Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Bào chế và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dung dịch vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa bưởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

PHẠM THU THẢO

BÀO CHẾ VÀ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ DUNG
DỊCH VỆ SINH PHỤ NỮ TỪ TINH DẦU HOA BƯỞI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

PHẠM THU THẢO

BÀO CHẾ VÀ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ DUNG
DỊCH VỆ SINH PHỤ NỮ TỪ TINH DẦU HOA BƯỞI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC

KHOÁ: QH.2017.Y
Người hướng dẫn: ThS. Đặng Thị Ngần

Hà Nội – 2022



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực nghiệm và hồn thành khóa luận này, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các thầy cô giáo của Trường Đại học
Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới giảng viên
hướng dẫn ThS. Đặng Thị Ngần, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời
gian, hết lịng chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện, đóng góp ý kiến và giúp em có thể hồn
thành được đề tài một cách tốt nhất trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Ban giám hiệu, các thầy cô trong Trường
Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Bộ mơn Hóa dược và Kiểm nghiệm thuốc
đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho em làm khóa luận tốt nghiệp và giúp đỡ em hồn
thành chương trình học tập.
Cảm ơn đề tài cơ sở CS.21.01 “ Chiết xuất và bào chế dung dịch vệ sinh phụ
nữ từ tinh dầu hoa bưởi’’ được tài trợ bởi Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã giúp em hồn thành được khố luận một cách hoàn thiện nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tập thể lớp Dược học khóa QH.2017.Y đã đồng hành
cùng em trong suốt 5 năm học qua.
Cuối cùng, em vơ cùng biết ơn gia đình đã ln ở bên động viên, khích lệ và
sát cánh, giúp em có thêm động lực cố gắng để có kết quả như ngày hôm nay.

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
Sinh viên

Phạm Thu Thảo


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu,


Tên đầy đủ

chữ viết tắt

1

GC- MS

Kỹ thuật sắc ký ghép nối khối phổ

2

P

3

MIC

Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu

4

IC50

Nồng độ ức chế 50% (50% Inhibitory Concentration)

5

As


Asen

6

Pb

Chì

7

Hg

Thuỷ ngân

8

EO

Tinh dầu

9

TT

Thuốc thử

10

PP


Phương pháp

11

DĐVN V

Tinh dầu thu được từ hoa các nhóm bưởi

Dược điển Việt Nam V


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Số trang

1

Hình 1.1. Hình ảnh cây và quả bưởi

2

2

Hình 1.2. Hình hoa và quả bưởi

3


3

Hình 1.3. Hình ảnh tinh dầu hoa bưởi

5

4

5

Hình 1.4. Hình ảnh dung dịch vệ sinh phụ nữ Zelda và Thảo
dược hương
Hình 2.1. Quy trình chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng phương

12

14

pháp cất với dung mơi

6

Hình 3.1. Hình ảnh tinh dầu hoa bưởi thu được

18

7

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình bào chế dung dịch vệ sinh phụ nữ


22

8

9

10

11

Hình 3.3. Hình ảnh mẫu dung dịch vệ sinh phụ nữ sau khi bào

23

chế
Hình 3. 4. Hình ảnh dung dịch vệ sinh phụ nữ sau khi bào chế

26

hồn chỉnh
Hình 3.5. Hình ảnh kết quả đánh giá giới hạn tạp chất các kim
loại nặng
Hình 3.6. Khả năng tạo bọt và ổn định bọt của chế phẩm dung
dịch vệ sinh phụ nữ chứa tinh dầu hoa bưởi

26

27



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1

2
3
4

5

6
7

Bảng
Bảng 1.1. Bảng phân loại khoa học cây bưởi (Scientific

Số trang
2

classification)
Thành phần hoá học tinh dầu hoa bưởi các chủng loại nghiên

6

cứu qua GC-MS
Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu bưởi
Bảng 1.4. Cơng thức dung dịch vệ sinh phụ nữ

9

11

ZELDA
Bảng 1.5. Công thức dung dịch vệ sinh phụ nữ phụ nữ HP Thảo
Dược Hương
Bảng 3.1. Bảng các thành phần hố học có trong tinh dầu thu
được
Bảng 3.2. Công thức dung dịch vệ sinh phụ nữ dự kiến

12

18
20

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát thành phần acid lactic và natri
8

laurylsulfate của các công thức sơ bộ với độ pH và tính cảm

23

quan của sản phẩm bào chế
9

Bảng 3.4. Công thức dung dịch vệ sinh phụ nữ hoàn chỉnh

25

10


Bảng 3.5. Chỉ tiêu cảm quan đối với sản phẩm

30

11

Bảng 3.6. u cầu về chỉ tiêu lý-hố

30

12

Bảng 4.1. Cơng thức dung dịch vệ sinh phụ nữ hoàn chỉnh

36


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN .....................................................................................2
1.1. Tổng quan về cây bưởi ....................................................................................2
1.1.1. Nguồn gốc ...............................................................................................2
1.1.2. Đặc điểm ...................................................................................................2
1.1.3. Bộ phận dùng............................................................................................3
1.1.4. Phân bố- sinh thái .....................................................................................3
1.1.5. Thành phần hố học chính........................................................................4
1.1.6. Cơng dụng ................................................................................................5
1.2. Tổng quan về tinh dầu hoa bưởi ......................................................................5
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................5

1.2.2. Phương pháp chiết xuất ............................................................................5
1.2.3. Thành phần hóa học .................................................................................6
1.2.4. Tác dụng dược lý ......................................................................................8
1.2.5. Công dụng ..............................................................................................10
1. 3. Tổng quan về dung dịch vệ sinh phụ nữ .......................................................10
1.3.1. Định nghĩa ..............................................................................................10
1.3.2. Đặc điểm của dung dịch vệ sinh phụ nữ ................................................11
1.3.3. Công dụng và hiệu quả ...........................................................................11
1.3.4. Một số công thức bào chế dung dịch vệ sinh phụ nữ .............................11
CHƯƠNG 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................13
2.1. Đối tượng, nguyên liệu, thiết bị nghiên cứu ..................................................13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................13
2.1.2. Nguyên liệu, hoá chất .............................................................................13
2.1.3. Dụng cụ, thiết bị .....................................................................................13
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................13
2.2.1. Chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng phương pháp chiết với dung môi ....13
2.2.2. Bào chế dung dịch vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa bưởi ........................15
2.2.3. Phương pháp đánh giá ............................................................................15
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ ..........................................................................................18
3.1. Chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng dung môi hữu cơ ....................................18
3.2. Xây dựng công thức sản phẩm.......................................................................20
3.3. Đánh giá một số chỉ tiêu của dung dịch vệ sinh phụ nữ ................................26
3.4. Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của dung dịch vệ sinh phụ nữ chứa tinh
dầu hoa bưởi..........................................................................................................27


CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN.......................................................................................32
4.1. Về chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng phương pháp chiết với dung môi .......32
4.2. Về xây dựng công thức và bào chế dung dịch vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa
bưởi .......................................................................................................................33

4.3. Về tiêu chuẩn cơ sở của dung dịch vệ sinh phụ nữ chứa tinh dầu hoa bưởi .34
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................................37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay nhu cầu sử dụng thuốc có nguồn gốc dược liệu tăng cao do đó việc
đi sâu vào nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học đang rất
được quan tâm.
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên cây thuốc vơ cùng đa dạng,
trong đó cây bưởi là cây trồng phổ biến với nhiều công dụng khác nhau. Bưởi là loại
cây ăn quả đem lại giá trị dinh dưỡng cao, ngồi ra nó cịn được dùng trong các bài
thuốc dân gian chữa cảm cúm, nhức đầu, sát khuẩn, mọc tóc. Đáng chú ý là trong các
bộ phận của cây bưởi có chứa hàm lượng tinh dầu cao, đặc biệt là bộ phận lá, cánh
hoa bưởi [8,35]. Tuy nhiên nếu hái lá thì sẽ làm cho quả và hoa khơng phát triển được.
Hằng năm, cây bưởi cho rất nhiều hoa, để bưởi đậu được nhiều trái, tập trung các chất
dinh dưỡng để nuôi nhụy và quả, người dân sẽ phải loại bỏ đi phần cánh hoa nên đây
là nguồn nguyên liệu sẵn có mà ít được khai thác. Trên cơ sở đó, có thể tận dụng
những cánh hoa bưởi để sản xuất tinh dầu, đây là một trong những ưu điểm cực kỳ
hữu ích của cánh hoa bưởi, giúp đỡ lãng phí và mang lại một nguồn thu nhập khác
cho những nơng dân trồng bưởi [16,29].
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại dung dịch vệ sinh phụ nữ khác nhau như
dạ hương, Oriss, Samya Natural…có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng chưa có sản
phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ nào có nguồn gốc từ tinh dầu hoa bưởi. Trong khi đó
tinh dầu hoa bưởi đem lại nhiều tác dụng kháng viêm, kháng nấm, chống oxy hoá rất
tốt phù hợp để phát triển thành sản phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ. Trên cơ sở đó,
nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “ Bào chế và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dung dịch
vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa bưởi” với ba mục tiêu:
1. Chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng phương pháp chiết với dung môi.
2. Bào chế và bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dung dịch vệ sinh phụ nữ từ
tinh dầu hoa bưởi.


1


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây bưởi
1.1.1. Nguồn gốc
Bưởi là loại cây ăn quả thuộc chi cam chanh có nguồn gốc từ Tây Ấn. Nó được
mơ tả lần đầu tiên vào năm 1750 ở Barbados, trong khi ghi chép đầu tiên về thuật ngữ
bưởi xuất hiện vào năm 1814 ở Jamaica [39].

Hình 1.1. Hình ảnh cây và quả bưởi
(Https://duoclieuvietnam.org)
Bảng 1.1. Bảng phân loại khoa học cây bưởi (Scientific classification)
Giới

Thực vật (Plantae)

Nghành

Thực vật có hoa (Angiospermae)

Bộ

Bồ hịn (Sapindales)

Họ

Cữu Lý Hương (Rutaceae)


Phân họ

Bầu nguyên và quả nạc lớn (Aurantioideae)

Chi

Cam chanh (Citrus)

Lồi

Citrus × maxima

Bảng phân loại khoa học được tham khảo tại các tài liệu sô [21;37].
1.1.2. Đặc điểm

2


Cây trưởng thành có thể cao từ 4,5 đến 6 m. Bưởi có khá nhiều cành mọc
hướng ra xung quanh, trên cành có gai dài và nhọn có thể làm đau khi tiếp xúc. Tán
lá rất rậm, màu xanh đậm, bóng và gần như bóng (khơng có lơng) [37].
Hoa to, màu trắng, mọc đơn lẻ hoặc thành chùm, mỗi chùm khoảng sáu đến
10 bông hoa, thường ra hoa vào mùa xuân từ tháng 3- tháng 5 [37].

Hình 1.2. Hình hoa và quả bưởi
(Https://duoclieuvietnam.org)
Quả có đường kính từ 100 đến 150 mm kích thước của nó tùy thuộc vào giống
và điều kiện phát triển. Cùi của nó thường có màu hơi vàng nhạt, mềm và rất nhiều
nước. Một số giống có cùi màu hồng hoặc đỏ [37].
1.1.3. Bộ phận dùng: Lá, hoa, múi bưởi, vỏ quả và hạt [13].

1.1.4. Phân bố- sinh thái
Bưởi đạt được chất lượng tốt nhất trong điều kiện ngày nóng và đêm ấm đến
nóng. Nó phát triển tốt ở cả khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, nhưng
chịu lạnh kém hơn một chút so với cam [37].
Đất trồng bưởi nên là loại đất thịt giàu dinh dưỡng và thốt nước tốt. Vì cây
bưởi khá to nên khu vực trồng cần bằng phẳng và không bị trũng để tránh úng rễ cây
vào mùa mưa [37]. Trong một số bài báo nghiên cứu, bưởi trồng trên đất cát có hàm
lượng tinh dầu với các thành phần hố học chính như linalool và limonen cao hơn các
loại đất sét [27].
Ở Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới rất thích hợp để cho cây bưởi phát triển.
Một số giống bưởi được trồng phổ biến như: bưởi chua, bưởi ngọt, bưởi da xanh,
bưởi diễn, bưởi hung, bưởi đỏ...Trong đó, một số vùng đã tạo nên thương hiệu từ nó
và được nhiều người biết tới như bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Biên Hòa (Đồng
Nai), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), bưởi đỏ (Tân Lạc- Hịa Bình)...[11,13].

3


1.1.5. Thành phần hố học chính
1.1.5.1. Flavonoid
Flavonoid được biết đến nhiều với những lợi ích tốt cho sức khoẻ như đặc tính
chống oxy hố, chống viêm, kháng mơ và chống ung thư [21,23]. Các flavonoid chính
trong bưởi hầu hết là flavanones, naringin (cùng với hesperidin và rutin) làm thay đổi
quá trình chuyển hóa lipid và glucose, đồng thời cải thiện tình trạng tăng lipid máu
và tăng đường huyết ở động vật mắc bệnh tiểu đường tuyp 2. Flavonoid cũng được
báo cáo là có đặc tính chống thiếu máu cục bộ, chống oxy hóa, điều hịa mạch máu
và chống huyết khối. Naringin làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, giảm tổn thương
nhiễm sắc thể do bức xạ và kích thích sửa chữa DNA trong tế bào ung thư [25,26].
1.1.5.2. Carotenoid
Các carotenoid chính trong bưởi là lycopene và β-carotene. Những lợi ích sức

khỏe của thực phẩm giàu lycopene là rất nhiều. Lycopene từ bưởi ức chế một dạng
ung thư tuyến tiền liệt mạnh ở chuột; làm giảm ung thư gan ở chuột và ung thư miệng
và ung thư vú ở người; điều trị bằng lycopene trên chuột được cắt buồng trứng đã ức
chế sự luân chuyển xương và phục hồi sức mạnh của xương. Ở bệnh nhân ung thư
tuyến tụy, các tổn thương ung thư giảm khi lycopene được đưa vào chế độ ăn [25,26].
1.1.5.3. Tinh dầu
Vỏ bưởi có chứa 0,30% tinh dầu (phương pháp ép) – 0,9% (phương pháp cất)
với hơn 30 cấu tử khác nhau trong đó có hai thành phần chiếm tỉ trọng lớn là myrcen
chiếm 1,93- 50,66%, limonen chiếm 41,45-93,59% [18].
Hoa bưởi có chứa 0,15% tinh dầu với hơn 40 cấu tử khác nhau. Trong đó
limonen chiếm khoảng 6,75% thấp hơn limonen có trong vỏ bưởi. Bên cạnh đó, tinh
dầu hoa bưởi có thêm linalool giúp tạo nên mùi thơm dịu nhẹ đặc trưng của tinh dầu
hoa bưởi [18,39].
Lá chiếm từ 0,2-0,3% tinh dầu [8,28].
1.1.5.4. Vitamin
Bưởi được cơng nhận là một loại thực phẩm có hàm lượng năng lượng thấp
(tính theo calo trên gam), nó có axit béo omega-3 và omega-6, 18 trong số 20 axit
amin, giàu axit glutamic và aspartic, arginine, proline và phenylalanine. Nó rất giàu
vitamin, vitamin A, nhiều alpha và beta-carotene, lycopene, vitamin C, ngồi ra cịn
có nhiều hợp chất hoạt tính sinh học [25,26].

4


1.1.6. Công dụng
Từ xa xưa, người ta đã dùng lá bưởi nấu với các lá thơm khác để xông chữa
cảm cúm, nhức đầu. Vỏ quả bưởi chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, hoặc để nấu
chè bưởi. Vỏ hạt bưởi có thể trích lấy pectin làm thuốc cầm máu. Nước ép múi bưởi
làm thuốc chữa tiêu khát, thiếu vitamin C. Bột than hạt bưởi có thể dùng chữa chốc
đầu ở trẻ em… [4]

Hoa bưởi có mùi thơm nhẹ và khơng chỉ để trưng bày, nó cịn được nhiều
người biết đến với tác dụng giải cảm, chữa đau đầu mệt mỏi , giúp thư giãn tinh thần.
Hơn nữa hương thơm hoa bưởi cịn tạo cho những món ăn thêm đặc biệt và khó qn:
như nước đường tào phớ, mía hấp hoa bưởi… [4]
1.2. Tổng quan về tinh dầu hoa bưởi
1.2.1. Khái niệm
Tinh dầu là hỗn hợp của hơn 200 hợp chất thơm khác nhau, thành phần chính
của chúng có thể kể đến như terpen, sesquiterpen và các dẫn xuất oxy hoá của chúng
như este, rượu, aldehyde aliphat và xeton [23].
Tinh dầu hoa bưởi là tinh dầu được chiết xuất từ 100% hoa bưởi nguyên chất,
bằng nhiều phương pháp khác nhau như ép lạnh, chưng cất lôi cuốn hơi nước, chiết
bằng dung mơi…[8,13]. Tinh dầu hoa bưởi sau khi chiết xuất có màu vàng nhạt đến
cam, mùi hương đặc trưng của hoa bưởi tươi, dịu nhẹ, thoang thoảng [13,32].

Hình 1.3. Hình ảnh tinh dầu hoa bưởi
(Https: // MocnhienVietNam.com)
1.2.2. Phương pháp chiết xuất
- Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước (kéo hơi nước): dựa trên nguyên
tắc tách một hỗn hợp 2 chất lỏng bay hơi được không trộn lẫn vào nhau (nước và tinh
5


dầu). Khi áp suất hơi bão hoà bằng áp suất khí quyển, hỗn hợp bắt đầu sơi và hơi
nước kéo theo hơi tinh dầu [33,38,41].
- Phương pháp chiết xuất bằng dung môi: tinh dầu hoa bưởi thường được chiết
xuất bởi dung môi dễ bay hơi như ethanol, ester … Tinh dầu hoa bưởi được điều chế
bằng phương pháp này thường rất thơm, được dùng để điều chế mỹ phẩm và nước
hoa cao cấp, nhưng giá thành cao [21,31].
- Phương pháp ướp: phương pháp sử dụng lâu đời, được sử dụng nhiều để chiết
xuất tinh dầu từ hoa bưởi. Quy trình chuẩn bị nguyên liệu đến quy trình thực hiện đều

rất tỉ mỉ, tốn nhiều thời gian, nên tinh dầu hoa bưởi thu được bừng phương pháp này
cũng có giá thành cao [15].
- Phương pháp ép lạnh: thường dùng để chiết xuất tinh dầu vỏ bưởi, đối với
hoa phương pháp này ít sử dụng [15].
1.2.3. Thành phần hóa học
Kết quả chạy sắc ký khí kết hợp khối phổ xác định các thành phần hóa học có
trong tinh dầu hoa bưởi thu được bằng phương pháp cất kéo hơi nước được thể hiện
ở bảng 1.2 [13].
Bảng 1.2. Thành phần hoá học tinh dầu hoa bưởi các chủng loại nghiên
cứu qua GC-MS
ST
T

P1

P2

P3

P4

P5

(%)

(%)

(%)

(%)


(%)

Tên cấu tử

1

Heptanal

0,03

Vết

0,03

Vết

Vết

2

Anpha-thuyen

0,04

Vết

0,04

Vết


Vết

3

Anpha-pinen

0,50

0,22

0,50

Vết

6,2

4

Amphen

0,66

0,49

0,66

Vết

Vết


5

Sabinen

2,17

2,71

4,25

0,43

1,47

6

Beta-pinen

1,07

1,89

2,67

2,70

5,97

7


Mycren

0,16

Vết

0,07

Vết

1,34

8

Anpha-Phelandren

2,71

1,83

3,05

7,40

3,63

9

Para- Cymen


Vết

Vết

Vết

0,15

0,11

6


10

Limonen

6,04

6,93

10,13

8,08

35,57

11


Cis- beta-ocimen

0,31

0,90

1,70

1,79

0,34

12

Trans- beta-ocimen

Vết

0,09

0,29

0,48

14,51

13

Gama-terpinen


0,81

0,16

0,12

0,17

0,43

14

Terpinolen

Vết

0,18

0,91

Vết

Vết

15

Linalool

19.85


21,78

9,22

23,76

8,46

16

Chưa xác định

0,34

0,20

-

Vết

Vết

17

Terpinen- 4 – ol

0,39

0,21


-

Vết

Vết

18

Hex-1-enyl-butyrat

0,47

Vết

Vết

Vết

Vết

19

Anpha-terpineol

0,56

0,15

0,29


0,37

0,12

20

Nerol

1,12

1,92

1,01

1,60

1,83

21

Neral

0,57

0,96

0,37

0,95


0,23

22

Geraniol

0,34

0,28

Vết

0,93

0,43

23

Geranial

0,16

0,97

Vết

0,28

0,30


24

Indol

0,04

0,16

0,08

Vết

Vết

25

Metylantranilat

Vết

Vết

Vết

Vết

Vết

26


Nerylacetat

0,30

0,28

0,15

0,13

0,22

27

Geranyiacetat

0,59

0,10

0,19

0,07

Vết

28

Beta-caryophylen


0,76

0,32

0,37

0,40

0,77

29

Geranyl- acetol

0,54

0,13

0,23

0,19

0,26

30

5H- 7- 10-selinat 14-1,5 dien 0,38

-


0,09

0,22

0,21

31

Trans- farnesen.

Vết

-

Vết

0,21

0,67

32

Metylester của 2 benzoic acid Vết

-

Vết

Vết


Vết

33

Đồng phân nerolidol

Vết

0,04

-

0,09

Vết

34

Nerolidol

30,91

30,42

40,04

32,94

9,33


35

Serquiterpen alcol

1,40

0,35

0,34

0,15

Vết

7


36

Đồng phân farnesol

1,45

0,30

0,73

0,37

0,33


37

Đồng phân farnesal

2,80

0,81

0,18

0,31

0,16

38

Farnesol

14,74

23,47

20,49

14,30

8,03

39


Farnesal

2,09

0,28

0,35

0,91

0,30

40

Farnesylacetat

1,76

0,08

0,91

0,42

0,35

41

Chưa xác định


0,52

0,87

0,60

Vết

0,02

Ghi chú: P tương ứng với tinh dầu thu được từ hoa các nhóm bưởi :
P1: Bưởi trắng chua

P4: Bưởi Đoan Hùng

P2: Bưởi trắng ngọt

P5 : Bưởi Văn Trì.

P3: Bưởi đào
Phương pháp sắc ký khí GC-MS đã xác định được sự có mặt của hơn 40 chất
trong tinh dầu hoa bưởi. Kết quả thu được cho thấy hydrocacbon monoterpen chiếm
khoảng 31%, monoterpen alcol chiếm khoảng 19%, cịn lại là các sesquiterpen. Sự
có mặt của các alcol sesquiterpen làm cho hoa bưởi có mùi thơm rất đặc trưng , đóng
vai trị làm chất định lượng [13].
Trong số 40 chất có trong thành phần của tinh dầu hoa bưởi thì có 8 chất chứa
hàm lượng cao: sabinen vết – 4,25%, β – pinen 0,28 – 5,97%, α– phelandren 1,83 –
7,77%, limonen 6,04 – 35,57%, trans – β’ – ocimen vết – 14,51%, linalool 8,48 –
23,76%, nerolidol 9,01 – 40,04%, farnesol 8,03 – 20,49% . Trong đó có bốn chất là

limonen, linalool, nerolidol và farnesol là bốn chất chủ yếu và tạo nên sự khác nhau
của tinh dầu hoa các chủng loại bưởi [13].
1.2.4. Tác dụng dược lý
1.2.4.1. Hoạt động kháng khuẩn
Phương pháp khuếch tán được sử dụng để kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn của
tinh dầu chống lại các vi khuẩn khác nhau và hoạt tính của tinh dầu hoa bưởi được
đánh giá theo đường kính của vùng ức chế và giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
[35,36,41].

8


Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu bưởi
Đường kính
vùng ức chế

Căng vi khuẩn

(mm)

MIC (µL /
mL)

Bacillus subtilis (G +)

35,59 ± 1,06 a

0,78

Staphylococcus aureus (G +)


24,34 ± 0,52 c

6,25

Escherichia coli (G-)

26,86 ± 0,17 b

6,25

Salmonella typhimurium (G-)

21,70 ± 0,21 ngày

12,50

Pseudomonas aeruginosa (G-)

8,57 ± 0,13 e

25,00

Ghi chú: đường kính đĩa là 6mm. Vùng giá trị ức chế sinh trưởng được trình
bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn cho ít nhất 3 thí nghiệm. Các chữ cái trên
chỉ số khác nhau đại diện cho sự khác biệt đáng kể ở P < 0,05. Thang đo vùng ức chế
như sau (bao gồm cả đường kính đĩa): ≥ 20 mm là ức chế mạnh; từ 16 mm đến < 20
mm là ức chế vừa phải; 10 mm đến < 15 mm là ức chế yếu; từ 7 mm đến < 9 mm là
không bị ức chế.
Từ quy mô của vùng ức chế, tinh dầu bưởi có tác dụng ức chế mạnh nhất đối

với B. subtilis với đường kính tối đa là 35,59 mm, tiếp theo là E.coli, S.aureus và S.
typhimurium. Tinh dầu bưởi khơng có hoạt tính ức chế đối với P.aeruginosa với vùng
ức chế là 8,57 mm. Các phân tử tinh dầu xâm nhập vào vùng ngoại vi bằng cách
khuếch tán qua các kênh porin khơng đặc hiệu ở màng ngồi, và con đường này ở P.
aeruginosa kém hiệu quả hơn từ 10 đến 100 lần so với ở E.coli [34,35,41].
Về giá trị MIC, tinh dầu bưởi cho thấy hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất đối
với Bacillus subtilis với giá trị MIC là 0,78 µL / mL. Dựa trên vùng ức chế và giá trị
MIC, thứ tự nhạy cảm của các vi khuẩn khác nhau là: B.subtilis > E.coli > S.
aureus> S.typhimurium > P.aeruginosa [35,41].
1.2.4.2. Hoạt động chống oxy hoá
Rất nhiều tinh dầu đã được báo cáo có tác dụng loại bỏ các gốc tự do gây hại
cho cơ thể và giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh bắt nguồn từ stress oxy hóa [31].

9


Để đo lường tác dụng của tinh dầu bưởi và xác định ứng dụng tiềm năng của
nó trong ngành thực phẩm, mỹ phẩm hoặc dược phẩm, đánh giá hoạt động chống oxy
hóa của nó bằng hai thử nghiệm khác nhau: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH)
và 2,2′- xét nghiệm gốc azino-bis (3-ethylbenzthiazoline-6-sulfonic acid)
(ABTS). Butylated hydroxytoluene (BHT) được sử dụng như một biện pháp kiểm
soát tích cực [40,41].
Giá trị IC50 của BHT trong DPPH và ABTS là 0,03 mg / mL và 0,01 mg / mL,
phù hợp với tài liệu [14]. Các hoạt động DPPH và ABTS của tinh dầu bưởi đạt được
với IC50 giá trị lần lượt là 22,06 ± 0,92 mg / mL và 15,72 ± 0,32 mg / mL. Hàm lượng
IC50 (là nồng độ của dịch chiết khử được 50% gốc tự do của DPPH) trong tinh dầu
hoa bưởi tương đối nhỏ, chứng tỏ tinh dầu bưởi cũng có hoạt tính chống oxy hoá
tương đối tốt [40,41].
1.2.4.3. Hoạt động chống tăng sinh tế bào ung thư
Ảnh hưởng của các nồng độ khác nhau của tinh dầu hoa bưởi đối với sự gia

tăng của tế bào ung thư gan Hep G2 và ung thư liên kết HCT116 đã được thử nghiệm
bằng phương pháp Bộ đếm tế bào – 8 (CCK-8) [2,28]. Tỷ lệ sống sót của cả hai loại
tế bào đều giảm nồng độ tinh dầu bưởi tăng lên. Khi tinh dầu bưởi nồng độ nhỏ hơn
0,1 μL / mL, không quan sát thấy sự thay đổi rõ ràng nào về khả năng sống của tế bào
HepG. Tuy nhiên, khi nồng độ tinh dầu bưởi cao hơn 0,1 μL / mL, khả năng thoát của
tế bào HepG2 giảm đáng kể. Tinh dầu bưởi có thể được coi là một chất chống tăng
sinh mới ức chế tế bào ung thư HepG2 và HCT116, tuy nhiên vẫn cần nghiên cứu
thêm [40,41].
1.2.5. Công dụng
Tinh dầu bưởi được dùng để chữa viêm họng, viêm đường hô hấp, trị ho, cảm
cúm, giúp giảm mệt mỏi, đau nhức cơ bắp, giúp loại bỏ bã nhờn trên da, điều trị mụn,
nám và điều trị mái tóc bị hư tổn. Ngồi ra, tinh dầu bưởi cịn được sử dụng để xơng
phịng do có khả năng xua đuổi cơn trùng, khả năng kháng khuẩn giúp cơ thể loại bỏ
một số loại vi sinh vật và thanh lọc loại bỏ mùi hôi trong khơng khí [13].
1. 3. Tổng quan về dung dịch vệ sinh phụ nữ
1.3.1. Định nghĩa
Dung dịch vệ sinh phụ nữ cịn gọi là sản phẩm rửa phụ khoa. Bởi vì đây là
dung dịch có tác dụng tẩy rửa được bào chế dành riêng cho việc vệ sinh vùng kín,
nhằm phịng ngừa và giảm thiểu bệnh phụ khoa ở phụ nữ [5].
10


1.3.2. Đặc điểm của dung dịch vệ sinh phụ nữ
- pH phù hợp với pH có trong mơi trường âm đạo: 3,8 - 4,5, có độ axit vừa
phải [5]. Độ pH âm đạo cũng cho biết tình trạng sức khoẻ vùng kín:
- pH < 4: độ pH âm đạo có tính axit.
- pH từ 4 - 4.5: độ pH âm đạo sinh lý.
- pH >= 4.5: độ âm đạo pH có tính kiềm.
Người có độ pH âm đạo mang tính axit nên chọn dung dịch vệ sinh phụ nữ có
tính kiềm để cân bằng sinh lý âm đạo và ngược lại [5,34]. Thêm vào đó, nên chọn các

loại dung dịch vệ sinh phụ nữ có nguồn gốc từ thiên nhiên sẽ an tồn và lành tính hơn
[5].
Dung dịch vệ sinh phụ nữ có tác dụng hỗ trợ điều trị, phịng ngừa các bệnh
phụ khoa. Nếu đã bị viêm nhiễm cần nghe theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý sử
dụng có thể khiến bệnh nặng hơn, kéo dài và có thể dẫn đến vơ sinh [12].
1.3.3. Cơng dụng và hiệu quả
Các loại dung dịch vệ sinh phụ nữ trên thị trường đã được bào chế phù hợp
với độ pH có trong mơi trường âm đạo. Chúng được dùng để hỗ trợ trong điều trị
viêm nhiễm âm hộ, âm đạo… Các dung dịch này không gây khô, rát, không thay đổi
độ pH, khơng làm chết vi khuẩn có lợi [5].
Nhiều thuốc rửa phụ khoa chứa đồng sulfat là hoạt chất sát trùng tại chỗ, có
tác dụng diệt các loại vi khuẩn gây bệnh trên da và niêm mạc (như staphylococcus,
streptococcus), trị vi nấm đặc biệt là nấm men candida và trùng roi trichomonas [5].
1.3.4. Một số công thức bào chế dung dịch vệ sinh phụ nữ
Ở nước ta hiện nay đã có một số dung dịch vệ sinh phụ nữ đã được nghiên
cứu, bào chế và được sở y tế cấp phép và sử dụng. Thành phần các sản phẩm bào chế
được thể hiện trong bảng 1.4 và bảng 1.5 [6,7].
Bảng 1.4. Công thức dung dịch vệ sinh phụ nữ ZELDA [6]
STT

Thành phần

1

Kim ngân hoa

2

Tiểu hồi


3

Lá chầu không

11


4

Tầm xuân

5

Trinh nữ hoàng cung

6

Hương liệu ,nước cất vừa đủ…

Bảng 1.5. Công thức dung dịch vệ sinh phụ nữ phụ nữ HP Thảo Dược
Hương [7]
STT

Thành phần

1

Muối tinh khiết (Nacl)

2


Lô hội (Aloe vera)

3

Menthol (Chiết xuất từ Bạc Hà)

4

Thymol (Chiết xuất từ Bách lý hương)

5

Cúc la mã

6

Acid Lactic

7

Vitamin E

8

Ethanol

9

Nipasol


10

Nipagin

11

Nước cất

12

Hương liệu

Hình 1.4. Hình ảnh dung dịch vệ sinh phụ nữ Zelda và Thảo Dược Hương
()
12


CHƯƠNG 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, nguyên liệu, thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là cánh hoa bưởi được được thu hái tại làng Phú Diễn, quận
Bắc Từ Liêm, Hà Nội vào ngày 27 tháng 02 năm 2021. Hoa bưởi sau khi thu hái, tách
riêng phần cánh hoa, làm sạch tránh lẫn các tạp chất ở các bộ phận khác. Hoa bưởi
dùng để tách chiết tinh dầu phải tươi, không bị nấm mốc, không bị hư hỏng, dập úa,
sâu bệnh.
2.1.2. Nguyên liệu, hoá chất
Các hoá chất, thuốc thử dùng trong nghiên cứu chiết xuất, bào chế và kiểm
nghiệm để xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dung dịch vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa
bưởi theo tiêu chuẩn DĐVN V.

- Dược chất: tinh dầu hoa bưởi nguyên chất đã chiết xuất.
- Các loại tá dược: nước, natri laurylsulfate, soda, glyceryl, nipazin.
- Dung môi: hỗn hợp nước: aceton (với tỷ lệ 15: 85); dung dịch chì mẫu 1 phần
triệu Pb, dd natri sunfid (Na2S), acid acetic 30%, n-hexan (Trung Quốc), ethanol 96%,
Na2SO4 (Trung Quốc).
2.1.3. Dụng cụ, thiết bị
- Các dụng cụ dùng trong q trình thực nghiệm như cốc có mỏ, đũa thuỷ tinh,
bình định mức, ống nghiệm, ống đong, pipet, bình nón, khay…
- Thiết bị: Tủ sấy Memmert Binder-FD115, cân kĩ thuật Precisa BJ 610C, cân
phân tích Precisa 262SMA-FR, máy siêu âm GT-1730QTS, máy li tâm, bếp đun bình
cầu (Trung Quốc), máy cô quay chân không RV 10 Digital V (IKA-Đức), máy đo
pH Model Sension+ PH3 (các thiết bị này đặt tại các phịng thí nghiệm của Trường
Đại học Y Dược, ĐHQGHN). Hệ thiết bị chưng cất phân đoạn, máy đo phổ GC-MS
(Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng phương pháp chiết với dung mơi
Sơ đồ quy trình chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng phương pháp chiết với dung
môi hữu cơ kết hợp với chưng cất phân đoạn được thể hiện như ở hình 2.1.

13


Cánh hoa bưởi
(150g)

Xử lý, thái nhỏ
Thêm 450 mL EtOH
96%

Siêu âm 30 phút,

công suất 220W
Dịch chiết cồn

Chiết phân bố với 450 mL
n-hexan
Dịch chiết n-hexan
Dung
môi hồi
lưu

Chưng cất phân đoạn
(6 giờ, 600C, áp suất: -0,2
atm)

Loại bỏ phần


Tinh dầu thô

Làm khan với Na2SO4

Tinh dầu
sạch (0.221 g)
Hình 2.1. Quy trình chiết xuất tinh dầu hoa bưởi bằng phương pháp chưng cất
dung mơi
Quy trình này gồm các bước như sau:
-

Chuẩn bị nguyên liệu: Tiến hành cân chính xác 150 g cánh hoa bưởi, xử lý loại
bỏ các tạp chất như nhụy hoa, cuống hoa sau đó thái nhỏ.


-

Chiết xuất với ethanol 96% (EtOH): Thêm 450 mL EtOH 96% vào nguyên
liệu ở bước 1, chiết siêu âm trong 30 phút, lọc loại bỏ phần bã thu dịch chiết
ethanol. Tiến hành cô đặc dịch chiết bằng máy cô quay chân không để loại bỏ

14


dung môi, thu được cắn ethanol. Thêm 450 mL dung môi n-hexan vào cắn
ethanol trong phễu chiết 1000 mL, lắc đều thu được dịch n-hexan chứa toàn
bộ tinh dầu.
-

Chưng cất phân đoạn: Dịch n-hexan chứa toàn bộ tinh dầu được đưa vào bình
cầu 2 vịi có nhám đặt trên bếp điện. Lắp hệ thống chưng cất phân đoạn, cột
chưng cất phân đoạn một đầu được nối với bơm hút chân không để giảm nhiệt
độ chưng cất, giảm ảnh hưởng tới các chất nhạy cảm với nhiệt độ; đầu còn lại
nối với hệ thống làm lạnh để làm ngưng tụ hơi bay lên, thu được tinh dầu ở
các bình cầu nhánh. Bật bếp điện gia nhiệt ở nhiệt độ 60oC và điều chỉnh áp
suất về mức (-0,2 atm). Tiến hành chưng cất phân đoạn trong khoảng 6 giờ
cho đến khi không còn thấy hạt tinh dầu được ngưng tụ trên sinh hàn nữa tức
là tinh dầu được tách hoàn hoàn khỏi dịch n-hexan thì dừng lại, thu được tinh
dầu thơ.

-

Tinh chế tinh dầu: Sử dụng pipet hút lấy phần tinh dầu ra khỏi bình cầu vào lọ
sẫm màu, bổ sung vào lọ 1 lượng nhỏ muối Na2SO4 nhằm mục đích loại bỏ

nốt lượng nước rất nhỏ còn lẫn trong tinh dầu (do trong dung mơi chiết cịn
lẫn 1 lượng nhỏ nước). Gạn lọc muối Na2SO4 sẽ thu được tinh dầu sạch.

2.2.2. Bào chế dung dịch vệ sinh phụ nữ từ tinh dầu hoa bưởi
Lựa chọn tá dược: việc lựa chọn tá dược để xây dựng công thức bào chế là
một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất dung dịch bởi vì tá dược ảnh hưởng
trực tiếp đến thể chất và chất lượng của sản phẩm dung dịch.
Tiến hành bào chế dung dịch bằng phương pháp hoà tan tá dược và dược chất.
Các giai đoạn như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu.
- Bước 2: Cân đong từng thành phần dược chất và tá dược theo khối lượng
chính xác.
-Bước 3: Hoà tan các chất vào dung dịch, cho các tá dược và dược chất vào
trong nước đựng trong cốc có mỏ, dùng đĩa thuỷ tinh khuấy đều.
- Bước 4: Hồn thiện sản phẩm, đóng gói, dán nhãn, bảo quản.
2.2.3. Phương pháp đánh giá
15


2.2.3.1. Đánh giá hiệu quả chiết xuất, thành phần hóa học của tinh dầu thu được
[8,10]
Nguyên lý của phương pháp là dựa vào nhiệt độ bay hơi khác nhau của tinh
dầu, độ phân cực của dung mơi và các nhóm chất. Khi đưa hỗn hợp dịch chiết vào hệ
thiết bị chưng cất phân đoạn, sau một thời gian chưng cất dung mơi có nhiệt độ bay
hơi thấp hơn sẽ thu được ở đỉnh của cột Vigreux (cột phân đoạn) và sau đó được
ngưng tụ lại, cịn tinh dầu có nhiệt độ bay hơi cao hơn sẽ được giữ lại ở bình chưng.
Quá trình chưng cất được điều chỉnh nhiệt độ, áp suất phù hợp để thu tinh dầu tốt
nhất [10,31].
Hiệu quả chiết xuất được đánh giá thông qua hàm lượng tinh dầu thu được sau
quá trình chiết. Hàm lượng tinh dầu được tính theo cơng thức:

𝐻à𝑚 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑡𝑖𝑛ℎ 𝑑ầ𝑢 (%) =

𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑡𝑖𝑛ℎ 𝑑ầ𝑢 𝑡ℎ𝑢 đượ𝑐
× 100
𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑚ẫ𝑢 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔

Trong đó, khối lượng tinh dầu là khối lượng chất chiết được (g), khối lượng mẫu
là khối lượng hoa bưởi đem chiết (g).
o Đánh giá cảm quan màu sắc, độ trong và mùi của tinh dầu.
o Khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu chiết được từ phương pháp bằng kỹ
thuật sắc ký khí ghép nối đầu dị khối phổ GC-MS.
2.2.3.2. Đánh giá sản phẩm dung dịch vệ sinh phụ nữ đã bào chế
Dung dịch vệ sinh phụ nữ là sản phẩm rửa phụ khoa, có khả năng thấm tốt,
khơng gây kích ứng và phù hợp sử dụng hàng ngày để chăm sóc sức khoẻ cho phái
đẹp. Sản phẩm dung dịch VSPN từ tinh dầu hoa bưởi sau khi bào chế cần đáp ứng
các yêu cầu chất lượng tham khảo theo chuyên luận “Dung dịch thuốc” (Phụ lục 1.3,
Dược điển Việt Nam V, trang PL-11) về tính chất, độ trong, pH…hoặc một số tiêu
chuẩn khác [1].
Yêu cầu về hình thức: tiến hành đánh giá bằng phương pháp cảm quan, quan
sát bằng mắt thường để đánh giá về dạng thể chất, màu sắc và mùi vị của sản phẩm
bào chế. Thể chất được đánh giá bằng cách lấy một lượng dung dịch bào chế được
vừa đủ (1-2 giọt) xoa nhẹ bằng tay và quan sát bọt và độ mịn của sản phẩm.

16


Yêu cầu về lý hoá
- PH: lấy một lượng 4-5 ml đổ vào trong cốc có mỏ, đo độ pH của sản phẩm
bằng cách đo trực tiếp bằng máy đo pH Model Sension+ PH3.
Chỉ tiêu kim loại nặng: xác định giới hạn các kim loại nặng có trong sản phẩm

bào chế [1].
Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng tạo kết tủa có màu của ion kim loại nặng và
thuốc thử Natri sunfid (Na2S).
Quy trình thực hiện:
+ Dung dịch thử: hịa tan 1 ml sản phẩm bào chế trong hỗn hợp nước: aceton
(15;85) và pha loãng thành 20,0 ml cùng với hỗn hợp dung môi. Lấy 12 ml dung dịch
này cho vào ống nghiệm.
+ Dung dịch đối chiếu: dùng 12 ml dung dịch chì mẫu 1 phần triệu thu được
bằng cách pha lỗng dung dịch chì mẫu 100 phần triệu (TT) với hỗn hợp dung môi
trên để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
+ Dung dịch mẫu trắng: hỗn hợp gồm 10 ml dung môi được dùng để pha dung
dịch thử và 2ml dung dịch thử.
+ Thêm vào mỗi ống 1 ml acid acetic 30%, 1-2 giọt Na2S. Lắc đều, quan sát
các dung dịch sau 2 phút.
Tính thích hợp của phép thử: dung dịch đối chiếu phải có màu nhạt hơn khi so
sánh với dung dịch mẫu trắng.
Đánh giá kết quả: màu của dung dịch thử (nếu có), khơng được đậm hơn màu
của dung dịch đối chiếu.
Khả năng tạo bọt và độ ổn định của bọt
Khả năng tạo bọt của dung dịch bào chế được bằng phương pháp lắc trong
ống đong. Quy trình tiến hành như sau: Lấy khoảng 50 ml dung dịch bào chế được
cho vào ống đong 250 ml, đậy bằng màng paraffin và lắc mạnh 10 lần. Tổng thể tích
bọt tạo ra được ghi lại ngay sau khi lắc. Độ ổn định bọt của sản phẩm được đánh giá
bằng cách ghi lại thể tích bọt sau khi lắc 4 phút [29].

17


×