Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO QUANG THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO QUANG THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN THỊ HOA

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, nội
dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong các đề tài, ấn phẩm khoa học khác. Các tư liệu trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng và đúng thể thức.
Tác giả luận văn

Đào Quang Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................ 7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở ............................................................................................................ 7
1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh..................................... 13
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ
sở ............................................................................................................................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh trung học cơ sở ................................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK
GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG ................................................................................. 38
2.1. Khái quát về địa bàn và quá trình tổ chức khảo sát thực trạng ............................ 38
2.2. Kết quả khảo sát về hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông .................................................................... 43
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ............................................................. 50
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ............................................................. 55

2.5. Đánh giá chung về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ............................................................................. 56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG,
TỈNH ĐẮK NÔNG .................................................................................................. 61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông .................................................... 61


3.2. Các biện pháp đề xuất quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông .................................................................... 62
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................... 73
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 84


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDGTS

Giáo dục giá trị sống

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông .................... 41
Bảng 2.2. Quy ước tiêu chí và điểm đánh giá ........................................................... 43
Bảng 2.3. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về sự cần
thiết của các hình thức GDGTS trong trường THCS ....................................... 44
Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về việc thực hiện mục tiêu GDGTS ................................................................. 45
Bảng 2.5. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về việc thực hiện nội dung GDGTS ................................................................. 46
Bảng 2.6. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về việc thực hiện các hình thức GDGTS của giáo viên ................................... 47
Bảng 2.7. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về việc việc sử dụng các phương tiện thiết bị, các điều kiện cơ sở vật
chất trong hoạt động GDGTS ........................................................................... 49
Bảng 2.8. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng xây dựng kế hoạch GDGTS ....................................................... 50
Bảng 2.9. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng công tác tổ chức thực hiện GDGTS ........................................... 51
Bảng 2.10. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng chỉ đạo công tác GDGTS cho học sinh ...................................... 53
Bảng 2.11. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS cho học sinh .................. 54
Bảng 2.12. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDGTS cho học sinh

THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông......................................................... 55
Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp ................................... 74
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................................ 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kì hội nhập và tồn cầu hóa đã mang lại nhiều thuận
lợi, cơ hội và nhiều thách thức trong đó có cơng tác giáo dục học sinh (HS). Các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, xã hội hiện đại đang tồn tại hai mặt tốt và xấu; cái xấu len
lỏi khắp mọi nơi, thậm chí cịn được ngụy trang bởi những cám dỗ của nhiều cảm
giác mới lạ, trị chơi nguy hiểm, bề ngồi hào nhống, lối sống phóng khống bng
thả, sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận khơng nhỏ thanh thiếu niên,… thì việc
tổ chức giáo dục giá trị sống (GTS) đã trở thành một trong những vấn đề hết sức quan
trọng bởi giáo dục giá trị sống (GDGTS) là “việc tổ chức giáo dục những giá trị cốt
lõi của đạo đức con người, giáo dục các chuẩn mực về đạo đức, tạo ra những cơ sở
bền vững cho việc phát triển nhân cách của con người”.
Giá trị sống là đòi hỏi khách quan của xã hội. Nếu mỗi cá nhân giải quyết hợp
lý những giá trị sống của cá nhân phù hợp với giá trị của dân tộc, của thời đại, thì sẽ
tạo ra sự đồng thuận trong hành động của cá nhân với dân tộc và khi ấy mỗi người là
một chủ thể của sự phát triển nhân cách, góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội.
Có thể khẳng định, giá trị sống vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát
triển nhân cách. Để đạt đến mục tiêu giáo dục toàn diện, ngành giáo dục cần quan
tâm đến việc GDGTS cho các em học sinh đặc biệt với đối tượng học sinh cấp
THCS. Đây là lứa tuổi có những thay đổi lớn với những bước phát triển nhảy vọt về
cả thể chất lẫn tinh thần, các em đang đang tách dần khỏi thời thơ ấu để bước sang
giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành). Sự phát triển về mặt trí tuệ và nhân
cách của các em trong giai đoạn này là nền tảng để tạo sự ổn định cho sự trưởng
thành của các em. Với những đặc điểm đó, chúng ta thấy đây là lứa tuổi rất dễ chịu sự
tác động của yếu tố bên ngồi trong q trình hình thành và ổn định tâm lý và nhận

thức bên trong. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay dưới tác động của nền kinh tế
thị trường và cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân khác, những hành vi lệch
chuẩn của thanh thiếu niên có xu hướng ngày càng tăng. Một bộ phận không nhỏ
thanh thiếu niên học sinh hiện nay đã chỉ biết đến việc hưởng thụ, không quan tâm,

1


khơng xác định được vai trị, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đến gia đình, xã hội,
đến việc học tập và cuộc sống bản thân. Các em học sinh ở độ tuổi từ 12 đến 15 (cấp
THCS) là lứa tuổi có nhiều biểu hiện hành vi đạo đức xa rời lối sống, thuần phong
mỹ tục tốt đẹp của dân tộc. Chính vì vậy, nền giáo dục Việt Nam nhận thấy rõ sự cần
thiết của việc giáo dục đạo đức, GDGTS để phát triển tâm lực cho học sinh. Phát triển
tâm lực là phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống, phát triển
các tố chất tâm lý, là phát triển tâm hồn, hướng tới cuộc sống tinh thần lạc quan, yêu
đời, vui vẻ, sống hoà nhập với cộng đồng và gần gũi với thiên nhiên; tự điều chỉnh
cuộc sống cá nhân hướng tới cuộc sống có văn hoá và hạnh phúc. Khai thác, phát
triển tâm lực là tạo ra nội lực của sự phát triển nhân cách bền vững và con người là
động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, tự nhiên bền vững.
Việc GDGTS cho học sinh nói chung và cho học sinh THCS nói riêng trong
nhiều năm nay đã được Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Đắk Nông quan tâm và chỉ
đạo việc thực hiện. Tuy nhiên trên thực tế, công tác này trong các nhà trường còn
nhiều lúng túng và chưa thực sự có hiệu quả. Trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh
Đắk Nơng, Phịng GD&ĐT huyện đã nhiều năm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện việc GDGTS đặc biệt quan tâm tới cấp học THCS nhưng nhiều hoạt động còn
mang tính hình thức. Giáo viên chưa được đào tạo một cách bài bản về GDGTS và kỹ
năng sống nên thiếu tính chuyên nghiệp. Việc tổ chức hoạt động GDGTS và kỹ năng
sống là có nhưng khơng đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bên cạnh đó, các trường THCS
trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đã bước đầu xây dựng được các kế
hoạch tổ chức các hoạt động liên quan đến GDGTS cho học sinh, tổ chức triển khai

thực hiện nhưng vẫn cịn những hạn chế từ cơng tác tổ chức, từ nhận thức cũng như
tính khả thi của kế hoạch, tính thực tiễn của kế hoạch đề ra.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Quản lý hoạt động
GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” với hi vọng kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng GDGTS cũng như chất
lượng giáo dục học sinh THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong cũng như các địa bàn
khác có điều kiện tương tự.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý GDGTS cho học sinh THCS góp phần nâng cao đạo đức nói
riêng, chất lượng tồn diện cho học sinh nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý GDGTS cho học sinh THCS;
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý GDGTS cho học sinh
THCS huyện Đắk Glong, Đắk Nông;
- Đề xuất biện pháp quản lý GDGTS cho học sinh THCS có hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý GDGTS cho học sinh THCS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung khảo sát các nội dung quản lý GDGTS cho học sinh THCS
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
- Tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của 60 giáo viên và cán bộ quản lý ở
08 trường THCS huyện Đắk Glong.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
4.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Quản lý GDGTS cho học sinh THCS có mối quan hệ biện chứng với nhiều
yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà trường, chúng phụ thuộc lẫn nhau, tác động
lẫn nhau. Đặc biệt trong thời kì đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề nghiên cứu chịu
nhiều sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan nên nó được xem xét như là
kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn, từng thời điểm
khác nhau, các yếu tố ảnh hưởng cũng khác nhau. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu quản lý
GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông được xem xét trong
mối quan hệ về nhiều mặt.

3


4.1.2. Tiếp cận lịch sử
Luận văn nghiên cứu lịch sử phát triển và kinh nghiệm quản lý GDGTS cho
học sinh THCS để tìm ra ưu, nhược điểm, vận dụng vào quản lý GDGTS cho học
sinh THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
4.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Nghiên cứu quản lý GDGTS cho học sinh THCS cần phải xuất phát từ thực
tiễn để tìm ra những yếu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân cần
giải quyết nhằm nâng cao chất lượng quản lý và đề xuất các biện pháp quản lý
GDGTS cho học sinh THCS phù hợp với thực tiễn ở các trường THCS ở huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông.
4.1.4. Tiếp cận mục tiêu
GDGTS cho học sinh THCS nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS theo quy định của các cấp giáo dục và của nhà trường. Quản lý GDGTS cho
học sinh THCS nhằm làm cho hoạt động này đạt được mục tiêu đã đề ra.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ

sở thực tiễn của đề tài. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đề tài thực hiện thu thập các dữ liệu
là các báo cáo về kinh tế - xã hội, báo cáo về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông; thu thập và nghiên cứu các thông tin khoa học tại các luận
văn, luận án, các đề tài, bài báo nghiên cứu khoa học… để bổ sung các thơng tin cần
thiết để phân tích thực trạng quản lý hoạt động GDGTS cho học sinh THCS huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Thực hiện điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập các dữ liệu khách
quan từ các bên liên quan đến quản lý hoạt động GDGTS cho học sinh THCS huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

4


Nội dung khảo sát: Đề tài thực hiện lấy ý kiến về hoạt động GDGTS và quản
lý GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông; các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Đối tượng khảo sát: Thiết kế mẫu phiếu dành cho hai đối tượng: 12 cán bộ
quản lý và 48 giáo viên tại 8 trường THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk
Nông nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực
trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia
Thông qua ý kiến của các chuyên gia trong quá trình nghiên cứu lý luận, xây
dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng. Thiết kế một số câu hỏi phỏng vấn sâu đối với
một số cán bộ quản lý, giáo viên ở một số trường THCS trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng
thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

- Phương pháp thử nghiệm
Đề tài thực hiện thử nghiệm áp dụng các biện pháp tăng cường hiệu quả trong quản
lý GDGTS cho học sinh tại 08 trường THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk
Nông, để đánh giá được tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất qua đó bảo đảm các biện pháp đề xuất đáp dựng được các nguyên tắc đề ra.
4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh…
để phân tích lý luận, đánh giá thực trạng quản lý GDGTS cho học sinh THCS huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
4.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm Excel, toán thống kê, lập bảng, vẽ sơ đồ, … để xử lý số
liệu thu thập được.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý GDGTS
cho học sinh THCS. Kết quả này sẽ góp phần làm rõ, bổ sung, hồn thiện lý luận về
cơng tác quản lý GDGTS cho học sinh THCS.

5


5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn chỉ ra thực trạng quản lý GDGTS cho học sinh ở các trường THCS
và những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất được
một số biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý GDGTS cho học sinh
THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là
tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý, giáo viên của các trường THCS huyện
Đắk Glong nói riêng và cán bộ quản lý, giáo viên các THCS nói chung góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh.
6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần
nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDGTS cho học sinh THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong,
tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDGTS cho học sinh
THCS trên địa bạn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

6


Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh trung học cơ sở
1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Trong cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” của Hà Nhật
Thăng [46] đã đề xuất cụ thể những giá trị cần trang bị cho học sinh, sinh viên. Nắm
vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ
có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp
với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng
dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở Tiểu học,
THCS, THPT của môn Đạo đức và Giáo dục công dân triển khai từ năm 2000 trên
phạm vi cả nước. Đây là những tiền đề đưa công tác GDGTS cho học sinh THCS vào
các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Giá trị sống là phải sống với từng giá trị chứ
khơng phải chỉ là nói về các giá trị đó. Cũng như khi dạy học, chúng ta phải quan tâm
đến những việc chúng ta làm chứ không phải quan tâm điều chúng ta nói, phải quan

tâm đến tâm trạng của đối tượng chứ không chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt động.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2010),
trong cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở” [33] đã nghiên cứu rất chi tiết về các giá trị sống gắn với đối tượng học sinh
THCS, cuốn sách đã phân tích đặc điểm phát triển tâm lý học sinh trung học cơ sở từ
đó đánh giá những yêu cầu cần thiết để thực hiện các hoạt động GDGTS cho đối
tượng học sinh này. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã đề xuất các hình thức, phương
pháp thực hiện GDGTS cho học sinh THCS, qua đó giúp các em hình thành những
giá trị sống cơ bản qua đó có thể ứng phó với những biến động của môi trường sống.

7


Tác giả Phạm Mai Hồng (2018), trong luận văn thạc sĩ “Tích hợp giáo dục giá
trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngụ ngơn trong chương trình ngữ văn Trung
học cơ sở” [19] bảo vệ tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
cho rằng giáo dục giá trị sống là một hoạt động cần thiết trong dạy học Ngữ văn nói
chung và dạy học truyện ngụ ngơn nói riêng. Tổ chức tốt hoạt động dạy học các giá
trị sống trong nhà trường chính là góp phần gắn lý thuyết với thực hành, kiến thức
sách vở với thực tiễn đời sống, giữa nhận thức và hành động của người học. Trong
bài viết chúng tôi đề xuất những giá trị sống có thể tích hợp trong dạy học tác phẩm
truyện ngụ ngơn trong chương trình Ngữ văn lớp 6, quy trình dạy học giúp học sinh
hình thành những giá trị sống thơng qua văn bản và phát triển những bài học giá trị
sống trong thực tiễn và trở thành định hướng chi phối suy nghĩ, hành động của mỗi
học sinh.
Tác giả Bùi Thị Tuyết Nhung (2017), trong luận văn thạc sĩ “Tích hợp giáo
dục giá trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn 12”, [ 40] bảo vệ tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tổng quan được những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Vấn đề dạy học
tích hợp trong mơn Ngữ văn nói chung và tích hợp giáo dục các giá trị sống qua các

truyện ngắn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nói riêng. - Khảo sát và đưa ra
những nhận xét ban đầu về thực trạng dạy học tích hợp các giá trị sống trong môn
Văn cũng như trong dạy các tác phẩm truyện ngắn. - Đề xuất được nội dung tích hợp
giáo dục giá trị sống và các biện pháp để tích hợp giáo dục các giá trị sống cho học
sinh thông qua dạy học một số tác phẩm truyện ngắn cụ thể trong chương trình Ngữ
văn lớp 12. Những đề xuất có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên khi dạy học
nội dung này. Các nội dung trên được trình bày theo trình tự: từ lý luận đến thực tiễn,
có phân tích - lý giải - đề xuất các biện pháp cụ thể để tích hợp giáo dục giá trị sống
cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam chương trình lớp 12.
Bên cạnh đó, một số bài viết khoa học nghiên cứu về GDGTS như:
Tác giả Bùi Thị Tuyết Nhung (2017), trong luận văn thạc sĩ “Tích hợp giáo
dục giá trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam trong chương trình

8


Ngữ văn 12” [ 40] đã tổng quan được những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
như: Vấn đề dạy học tích hợp trong mơn Ngữ văn nói chung và tích hợp giáo dục các
giá trị sống qua các truyện ngắn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nói riêng. Khảo sát và đưa ra những nhận xét ban đầu về thực trạng dạy học tích hợp các giá trị
sống trong môn Văn cũng như trong dạy các tác phẩm truyện ngắn. - Đề xuất được
nội dung tích hợp giáo dục giá trị sống và các biện pháp để tích hợp giáo dục các giá
trị sống cho học sinh thông qua dạy học một số tác phẩm truyện ngắn cụ thể trong
chương trình Ngữ văn lớp 12. Những đề xuất có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo
viên khi dạy học nội dung này. Các nội dung trên được trình bày theo trình tự: từ lý
luận đến thực tiễn, có phân tích - lý giải - đề xuất các biện pháp cụ thể để tích hợp
giáo dục giá trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam chương trình
lớp 12.
Trong bài GDGTS cho học sinh trong nhà trường THPT, Nguyễn Bội Quỳnh
(2017) trình bày: Một số quan niệm về giá trị; Mười hai giá trị sống phổ qt mang
tính chung tồn cầu cần giáo dục cho thế hệ trẻ; Giá trị truyền thống trong đời sống

tinh thần của dân tộc; Giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trường. Theo tác
giả, xu thế tồn cầu hố và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ
bão hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Theo đó, giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thơng đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, tạo nên sự phát triển hài hòa của cá nhân trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Trong bài Tích hợp GDGTS trong giảng dạy phần cơng dân với đạo đức, Tác
giả Phan Thị Thành (2020) [45] đã khẳng định giá trị sống có ý nghĩa quan trọng đối
với việc định hướng hành động cho học sinh. Trong mỗi tiết học trên lớp nói chung
và đối với mơn Giáo dục cơng dân nói riêng, học sinh được học tập trong bầu khơng
khí lấy giá trị sống làm nền tảng thông qua việc giáo viên sử dụng sáng tạo các
phương pháp dạy học tích cực khi tích hợp các nội dung môn học với giáo dục giá trị
sống sẽ giúp bài giảng sẽ hấp dẫn và hứng thú đối với học sinh. Đồng thời, trong các
tiết học đó cũng giúp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; giúp các em tự

9


giác lĩnh hội tri thức, phát triển kĩ năng, năng lực cần thiết và có những lựa chọn,
hành động, lí tưởng, ước mơ sống đẹp, sống có ý nghĩa dựa trên nền tảng giá trị sống
đẹp.
Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không quan tâm
đến GDGTS. Như chúng ta đã biết, giá trị sống của mỗi cá nhân khơng thể tự nhiên
mà có mà nó được hình thành nhờ vào q trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của
mỗi người. Tuy nhiên giai đoạn quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là tuổi vị thành
niên (9-10 tuổi đến 17-18 tuổi). Nhà trường giúp người học hình thành và phát triển
hệ giá trị của từng người: Tâm lực, trí lực, thể lực - giá trị học thức, giá trị sống, giá
trị tay nghề và lương tâm nghề, giá trị đóng góp... giá trị tự khẳng định mình...

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ

sở
Hiện nay có nhiều tác giả đã có những nghiên cứu mang tính hệ thống, những
quan điểm, những cách nhìn và những kinh nghiệm trong cơng tác quản lý giáo dục
nói chung và quản lý GDGTS cho học sinh… Mỗi tác giả đi sâu nghiên cứu về một
phương diện nào đó, song đều đề cập đến vấn đề quản lý giáo dục, quản lý trường
học.
Tác giả Trần Kiểm (2012), trong cuốn sách “Khoa học quản lý giáo dục” [27]
đã trình bày một cách hệ thống và sâu sắc về công tác quản lý và quản lý giáo dục,
quản lý nhà nước về giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, quản lý và lãnh đạo nhà
trường. Về tổng quan và chi tiết về các vấn đề của quản lý giáo dục, tác giả đã cung
cấp những tri thức, hình thành những kĩ năng, thái độ, giá trị về quản lý giáo dục và
chỉ ra quy trình tiến hành cụ thể trong công tác quản lý giáo dục, từ hoạch định chiến
lược đến kế hoạch công tác, quản lý từng lĩnh vực như tổ chức, nhân sự, tài chính và
các nguồn lực khác trong nhà trường.
Tác giả Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Thành Vinh (2011), trong cuốn “Quản lý
nhà trường” [3] đã phân tích các quan điểm về quản lý nói chung và quản lý giáo dục
nói riêng với những đặc trưng hoạt động quản lý và các chức năng quản lý. Nghiên
cứu về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống nói chung, quản lý hoạt động giáo

10


dục kĩ năng sống cho học sinh nói riêng chủ yếu phục vụ cho việc hoạch định chính
sách về giáo dục kĩ năng sống. Vì thế, những kết quả nghiên cứu này được thể hiện
qua nội dung của những chính sách cụ thể có liên quan đến giáo dục kĩ năng sống cho
các đối tượng, trong đó có đối tượng là học sinh THCS.
Tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình (2012), trong cuốn sách “Hiệu
trưởng trường trung học với vấn đề GDGTS, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong
quản lý” [38] đã phân tích tầm quan trọng của kĩ năng sống trong việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh và cho rằng: Nhân cách được hình thành qua hai con

đường cơ bản trong nhà trường: con đường dạy học và con đường giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Bên cạnh việc làm rõ những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh, phương pháp dạy học tích hợp kĩ năng sống vào môn Khoa học tác giả đưa ra
phương pháp dạy học tích hợp kĩ năng sống vào hoạt động ngồi giờ lên lớp và phân
tích ý nghĩa thực tiễn của HĐgiáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh và chỉ ra những yếu tố cần thiết, hiệu quả của hoạt động ngoài giờ
lên lớp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Tác giả Lê Anh Tuấn (2011), trong luận văn thạc sĩ “Quản lý giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Huyện Thạch Thất, Hà Nội hiện
nay” [47] đã nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở trường phổ thông của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông (THPT). Khảo
sát, đánh giá thực trạng về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho
học sinh trong các trường trung học phổ thông ở huyện Thạch Thất, Hà Nội. Xác định
các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh của hiệu trưởng trường
THPT hiện nay.
Tác giả Phạm Thị Nga (2016), trong luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh các trường Trung học cơ sở trong bối
cảnh đổi mới giáo dục” [39] với cách tiếp cận chức năng đã đề xuất 6 biện pháp bao
quát hết các chức năng quản lý, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, xuyên suốt
mọi hoạt động trong trường (giờ học, ngoài giờ lên lớp, vui chơi , giải trí, sử dụng các
hình thức, phương pháp giáo dục…), đồng thời huy động các lực lượng khác cùng

11


tham gia như các đồng chủ thể. Tuy nhiên, Phạm Thị Nga chưa xây dựng được bộ
tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống;
Tác giả Dương Thị Hường (2016), trong luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Triệu
Quang Phục, tỉnh Hưng Yên” [21]. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục và

quản lý giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống; thực tiễn giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở trường trung học
phổ thông, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên, đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống ở nhà trường. Các biện
pháp này có tính cần thiết và tính khả thi cao. Nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp
này sẽ nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở
trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
Bên cạnh đó cịn các nghiên cứu như: Nguyễn Thị Hạnh (2018), Quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học phổ thông
Thanh Oai A thành phố Hà Nội [16]; Nguyễn Thị Phi Nga (2013), Quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học Trần Phú, thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội [37]. Chử Hồng Chính (2016), Quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống, kỹ năng sống ở trường THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ [10] …
Để nâng cao chất lượng GDGTS, đã có một số nhà khoa học nghiên cứu về
quản lý công tác GDGTS trong các nhà trường. Con số này cịn vơ cùng ít ỏi, và cho
đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những biện pháp quản lý hoạt động
GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Đề tài “Quản lý hoạt
động GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” là sự kế thừa
các nghiên cứu đi trước để làm rõ thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động GDGTS nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THCS
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng cũng như ở các huyện khác có điều kiện, hồn
cảnh tương tự trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng.

12


1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh
1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục giá trị sống
Theo nghĩa chung nhất như J.H Fichter, nhà xã hội học Mỹ, xác định: “Tất cả

những cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân hoặc xã
hội đều có một giá trị” [33, tr.46]. Giá trị sống là tất cả những cái gì (vật chất, tinh
thần) có ích lợi, đáng ham chuộng, quý giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc sống,
khiến mỗi người mong muốn lĩnh hội, thể hiện ra để cuộc sống của mình tốt đẹp hơn
và góp phần cải thiện cuộc sống chung.
Trong một khoá tập huấn về giá trị sống tại Đại học quốc gia Hà Nội, bà Trish
Summerfield - Giám đốc Trung tâm GDGTS tại Việt Nam đã giới thiệu về 12 giá trị
sống mang tính phổ qt nhất của cuộc sống. Đó là: Hồ bình, tơn trọng, hợp tác,
đồn kết, trách nhiệm, khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, tự do
và hạnh phúc [33].
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị sống, nhưng có thể thấy có
những điểm chung như sau: giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật
chất giúp con người sống có ý nghĩa.
Giá trị tinh thần: Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan
dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc); Những giá trị quan hệ
liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng, ... (tơn trọng, hợp tác, đồn kết,
trách nhiệm). Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hồ bình, tự do, ...).
Giá trị của vật chất: khơng phải đánh giá giá trị của vật chất (to hay nhỏ, q
hay khơng q, nhiều hay ít) mà là giá trị của vật chất đối với sự sống, sự phát triển
của con người và xã hội.
Giá trị sống có tính khách quan: cuốn hút con người, làm con người sống, tồn
tại, phát triển với tư cách là chủ thể tích cực của tự nhiên, xã hội, của sự phát triển nhân
cách.
Giá trị sống không phải là chuẩn mực, giá trị do con người tự đặt ra, mà là do
yêu cầu khách quan của cuộc sống quy định cái giá trị, giá trị sống ở các thời kỳ lịch
sử khác nhau.

13



Giá trị sống có ý nghĩa và vai trị quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy con
người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham muốn hướng
đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân với cộng đồng, với
tự nhiên, ...
Mỗi người là một cá thể riêng biệt vì thế giá trị sống cũng mang tính cá nhân,
khơng phải giá trị sống của mọi người đều giống nhau. Tuy nhiên, theo các tổ chức
giáo dục về giá trị sống quốc tế và Việt Nam thì 12 giá trị sống dưới dây có tính chất
phổ qt trên tồn thế giới.
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có
nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục
trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ [30, tr.22].
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý
tưởng, động cơ tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi,
thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động
và giao lưu [30, tr.22].
“Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là kế thừa
quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình phát
triển của xã hội lồi người. Thế hệ đi trước truyền đạt cho thế hệ đi sau, thế hệ đi sau
có trách nhiệm lĩnh hội, kế thừa, phát triển và bổ sung những kinh nghiệm đó”.
Từ những khái niệm trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, GDGTS cho
học sinh THCS được hiểu là quá trình giúp các em tiếp thu, lĩnh hội được những giá trị
phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi học sinh,
giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản
thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
1.2.2. Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh
1.2.2.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục giá trị sống
Mục tiêu GDGTS là một quá trình tổ chức tác động có chủ định của các lực
lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo để tạo ra sự thống
nhất tác động giáo dục, tận dụng những yếu tố tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực


14


tới học sinh nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ
đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội. Từ đó, học sinh sống tốt đẹp
hơn, làm việc chất lượng hơn, hiệu quả hơn, đem lại lợi ích trước hết cho học sinh
đồng thời cho gia đình, nhà trường và xã hội [33].
Đối với học sinh THCS, nội dung GDGTS cần hệ thống hoá những giá trị
sống phổ quát, nhưng mở rộng và nâng nội dung lên một tầm cao đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống đương đại. Hướng các em vươn tới nhân cách lý tưởng mang những
giá trị phổ quát của một thanh niên thời đại, không chỉ của dân tộc mà còn của nhân
loại trong một thế giới mở.
Nói tóm lại, mục tiêu của GDGTS cho học sinh THCS không dừng lại ở việc
làm thay đổi nhận thức cho học sinh bằng cách cung cấp thông tin, tri thức mà tập
trung vào mục tiêu rèn luyện những kỹ năng sống thiết yếu đồng thời gây dựng niềm
tin và hình thành nhân cách sống cao đẹp.
1.2.2.2. Nội dung hoạt động giáo dục giá trị sống
Chương trình GDGTS lần đầu tiên được đưa ra vào năm 1995. Khi đó 186
thành viên trong tổ chức Liên Hợp Quốc đã chọn ra 12 giá trị cốt lõi nhất mang tính
chất chung toàn cầu. 12 giá trị sống phổ quát này chủ yếu hướng vào những giá trị
tinh thần mà không đề cập đến giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khỏe…
Chương trình đã được đưa vào thực hiện ở nhiều nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam với mục tiêu chung nhằm kêu gọi, chia sẻ các giá trị vì một thế giới tươi
đẹp hơn. Mỗi giá trị cốt lõi này đều đã có trong mỗi con người bất kể sự khác nhau về
quốc tịch, màu da, văn hóa. Khi mọi người cùng vươn tới những giá trị đó, họ sẽ xích
lại gần nhau chia sẻ, thơng cảm với nhau và cuộc sống của tất cả mọi người trên trái
đất đều thống nhất với nhau trong thế giới hòa bình, tơn trọng và hạnh phúc.
Nội dung chương trình GDGTS cho học sinh THCS cũng được xây dựng trên
12 giá trị cốt lõi này. Đó là:
Hịa bình: Hịa bình khơng đơn giản chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh. Hịa

bình là khi chúng ta sống hịa thuận và sự đấu đá lẫn nhau. Nếu mỗi người đều cảm
thấy bình n ở trong lịng thì hịa bình sẽ ngự trị khắp nơi trên thế giới. Thanh bình

15


khơng có nghĩa là vắng bóng sóng gió mà chính là ta vẫn giữ được lịng bình an giữa
những biến động, hỗn loạn của cuộc đời. Bình an có được khi mọi tư tưởng, tình cảm
và ước muốn của con người đều trong sáng. Những nội dung chính liên quan đến chủ
đề hịa bình được giáo dục cho học sinh THCS có thể mang lại cho các em sự khước
từ bạo lực để sống khoan dung, độ lượng, chia sẻ với mọi người, quan tâm và tôn
trọng lẫn nhau.
Tôn trọng: Tôn trọng trước hết là tự trọng, là biết rằng tự bản thân mình có giá
trị. Bẩm sinh con người là vốn quý giá. Một phần của lòng tự trọng là biết về các
phẩm chất của mình. Tơn trọng bản thân là hạt giống để sự tự tin lớn lên. Khi biết tơn
trọng bản thân, ta mới có thể biết tôn trọng người khác. Nhận biết giá trị của bản thân
và trân trọng giá trị của người khác chính là cách thức để ta nhận được sự tôn trọng.
Yêu thương: Tình yêu là giá trị làm cho mối quan hệ giữa con người với con
người trở nên tốt đẹp hơn. Tình u là nền tảng tạo dựng và ni dưỡng các mối quan
hệ một cách chân thành và bền vững nhất. u thương có nghĩa là tơi có thể trở thành
người tử tế, biết quan tâm và thông hiểu người khác. Yêu thương người khác cũng
đồng nghĩa với việc mong muốn những điều tốt đẹp đến với họ. Yêu thương là biết
lắng nghe và chia sẻ. Giáo dục giá trị yêu thương cho các em học sinh đặc biệt đối
với lứa tuổi THCS (một lứa tuổi đang định hình cái tôi cá nhân rất rõ nét) sẽ giúp các
em vượt qua tính vị kỉ, chỉ biết mỗi bản thân mình để đồng cảm, chia sẻ với mọi
người xung quanh từ đó định hướng phát triển nhân cách cao đẹp.
Khoan dung: Khoan dung là tôn trọng và chấp nhận sự khác biệt, sự đa dạng
giữa người với người thông qua sự hiểu biết lẫn nhau. Khoan dung là sự cởi mở và
nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt đó. Khoan dung đối với những điều không
thuận lợi trong cuộc sống là biết cho qua đi, trở nên nhẹ nhàng, thanh thản và tiếp tục

tiến lên. Người biết trân trọng những giá trị tốt đẹp ở người khác và nhìn thấy những
điều tích cực trong mọi tình huống là người có lịng khoan dung. Hạt giống khoan
dung và u thương cần được gieo mầm trong mảnh đất tâm hồn của các em học sinh
để các em biết động long trắc ẩn và biết tha thứ cho những sai lầm của người khác.

16


Trung thực: Trung thực có nghĩa là khơng có sự khác biệt giữa tư tưởng, lời
nói với việc làm và khiến cho mọi người gần nhau hơn. Trung thực làm cho cuộc
sống trở nên tồn vẹn hơn vì bên trong và bên ngồi chúng ta là một hình ảnh phản
chiếu. Khi trung thực con người cảm thấy trong sáng và nhẹ nhàng. Một người trung
thực và chân chính thì xứng đáng được tin cậy. Trung thực với bản thân và với mọi
người trong bất cứ hồn cảnh nào cũng có nghĩa là ta đang gieo niềm tin trong lòng
người khác và xứng đáng nhận được sự tin yêu. Khi sống trung thực, một người có
thể học và giúp đỡ người khác biết cách trao tặng. Đơi khi lịng tham là gốc rễ của sự
thiếu trung thực và sự bất lương. Người sống trung thực sẽ biết thế nào là đủ và
không tham lam. Giáo dục cho các em học sinh nói chung và học sinh THCS nói
riêng giá trị và cách sống trung thực chính là chúng ta đã cho các em cái nền tảng cho
các mối quan hệ tốt đẹp sau này.
Khiêm tốn: Khiêm tốn cho phép bản thân ta trưởng thành với phẩm giá và lịng
chính trực mà khơng cần đến những bằng chứng thể hiện bên ngồi. Khiêm tốn giúp
người ta trở nên tuyệt vời hơn trong trái tim người khác. Việc gây ấn tượng, lấn át
hoặc hạn chế tự do của người khác nhằm mục đích chứng tỏ bản thân mình sẽ chỉ làm
giảm bớt trải nghiệm nội tâm về giá trị, phẩm cách và bình an trong tâm hồn. GDGTS
khiêm tốn cho các em học sinh THCS là giáo dục các em cách nói năng dịu dàng, ăn
mặc giản dị, khơng khốc lốc, khoe khoang, biết lắng nghe người khác.
Hợp tác:Tinh thần hợp tác tồn tại khi mọi người làm việc cùng nhau vì mục
đích chung. Một người biết hợp tác cần biết thể hiện và đóng góp vì sự phát triển của
cá nhân và tập thể, biết lắng nghe ý kiến của tập thể. Một người biết hợp tác thì sẽ

nhận được sự hợp tác. Người có tinh thần hợp tác là người có tâm hồn trong sáng,
luôn mong muốn những điều tốt đẹp đến với mọi người cũng như công việc. Khi hợp
tác, ta cần phải biết điều gì là cần thiết. Đơi khi ta cần đưa ra ý tưởng nhưng có lúc ta
cần phải gác qua một bên ý tưởng của mình. Lúc này, ta giữ vai trò dẫn dắt, lãnh đạo,
nhưng vào lúc khác, ta cần phải đi theo.
Hạnh phúc: Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn con người. Hạnh
phúc sẽ mỉm cười khi lòng ta tràn ngập hy vọng và sống có mục đích. Khi tâm hồn

17


bình yên và giàu tình yêu thương, hạnh phúc sẽ tự nhân lên. Khi mong muốn những
điều tốt lành đến với mọi người, ta sẽ cảm thấy hạnh phúc tràn ngập con tim. Những
lời nói tốt đẹp về mọi người mang lại sự hạnh phúc về nội tâm. Những hành động
trong sáng và quên mình sẽ đem đến hạnh phúc. Giá trị cốt lõi của con người là sự
bình an. Chừng nào chúng ta chưa trải nghiệm được sự bình an thì chúng ta chưa cảm
nhận được thế nào là sự hạnh phúc. GDGTS hạnh phúc cho các em học sinh THCS sẽ
giúp các em biết trân trọng những gì mình đang có, hạnh phúc đến từ những điều rất
nhỏ bé chứ không phải là những ước vọng cao siêu, huyễn hoặc. Từ sự cảm nhận về
hạnh phúc của bản thân sẽ giúp các em biết mang đến hạnh phúc cho người khác.
Trách nhiệm: Nếu chúng ta muốn được hòa bình, chúng ta phải có trách nhiệm
sống bình n. Muốn có một thế giới hài hịa chúng ta phải có trách nhiệm chăm sóc
thiên nhiên. Một người được coi là có trách nhiệm khi người đó đồng ý góp phần để
gánh vác công việc chung với những thành viên khác. Người có trách nhiệm ln sẵn
lịng đóng góp cơng sức của mình. Trách nhiệm khơng phải là điều ràng buộc chúng
ta mà nó tạo điều kiện để ta có được những gì ta mong muốn. Người có trách nhiệm
là người biết thế nào là công bằng và thấy rằng mỗi người đều nhận được phần của
mình. Sống có trách nhiệm là một giá trị vô cùng quan trọng cần giáo dục cho các em
học sinh, đây là một phẩm chất khơng thể thiếu của người cơng dân. Trách nhiệm với
chính bản thân mình, trách nhiệm với gia đình và xã hội.

Giản dị: Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo. Giản dị là biết trân
trọng những điều nhỏ bé, bình thường trong cuộc sống. Giản dị là sự trân trọng vẻ
đẹp bên trong và nhận ra giá trị của tất cả mọi người, ngay cả những người được xem
là xấu xa, tồi tệ. Giản dị giúp chúng ta biết giảm thiểu những chi tiêu khơng cần thiết.
Nó giúp ta nhận ra rằng một khi các nhu cầu cơ bản của chúng ta được đáp ứng, đủ để
ta có một cuộc sống thoải mái thì bất kỳ sự thái quá và thừa thãi nào cũng có thể dẫn
tới tình trạng hư hỏng và lãng phí.
Tự do: Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi người
phải có trách nhiệm tơn trọng quyền tự do của những người khác. Tự do có thể bị
hiểu lầm là một điều gì đó khơng có giới hạn, tức là cho phép mình “làm những gì tơi

18


×