Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.16 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
XÚC TIẾN ĐẦU TƢ ....................................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề chung về xúc tiến đầu tƣ ............................................. 9
1.1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tư........................................................... 9
1.1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tư ................................................... 10
1.1.3. Nội dung công tác xúc tiến đầu tư. ................................................ 11
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ ........................................ 14
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ... 14
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ... 15
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ..... 16
1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
xúc tiến đầu tƣ ............................................................................................... 21
1.3.1. Thể chế ........................................................................................... 21
1.3.2. Các yếu tố kinh tế ........................................................................... 22
1.3.3. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên ........................ 23
1.3.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội.................................................... 23
1.3.5. Nguồn nhân lực .............................................................................. 24


1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong QLNN đối với hoạt
động xúc tiến đầu tƣ và giá trị rút ra đối với tỉnh Bình Phƣớc ................ 24
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ................................................ 24


1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai .................................................... 25
1.4.3. Giá trị rút ra đối với tỉnh Bình Phước ............................................ 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................ 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC
TIẾN ĐẦU TƢ TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC ................................................ 30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến quản lý nhà
nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc ...................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 30
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Phước ............................... 33
2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước ....................... 37
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình
Phƣớc …………………………………………………………………….38
2.2.1. Thực trạng hệ thống thể chế, chính sách về hoạt động xúc tiến đầu
tư tại tỉnh Bình Phước ..................................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng triển khai các chính sách về hoạt động xúc tiến đầu tư
tại tỉnh Bình Phước.......................................................................................... 47
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về về hoạt động xúc
tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước ....................................................................... 55
2.3.

Đánh giá chung về hoạt động Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xúc

tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc ................................................................... 66
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................ 74


Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC ................ 75

3.1. Định hƣớng, mục tiêu hồn thiện quản lý nhà nƣớc về xúc tiến đầu
tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc .................................................................................. 75
3.1.1. Định hướng ..................................................................................... 75
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư tại tỉnh
Bình Phước. ..................................................................................................... 78
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc về xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh
Bình Phƣớc..………………………………………………………………...81
3.2.1. Xây dựng hình ảnh Bình Phước là điểm đến của các nhà đầu tư. . 81
3.2.2. Hoàn thiện chính sách, chiến lược về xúc tiến đầu tư. .................. 83
3.2.3. Hoàn thiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng khu
công nghiệp, khu kinh tế ................................................................................. 86
3.2.4. Xây dựng các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến
đầu tư hiệu quả. ............................................................................................... 90
3.2.5. Sử dụng có hiệu quả các cơng cụ xúc tiến đầu tư .......................... 92
3.2.6. Tăng cường đầu tư các nguồn lực về tài chính và con người cho
hoạt động xúc tiến đầu tư ................................................................................ 95
3.2.7. Nâng cấp dịch vụ và hỗ trợ nhà đầu tư có hiệu quả ....................... 97
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ................................................................... 99
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư của Việt Nam nói chung và

của tỉnh Bình Phước nói riêng là nhiệm vụ quan trọng, làm gia tăng nguồn lực
cho phát triển và góp phần thúc đẩy kinh tế -xã hội bền vững là vấn đề thực
sự cấp thiết, xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, thu hút nguồn lực đầu tư đóng vai trị quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, các nguồn lực (vật lực, trí
lực) sẽ đầu tư vào tỉnh từ đó tạo được việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, đóng góp vào thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, các nguồn lực này
giúp đa dạng hóa cơ cấu sản xuất, tạo sự lan tỏa về công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, cơ sở hạ tầng hiện đại hơn, tạo môi trường thúc đẩy phát triển kinh
tế, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh.
Thứ hai, nhận thức về hoạt động XTĐT hiện nay vẫn cịn có những
hạn chế nhất định, các hoạt động còn sơ khai, quản lý nhà nước về xúc tiến
đầu tư chưa được quan tâm đúng mức.
Hoạt động XTĐT trong những năm qua đã bắt đầu được quan tâm
nhưng hiệu quả mang lại chưa tương xứng. Chưa có cơ quan XTĐT được tổ
chức thống nhất từ trung ương tới địa phương, các quy định của pháp luật
chưa nhiều. Ở cấp trung ương, quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư được quy
định tại điều 76 của luật số 67/2014/QH13 và Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của thủ tướng chính phủ về Quy chế quản lý nhà nước đối
với hoạt động xúc tiến đầu tư, tại tỉnh Bình Phước là Nghị quyết số
31/2017/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư


2

trên địa bàn tỉnh Bình Phước, sau đó ngày 04/12/2018 HĐND tỉnh đã ban
hành Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND Nghị quyết này sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND.

Thứ ba, việc cạnh tranh thu hút đầu tư của các quốc gia, các tỉnh thành
ngày càng gay gắt hơn.
Xu thế hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng, sự phát triển mạnh mẽ của
các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đắk Nơng, Tây Ninh…thì vấn đề tạo hình
ảnh, các chính sách khuyến khích, ưu đãi có sức hấp dẫn nhà đầu tư so với
các tỉnh thành khác là vơ cùng quan trọng, cấp thiết. Đây chính là cách thu hút
các nguồn vốn đầu tư vào tỉnh, từ đó tạo sức bật cho nền kinh tế của tỉnh.
Cuối năm 2018 tỉnh Đồng Nai có 17000 doanh nghiệp đang hoạt động, thu
ngân sách là 50.707 t đồng, tỉnh Bình Dương thu NSNN từ kinh tế - xã hội
tỉnh đạt gần 50.372 t đồng với khoảng 36.379 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh…trong khi tỉnh Bình Phước năm 2018 tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn ước đạt 7.658 t đồng và có 3908 doanh nghiệp đang hoạt động.
Thứ tư, hiện nay hầu như chưa cơng trình nào nghiên cứu một cách có
hệ thống và chun sâu về cơng tác QLNN về xúc tiến đầu tư nói chung, cơng
tác QLNN về XTĐT tại tỉnh Bình Phước nói riêng dẫn đến sự “thiếu hụt” cơ
sở khoa học.
Điều này cho thấy tuy QLNN về XTĐT là một hoạt động quan trọng
nhưng các vấn đề về cơ sở lý luận, cũng như tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
của hoạt động này chưa được các nhà quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm đúng
mức. Điều này dẫn đến sự khó khăn trong cơng tác QLNN về xúc tiến đầu tư
nói chung, q trình đổi mới nhằm nâng cao hiệu công tác QLNN về đầu tư
công nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và pháp lý cơ bản có liên quan trong cơng tác QLNN về XTĐT là quan


3

trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của Bình Phước.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với

xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua tìm hiểu của tác giả, có thể kể ra những cơng trình có liên quan
sau:
Luận văn thạc sĩ của Đinh Vũ Mai Linh (2012): “Xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại một số tỉnh phía Bắc: Thực trạng và Giải pháp” - Trường
Đại học kinh tế, Hà Nội. Luận văn tập trung vào đánh giá, tổng kết thực trạng
công tác xúc tiến đầu tư ở một số tỉnh phía Bắc. Qua đó, làm rõ vai trò của
hoạt động XTĐT trong việc thúc đẩy thu hút FDI tại các địa phương, tìm hiểu
kinh nghiệm XTĐT ở một số nước khác như: Trung Quốc, Thái Lan. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả XTĐT nguồn vốn
FDI trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước nói chung và của các
tỉnh phía Bắc nói riêng. Luận văn phân tích về một khu vực phía Bắc, về các
địa phương trong mối liên kết vùng với nhau trong xu hướng kêu gọi, thúc
đẩy thu hút đầu tư chứ chưa phân tích khía cạnh một địa phương cụ thể.
Luận văn của Võ Thị Kiều Trang (2015): “Hồn thiện cơng tác xúc tiến
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Đà Nẵng” – Đại học Đà Nẵng,
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết về công tác xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngồi ,từ đó đánh giá thực trạng hoạt động XTĐT và định hướng
các giải pháp, kiến nghị về chính sách thích hợp giúp Đà Nẵng hồn thiện
cơng tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Luận văn Thạc sĩ chuyên nghành Kinh tế Quốc tế của Nguyễn Thị
Thanh Huyền (2016): “Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của


4

Nghệ An” - Đại học Kinh tế. Luận văn tập trung tổng hợp, phân tích thực tế
tình hình thu hút FDI giai đoạn từ 2006 đến 2014 tại tỉnh Nghệ An. Từ đó đã

hệ thống hố được một số vấn đề lý luận cơ bản về xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngồi; Phân tích thực tiễn hoạt động XTĐT, đi sâu phân tích, nghiên
cứu, tổng hợp thực trạng mơi trường thu hút đầu tư của tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2006 -2014 nhằm đánh giá những điểm mạnh, hạn chế trong hoạt động
XTĐT.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Huỳnh Minh Thảo
(2017): “Quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở
Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” - Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn Cơ sở
khoa học của QLNN về thu hút các DAĐT vào KKT mở; thực trạng QLNN
về thu hút các DAĐT tại KKT mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam; và mục tiêu,
phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về thu hút các DAĐT vào KKT
mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, nhằm tạo ra các điều kiện cần và đủ để đẩy
nhanh tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hộ của tỉnh Quảng Nam nói
riêng và Việt Nam nói chung.
Luận văn Thạc sỹ luật học của Phùng Lê Hải (2016), “Pháp luật về xúc
tiến đầu tư từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” - Viện hàn lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam. Luận văn nghiên cứu những quy định của pháp luật nước ta hiện
nay về xúc tiến đầu tư và việc áp dụng các quy định này từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ninh, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật về xúc tiến đầu tư ở Quảng Ninh. Tác giả tập trung
nghiên cứu trên phương diện pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Sách Kỹ năng xúc tiến đầu tư (2003) Bộ Kế hoạch và Đầu tư biên dịch,
NXB Chính trị quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, cho đến thời điểm hiện tại đã có khơng ít
những nghiên cứu đề cập tới nhiều khía cạnh của xúc tiến đầu tư với những


5

góc độ tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu này đã trực tiếp hoặc gián tiếp đưa

ra các mục tiêu, phương hướng, luận cứ khoa học cũng như các giải pháp
nhằm từng bước nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên
chưa nhiều nghiên cứu về quản lý nhà nước về XTĐT, cũng như chưa có
nghiên cứu nào về QLNN đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước. Vì vậy, nghiên
cứu của đề tài đảm bảo sự khơng trùng lắp và vẫn có tính kế thừa.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu khái quát các vấn đề
QLNN về XTĐT; Những kết quả của việc QLNN về XTĐT trên địa bàn tỉnh
Bình Phước, từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện được các nhiệm vụ
sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN về XTĐT.
Thứ hai, trên cơ sở quy định của pháp luật và lý thuyết về quản lý nhà
nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư phân tích thực trạng QLNN đối với
hoạt động XTĐT tại tỉnh Bình Phước
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xúc
tiến đầu tư của tỉnh Bình Phước
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN đối với xúc
tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước


6


Phạm vi thời gian: Thời gian giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hồn thiện QLNN đối với XTĐT tại tỉnh
Bình Phước đến năm 2025.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động QLNN đối với
XTĐT tại tỉnh Bình Phước, chủ thể quản lý là UBND tỉnh Bình Phước và các
Sở, ban, ngành có liên quan.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phƣơng pháp luận:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lê Nin và phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để triển
khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong đề tài nghiên cứu.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp hồi cứu:
Thông qua sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các sách,
báo chuyên ngành; các công trình nghiên cứu, văn bản QLNN và tài liệu có
liên quan, phục vụ việc làm rõ các khái niệm về XTĐT, khái niệm QLNN về
XTĐT, cũng như đưa ra kinh nghiệm của một số địa phương trong QLNN đối
với hoạt động XTĐT.
Phương pháp thu thập thông tin:
Những số liệu được thu thập trong đề tài chủ yếu là thông qua các báo
cáo của HDND tỉnh, UBND tỉnh Bình Phước, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bình Phước, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước, Cục Thống kê tỉnh
Bình Phước, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Phước, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch, Sở Công Thương cũng như thông qua niên gián
thống kê, báo, tạp chí trong giai đoạn 2015-2018 và khai thác tập trung ở các
nội dung như: Cơ cấu kinh tế, tình hình phát triển doanh nghiệp qua các năm,
tốc độ tăng trưởng của tỉnh, tình hình thu hút đầu tư vào các lĩnh vực. Từ đó,


7


đề xuất những giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
thuộc lĩnh vực XTĐT trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp quy định của pháp
luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật, trên cơ sở đó đánh giá
thực trạng và đưa định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với XTĐT
tại tỉnh Bình Phước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Một là, hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý nhà nước về XTĐT.
Hai là, từ kinh nghiệm QLNN ở một số tỉnh, thành phố được luận văn
đề cập nhằm làm phong phú thêm cơ sở lý luận về công tác QLNN đối với
XTĐT ở tỉnh Bình Phước.
Ba là, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng QLNN về
XTĐT tại tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp hồn thiện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Một là, đánh giá về thực trạng công tác QLNN đối với XTĐT, chỉ ra
những kết quả, hạn chế và phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế.
Hai là, luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện nội
dung, phương pháp QLNN và kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy QLNN về
lĩnh vực XTĐT tại tỉnh Bình Phước.
Ba là, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong
lĩnh vực hành chính, đặc biệt là lĩnh vực XTĐT.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các chữ cái viết tắt, danh
mục bảng, biểu, danh mục tài liệu tham khảo thì bố cục Luận văn được chia
làm ba chương:



8

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến
đầu tƣ.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ
tại tỉnh Bình Phƣớc
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc


9

Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ
1.1. Một số vấn đề chung về xúc tiến đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tƣ
Xúc tiến đầu tư là một công cụ nhằm để thu hút đầu tư. Hoạt động
XTĐT có vai trị quảng bá hình ảnh của một đất nước, một địa phương về môi
trường đầu tư sở tại nhằm thu hút dịng vốn đầu tư vào địa bàn.
Khơng có một khái niệm nhất quán về “Xúc tiến đầu tư”, có thể hiểu
XTĐT như sau: “Xúc tiến đầu tư là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục
đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế,
các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngồi nước đến đất nước mình, địa
phương mình để đầu tư. Hay nói cách khác, hoạt động xúc tiến đầu tư thực
chất là hoạt động Marketing trong thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt động
này chính là nguồn vốn đầu tư thu hút được” Thực chất của vấn đề là làm thế
nào để tạo dựng được thương hiệu của một quốc gia, một địa phương để các
nhà đầu tư gắn liền nó với những đặc điểm chất lượng mà họ yêu cầu.
Theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư là một loạt các biện pháp nhằm thu hút

đầu tư thông qua một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược sản
phẩm, chiến lược giá cả và chiến lược xúc tiến.
Sản phẩm: Ở đây sản phẩm chính là địa điểm hay các dự án tiếp nhận
đầu tư. Để phát triển các chiến lược tiếp thị phù hợp cần phải hiểu những
thuận lợi và bất lợi thực sự của một quốc gia hay một địa phương trước các
đối thủ cạnh tranh.
Giá cả: Là giá mà nhà đầu tư phải trả để định vị hoạt động tại địa điểm
đó. Giá này bao gồm tất cả các loại chi phí từ giá sử dụng cơ sở hạ tầng, các
tiện ích đến các loại thuế, ưu đãi…


10

Chiến lƣợc xúc tiến: là những hoạt động phổ biến thơng tin về các nỗ
lực tạo lập nên một hình ảnh về quốc gia, một địa phương hay một KCN nào
đó và cung cấp thơng tin về các dịch vụ đầu tư cho các nhà đầu tư tiềm năng
như tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tư; tăng cường
hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể; các hoạt động quan
hệ công chúng; tổ chức họp báo; tổ chức hội thảo, hội nghị, tiếp xúc nhà đầu
tư…
Nội dung của hoạt động XTĐT thường bao gồm: Chiến lược xúc tiến
đầu tư, xây dựng hình ảnh, lựa chọn mục tiêu, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư, và
hỗ trợ xây dựng chính sách cải thiện mơi trường đầu tư.
Các yếu tố chính tác động đến hoạt động xúc tiến đầu tư gồm có: Mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, từng địa phương; xu hướng
đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước; mơi trường đầu tư.
1.1.2. Vai trị hoạt động xúc tiến đầu tƣ
Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư
cịn đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt
động xúc tiến đầu tư cung cấp cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến

dự án, các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư, cũng như các dự án mà địa
phương kêu gọi đầu tư. Một số vai trò quan trọng của xúc tiến đầu tư như sau:
Một là, giúp cho chủ đầu tư có những thơng tin liên quan đến ý định
đầu tư của họ, giúp họ có được một tầm nhìn bao quát để cân nhắc, lựa chọn,
giúp các chủ đầu tư rút ngắn thời gian tìm hiểu, tạo điều kiện để họ nhanh
chóng đi đến quyết định đầu tư.
Hai là, xúc tiến đầu tư là nhân tố kết nối giữa nhà đầu tư với địa điểm
đầu tư. Việc tìm kiếm địa bàn và cơ hội đầu tư sẽ dễ dàng hơn khi nhà đầu tư
có được đầy đủ thơng tin cần thiết trước khi có quyết định cụ thể.
Ba là, hoạt động xúc tiến đầu tư là một trong những nhân tố duy trì


11

và mở rộng quy mô vốn tại địa phương. Nếu công tác xúc tiến đầu tư được
tiến hành liên tục song song với chu trình dự án của nhà đầu tư, nhà đầu tư
nếu được hỗ trợ tốt sẽ là biện pháp hữu hiệu thu hút các nhà đầu tư mới và
chính những nhà đầu tư hiện có sẽ mở rộng đầu tư nếu họ nhận thấy những
điều kiện tốt và có lợi ích ở địa phương.
Bốn là, xúc tiến đầu tư là nhân tố nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cần sự chuyển biến từ nhiều
yếu tố vi mô, cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi. Điều này đòi hỏi
các địa phương phải tập trung chiến lược cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Các
địa phương cần năng động hơn nữa trong vấn đề này để khẳng định vị trí và
năng lực của mình trong việc thu hút đầu tư trong giai đoạn cạnh tranh gay
gắt giữa các địa phương như hiện nay.
1.1.3. Nội dung công tác xúc tiến đầu tƣ.
Nội dung chính của hoạt động XTĐT bao gồm: Xây dựng chiến lược,
xây dựng hình ảnh, xây dựng các mối quan hệ đối tác, lựa chọn mục tiêu và
tạo ra cơ hội đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ sau giấy phép.

1.1.3.1. Xây dựng chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ
Một chiến lược xúc tiến đầu tư tốt sẽ là một bản đồ chỉ dẫn cho tỉnh đạt
được các mục tiêu đã được đề ra. Chiến lược xúc tiến đầu tư không chỉ tập
trung vào các lĩnh vực, ngành nghề trong tương lai gần mà cần phải thể hiện
được những lĩnh vực, ngành nghề hướng tới trong trung hạn và dài hạn. Chiến
lược xúc tiến đầu tư thơng thường có các bước sau:
Bước 1: Đánh giá nhu cầu và tiềm năng đầu tư
Chiến lược XTĐT được sử dụng để xác định nhóm nhà đầu tư nào sẽ là
trọng tâm của tỉnh và những loại hoạt động nào của xúc tiến đầu tư sẽ được
tiến hành. Đây là bước để định vị địa phương để xây dựng chiến lược. Để làm
được việc đó cần làm những công việc sau:


12

Thứ nhất, cần xác định các mục tiêu phát triển của địa phương.
Khi xây dựng chiến lược XTĐT cần phải hiểu được mối liên hệ giữa
các hoạt động chiến lược với kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương. Để
hoạt động xúc tiến đầu tư mang lại hiệu quả cao thì mục tiêu phát triển của
địa phương phải là cơ sở cho chiến lược và kế hoạch xúc tiến đầu tư. Từ các
mục tiêu này mà địa phương đưa ra các chiến lược phù hợp để thu hút các các
nhà đầu tư, đối tác tiềm năng.
Thứ hai, tiến hành phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức).
Phân tích này giúp địa phương sẽ xác định rõ các khía cạnh tích cực và
tiêu cực. Đồng thời nó cũng cung cấp những cơ sở để so sánh địa phương
mình với các địa phương khác. Từ đó giúp địa phương xác định được ngành
nghề, lĩnh vực nào sẽ tìm thấy sự hấp dẫn tại địa phương. Cuối cùng xác định
được các điểm yếu trong môi trường đầu tư cũng sẽ cung cấp cơ sở để cải
thiện chính sách và những quy định pháp luật hiện hành.

Thứ ba, phân tích các đối thủ cạnh tranh thu hút đầu tư
Cần đưa ra các chuẩn mực, tiêu chí liên quan đến đặc điểm của địa
phương để xác định được khả năng cạnh tranh của địa phương dưới góc độ là
điểm đến của đầu tư. Xác định các yếu tố được so sánh, xác định các địa
phương cạnh tranh và thu thập thông tin, số liệu, so sánh địa phương với đối
thủ cạnh tranh, xác định những thế mạnh riêng của địa phương.
Bước 2: Hướng tới các ngành, lĩnh vực và khu vực có nguồn đầu tư
Bằng việc hồn thiện q trình phân tích tại bước 1 sẽ xây dựng được
bức tranh về điểm mạnh, điểm yếu và vị thế của địa phương với các địa
phương khác. Từ đó, sử dụng những thơng tin này để xác định ngành, lĩnh
vực và khu vực hấp dẫn nhà đầu tư. Bằng việc xác định hướng trọng tâm vào
các ngành này sẽ xây dựng được một chiến lược marketing phù hợp với


13

những yêu cầu của các công ty trong ngành nghề đó.
Bước 3, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư
Khi hồn thành xong bước 1 và bước 2 thì đã xác định được những
ngành, lĩnh vực, khu vực mà địa phương muốn hướng đến trong tương lai gần
và trung hạn. Như vậy là địa phương đã biết được đối tượng, mục tiêu và địa
điểm của đầu tư của các hoạt động XTĐT. Bước này cần xây dựng hiến lược
xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung đã được xây dựng trong bước 1, bước 2
và xác định thêm các nguồn lực về nhân sự, tài chính để thực hiện, các công
cụ để thực hiện xúc tiến đầu tư. Chiến lược xúc tiến đầu tư trong trung hạn và
ngắn hạn phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được. Các mục tiêu định tính: Xây
dựng được các mối quan hệ, tạo dựng hình ảnh về mơi trường đầu tư,… Đối
với mục tiêu định lượng: Quy mô vốn đầu tư, số dự án đăng ký mới, số lượng
nhà đầu tư liên hệ, quy mơ tăng vốn đầu tư…
1.1.3.2. Xây dựng hình ảnh địa phƣơng

Đó là những hoạt động nhằm trình bày, giới thiệu, quảng bá hình ảnh
của một địa phương nhắm thu hút nhà đầu tư, những người du lịch, những cư
dân đến địa phương đó tìm những cơ hội đầu tư kinh doanh hay thoả mãn các
nhu cầu tiêu dùng của mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Vì vậy, việc xây dựng hình ảnh là bước đầu tiên cần thực hiện
trước khi tiến hành các hoạt động tạo ra cơ hội đầu tư hiệu quả, hấp dẫn
nhà đầu tư. Chiến lược này cần được thiết lập trên cơ sở hợp lý, cách tiếp
cận và mục tiêu cụ thể để truyền đạt các thơng điệp tốt nhất về địa phương
mình tới những đối tượng trọng tâm và thời gian đã định theo phương pháp
được chọn lựa.
Cần phải xây dựng các chủ đề marketing trọng tâm. Các chủ đề được sử
dụng để cải thiện hình ảnh về địa phương trong mắt của nhà đầu tư nói chung
và đối tượng mục tiêu nói riêng. Để đạt được hiệu quả chủ đề này không chỉ


14

đơn thuần chỉ ra những lợi ích mà địa phương mang lại cho nhà đầu tư mà
cịn phải có tiếng vang để gây ấn tượng với nhà đầu tư rằng địa phương có
những lợi ích mà họ đang cần. Chủ đề marketing phải cho nhà đầu tư thấy
rằng địa phương hỗ trợ nhà đầu tư cao nhất, cũng như nhấn mạnh yếu tố thuận
lợi nhất cho nhà đầu tư như chính sách thuế, hỗ trợ quảng bá cụ thể chứ
khơng dừng lại ở chính sách chung chung, phải phán ánh được thế mạnh riêng
của địa phương. Để cho các nhà đầu tư thấy địa phương có một vị trí khác
biệt so với các địa phương khác.
Cần phải lựa chọn những công cụ marketing hiệu quả nhất sau khi đã
xác định được các chủ đề marketing phù hợp nhất nhằm tối đa hóa khả năng
tác động của các hoạt động xúc tiến đầu tư. Quảng bá hình ảnh bằng các
phương tiện thơng tin, truyền thơng, bằng sản phẩm hàng hóa của địa phương,
tổ chức các hoạt động tại địa phương.

1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xúc tiến đầu

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp
luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm
thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội.
Như vậy, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền
hành pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước
đối với các quá trình xã hội và hành vi của công dân do các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện để thực hiện


15

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì trật tự
an ninh, thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
Trên cơ sở cách hiểu đối với khái niệm hoạt động XTĐT và khái niệm
QLNN đã nêu ở trên, có thể hiểu QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tư đó
là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan QLNN có chức
năng và thẩm quyền bằng những hoạt động thực thi các cơ chế, chính sách,
giải pháp nhằm quảng bá, tác động và khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn để
thực hiện các DAĐT trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh của cơ quan QLNN
và mục đích phát triển của NĐT.
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xúc tiến đầu
tƣ.
QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trị rất quan trọng trong

hoạt động phát triển KT-XH. Trong đó, nổi bật là các vai trị sau:
Thứ nhất, QLNN về XTĐT có tác động nguồn vốn đầu tư vào địa
phương, quản lý hoạt động XTĐT đạt hiệu quả cao thì lượng vốn đầu tư thu
hút được nhiều và ngược lại. Khi nguồn vốn đầu tư được giải ngân sẽ giúp
giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách cho địa phương,
thúc đẩy KT-XH phát triển.
Thứ hai, ban hành, thực hiện chính sách, khuyến khích hỗ trợ, kiểm
sốt nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, định hướng
được các ngành nghề kinh doanh mà chính quyền địa phương đang muốn
hướng tới. Các ngành nghề này gắn liền với các điều kiện tự nhiên, xã hội của
địa bàn đầu tư.
Thứ ba, thông qua các QLNN về XTĐT giúp môi trường đầu tư của địa
phương được cải thiện, trở nên thơng thống, các chi phí thủ tục hành chính
được giảm thiểu, chi phí gia nhập thị trường của nhà đầu tư sẽ thấp hơn, góp


16

phần hình thành các khu chế xuất, khu cơng nghệ cao. XTĐT tạo ra dòng
chảy vốn một cách hợp lý, huy động tối đa mọi nguồn lực đầu tư, huy động và
phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH.
Thứ tư, tạo lập mơi trường pháp lý đảm bảo và khuyến khích các nhà
đầu tư định hướng theo chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng
trong điều kiện KT-XH của từng địa bàn. Do vậy, các định hướng đối với
hoạt động của doanh nghiệp thơng qua các quy định, chính sách, cơ chế, công
tác quản lý của nhà nước ngày càng đơn giản càng tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư thì mơi trường đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và càng có
khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư.
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ
Theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng

Chính phủ quyết định ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động
xúc tiến đầu tư theo đó Hoạt động XTĐT bao gồm các nội dung sau đây:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
Cơ sở dữ liệu phục vụ cho xúc tiến đầu tư là các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, ngành-lĩnh vực trên địa bàn của địa phương; các thông tin
chuyên đề về các ngành-lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư trên địa bàn. Việc xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo
các hình thức sau:
+ Xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử về pháp luật, chính
sách, thủ tục đầu tư, mơi trường, tiềm năng, cơ hội đầu tư, đối tác đầu tư và
các hình thức khác. Cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư phải
được cập nhật thường xuyên để bảo đảm phục vụ có hiệu quả cho hoạt động
xúc tiến đầu tư.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu chung để phục vụ cho
hoạt động XTĐT. Các Bộ, UBND cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ


17

cho hoạt động XTĐT trong phạm vi quản lý của mình. Ngân sách cho việc
xây dựng cơ sở dữ liệu được lấy từ nguồn ngân sách cấp hàng năm cho
chương trình XTĐT của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Hệ thống hóa, số hóa các số liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường
đầu tư; các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục về đầu tư, mơi trường, đất
đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về các Khu, cụm cơng nghiệp... nhằm hỗ trợ nhà
đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, lập và triển khai dự án đầu tư.
+ Tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá nhu cầu thị trường, xu thế
đầu tư trong nước và quốc tế để xây dựng các kịch bản xúc tiến đầu tư và định
hình các sản phẩm xúc tiến đầu tư phù hợp
+ Thu thập các thông tin về nhu cầu, xu hướng đầu tư, hợp tác kinh

doanh,... của các nhà đầu tư nước ngồi thơng qua các buổi tiếp và làm việc
với tổ chức đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan đại diện của Việt
Nam tại nước ngoài
- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Bộ KH&ĐT chủ trì phối hợp với các Bộ, UBND cấp tỉnh xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư
theo từng thời kỳ và có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, tiêu chí xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc danh mục
dự án kêu gọi đầu tư để áp dụng thống nhất trong cả nước. Trên cơ sở hướng
dẫn, các Bộ, UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ KH&ĐT xây dựng và
công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo từng thời kỳ trong phạm vi quản
lý của mình, đồng thời, có trách nhiệm đăng tải công khai và cập nhật thường
xuyên trên trang thơng tin điện tử của mình các nội dung:
+ Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc
danh mục dự án kêu gọi đầu tư;
+ Tình hình thực hiện danh mục dự án kêu gọi đầu tư;



×