.
Phương pháp miêu tả được dùng để phân tích nghĩa của TTCĐĐVL nhằm
chỉ ra nghĩa gốc và sự phát triển ngữ nghĩa của nhóm tính từ này, đồng thời,
phân tích các tham tố tham gia mơ hình kết trị nhằm chỉ ra đặc điểm hình
thức cũng như nội dung của các tham tố.

luan an



4

4.2. Phương pháp phân tích cú pháp
Phương pháp này chúng tôi sử dụng nhằm giải mã những vấn đề của câu
về mặt hình thức, từ đó làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu và giải mã các vấn
đề về mặt ngữ nghĩa. Nhờ đó, mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa kết trị
và ngữ nghĩa được sáng tỏ.
4.3. Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp này được dùng để thống kê lượng từ ngữ, phân loại nhóm
TTCĐĐVL của sự vật trong tiếng Việt ở các nguồn ngữ liệu và những biểu thức
ngơn ngữ có chứa những tính từ này dựa trên những đặc điểm giống nhau về
ngữ nghĩa, kết trị. Đây là cơ sở giúp đề tài mang tính khách quan và thuyết phục.
4.4. Thủ pháp mơ hình hóa
Thủ pháp này được sử dụng để xác lập mơ hình kết trị của nhóm tính từ
trong hệ thống cũng như trong hoạt động hành chức.
4.5. Thủ pháp so sánh
Chúng tôi sử dụng thủ pháp so sánh để làm rõ những điểm tương đồng,
khác biệt về ngữ nghĩa cũng như về kết trị của nhóm TTCĐĐVL khi được dùng
với nghĩa gốc và sự phát triển ngữ nghĩa ở hai loại văn bản: VBKH và VBNT.
Ngoài phương pháp miêu tả và các thủ pháp trên, chúng tơi cịn sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học khác để giải quyết các nhiệm vụ
của luận án.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về mặt lí luận
Luận án là cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về ngữ nghĩa và kết trị của
nhóm TTCĐĐVL của sự vật trong tiếng Việt. Thơng qua việc nghiên cứu,
luận án thêm một bước làm rõ hơn lí thuyết về kết trị và ngữ nghĩa trong sự
tương tác lẫn nhau. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án cũng góp thêm
tiếng nói minh chứng cho sự tiến bộ của đường hướng nghiên cứu ngữ pháp
hiện đại: ngữ pháp gắn liền với ngữ nghĩa.


luan an


5

5.2. Về mặt thực tiễn
Tính từ nói chung và nhóm TTCĐĐVL của sự vật trong tiếng Việt rất
phong phú nhưng hết sức phức tạp. Nó được sử dụng thường xuyên trong
các loại hình văn bản, từ trong các tác phẩm nghệ thuật đến đời sống hàng
ngày. Thực hiện đề tài này, chúng tôi hi vọng tư liệu và kết quả nghiên cứu
của luận án sẽ là những đóng góp thiết thực trong việc nghiên cứu và học
tiếng Việt, cụ thể như: giúp người nghiên cứu về cú pháp và ngữ nghĩa có
được cái nhìn sâu sắc hơn về tính từ; góp phần vào việc phân tích, giải
thích ngữ nghĩa của tính từ trong việc biên soạn từ điển, sách dạy tiếng Việt
cho người Việt Nam và người nước ngoài.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và nguồn ngữ liệu
khảo sát luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết
Trong chương này, chúng tơi tổng hợp những nghiên cứu cơ bản về
nghĩa, kết trị của từ và tính từ ở trong nước và ngồi nước. Đồng thời, chương
này cũng xác lập một số khái niệm lí thuyết cơ bản về nghĩa và kết trị của từ.
Chương 2: Đặc điểm ngữ nghĩa và kết trị của nhóm tính từ chỉ đặc điểm
về lượng của sự vật trong tiếng Việt khi dùng với nghĩa gốc
Chương này sẽ trình bày khái qt về nhóm TTCĐĐVL của sự vật trong
tiếng Việt và kết quả khảo sát của luận án, cũng như kết quả nghiên cứu về
ngữ nghĩa và kết trị của nhóm tính từ này khi dùng với nghĩa gốc.
Chương 3: Sự phát triển ngữ nghĩa và thay đổi kết trị của nhóm tính từ
chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt

Ở chương 3, chúng tôi sẽ miêu tả và phân tích sự phát triển ngữ nghĩa
cũng như sự thay đổi mơ hình kết trị và các tham tố của nhóm TTCĐĐVL
trong sự hiện thực hóa.

luan an


6

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Ngữ nghĩa và kết trị của từ là một trong những vấn đề cần được quan
tâm khi nghiên cứu ngôn ngữ. Cho đến nay, đã có rất nhiều cơng trình đề cập
đến nội dung này theo các góc độ khác nhau. Vì vậy, trong chương này, luận
án điểm lại một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó xác
định cơ sở lí luận có tính đường hướng cho đề tài.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về nghĩa và kết trị của từ
Vấn đề ngữ nghĩa từ xưa cho đến nay luôn được các nhà nghiên cứu
ngôn ngữ học đặc biệt quan tâm. Hầu như, các cơng trình nghiên cứu ngơn
ngữ nào cũng đề cập đến nghĩa ở một mức độ nhất định. Trong phần này,
chúng tôi chỉ điểm lại một cách sơ lược nhất về vấn đề nghiên cứu ngữ nghĩa
trên thế giới và ở Việt Nam.
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về nghĩa của từ
a. Những nghiên cứu trên thế giới
Ngữ nghĩa học với tư cách là một bộ môn độc lập hình thành vào khoảng
cuối thế kỉ XIX và được đánh dấu bằng cơng trình “Essai de Sémantique”
(1877) của Michel Bréal. Ông được xem là người đi tiên phong trong nghiên

cứu khoa học ngữ nghĩa. Dù cơng trình của M. Bréal ra đời sau, nhưng được
đánh giá là công trình “đầu tiên xác lập ngữ nghĩa học như một bộ mơn khoa
học nhân văn.” [82, tr.7] Trong cơng trình nghiên cứu [82], Lê Quang Thiêm
đã khái lược rất rõ ba thời kì phát triển trong tiến trình ngữ nghĩa học. Đó là
thời kì tiền cấu trúc luận, thời kì cấu trúc luận và thời kì hậu cấu trúc luận.
Mỗi thời kì đều được đánh dấu bằng các cơng trình nghiên cứu gắn liền với
tên tuổi của các nhà khoa học.

luan an


7

Vấn đề quan tâm đầu tiên của các nhà ngôn ngữ học là khái niệm nghĩa
của từ. Bởi đây là một trong những khái niệm quan trọng nhất của ngôn ngữ
học nên các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều cách giải thích khác nhau. Nguyễn
Thiện Giáp [35] đã chỉ ra tám quan niệm về nghĩa trên thế giới. Nhìn chung,
các ý kiến bàn về nghĩa của từ nổi lên hai khuynh hướng: “1) Cho nghĩa của từ
là một bản thể nào đó (đối tượng, khái niệm, sự phản ánh…). 2) Cho nghĩa của
từ là một quan hệ nào đó (quan hệ của từ với đối tượng, hoặc quan hệ của từ
với khái niệm)”. [dẫn theo 35, tr. 31] Nghĩa của từ là nhân tố chi phối khả năng
kết hợp của từ (khả năng phóng chiếu của từ), trong trường hợp vị từ đóng vai
trị vị ngữ của câu thì nghĩa của từ chi phối đến các tham tố cùng vị ngữ tạo
thành câu trọn vẹn, tức thể hiện kết trị của vị từ.
Về các thành phần nghĩa của từ, các nhà ngôn ngữ đã đưa ra những kiến
giải khác nhau bằng sơ đồ tam giác nghĩa và các nhân tố hình thành ý nghĩa
của từ. Người đầu tiên phải kể đến là F.de Saussure (1916). Ông quan niệm về
bản chất của tín hiệu ngơn ngữ như sau: “Tín hiệu ngôn ngữ kết liền thành một
không phải một sự vật với một tên gọi mà là một khái niệm với một hình ảnh
âm thanh. Hình ảnh này khơng phải là cái âm vật chất, một vật thuần túy vật lí,

mà là dấu vết tâm lý của cái âm đó, là cái biểu tượng mà các giác quan của ta
cung cấp cho ta về cái âm đó”. [75, tr.120] Vậy theo F.de Saussure tín hiệu
ngơn ngữ là một thực thể tâm lý có hai mặt: khái niệm và hình ảnh âm thanh,
giữa chúng ln có mối quan hệ gắn bó khăng khít với nhau. Đây là bước tiến
lớn trong nhận thức về nghĩa của tín hiệu – từ.
Làm rõ hơn một bước, C.K. Ogden và I.A. Richards (1923) đã đề xuất một
sơ đồ gọi là “tam giác nghĩa”. Trong đó, một đỉnh là biểu hiệu, một đỉnh là tư
duy và một đỉnh là sở chỉ, giữa chúng ln có mối quan hệ lẫn nhau. “Quan hệ
giữa biểu hiệu và tư duy là quan hệ biểu trưng; quan hệ giữa tư duy hay sự quy
chiếu với sở chỉ là quan hệ quy chiếu; quan hệ giữa biểu hiệu với sở chỉ là quan

luan an


8

hệ thay thế tên gọi”. [dẫn theo 35, tr.37] Cũng bàn tới vấn đề này, G. Stern
(1931) và S. Ullmann (1962) cũng đưa ra sơ đồ cải tiến tam giác nghĩa và giải
thích mối quan hệ giữa các thành tố của nghĩa. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra ba
nhân tố nghĩa và thay đổi một số thuật ngữ. Đáng chú ý là các tác giả đưa thêm
khái niệm nội dung liên hội như một loại nghĩa của tín hiệu từ.
Theo quan niệm truyền thống, John Lyons (1977) coi “khái niệm là
nghĩa của từ”. Ông đã cải tiến sơ đồ tam giác nghĩa và giải thích: “Hình thức
của từ có thể nói là “biểu nghĩa” cho cả “khái niệm’ mà các “sự vật” được
gộp vào đó (bằng sự “trừu tượng” khỏi các đặc tính “ngẫu nhiên” của
chúng) và cả bản thân các “sự vật” đó nữa”. [dẫn theo 35, tr.38] Lúc này, cái
quy chiếu khơng cịn được xem là nghĩa nữa mà nghĩa là nội dung khái niệm,
là nội dung liên hội và nghĩa biểu thị.
Bên cạnh các tác giả với những cơng trình nghiên cứu trên, trong ngữ nghĩa
học thế giới, chúng ta còn gặp nhiều quan niệm với các khuynh hướng khác

nhau như: Kurt baldinger, V.A. Zveginxev, Ju.D. Appressian, Ju.X. Stepanov…
Về hiện tượng chuyển nghĩa của từ cũng được các nhà nghiên cứu bàn tới
với những khuynh hướng nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến ba khuynh
hướng chính trên thế giới như sau: (1) Khuynh hướng nghiên cứu theo nghiên
cứu theo lôgic học mà Paul là người khởi xướng. Những quan niệm của ông
được thể hiện qua bảng phân loại logic học các hiện tượng chuyển nghĩa, trong
đó chú ý đến so sánh nội dung khái niệm trước và sau khi biến đổi, đồng thời
nêu lên mối quan hệ logic giữa chúng. (2) Khuynh hướng nghiên cứu theo tâm
lý học mà đại diện là Wundt, Henry, Murray…. Khuynh hướng này giải thích
hiện tượng chuyển nghĩa căn cứ vào đặc trưng tâm lý với phương châm việc
nghiên cứu chuyển nghĩa cuối cùng phải vĩnh viễn quy thành nghiên cứu tâm lý.
(3) Khuynh hướng nghiên cứu theo lịch sử đứng đầu là Wellander, Smart…. Họ
nghiên cứu đã quan niệm sự chuyển hóa ý nghĩa là một q trình lịch sử và chỉ

luan an


9

trưởng thành một cách vừa ý khi được chứng thực trong q trình thực tế. Bên
cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đã cố gắng tập hợp và hệ thống hóa những
nguyên nhân có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự chuyển nghĩa trong
ngôn ngữ. Aitchison và một số nhà ngôn ngữ cùng quan điểm cho rằng: Sự
chuyển nghĩa trong tiếng Anh do đặc điểm thuộc về bản chất của ngơn ngữ và
tâm lí của người sử dụng, yếu tố xã hội. Ngược lại, Fromkin và một số tác giả
khác cho rằng: Nguyên nhân của sự chuyển nghĩa là do sự tái cấu trúc ngơn
ngữ trong q trình học tiếng của trẻ và sự thay đổi tâm lý của người học qua
nhiều thế hệ khác nhau. Không đồng quan điểm với các tác giả trên, Lyons cho
rằng: Sự thay đổi xã hội là nguyên nhân chủ yếu của thay đổi ngôn ngữ.
Khi ngôn ngữ học tri nhận ra đời và phát triển mạnh mẽ đặc biệt là ngữ

nghĩa học tri nhận với những tên tuổi như: G. Lakoff, M. Johnson, M. Turner,
C. Fillmore, V. Evans, M. Green ... thì vấn đề nghĩa cũng như sự chuyển nghĩa
của ngơn ngữ sẽ là mảnh đất còn nhiều điều cần khám phá. Dưới góc nhìn của
tri nhận, nghĩa của từ và sự chuyển nghĩa của từ chủ yếu được đề cập thơng qua
việc nghiên cứu các ẩn dụ và hốn dụ ý niệm dựa trên những miền nguồn hết
sức cơ bản như: miền cảm xúc, miền bộ phận cơ thể người, miền khơng gian,
miền ăn uống…. Qua q trình chuyển nghĩa, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ
học tri nhận cũng nhận thấy ẩn dụ ý niệm là cách thức tư duy, hé lộ cho biết
cách nghĩ và văn hóa dân tộc.
b. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, so với nghiên cứu ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp thì ngữ nghĩa
học, đặc biệt nghĩa học ngữ pháp (grammatical semantics) là một chuyên
ngành chưa có chiều dày. Sự xuất hiện ban đầu của ngữ nghĩa học gắn liền
với từ vựng học. Vì vậy, những tri thức ban đầu của ngữ nghĩa học chủ yếu
được đề cập trong những giáo trình cơ sở từ vựng học. Nhìn chung, các nhà
nghiên cứu đã quan tâm đến bản chất ý nghĩa từ vựng, các kiểu ý nghĩa từ
vựng, các quan hệ nghĩa, hiện tượng chuyển nghĩa …

luan an


10

Năm 1998, cuốn Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng của Đỗ Hữu Châu ra đời.
Lần đầu tiên ở Việt Nam, các vấn đề lí thuyết ngữ nghĩa học được giới thiệu.
Có thể nói, Đỗ Hữu Châu là người nghiên cứu sớm nhất và có nhiều cơng
trình về lí thuyết nghĩa của từ. Chính ơng đã góp phần xây dựng cơ sở nền
tảng cho ngữ nghĩa học từ vựng tiếng Việt. Theo ông, “Nghĩa của từ là hợp
điểm, là kết quả của những nhân tố và tác động giữa những nhân tố tạo
nên nghĩa. Trong số những nhân tố đó, có những nhân tố ngồi ngơn ngữ

và có những nhân tố nằm trong ngôn ngữ”. [17, tr.98] Quan niệm này của
Đỗ Hữu Châu không chỉ dừng lại ở việc đưa ra khái niệm nghĩa của từ mà
còn bàn tới các thành phần ý nghĩa của từ. Tác giả đã xác định các nhân tố
ngồi ngơn ngữ là (1) sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan, có thể
thuộc thế giới nội tâm, có thể thuộc thế giới ảo tưởng; (2) sự hiểu biết của
con người về nhân tố thứ (1), và (3) nhân tố lịch sử xã hội (mỗi thời đại và
các tập thể xã hội khác nhau cũng ảnh hưởng đến nghĩa của từ, khiến cho
mỗi từ có thể có những vẻ nghĩa riêng). Cịn các nhân tố thuộc ngơn ngữ là:
(1) tồn bộ hệ thống ngơn ngữ với những quan hệ giữa chúng; (2) chức
năng tín hiệu học của từ. Tác giả thay tam giác nghĩa hình học phẳng bằng
hình tháp nghĩa hình học khơng gian như sau:
Từ-trừu
tượng


duy
Sự
vật

Người
dùng

Chức năng tín
hiệu

Hệ thống ngơn
ngữ

Sơ đồ hình tháp nghĩa [17, tr.101]


luan an



×