Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.68 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO QUANG THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO QUANG THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN THỊ HOA

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, nội
dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong các đề tài, ấn phẩm khoa học khác. Các tư liệu trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng và đúng thể thức.
Tác giả luận văn

Đào Quang Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ...........................................7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở............................................................................................................7
1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh...................................13
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ
sở...............................................................................................................................23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh trung học cơ sở...................................................................................................35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC



SỞ

HUYỆN

ĐẮK


GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG.................................................................................38
2.1. Khái quát về địa bàn và quá trình tổ chức khảo sát thực trạng..........................38
2.2. Kết quả khảo sát về hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông...................................................................43
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông............................................................50
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông............................................................55
2.5. Đánh giá chung về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.............................................................................56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐẮK GLONG,
TỈNH ĐẮK NÔNG..................................................................................................61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
trung học cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông...................................................61


3.2. Các biện pháp đề xuất quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
cơ sở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông...................................................................62
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................................73
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp...........................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................80
PHỤ LỤC.................................................................................................................84


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDGTS


Giáo dục giá trị sống

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng....................41
Bảng 2.2. Quy ước tiêu chí và điểm đánh giá...........................................................43
Bảng 2.3. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về sự cần
thiết của các hình thức GDGTS trong trường THCS.......................................44
Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về việc thực hiện mục tiêu GDGTS.................................................................45
Bảng 2.5. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về việc thực hiện nội dung GDGTS.................................................................46
Bảng 2.6. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về việc thực hiện các hình thức GDGTS của giáo viên...................................47
Bảng 2.7. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về việc việc sử dụng các phương tiện thiết bị, các điều kiện cơ sở vật
chất trong hoạt động GDGTS...........................................................................49
Bảng 2.8. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên

về thực trạng xây dựng kế hoạch GDGTS.......................................................50
Bảng 2.9. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng công tác tổ chức thực hiện GDGTS...........................................51
Bảng 2.10. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng chỉ đạo công tác GDGTS cho học sinh......................................53
Bảng 2.11. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDGTS cho học sinh...................54
Bảng 2.12. Bảng thống kê kết quả khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên
về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDGTS cho học sinh
THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.........................................................55
Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp...................................74
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp............................................75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kì hội nhập và tồn cầu hóa đã mang lại nhiều
thuận lợi, cơ hội và nhiều thách thức trong đó có cơng tác giáo dục học sinh (HS).
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, xã hội hiện đại đang tồn tại hai mặt tốt và xấu;
cái xấu len lỏi khắp mọi nơi, thậm chí cịn được ngụy trang bởi những cám dỗ của
nhiều cảm giác mới lạ, trị chơi nguy hiểm, bề ngồi hào nhống, lối sống phóng
khống bng thả, sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận khơng nhỏ thanh thiếu
niên,… thì việc tổ chức giáo dục giá trị sống (GTS) đã trở thành một trong những
vấn đề hết sức quan trọng bởi giáo dục giá trị sống (GDGTS) là “việc tổ chức giáo
dục những giá trị cốt lõi của đạo đức con người, giáo dục các chuẩn mực về đạo
đức, tạo ra những cơ sở bền vững cho việc phát triển nhân cách của con người”.
Giá trị sống là đòi hỏi khách quan của xã hội. Nếu mỗi cá nhân giải quyết
hợp lý những giá trị sống của cá nhân phù hợp với giá trị của dân tộc, của thời đại,
thì sẽ tạo ra sự đồng thuận trong hành động của cá nhân với dân tộc và khi ấy mỗi
người là một chủ thể của sự phát triển nhân cách, góp phần tích cực vào sự phát

triển xã hội. Có thể khẳng định, giá trị sống vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
quá trình phát triển nhân cách. Để đạt đến mục tiêu giáo dục toàn diện, ngành giáo
dục cần quan tâm đến việc GDGTS cho các em học sinh đặc biệt với đối tượng học
sinh cấp THCS. Đây là lứa tuổi có những thay đổi lớn với những bước phát triển
nhảy vọt về cả thể chất lẫn tinh thần, các em đang đang tách dần khỏi thời thơ ấu để
bước sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành). Sự phát triển về mặt trí
tuệ và nhân cách của các em trong giai đoạn này là nền tảng để tạo sự ổn định cho
sự trưởng thành của các em. Với những đặc điểm đó, chúng ta thấy đây là lứa tuổi
rất dễ chịu sự tác động của yếu tố bên ngồi trong q trình hình thành và ổn định
tâm lý và nhận thức bên trong. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay dưới tác động
của nền kinh tế thị trường và cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân khác, những
hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu hướng ngày càng tăng. Một bộ phận
khơng nhỏ thanh thiếu niên học sinh hiện nay đã chỉ biết đến việc hưởng thụ,
không quan tâm,
1


khơng xác định được vai trị, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đến gia đình, xã hội,
đến việc học tập và cuộc sống bản thân. Các em học sinh ở độ tuổi từ 12 đến 15 (cấp
THCS) là lứa tuổi có nhiều biểu hiện hành vi đạo đức xa rời lối sống, thuần phong
mỹ tục tốt đẹp của dân tộc. Chính vì vậy, nền giáo dục Việt Nam nhận thấy rõ sự
cần thiết của việc giáo dục đạo đức, GDGTS để phát triển tâm lực cho học sinh.
Phát triển tâm lực là phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống,
phát triển các tố chất tâm lý, là phát triển tâm hồn, hướng tới cuộc sống tinh thần lạc
quan, yêu đời, vui vẻ, sống hoà nhập với cộng đồng và gần gũi với thiên nhiên; tự
điều chỉnh cuộc sống cá nhân hướng tới cuộc sống có văn hoá và hạnh phúc. Khai
thác, phát triển tâm lực là tạo ra nội lực của sự phát triển nhân cách bền vững và con
người là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, tự nhiên bền vững.
Việc GDGTS cho học sinh nói chung và cho học sinh THCS nói riêng trong
nhiều năm nay đã được Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Đắk Nông quan tâm và chỉ

đạo việc thực hiện. Tuy nhiên trên thực tế, công tác này trong các nhà trường còn
nhiều lúng túng và chưa thực sự có hiệu quả. Trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh
Đắk Nơng, Phịng GD&ĐT huyện đã nhiều năm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện việc GDGTS đặc biệt quan tâm tới cấp học THCS nhưng nhiều hoạt động còn
mang tính hình thức. Giáo viên chưa được đào tạo một cách bài bản về GDGTS và
kỹ năng sống nên thiếu tính chuyên nghiệp. Việc tổ chức hoạt động GDGTS và kỹ
năng sống là có nhưng khơng đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bên cạnh đó, các trường
THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đã bước đầu xây dựng được
các kế hoạch tổ chức các hoạt động liên quan đến GDGTS cho học sinh, tổ chức
triển khai thực hiện nhưng vẫn cịn những hạn chế từ cơng tác tổ chức, từ nhận thức
cũng như tính khả thi của kế hoạch, tính thực tiễn của kế hoạch đề ra.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Quản lý hoạt động
GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” với hi vọng kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng GDGTS cũng như chất
lượng giáo dục học sinh THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong cũng như các địa bàn
khác có điều kiện tương tự.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý GDGTS cho học sinh THCS góp phần nâng cao đạo
đức nói riêng, chất lượng tồn diện cho học sinh nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý GDGTS cho học sinh THCS;
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý GDGTS cho học sinh
THCS huyện Đắk Glong, Đắk Nông;
- Đề xuất biện pháp quản lý GDGTS cho học sinh THCS có hiệu quả.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý GDGTS cho học sinh THCS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung khảo sát các nội dung quản lý GDGTS cho học sinh THCS
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
- Tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của 60 giáo viên và cán bộ quản lý ở
08 trường THCS huyện Đắk Glong.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
4.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Quản lý GDGTS cho học sinh THCS có mối quan hệ biện chứng với nhiều
yếu tố khác trong hoạt động quản lý nhà trường, chúng phụ thuộc lẫn nhau, tác động
lẫn nhau. Đặc biệt trong thời kì đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề nghiên cứu chịu
nhiều sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan nên nó được xem xét như
là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn, từng thời
điểm khác nhau, các yếu tố ảnh hưởng cũng khác nhau. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu
quản lý GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông được xem
xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.

3


4.1.2. Tiếp cận lịch sử
Luận văn nghiên cứu lịch sử phát triển và kinh nghiệm quản lý GDGTS cho
học sinh THCS để tìm ra ưu, nhược điểm, vận dụng vào quản lý GDGTS cho học
sinh THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
4.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Nghiên cứu quản lý GDGTS cho học sinh THCS cần phải xuất phát từ thực
tiễn để tìm ra những yếu điểm, hạn chế, khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân cần

giải quyết nhằm nâng cao chất lượng quản lý và đề xuất các biện pháp quản lý
GDGTS cho học sinh THCS phù hợp với thực tiễn ở các trường THCS ở huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông.
4.1.4. Tiếp cận mục tiêu
GDGTS cho học sinh THCS nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS theo quy định của các cấp giáo dục và của nhà trường. Quản lý GDGTS
cho học sinh THCS nhằm làm cho hoạt động này đạt được mục tiêu đã đề ra.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đề tài thực hiện thu thập các dữ
liệu là các báo cáo về kinh tế - xã hội, báo cáo về giáo dục THCS trên địa bàn huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông; thu thập và nghiên cứu các thông tin khoa học tại các
luận văn, luận án, các đề tài, bài báo nghiên cứu khoa học… để bổ sung các thơng
tin cần thiết để phân tích thực trạng quản lý hoạt động GDGTS cho học sinh THCS
huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Thực hiện điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập các dữ liệu khách
quan từ các bên liên quan đến quản lý hoạt động GDGTS cho học sinh THCS huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

4


Nội dung khảo sát: Đề tài thực hiện lấy ý kiến về hoạt động GDGTS và quản
lý GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông; các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Đối tượng khảo sát: Thiết kế mẫu phiếu dành cho hai đối tượng: 12 cán bộ

quản lý và 48 giáo viên tại 8 trường THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk
Nông nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực
trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia
Thông qua ý kiến của các chuyên gia trong quá trình nghiên cứu lý luận, xây
dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng. Thiết kế một số câu hỏi phỏng vấn sâu đối với
một số cán bộ quản lý, giáo viên ở một số trường THCS trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng
thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thử nghiệm
Đề tài thực hiện thử nghiệm áp dụng các biện pháp tăng cường hiệu quả trong
quản lý GDGTS cho học sinh tại 08 trường THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh
Đắk Nông, để đánh giá được tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất qua đó bảo đảm các biện pháp đề xuất đáp dựng được các nguyên tắc đề ra.
4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh…
để phân tích lý luận, đánh giá thực trạng quản lý GDGTS cho học sinh THCS huyện
Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
4.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm Excel, toán thống kê, lập bảng, vẽ sơ đồ, … để xử lý số
liệu thu thập được.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý GDGTS
cho học sinh THCS. Kết quả này sẽ góp phần làm rõ, bổ sung, hồn thiện lý luận về
cơng tác quản lý GDGTS cho học sinh THCS.

5



5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn chỉ ra thực trạng quản lý GDGTS cho học sinh ở các trường THCS
và những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất được
một số biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý GDGTS cho học sinh
THCS trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ
là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ quản lý, giáo viên của các trường THCS
huyện Đắk Glong nói riêng và cán bộ quản lý, giáo viên các THCS nói chung góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDGTS cho học sinh THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong,
tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDGTS cho học sinh
THCS trên địa bạn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

6


Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh trung học cơ sở
1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở
Trong cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” của Hà
Nhật Thăng [46] đã đề xuất cụ thể những giá trị cần trang bị cho học sinh, sinh viên.
Nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để
thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi,

phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã
được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở
Tiểu học, THCS, THPT của môn Đạo đức và Giáo dục công dân triển khai từ năm
2000 trên phạm vi cả nước. Đây là những tiền đề đưa công tác GDGTS cho học sinh
THCS vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Giá trị sống là phải sống với từng
giá trị chứ khơng phải chỉ là nói về các giá trị đó. Cũng như khi dạy học, chúng ta
phải quan tâm đến những việc chúng ta làm chứ không phải quan tâm điều chúng ta
nói, phải quan tâm đến tâm trạng của đối tượng chứ không chỉ quan tâm đến kết quả
của hoạt động.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2010),
trong cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ
sở” [33] đã nghiên cứu rất chi tiết về các giá trị sống gắn với đối tượng học sinh
THCS, cuốn sách đã phân tích đặc điểm phát triển tâm lý học sinh trung học cơ sở
từ đó đánh giá những yêu cầu cần thiết để thực hiện các hoạt động GDGTS cho đối
tượng học sinh này. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã đề xuất các hình thức, phương
pháp thực hiện GDGTS cho học sinh THCS, qua đó giúp các em hình thành những
giá trị sống cơ bản qua đó có thể ứng phó với những biến động của môi trường
sống.
7


Tác giả Phạm Mai Hồng (2018), trong luận văn thạc sĩ “Tích hợp giáo dục
giá trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngụ ngơn trong chương trình ngữ văn
Trung học cơ sở” [19] bảo vệ tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã cho rằng giáo dục giá trị sống là một hoạt động cần thiết trong dạy học Ngữ
văn nói chung và dạy học truyện ngụ ngơn nói riêng. Tổ chức tốt hoạt động dạy học
các giá trị sống trong nhà trường chính là góp phần gắn lý thuyết với thực hành,
kiến thức sách vở với thực tiễn đời sống, giữa nhận thức và hành động của người

học. Trong bài viết chúng tôi đề xuất những giá trị sống có thể tích hợp trong dạy
học tác phẩm truyện ngụ ngơn trong chương trình Ngữ văn lớp 6, quy trình dạy học
giúp học sinh hình thành những giá trị sống thơng qua văn bản và phát triển những
bài học giá trị sống trong thực tiễn và trở thành định hướng chi phối suy nghĩ, hành
động của mỗi học sinh.
Tác giả Bùi Thị Tuyết Nhung (2017), trong luận văn thạc sĩ “Tích hợp giáo
dục giá trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam trong chương trình
Ngữ văn 12”, [ 40] bảo vệ tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tổng quan được những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Vấn đề dạy
học tích hợp trong mơn Ngữ văn nói chung và tích hợp giáo dục các giá trị sống qua
các truyện ngắn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nói riêng. - Khảo sát và
đưa ra những nhận xét ban đầu về thực trạng dạy học tích hợp các giá trị sống trong
môn Văn cũng như trong dạy các tác phẩm truyện ngắn. - Đề xuất được nội dung
tích hợp giáo dục giá trị sống và các biện pháp để tích hợp giáo dục các giá trị sống
cho học sinh thông qua dạy học một số tác phẩm truyện ngắn cụ thể trong chương
trình Ngữ văn lớp 12. Những đề xuất có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên khi
dạy học nội dung này. Các nội dung trên được trình bày theo trình tự: từ lý luận đến
thực tiễn, có phân tích - lý giải - đề xuất các biện pháp cụ thể để tích hợp giáo dục
giá trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam chương trình lớp 12.
Bên cạnh đó, một số bài viết khoa học nghiên cứu về GDGTS như:
Tác giả Bùi Thị Tuyết Nhung (2017), trong luận văn thạc sĩ “Tích hợp giáo
dục giá trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam trong chương trình

8


Ngữ văn 12” [ 40] đã tổng quan được những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
như: Vấn đề dạy học tích hợp trong mơn Ngữ văn nói chung và tích hợp giáo dục
các giá trị sống qua các truyện ngắn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nói
riêng. - Khảo sát và đưa ra những nhận xét ban đầu về thực trạng dạy học tích hợp

các giá trị sống trong môn Văn cũng như trong dạy các tác phẩm truyện ngắn. - Đề
xuất được nội dung tích hợp giáo dục giá trị sống và các biện pháp để tích hợp giáo
dục các giá trị sống cho học sinh thông qua dạy học một số tác phẩm truyện ngắn cụ
thể trong chương trình Ngữ văn lớp 12. Những đề xuất có thể làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên khi dạy học nội dung này. Các nội dung trên được trình bày theo trình
tự: từ lý luận đến thực tiễn, có phân tích - lý giải - đề xuất các biện pháp cụ thể để
tích hợp giáo dục giá trị sống cho học sinh qua dạy học truyện ngắn Việt Nam
chương trình lớp 12.
Trong bài GDGTS cho học sinh trong nhà trường THPT, Nguyễn Bội Quỳnh
(2017) trình bày: Một số quan niệm về giá trị; Mười hai giá trị sống phổ qt mang
tính chung tồn cầu cần giáo dục cho thế hệ trẻ; Giá trị truyền thống trong đời sống
tinh thần của dân tộc; Giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trường. Theo tác
giả, xu thế tồn cầu hố và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ
bão hiện nay đã đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Theo đó, giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thơng đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, tạo nên sự phát triển hài hòa của cá nhân trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Trong bài Tích hợp GDGTS trong giảng dạy phần cơng dân với đạo đức, Tác
giả Phan Thị Thành (2020) [45] đã khẳng định giá trị sống có ý nghĩa quan trọng
đối với việc định hướng hành động cho học sinh. Trong mỗi tiết học trên lớp nói
chung và đối với mơn Giáo dục cơng dân nói riêng, học sinh được học tập trong bầu
khơng khí lấy giá trị sống làm nền tảng thông qua việc giáo viên sử dụng sáng tạo
các phương pháp dạy học tích cực khi tích hợp các nội dung môn học với giáo dục
giá trị sống sẽ giúp bài giảng sẽ hấp dẫn và hứng thú đối với học sinh. Đồng thời,
trong các tiết học đó cũng giúp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh; giúp
các em tự
9


giác lĩnh hội tri thức, phát triển kĩ năng, năng lực cần thiết và có những lựa chọn,

hành động, lí tưởng, ước mơ sống đẹp, sống có ý nghĩa dựa trên nền tảng giá trị
sống đẹp.
Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không quan
tâm đến GDGTS. Như chúng ta đã biết, giá trị sống của mỗi cá nhân khơng thể tự
nhiên mà có mà nó được hình thành nhờ vào q trình tự nhận thức và sự trải
nghiệm của mỗi người. Tuy nhiên giai đoạn quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là
tuổi vị thành niên (9-10 tuổi đến 17-18 tuổi). Nhà trường giúp người học hình thành
và phát triển hệ giá trị của từng người: Tâm lực, trí lực, thể lực - giá trị học thức, giá
trị sống, giá trị tay nghề và lương tâm nghề, giá trị đóng góp... giá trị tự khẳng định
mình...

1.1.2.Các nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học

sở
Hiện nay có nhiều tác giả đã có những nghiên cứu mang tính hệ thống, những
quan điểm, những cách nhìn và những kinh nghiệm trong cơng tác quản lý giáo dục
nói chung và quản lý GDGTS cho học sinh… Mỗi tác giả đi sâu nghiên cứu về một
phương diện nào đó, song đều đề cập đến vấn đề quản lý giáo dục, quản lý trường
học.
Tác giả Trần Kiểm (2012), trong cuốn sách “Khoa học quản lý giáo dục”
[27] đã trình bày một cách hệ thống và sâu sắc về công tác quản lý và quản lý giáo
dục, quản lý nhà nước về giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, quản lý và lãnh đạo
nhà trường. Về tổng quan và chi tiết về các vấn đề của quản lý giáo dục, tác giả đã
cung cấp những tri thức, hình thành những kĩ năng, thái độ, giá trị về quản lý giáo
dục và chỉ ra quy trình tiến hành cụ thể trong cơng tác quản lý giáo dục, từ hoạch
định chiến lược đến kế hoạch công tác, quản lý từng lĩnh vực như tổ chức, nhân sự,
tài chính và các nguồn lực khác trong nhà trường.
Tác giả Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Thành Vinh (2011), trong cuốn “Quản lý
nhà trường” [3] đã phân tích các quan điểm về quản lý nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng với những đặc trưng hoạt động quản lý và các chức năng quản lý.

Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống nói chung, quản lý hoạt
10


động giáo

11


dục kĩ năng sống cho học sinh nói riêng chủ yếu phục vụ cho việc hoạch định chính
sách về giáo dục kĩ năng sống. Vì thế, những kết quả nghiên cứu này được thể hiện
qua nội dung của những chính sách cụ thể có liên quan đến giáo dục kĩ năng sống
cho các đối tượng, trong đó có đối tượng là học sinh THCS.
Tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình (2012), trong cuốn sách “Hiệu
trưởng trường trung học với vấn đề GDGTS, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử
trong quản lý” [38] đã phân tích tầm quan trọng của kĩ năng sống trong việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh và cho rằng: Nhân cách được hình thành qua
hai con đường cơ bản trong nhà trường: con đường dạy học và con đường giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Bên cạnh việc làm rõ những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh, phương pháp dạy học tích hợp kĩ năng sống vào môn Khoa học
tác giả đưa ra phương pháp dạy học tích hợp kĩ năng sống vào hoạt động ngồi giờ
lên lớp và phân tích ý nghĩa thực tiễn của HĐgiáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh và chỉ ra những yếu tố cần thiết, hiệu quả của
hoạt động ngoài giờ lên lớp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh.
Tác giả Lê Anh Tuấn (2011), trong luận văn thạc sĩ “Quản lý giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông Huyện Thạch Thất, Hà Nội hiện
nay” [47] đã nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh ở trường phổ thông của hiệu trưởng trường Trung học phổ thông (THPT). Khảo
sát, đánh giá thực trạng về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho

học sinh trong các trường trung học phổ thông ở huyện Thạch Thất, Hà Nội. Xác
định các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh của hiệu trưởng
trường THPT hiện nay.
Tác giả Phạm Thị Nga (2016), trong luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh các trường Trung học cơ sở trong bối
cảnh đổi mới giáo dục” [39] với cách tiếp cận chức năng đã đề xuất 6 biện pháp bao
quát hết các chức năng quản lý, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, xuyên suốt
mọi hoạt động trong trường (giờ học, ngoài giờ lên lớp, vui chơi , giải trí, sử dụng
các hình thức, phương pháp giáo dục…), đồng thời huy động các lực lượng khác
cùng
12


tham gia như các đồng chủ thể. Tuy nhiên, Phạm Thị Nga chưa xây dựng được bộ
tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống;
Tác giả Dương Thị Hường (2016), trong luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông
Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên” [21]. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục
và quản lý giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống; thực tiễn giáo dục giá trị sống - kỹ
năng sống và quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống ở trường trung
học phổ thông, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống ở nhà trường. Các
biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi cao. Nếu áp dụng đồng bộ các biện
pháp này sẽ nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống - kỹ năng
sống ở trường trung học phổ thông Triệu Quang Phục, tỉnh Hưng Yên.
Bên cạnh đó cịn các nghiên cứu như: Nguyễn Thị Hạnh (2018), Quản lý
hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học phổ
thông Thanh Oai A thành phố Hà Nội [16]; Nguyễn Thị Phi Nga (2013), Quản lý
hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học Trần

Phú, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội [37]. Chử Hồng Chính (2016), Quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống ở trường THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ [10] …
Để nâng cao chất lượng GDGTS, đã có một số nhà khoa học nghiên cứu về
quản lý công tác GDGTS trong các nhà trường. Con số này cịn vơ cùng ít ỏi, và cho
đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những biện pháp quản lý hoạt động
GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Đề tài “Quản lý
hoạt động GDGTS cho học sinh THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” là sự kế
thừa các nghiên cứu đi trước để làm rõ thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động GDGTS nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh
THCS huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng cũng như ở các huyện khác có điều kiện,
hồn cảnh tương tự trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

13



×