Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Mối liên quan giữa chỉ số bmi với tiên lượng tử vong và tái nhập viện ở bệnh nhân suy tim mạn điều trị ngoại trú tại viện tim mạch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
----------***----------

HÀ THỊ THU THƯƠNG

MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BMI
VỚI TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VÀ TÁI NHẬP VIỆN
Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
----------***----------

Người thực hiện: HÀ THỊ THU THƯƠNG

MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BMI
VỚI TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VÀ TÁI NHẬP VIỆN
Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA


Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn:
TS. BS. NGUYỄN THỊ THU HỒI

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, em đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc, em xin
chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược, thầy cô giảng viên Trường Đại học
Y Dược đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
để em có thể hồn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị
Thu Hoài người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều
trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Viện Tim mạch
Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và
thu thập số liệu cho nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên Trường Đại
học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã đào tạo, hướng dẫn, trang bị kiến thức y
học và khoa học cho em trong suốt 6 năm theo học tại trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình,
những người bạn thân thiết của em, những người đã cùng chia sẻ những khó khăn
và giành cho em lời động viên, chia sẻ quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022

Hà Thị Thu Thương



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACC/AHA

Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ

ACE

Men chuyển angiotensinogen thành angiotensin I

ADH

Hormon chống bài niệu

AI/AII

Angiotensin I / II

BNP

Peptid lợi niệu natri loại B

BMI

Chỉ số khối cơ thể

ĐTĐ


Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

EF

Phân suất tống máu

ESC

Hội Tim mạch châu Âu

HFmrEF

Suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ

HEpEF

Suy tim EF bảo tồn

HFrEF

Suy tim phân suất tống máu giảm

HR

Tỷ lệ nguy cơ


KTC 95%

Khoảng tin cậy 95%

LVEF

Phân suất tống máu thất trái

LVEDD

Đường kính tâm trương thất trái

NT-proBNP

Peptid lợi niệu natri loại pro-B N-terminal

NYHA

Hiệp hội Tim mạch New York

THA

Tăng huyết áp

RLLM

Rối loạn lipid máu

RAAS


Hệ Renin - Angiotensin - Aldosteron


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại suy tim dựa trên phân suất tống máu thất trái
Bảng 1.2. Phân độ suy tim theo NYHA
Bảng 1.3. Phân loại giai đoạn suy tim theo ACC/AHA (2016)
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham
Bảng 1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo ESC (2008)
Bảng 1.6. Thang phân loại BMI theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho
người châu Âu và Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) áp
dụng cho người châu Á
Bảng 2.1. Các biến số về đặc điểm lâm sàng của ĐTNC
Bảng 2.2. Các biến số về đặc điểm cận lâm sàng của ĐTNC
Bảng 2.3. Các biến số về kết cục của ĐTNC
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của ĐTNC
Bảng 3.2. Các đặc điểm yếu tố nguy cơ và tiền sử bệnh tim mạch của ĐTNC
Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng của ĐTNC
Bảng 3.4. Đặc điểm xét nghiệm sinh hóa máu của ĐTNC
Bảng 3.5. Đặc điểm trên điện tâm đồ và siêu âm Doppler tim
Bảng 3.6. Đặc điểm nhân trắc và yếu tố nguy cơ theo phân nhóm BMI
Bảng 3.7. Các đặc điểm lâm sàng theo phân nhóm BMI
Bảng 3.8. Mối liên hệ giữa BMI và tình trạng rối loạn lipid máu
Bảng 3.9. Mối liên hệ giữa BMI và chức năng gan, thận
Bảng 3.10. Mối liên hệ giữa BMI và chức năng tim
Bảng 3.11. Tỷ lệ tử vong và tái nhập viện của ĐTNC
Bảng 3.12. Phân tích hồi quy Cox đơn biến cho tử vong do mọi nguyên nhân
Bảng 3.13. Phân tích hồi quy Cox đa biến cho tử vong do mọi nguyên nhân
Bảng 3.14. Phân tích hồi quy Cox đơn biến cho tái nhập viện
Bảng 3.15. Phân tích hồi quy Cox đơn biến cho biến cố cộng gộp



Bảng 3.16. Phân tích hồi quy Cox đa biến cho biến cố gộp
Bảng 4.1. So sánh đặc điểm của các nghiên cứu
Bảng 4.2. So sánh đặc điểm chức năng thất trái giữa các nghiên cứu
Bảng 4.3. So sánh đặc điểm của các nghiên cứu

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên
Biểu đồ 3.2. Nguyên nhân suy tim của ĐTNC
Biểu đồ 3.3. Các bệnh lý kèm theo
Biểu đồ 3.4. Phân loại thể trạng theo BMI của ĐTNC
Biểu đồ 3.5. Đường cong sống còn Kaplan-Meier ở nhóm suy tim mạn theo
phân loại chỉ số BMI với biến cố tử vong do mọi nguyên nhân
Biểu đồ 3.6. Đường cong Kaplan-Meier ở nhóm suy tim mạn theo phân loại chỉ
số BMI với biến cố tái nhập viện
Biểu đồ 3.7. Đường cong Kaplan-Meier ở nhóm suy tim mạn theo phân loại chỉ
số BMI với biến cố gộp (tái nhập viện hoặc tử vong)

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Vòng xoáy bệnh lý của suy tim
Hình 1.2. Tiếp cận chẩn đoán suy tim theo ESC 2021
Hình 1.3. Cơ chế bệnh sinh của suy tim ở bệnh nhân béo phì
Hình 1.4. Cơ chế bệnh sinh của đảo ngược béo phì ở bệnh nhân suy tim
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3

1.1. Tổng quan về suy tim mạn .............................................................................3
1.1.1. Định nghĩa suy tim và suy tim mạn............................................................3
1.1.2. Dịch tễ suy tim mạn....................................................................................4
1.1.3. Sinh lý bệnh suy tim ...................................................................................6
1.1.4. Phân loại suy tim mạn ................................................................................8
1.1.5. Nguyên nhân suy tim và các yếu tố thúc đẩy bệnh tiến triển ...................10
1.1.6. Chẩn đoán suy tim ....................................................................................11
1.2. Đại cương về chỉ số BMI ..............................................................................14
1.2.1. Định nghĩa ................................................................................................14
1.2.2. Tình hình thừa cân, béo phì trên thế giới và Việt Nam ............................15
1.2.3. Tình hình thiếu cân trên thế giới và Việt Nam .........................................16
1.3. Mối liên quan giữa thừa cân béo phì và bệnh suy tim mạn ......................17
1.3.1. Thừa cân, béo phì và suy tim mạn............................................................17
1.3.2. Nghịch lý béo phì và suy tim mạn............................................................19
1.3.3. Thiếu cân và suy tim mạn.........................................................................21
1.3.4. Một số nghiên cứu trên thế giới về mối liên quan giữa BMI và tiên lượng
ở bệnh nhân suy tim mạn....................................................................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...............................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................................25


2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: .........................................................25
2.4. Các biến số nghiên cứu .................................................................................26
2.4.1. Các biến số về đặc điểm lâm sàng của ĐTNC .........................................26
2.4.2. Các biến số về đặc điểm cận lâm sàng của ĐTNC...................................27

2.4.3. Các biến số về kết cục ..............................................................................28
2.5. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu .................................29
2.5.1. Chỉ số BMI ...............................................................................................29
2.5.2. Thu thập số liệu ........................................................................................29
2.6. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................31
2.7. Phương pháp phân tích số liệu: ...................................................................32
2.8. Sai số và biện pháp khống chế sai số ...........................................................32
2.9. Đạo đức nghiên cứu ......................................................................................33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ .........................................................................................34
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................34
3.2. Đặc điểm chỉ số BMI ở bệnh nhân suy tim mạn ........................................39
3.3. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo phân nhóm chỉ số BMI ...........39
3.4. Mối liên quan giữa BMI và kết cục ở bệnh nhân suy tim mạn ................42
3.4.1. Kết cục ở bệnh nhân sau theo dõi .............................................................42
3.4.2. Đường cong sống còn Kaplan-Meier ở nhóm suy tim mạn theo phân loại
BMI.....................................................................................................................42
3.4.2.1. Tử vong do mọi nguyên nhân................................................................42
3.4.2.2. Biến cố tái nhập viện .............................................................................43
3.4.2.3. Biến cố gộp tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện ..............43
3.4.3. Mơ hình hồi quy Cox................................................................................44
3.4.3.1. Phân tích hồi quy Cox cho tử vong do mọi nguyên nhân .....................44
3.4.3.2. Phân tích hồi quy Cox cho biến cố tái nhập viện ..................................45


3.4.3.3. Phân tích hồi quy Cox cho biến cố gộp tử vong do mọi nguyên nhân
hoặc tái nhập viện ...............................................................................................46
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................47
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................47
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng ...................................................................................47
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng .............................................................................49

4.2. Đặc điểm chỉ số BMI ở bệnh nhân suy tim mạn ........................................51
4.3. Mối liên quan giữa BMI và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
nhân suy tim mạn.................................................................................................52
4.4. Mối liên quan giữa BMI và kết cục ở bệnh nhân suy tim .........................53
KẾT LUẬN ..............................................................................................................58
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................60
PHỤ LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một trong những bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trên thế
giới. Theo kết quả từ nghiên cứu gánh nặng bệnh tật, thương tích và các yếu tố nguy
cơ tồn cầu (GBD) 2017 do Viện Đo lường và Đánh giá Y tế (IHME) thực hiện cho
thấy số lượng bệnh nhân suy tim trên tồn thế giới tăng gần gấp đơi từ 33,5 triệu
người năm 1990 lên 64,3 triệu người năm 2017 [1]. Một phân tích tổng hợp trên 1,5
triệu bệnh nhân suy tim, ước tính tỷ lệ sống sót sau 1, 2, 5 và 10 năm lần lượt là
87%, 73%, 57% và 35% và tỷ lệ sống sót chung sau 1 năm của người < 65 tuổi là
91,5% so với 83,3% ở người ≥ 75 tuổi [2]. Tại Mỹ, hiện có khoảng 5,7 triệu người
mắc suy tim, và dự báo đáng lo ngại là đến năm 2030 sẽ có hơn 8 triệu người mắc
bệnh này, tỷ lệ hiện mắc tăng tới 46% [3].Tại Việt Nam cho đến nay vẫn chưa có
nghiên cứu lớn đánh giá tình hình mắc suy tim trong cộng đồng. Thống kê năm
1991, tại Viện Tim mạch Việt Nam số bệnh nhân mắc suy tim chiếm 59% tổng số
bệnh nhân nằm viện và 48% tổng số bệnh nhân tử vong. Năm 2000 số bệnh nhân bị
suy tim phải nằm điều trị tại Viện Tim mạch cũng còn lên tới 56,6% [4, 5]. Theo
thống kê 2016 tại Bệnh viện Tim Hà Nội tỷ lệ nhập viện vì suy tim chiếm 15% tổng
số ca nhập viện [6]. Mặc dù ngày nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đốn và điều
trị suy tim, nhưng suy tim hiện vẫn đang là một một gánh nặng cho toàn nhân loại,
tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân này vẫn ở mức cao.
Béo phì được biết đến như một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với bệnh tim
mạch cũng như tiến triển của suy tim. Năm 2005, thế giới có khoảng 1,3 tỷ người bị

thừa cân và béo phì, chiếm hơn 30,0% dân số trưởng thành trên thế giới và giá trị
này ước tính tăng gần gấp đơi vào năm 2030. Mặc dù thừa cân và béo phì phổ biến
hơn ở các nước có nền kinh tế phát triển, nhưng các nước đang phát triển đã được
dự báo là có sự gia tăng tỷ lệ lớn hơn nhiều về số lượng người thừa cân và béo phì
trong giai đoạn 2005 đến 2030 [7]. Thống kê năm 2021 từ Đánh giá Dân số Thế
giới, Việt Nam vẫn có tỷ lệ người béo phì thấp nhất với 2,1% [8]. Tuy nhiên, Việt
Nam có tốc độ tăng trưởng béo phì cao nhất trong Đơng Nam Á từ năm 2010 đến
năm 2014. Trong 5 năm, tỷ lệ béo phì của Việt Nam tăng lên 38% [9]. Kết quả
Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2019-2020 được công bố gần đây của Viện Dinh
dưỡng Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ thừa cân, béo phì tăng từ 8,5% năm 2010 lên thành
19,0% năm 2020, trong đó tỷ lệ thừa cân béo phì khu vực thành thị là 26,8%, nơng
thơn là 18,3% và miền núi là 6,9% [10].

1


Thừa cân và béo phì có thể dẫn đến suy tim thông qua nhiều cách trực tiếp và
gián tiếp. Chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn dẫn đến thay đổi tổng huyết động của
cơ thể dẫn đến tăng thể tích nhát bóp, cung lượng tim cũng như huyết áp. Ở những
người có BMI cao cũng tìm thấy các thay đổi có hại đến huyết động và hình thái
cấu trúc tim. Theo nghiên cứu Framingham, chỉ số BMI tăng một đơn vị làm tăng
nguy cơ suy tim lên 5% ở nam giới và 7% ở nữ giới. Bản thân chỉ số BMI cao hơn
có thể là một yếu tố nguy cơ cao của suy tim bất kể tuổi tác, giới tính và dân tộc.
Một báo cáo năm 2002, cho thấy 32% –49% người bị suy tim bị béo phì và 31–40%
bị thừa cân [11]. Do có bằng chứng cho thấy béo phì có hại cho sức khỏe tim mạch,
nên giảm cân thường được khuyến khích làm mục tiêu điều trị cho bệnh nhân suy
tim có BMI cao.
Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây lại cho thấy “nghịch lý béo phì” ở
bệnh nhân suy tim mạn. Sau một phân tích tổng hợp bao gồm 28,209 bệnh nhân suy
tim (theo dõi trong 2,7 năm) cho thấy ở những bệnh nhân thừa cân, tỷ lệ tử vong do

mọi nguyên nhân thấp hơn 16% và tỷ lệ tử vong do tim mạch thấp hơn 19% so với
bệnh nhân có BMI bình thường[12]. Ngồi ra, nhóm bệnh nhân béo phì có tỷ lệ tử
vong do mọi nguyên nhân và tử vong do tim mạch lần lượt thấp hơn 33% và 40%
so với nhóm bệnh nhân BMI bình thường. Các báo cáo gần đây cũng đã xác nhận
nghịch lý béo phì trong suy tim có phân suất tống máu thất trái bảo tồn cũng như
suy tim có phân suất tống máu thất trái giảm. Cơ chế phân tử cơ bản mà theo đó béo
phì cải thiện tiên lượng ở bệnh nhân suy tim vẫn chưa được hiểu rõ[13].
Tại Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề này cịn hạn chế, do đó chúng tơi đã tiến
hành nghiên cứu: “Mối liên quan giữa chỉ số BMI với tiên lượng tử vong và tái
nhập viện ở bệnh nhân suy tim mạn điều trị ngoại trú tại Viện Tim mạch Việt
Nam” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm chung và chỉ số BMI ở bệnh nhân suy tim mạn điều trị ngoại
trú tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2018 – 2020
2. Bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số BMI và các đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và tiên lượng tử vong, tái nhập viện ở bệnh nhân suy tim mạn.
Từ khóa: suy tim mạn, chỉ số khối cơ thể (BMI), thừa cân béo phì, tái nhập viện, tử
vong,..

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về suy tim mạn
1.1.1. Định nghĩa suy tim và suy tim mạn
Năm 1980, bác sĩ tim mạch Eugene Braunwald đã định nghĩa: “Suy tim là
trạng thái bệnh lý, với sự bất thường về chức năng tim, không đủ khả năng bơm để
cung cấp máu đảm bảo u cầu của mơ chuyển hóa”[14].
Dựa theo khuyến cáo của Hội Tim mạch châu Âu (ESC) 2013, Hội tim mạch
Việt Nam đưa ra định nghĩa suy tim: “Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp
là hậu quả của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của tim dẫn đến

tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy
tim tâm thu)” [15].
Tuy nhiên, các định nghĩa suy tim trong thực hành lâm sàng và trong nghiên
cứu khoa học được cho là khó ch̉n hố. Hầu hết đều thống nhất suy tim là một hội
chứng lâm sàng, nhưng đồng nhất các tiêu chuẩn chẩn đoán chưa rõ ràng. Do đó,
các Hiệp hội tim mạch trên thế giới đã đưa ra một định nghĩa chung toàn cầu về suy
tim: “Suy tim là một hội chứng lâm sàng với các điều dưới đây xảy ra trong hiện tại
hoặc trước đây:
- Các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu do bất thường về cấu trúc và/hoặc chức năng
tim (được xác định bằng phân số tống máu (EF) < 50%, lớn buồng tim bất thường,
E/E' > 15, phì đại thất vừa/nặng hoặc tổn thương hẹp hay hở vừa/nặng van tim)
- Và được chứng thực bởi ít nhất một trong những điều sau:
 Nồng độ peptid natri lợi niệu tăng
 Bằng chứng khách quan về sung huyết phổi hoặc hệ thống nhờ các
phương tiện chẩn đốn, chẳng hạn như hình ảnh (ví dụ, bằng X quang
ngực hay tăng áp lực đổ đầy thất phát hiện nhờ siêu âm tim) hoặc đo
huyết động (ví dụ, đặt ống thông tim phải, ống thông động mạch phổi)
khi nghỉ ngơi hoặc có kích thích (ví dụ, gắng sức)”
Định nghĩa như vậy đủ toàn diện và thực tế để tạo cơ sở cho phép phân loại
thêm và có thể bao gồm các giai đoạn bệnh chính thức, với khả năng áp dụng phổ
biến, giá trị tiên lượng và điều trị cũng như độ nhạy và độ đặc hiệu có thể chấp nhận
được.

3


Gần đây nhất, ESC đã đưa ra khuyến cáo 2021 với định nghĩa về suy tim
không khác nhiều so với 2016: “Suy tim khơng phải là một chẩn đốn bệnh lý đơn
lẻ, mà là một hội chứng lâm sàng bao gồm các triệu chứng chủ yếu (ví dụ như khó
thở, phù chân và mệt mỏi) mà có thể đi kèm với các dấu hiệu (ví dụ: tĩnh mạch cổ

nổi, ran phổi và phù ngoại vi). Đó là do sự bất thường về cấu trúc và / hoặc chức
năng của tim dẫn đến tăng áp lực trong tim và / hoặc không cân bằng cung lượng
tim khi nghỉ ngơi và / hoặc trong khi tập luyện” [16].
Suy tim mạn là bệnh nhân bị suy tim trong một thời gian tương đối dài. Nếu
các bệnh nhân khi được điều trị tình trạng khơng xấu đi trong tối thiểu 1 tháng thì
được gọi là ổn định. Ngược lại, tình trạng ổn định mất đi bệnh nhân sẽ chuyển sang
suy tim mạn mất bù, q trình này có thể diễn ra từ từ hoặc nhanh chóng, đây là
nguyên nhân khiến bệnh nhân phải nhập viện và là một yếu tố tiên lượng xấu [17].
1.1.2. Dịch tễ suy tim mạn
1.1.1.1. Tỷ lệ mắc suy tim
Kết quả từ nghiên cứu gánh nặng bệnh tật, thương tích và các yếu tố nguy cơ
toàn cầu (GBD) 2017 do Viện Đo lường và Đánh giá Y tế (IHME) thực hiện cho
thấy số lượng bệnh nhân suy tim trên toàn thế giới tăng gần gấp đôi từ 33,5 triệu
người năm 1990 lên 64,3 triệu người năm 2017 [1]. Tỷ lệ hiện mắc theo độ tuổi
được chuẩn hóa cho thấy già hóa và tăng trưởng dân số là nguyên nhân dẫn đến
phần lớn sự gia tăng tỷ lệ hiện mắc. Đồng thời, suy tim ngày càng tăng ở các nước
SDI thấp, trung bình thấp và trung bình (SDI - Chỉ số SociodeMographic) [18] được
thúc đẩy bởi sự gia tăng của các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường,
béo phì, hút thuốc và các lối sống khơng lành mạnh khác [19].
Tại Mỹ, hiện có khoảng 5,7 triệu người mắc suy tim, và dự báo đáng lo ngại
là đến năm 2030 sẽ có hơn 8 triệu người mắc bệnh này, tỷ lệ hiện mắc tăng tới 46%
[3]. Nghiên cứu tại châu Âu có tỷ lệ hiện mắc khoảng 3/1000 người/năm, trong đó
tỷ lệ mắc ở người trưởng thành là 5/1000 người [16]. Ở châu Á dữ liệu về tỷ lệ mắc
bệnh suy tim cho thấy số lượng này ít hơn. Ở Trung Quốc mỗi năm có 500.000
trường hợp suy tim mới được chẩn đoán, chiếm tỷ lệ 0,9% [20] và ở Ấn Độ là
khoảng 0,5–1,8 triệu trường hợp mới mỗi năm (tỷ lệ 0,05 – 0,17%) [21]. Dữ liệu
gần đây cho thấy tỷ lệ hiện mắc suy tim ở Đông Nam Á tương đương với tỷ lệ trên
thế giới, với suy tim chiếm tới 20% số ca nhập viện [6].

4



1.1.1.2. Tỷ lệ tử vong
Các ước tính về tỷ lệ tử vong do suy tim thay đổi tùy thuộc vào thiết kế
nghiên cứu, nguy cơ cơ bản của dân số được nghiên cứu, tiêu chí đánh giá suy tim
và giá trị giới hạn phân suất tống máu thất trái. Tử vong trong suy tim thường do 2
nhóm ngun nhân chính là suy bơm và rối loạn nhịp. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân
suy tim là rất cao và tăng theo tuổi. Nghiên cứu Framingham cho thấy tỷ lệ tử vong
do mọi nguyên nhân trong 1 năm của bệnh nhân suy tim là 57% ở nữ và 64% ở
nam, tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở nữ là 38% và ở nam là 25% [22]. Một phân tích
tổng hợp trên 1,5 triệu bệnh nhân suy tim, ước tính xác suất sống còn sau 1, 2, 5 và
10 năm lần lượt là 87%, 73%, 57% và 35% và xác suất sống còn chung sau 1 năm
của người < 65 tuổi là 91,5% lớn hơn so với 83,3% ở người ≥ 75 tuổi [2]. Nghiên
cứu MAGGIC tổng hợp dữ liệu từ 31 nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm sàng,
cho thấy những bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) có nguy cơ
tử vong thấp hơn 32% so với bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm (HFrEF)
và thấp hơn 22% sau khi loại trừ các thử nghiệm lâm sàng [23].
1.1.1.3. Tỷ lệ tái nhập viện
Nhờ những tiến bộ về các phương pháp điều trị cho bệnh nhân suy tim mà tỷ
lệ sống sót ở bệnh nhân suy tim đã được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên tỷ lệ tái nhập
viện vì suy tim vẫn ở mức cao, tỷ lệ nhập viện lại trong 30 ngày dao động từ 19%
đến 25% trong một khảo sát trên khoảng 26 triệu người có suy tim [24]. Các bệnh
nhân lớn tuổi suy tim có nguy cơ phải tái nhập viện cao hơn vì sự suy giảm chức
năng thể chất [25, 26]. Theo Ishihara và cộng sự, bệnh nhân suy tim có thời gian tái
nhập viện trong vịng 3 tháng có tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và tử vong do
tim mạch cao hơn [27]. Ở Đông Nam Á, bệnh nhân suy tim có thời gian nằm viện
từ 5 đến 9 ngày và tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 30 ngày từ 7% đến 17,6% [6].
Tại Việt Nam cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu lớn đánh giá tình hình
mắc suy tim trong cộng đồng. Tại Viện Tim mạch Việt Nam, năm 1991 số bệnh
nhân mắc suy tim chiếm 59% tổng số bệnh nhân nằm viện và 48% tổng số bệnh

nhân tử vong. Năm 2000 số bệnh nhân bị suy tim phải nằm điều trị tại Viện Tim
mạch cũng còn lên tới 56,6%. Với số dân khoảng 80 triệu người và tần suất mắc
như Châu Âu thì ước tính nước ta có khoảng 320.000 đến 1,6 triệu người suy tim
cần điều trị [4, 5]. Theo thống kê 2016 tại Bệnh viện Tim Hà Nội tỷ lệ nhập viện vì
suy tim chiếm 15% tổng số ca nhập viện [6].

5


1.1.3. Sinh lý bệnh suy tim
Nguồn gốc dẫn đến các triệu chứng của suy tim vẫn chưa được rõ ràng. Có
thể từ một biến cố ban đầu (nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, quá tải thể tích,..) gây
tổn thương cơ tim, dẫn đến tăng áp lực lên thành tim. Điều đó làm ảnh hưởng đến
chức năng tống máu của tim để đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể dẫn đến cung lượng
tim thường bị giảm xuống. Cơ thể có một số phản ứng bù trừ hạn chế đối với sự suy
giảm tuần hoàn, chủ yếu là co mạch, giữ natri và nước thơng qua hoạt hóa hệ thần
kinh-nội tiết và các bất thường phản xạ của tim (Hình 1.1). Tuy nhiên, những điều
chỉnh này đối với tình trạng giảm thể tích tuần hồn kém phù hợp với tình trạng suy
bơm, và sự gia tăng tiền gánh và hậu gánh của tim dẫn đến tình trạng suy tim nặng
hơn. Tình trạng này cịn được gọi là “vịng xốy bệnh lý của suy tim”[28].

Hình 1.1. Vòng xoáy bệnh lý của suy tim [28].
Khi tình trạng suy tim xảy ra, các cơ chế bù trừ đóng vai trị rất quan trọng
trong việc duy trì ổn định cung lượng tim cũng như hoạt động của hệ tuần hoàn.
Các cơ chế bù trừ bao gồm:
 Cơ chế bù trừ tại tim:
Giãn tâm thất: giãn tâm thất chính là cơ chế thích ứng đầu tiên để tránh quá
tăng áp lực cuối tâm trương của tâm thất. Khi tâm thất giãn ra, sẽ làm kéo dài các
sợi cơ tim và theo luật Starling sẽ làm tăng sức bóp của các sợi cơ tim nếu dự trữ co
cơ vẫn cịn [5].

Phì đại tâm thất: để duy trì sức căng của thành khi tâm thất giãn, tim có thể
thích ứng bằng cách tăng bề dày các thành tim có hoặc khơng kèm theo giãn buồng
tim, nhất là trong trường hợp tăng áp lực ở các buồng tim. Tuy nhiên, cuối cùng nó
khơng cịn thích hợp vì cơ tim phì đại vượt quá sự phát triển của nguồn cấp máu [5].

6


Tái cấu trúc cơ tim theo xu hướng xấu: Tăng thể tích, khối lượng cơ tim và
sự chết tế bào theo chu trình thúc đẩy sự tái cấu trúc cơ tim mạnh mẽ nhằm thích
nghi với điều kiện mới (luật Starling và Laplace). Đây không phải là một cơ chế xảy
ra vô thời hạn - cuối cùng tâm thất mất dần chức năng do giảm tương tác giữa các tế
bào cơ tim do khoảng cách giữa chúng tăng lên [28].
 Cơ chế bù trừ thơng qua hoạt hóa hệ thần kinh thể dịch:
Hệ thống thần kinh giao cảm: Sự kích hoạt giao cảm của hệ thống adrenergic
dẫn đến co mạch, làm tăng sức cản của dòng máu và giúp duy trì áp lực động mạch
trong giai đoạn đầu của suy tim khi cung lượng tim giảm. Việc tăng nhịp tim và sức
co bóp cơ tim do hoạt hóa hệ giao cảm giúp cung lượng tim được điều chỉnh lại gần
mức bình thường. Tuy nhiên, kích thích giao cảm lâu ngày cũng sẽ dẫn đến giảm
mật độ thụ thể beta trong các sợi cơ tim và giảm dần đáp ứng với catecholamin [5].
Hệ thống renin – angiotensin – aldosteron (RAAS): Tăng hoạt động của hệ
thống giao cảm cũng kích hoạt RAAS. Renin giải phóng từ thận làm tăng hình
thành angiotensin I từ angiotensinogen và nhờ tác động của men chuyển
angiotensin (ACE) chuyển thành angiotensin II. Angiotensin II gây co mạch toàn
thân và tác động lên vỏ thượng thận sản xuất aldosterone, dẫn đến giữ natri và
nước. Ngoài ra, aldosteron cũng gây xơ hóa cơ tim và mạch máu. Kích thích giao
cảm cũng giải phóng hormon chống bài niệu (ADH) gây giữ nước và góp phần làm
hạ natri máu [28].
Hệ arginin - vasopressin: trong suy tim ở giai đoạn muộn hơn vùng dưới đồi,
tuyến yên được kích thích tiết arginin-vasopressin, làm tăng thêm tác dụng co mạch

ngoại vi của angiotensin II, đồng thời làm tăng tái hấp thu nước ở ống thận. Cả 3 hệ
thống co mạch này đều nhằm mục đích duy trì cung lượng tim, nhưng lâu ngày
chúng lại làm tăng tiền gánh và hậu gánh, tăng ứ nước và muối, tăng công và nhu
cầu tiêu thụ oxy của cơ tim, tạo nên một vòng xoắn bệnh lý làm cho suy tim nặng
hơn [5].
Các loại peptid lợi niệu: Bao gồm peptid lợi niệu loại A và B (ANP và BNP)
được tiết ra các tế bào cơ tim để đáp ứng với sự căng/giãn của tâm nhĩ và tâm thất;
peptid lợi niệu loại C được tiết ra bởi nội mô và thận. Các loại peptid lợi niệu, chủ
yếu là BNP, dẫn đến tăng bài tiết natri và giãn mạch, đặc biệt là trong giai đoạn đầu
của suy tim. BNP cũng có đặc tính chống tái cấu trúc cơ tim. Phản ứng sinh học của
BNP được thực hiện qua trung gian các thụ thể peptid natri lợi niệu (NPR). Người

7


ta cho rằng suy tim là một trạng thái thiếu hụt BNP tương đối và sự kháng thụ thể.
Trong suy tim giai đoạn cuối, các peptid có thể khơng được giải phóng do mất tế
bào [28].
1.1.4. Phân loại suy tim mạn
Hiện nay có nhiều tài liệu liên quan đến phân loại suy tim, có thể chia thành
các cách như sau:
1.1.4.1. Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương
Hầu hết bệnh nhân suy tim đều có cả suy tim tâm thu (suy giảm chức năng
tống máu) và suy tim tâm trương (rối loạn chức năng giãn và đổ đầy của tâm thất).
Bệnh nhân suy tim tâm trương là những bệnh nhân có triệu chứng và dấu hiệu của
suy tim nhưng chức năng tâm thu thất trái bảo tồn. Thuật ngữ suy tim tâm trương,
suy tim chức năng tâm thu bình thường và suy tim chức năng tâm thu bảo tồn có thể
sử dụng thay thế cho nhau.
Theo phân loại suy tim của Hội Tim mạch châu Âu (ESC) 2021 chia ra 3 nhóm:
Bảng 1.1. Phân loại suy tim dựa trên phân suất tống máu thất trái

Suy tim

Suy tim

EF giảm

EF giảm nhẹ

(HFrEF)

(HFmrEF)

1

Triệu chứng
± dấu hiệu

Triệu chứng ±
dấu hiệu

2

LVEF ≤ 40% LVEF 41-49%

Loại suy
tim

Suy tim EF bảo tồn
(HEpEF)


Triệu chứng ± dấu hiệu
LVEF ≥ 50%
Bằng chứng khách quan về bất
thường cấu trúc và/hoặc chức
năng tim phù hợp với sự hiện diện

Tiêu
chuẩn
3

-

của rối loạn chức năng tâm trương
thất trái / tăng áp lực đổ đầy thất
trái, bao gồm cả tăng peptid lợi
niệu

-

EF (ejection fraction): phân suất tống máu, LV (left ventricle): thất trái, LVEF (left
ventricular ejection fraction): phân suất tống máu thất trái

8


Việc phân loại thêm nhóm suy tim có phân suất tống máu 41 - 49% sẽ thúc
đẩy các nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng và điều trị ở nhóm bệnh
nhân đặc biệt này.
1.1.4.2. Suy tim phải và suy tim trái
Phân loại suy tim phải hay suy tim trái dựa theo tình trạng sung huyết tĩnh

mạch hệ thống (phù chân, gan to) hay sung huyết phổi chiếm ưu thế (phù phổi cấp).
Thuật ngữ này không nhất thiết chỉ ra thất phải hay thất trái bị ảnh hưởng nặng nhất.
Tình trạng ứ dịch trong suy tim do sự kết hợp của nhiều yếu tố: giảm mức lọc cầu
thận, hoạt hóa hệ RAAS và vai trị của hệ thần kinh giao cảm.
1.1.4.3. Suy tim cung lượng tim cao và cung lượng tim thấp
Nhiều bệnh lý gây tăng cung lượng tim có thể dẫn đến suy tim, ví dụ nhiễm
độc giáp, bệnh Paget, bệnh Beri-Beri và thiếu máu. Tình trạng này đặc trưng bởi
tăng sinh nhiệt quá mức và mạch nảy mạnh. Chỉ số bão hòa oxy trong máu tĩnh
mạch trộn (chỉ số đánh giá khả năng cung cấp oxy của tim cho hoạt động chuyển
hóa của mơ) bình thường hoặc thấp trong suy tim cung lượng tim cao. Ngược lại,
trong suy tim cung lượng tim thấp đặc trưng bởi cảm giác lạnh, tím do co mạch hệ
thống và mạch chìm, chỉ số bão hịa oxy máu trộn bình thường hoặc cao.
1.1.4.4. Phân độ mức độ nặng
Phân loại NYHA (New York Heart Association/ Hiệp hội Tim mạch New
York) được dùng nhiều trên lâm sàng để phân độ mức độ nặng của suy tim, mặc dù
tương quan giữa triệu chứng và chức năng thất trái là khá thấp. Điều đó nghĩa là chỉ
số NYHA có thể thối lui nếu tình trạng chức năng của bệnh nhân được cải thiện.
Bảng 1.2. Phân độ suy tim theo NYHA
Ý nghĩa

NYHA
I

Không giới hạn về hoạt động thể chất

II

Giới hạn nhẹ về khả năng gắng sức, các triệu chứng xuất hiện
khi gắng sức ở mức độ trung bình (như leo cầu thang)


III

Giới hạn nhiều về khả năng gắng sức, các triệu chứng xuất hiện
với mức gắng sức nhẹ (như mặc quần áo)

IV

Triệu chứng xuất hiện cả khi nghỉ ngơi

9


Ngược lại, phân loại về suy tim được đưa ra bởi Trường môn Tim mạch Hoa
Kỳ và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) chủ yếu đánh giá suy tim là một
bệnh lý tiến triển qua các giai đoạn và đưa ra các mục tiêu điều trị cho từng giai
đoạn tương ứng. Không giống như phân loại NYHA, hệ thống này là một chiều và
không thể sử dụng để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với điều trị.
Bảng 1.3. Phân loại giai đoạn suy tim theo ACC/AHA (2016) [29]
Có nguy cơ bị suy tim nhưng Các bệnh nhân tăng huyết
Giai đoạn
A

chưa có bằng chứng về tổn áp, xơ vữa mạch, đái tháo
thương cấu trúc và chức năng đường, béo phì, hội chứng
tim, chưa có triệu chứng suy tim chuyển hóa
trên lâm sàng

Có bằng chứng về tổn thương Nhồi máu cơ tim cũ, phì đại
Giai đoạn cấu trúc và chức năng tim nhưng cơ tim thất trái, giảm EF, tổn
chưa có triệu chứng suy tim trên thương van tim

B
lâm sàng
Có bằng chứng về tổn thương Bệnh nhân có bệnh tim cấu
cấu trúc và chức năng tim, có trúc và chức năng trước đó
Giai đoạn
triệu chứng suy tim trên lâm và kèm theo các triệu chứng
C
sàng (tiền sử/ triệu chứng nhập của suy tim
viện lần đầu)
Suy tim không đáp ứng với điều Bệnh nhân có các triệu
trị
chứng suy tim rõ ràng khi
Giai đoạn
chỉ gắng sức nhẹ hoặc khi
D
nghỉ ngơi/các bệnh nhân phải
nhập viện vì suy tim
1.1.5. Nguyên nhân suy tim và các yếu tố thúc đẩy bệnh tiến triển
Với tất cả bệnh nhân suy tim, điều quan trọng là xác định được căn nguyên
và các yếu tố thúc đẩy bệnh tiến triển hay các bệnh lý khác làm ảnh hưởng đến việc
quản lý và điều trị bệnh. Nguyên nhân gây suy tim theo ESC 2016 bao gồm [30]:
- Bệnh cơ tim
 Bệnh tim thiếu máu: sẹo cơ tim, cơ tim ngủ đông, bệnh động mạch vành, bất
thường hệ vi mạch của mạnh vành, rối loạn chức năng nội mạc

10


 Ngộ độc cơ tim: lạm dụng chất kích thích, nhiễm kim loại nặng, thuốc, tia xạ
 Tổn thương do phản ứng viêm và qua trung gian miễn dịch: liên quan và

không liên quan đến nhiễm trùng
 Thâm nhiễm cơ tim: liên quan và không liên quan tới bệnh ác tính
 Rối loạn chuyển hóa: hormon, dinh dưỡng
 Bất thường gen: Đa hình thái (loạn dưỡng cơ tim, bệnh cơ tim hạn chế)
- Bất thường cung lượng tim
 Tăng huyết áp
 Bất thường van tim hay cấu trúc tim: mắc phải hoặc bẩm sinh
 Bệnh lý màng ngoài tim và nội mạc cơ tim
 Tăng cung lượng tim: thiếu máu, nhiễm trùng, cường giáp, bệnh Paget, thông
động tĩnh mạch, mang thai
 Quá tải thể tích: Suy thận, bù dịch quá mức
- Rối loạn nhịp
 Rối loạn nhịp nhanh: Rối loạn nhịp nhĩ, rối loạn nhịp thất
 Rối loạn nhịp chậm: Rối loạn chức năng nút xoang, block nhĩ thất
Bệnh nhân suy tim sung huyết có tỷ lệ tái nhập viện cao vì đợt cấp mất bù.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng yếu tố thúc đẩy đợt cấp của suy tim có thể
xác định được ở 2/3 số bệnh nhân suy tim, như là: điều trị khơng thích hợp, rối loạn
nhịp, thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim, thuyên tắc động mạch phổi, nhiễm
trùng, thiếu máu, thuốc sử dụng phối hợp rượu. Tìm nguyên nhân gây thúc đẩy đợt
cấp mất bù của suy tim rất quan trọng. Bệnh nhân đã xác định được yếu tố thúc đẩy,
việc điều trị và quản lý thích hợp (giáo dục bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, điều
chỉnh phác đồ điều trị,...) giúp làm giảm nguy cơ tái phát đợt cấp mất bù.
1.1.6. Chẩn đoán suy tim
Để chẩn đoán xác định suy tim, có một số tiêu chuẩn được đặt ra, trong đó các
yếu tố quan trọng như hỏi bệnh và thăm khám kỹ lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm
sàng (đặc biệt là xét nghiệm BNP hoặc NT-proBNP có giá trị), điện tâm đồ, Xquang tim phổi thắng, siêu âm tim giúp chẩn đoán xác định suy tim.

11



Trong thực tế, có hai hệ thống tiêu chuẩn được ứng dụng rộng rãi để chuẩn
đoán suy tim là: Tiêu chuẩn Framingham (bảng 1.4) và Tiêu chuẩn của Hội tim
mạch Châu Âu (bảng 1.5, hình 1.2). Tiêu chuẩn của Framingham thường ứng dụng
trong điều tra cộng đồng. Tiêu chẩn ESC có giá trị thực tiễn lâm sàng.
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham
- Tiêu ch̉n chính:
Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi
Giảm 4-5 kg/trong 5 ngày điều trị suy tim
Tĩnh mạch cổ nổi
Ran ở phổi
Bóng tim to
Phù phổi cấp
Tiếng T3
Áp lực tĩnh mạch hệ thống >16 cmH2O
Thời gian tuần hoàn > 25 giây
Phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+)
- Tiêu chuẩn phụ:
Phù cổ chân
Ho về đêm
Khó thở khi gắng sức
Gan to
Tràn dịch màng phổi
Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa
Tim nhanh (>120 lần/ phút)
- Chẩn đốn xác định suy tim:
Có 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính kèm theo 2 tiêu chuẩn phụ
Bảng 1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo ESC (2008)
Suy tim là một hội chứng bệnh lý gồm các dấu hiệu sau:
1. Bệnh nhân có triệu chứng đặc hiệu của suy tim (khó thở khi gắng sức, mệt
mỏi, phù,..), và

2. Có các dấu hiệu thực thể của suy tim (tim nhanh, thở nhanh, có ran ở phổi,
tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại biên, gan to), và
3. Có bằng chứng khách quan của tổn thương cấu trúc, chức năng tim khi
nghỉ (tim to, tiếng thứ ba, tiếng thổi tâm thu, bất thường siêu âm tim, tăng BNP)

12


41 - 49%
(suy tim EF
giảm nhẹ)

Hình 1.2. Tiếp cận chẩn đoán suy tim theo ESC 2021
BNP (B-type natriuretic peptide): peptid lợi niệu natri loại B; NT-proBNP (Nterminal B-type natriuretic peptide): peptid lợi niệu natri loại pro-B N-terminal; EF
(ejection fraction): phân suất tống máu; LVEF (left ventricular ejection fraction):
phân suất tống máu thất trái
13


1.2. Đại cương về chỉ số BMI
1.2.1. Định nghĩa
Chỉ số khối cơ thể (BMI – Body mass index) là chỉ số để đánh giá mức độ thiếu
cân hay béo của một người. Nó được định nghĩa là trọng lượng của một người tính
bằng kilơgam chia cho bình phương chiều cao của người đó tính bằng mét (kg/m2):
BMI =

𝐶â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 (𝑘𝑔)
[31]
𝐶ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 (𝑚)𝑥 𝐶ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 (𝑚)


Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa thừa cân là BMI ≥ 25 kg/m2 và
BMI ≥ 30 kg/m2 là béo phì. Tuy nhiên, bởi vì ở bất kỳ chỉ số BMI nhất định nào,
người châu Á thường có tỷ lệ mỡ cơ thể cao hơn người da trắng [32]. Do đó, Hiệp
hội đái tháo đường các nước châu Á (IDI & WPRO) đã đưa ra thang phân loại áp
dụng cho người châu Á, BMI ≥ 23 kg/m2 được lấy làm mức có thừa cân và BMI ≥
25 kg/m2 được coi là béo phì [33].
Bảng 1.6. Thang phân loại BMI theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho
người châu Âu và Hiệp hội đái tháo đường các nước châu Á (IDI & WPRO) áp
dụng cho người châu Á[33]
WHO BMI (kg/m2)

IDI & WPRO BMI (kg/m2)

< 18,5

< 18,5

18,5 - 24,9

18,5 - 22,9

≥ 25

≥ 23

25 - 29,9

23 - 24,9

Béo phì độ I


30 - 34,9

25 - 29,9

Béo phì độ II

35 - 39,9

≥ 30

Béo phì độ III

≥ 40

Phân loại
Thiếu cân
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì

Béo phì

Tính BMI là một phương pháp đơn giản, dễ thực hiện khi khám lâm sàng
hoặc điều tra cộng đồng để biểu thị phân loại về cân nặng. Ví dụ: thiếu cân, cân
nặng bình thường, thừa cân và béo phì. Các nghiên cứu cho thấy khi chỉ số BMI
tăng thì nguy cơ mắc một số bệnh liên quan đến thừa cân, béo phì cũng tăng theo.

14



Một số lượng lớn các nghiên cứu dịch tễ học đã đánh giá mối liên hệ giữa
BMI với nhiều vấn đề sức khỏe. Theo đó, BMI cao hay béo phì có liên quan đến
nhiều bệnh mãn tính, bao gồm bệnh đái tháo đường típ 2, tăng huyết áp, bệnh tim
mạch vành, đột quỵ và một số bệnh ung thư [34]. Tuy nhiên, chỉ số này không phản
ánh rõ ràng sự thay đổi phân bố mỡ trong cơ thể, có thể khác nhau rất nhiều giữa
các quần thể [35]. Đồng thời, khi hai cá thể có cùng chỉ số BMI, tỷ lệ chất béo trong
cơ thể giữa họ vẫn có thể có sự khác biệt [36].
1.2.2. Tình hình thừa cân, béo phì trên thế giới và Việt Nam
Thừa cân và béo phì là sự tích tụ chất béo khơng bình thường hoặc quá mức
(tại chỗ hoặc cả cơ thể) làm tăng nguy cơ đối với sức khỏe [35].Thừa cân, béo phì
hiện vẫn là một thách thức lớn đối với sức khỏe vì nó làm tăng gánh nặng bệnh tật
cũng như gánh nặng về kinh tế đối với mỗi quốc gia [37]. Năm 2005, thế giới có
khoảng 1,3 tỷ người bị thừa cân và béo phì, chiếm hơn 30,0% dân số trưởng thành
trên thế giới và giá trị này ước tính tăng gần gấp đôi vào năm 2030. Mặc dù thừa
cân và béo phì phổ biến hơn ở các nước có nền kinh tế phát triển, nhưng các nước
đang phát triển đã được dự báo là có sự gia tăng tỷ lệ lớn hơn nhiều về số lượng
người thừa cân và béo phì trong giai đoạn 2005 đến 2030 [7]. Xu hướng tăng tiêu
thụ các thực phẩm chế biến sẵn giàu năng lượng, hàm lượng đường và chất béo cao
kết hợp lối sống ít hoạt động thể lực dẫn đến tỷ lệ thừa cân và béo phì tiếp tục gia
tăng ở người lớn và trẻ em. Năm 2016, hơn 1,9 tỷ người trưởng thành từ 18 tuổi trở
lên bị thừa cân, chiếm 39% dân số thế giới, trong đó khoảng 650 triệu người trưởng
thành bị béo phì. Năm 2019, ước tính 38,2 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc
béo phì, trong đó hơn một nửa số trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân hoặc béo phì năm
2019 sống ở châu Á [38].
Theo báo cáo năm 2019 về béo phì của Fitch Solutions Macro Research, khu
vực châu Á-Thái Bình Dương đang có xu hướng gia tăng về số lượng người lớn
thừa cân và béo phì (BMI ≥ 25 kg/m2), từ 34,6% vào năm 1990 lên 40,9% vào năm
2013. Tương tự, số trẻ em dưới 5 tuổi béo phì tăng gấp 1,3 lần từ năm 2000 đến
năm 2016. Báo cáo ghi nhận Malaysia, Thái Lan là hai nước có số người béo phì

cao nhất Đơng Nam Á và Việt Nam là quốc gia có số người béo phì thấp nhất
(2,6%) vào năm 2014. Tuy nhiên, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng béo phì cao nhất
trong Đơng Nam Á từ năm 2010 đến năm 2014. Trong 5 năm, tỷ lệ béo phì của Việt
Nam tăng lên 38%, trong khi Malaysia và Thái Lan đều là 27% [9].

15


Thống kê năm 2021 từ Đánh giá Dân số Thế giới, Việt Nam vẫn có tỷ lệ
người béo phì thấp nhất với 2,1%, thấp hơn nhiều so với 15,6% của Malaysia [8].
Tuy nhiên, kết quả Tổng điều tra Dinh dưỡng năm 2019-2020 được công bố gần
đây của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam dựa trên 5.028 học sinh, đã phát hiện
ra rằng 42% trẻ em ở khu vực thành thị bị thừa cân và / hoặc béo phì cao hơn so với
35% ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ thừa cân, béo phì tăng từ 8,5% năm 2010 lên thành
19,0% năm 2020, trong đó tỷ lệ thừa cân béo phì khu vực thành thị là 26,8%, nơng
thơn là 18,3% và miền núi là 6,9% [10].
1.2.3. Tình hình thiếu cân trên thế giới và Việt Nam
Một số tài liệu gần đây cho thấy tỷ lệ thiếu cân trên toàn thế giới vẫn ở mức
cao, mặc dù tỷ lệ béo phì đang gia tăng ở nhiều khu vực trên thế giới [39]. Kết quả
từ Cuộc khảo sát Khám sức khỏe và Dinh dưỡng Quốc gia 2013–2014 (NHANES),
sử dụng chỉ số BMI, cho thấy ước tính có khoảng 1,4% người lớn ở Mỹ từ 20 tuổi
trở lên bị thiếu cân [40]. Một nghiên cứu tại Ấn Độ (2018) trên cơ sở dữ liệu từ
cuộc khảo sát SAGE, 6.372 người Ấn Độ từ 50 tuổi trở lên được đánh giá thể trạng
bằng chỉ số BMI [41]. Kết quả cho thấy, 38,2% người từ 50 tuổi trở lên có tình
trạng thiếu cân và nhiều nhất ở nhóm trên 80 tuổi. So với phụ nữ (37,6%), tỷ lệ nam
giới ở nhóm thiếu cân cao hơn (39,9%). Ở nông thôn 42,8% người lớn tuổi nhẹ cân
so với 28,6% ở khu vực thành thị. Tình trạng thiếu cân cũng liên quan chặt chẽ tới
điểm chất lượng cuộc sống thấp và tăng tỷ lệ tử vong [42].
Tại Việt Nam, Helen Walls kết hợp với các cộng sự người Việt (2008) đã
tiến hành nghiên cứu trên 978 người tại Hà Nội [43]. Kết quả nghiên cứu cho thấy

có 13,3 % dân số có tình trạng thiếu cân, tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ thừa cân
béo phì (14,0% ở nam và 12,7% ở nữ) (theo ngưỡng “cut-off” của quần thể phương
Tây). Với quá trình chuyển đổi dinh dưỡng ngày càng mạnh mẽ ở nước ta, tỷ lệ suy
dinh dưỡng, thiếu cân ngày càng giảm dần. Theo kết quả Tổng điều tra Dinh dưỡng
năm 2019-2020, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em tuổi học đường (5 - 19 tuổi)
còn 14,8% (năm 2010 tỷ lệ này là 23,4%) [10].
Hiện nay, tình trạng thiếu cân chỉ gặp chủ yếu ở những người mắc bệnh mạn
tính, tình trạng bệnh nặng ảnh hưởng tới tình trạng dinh dưỡng và ngược lại. Một
nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hương và cộng sự (2014) được thực hiện tại Bệnh
viện Bạch Mai cho thấy ở những bệnh nhân người lớn nhập viện, tỷ lệ thiếu cân
(BMI < 18,5 kg/m2) là 33,3% (n = 141/423) trong khi tỷ lệ béo phì (BMI ≥ 30
kg/m2) là 0,9% (n = 4/423). Người lớn nhập viện vì bệnh hơ hấp có tỷ lệ thiếu cân
16


×