Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiềm năng và một số giải pháp phát triển làng gỗ đồng kỵ bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.25 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………..1
1.Lời mở đầu
4.1 Phương pháp luận chung
4.2 Các phương pháp cụ thể.

CHƯƠNG 1:LÀNG GỖ ĐỒNG KỴ
Tiềm năng phát triển và thực trạng làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh… … …5
I. Tiềm năng làng gỗ Đồng Kỵ … … …5
1, Khái quát về làng gỗ Đồng Kỵ
2, Hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm truyền thống ở Đồng Kỵ
1.3 Thực trạng hoạt động của làng gỗ Đồng Kỵ… … …8
1 Quy mô tổ chức sản xuất và trình độ kỹ thuật
2 Đội ngũ lao động và chất lượng tay nghề
3 Thị trường tiêu thụ
4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
5 Làng gỗ Đồng Kỵ dưới sự tác động của kinh tế thị trường
III. Những thuận lợi. … … … 10
IV.Khó khăn… … … 10

CHƯƠNG 2
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG ĐỒNG KỴ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

I. Phương hướng phát triển làng gỗ Đồng Kỵ. …………………….11
KẾT LUẬN……………………………………………………………... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………...11


ĐẶT VẤN ĐỀ


Làng nghề truyền thống phát triển không những thúc đẩy du lịch phát triển mà cịn góp
phần thúc đẩy kinh tế địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện
đời sống nhân dân, góp phần giảm bớt các tệ nạn xã hội. Đồng thời cũng góp phần quan trọng
vào việc khơi phục, bảo tồn phát triển các giá trị làng nghề.
Trong những năm gần đây, với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế thế giới rất nhiều
làng nghề ở Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng đã được khơi phục và phát triển đảm
bảo được đời sống, đáp ứng được mong muốn của nhân dân các làng nghề truyền thống đó là
bảo tồn và phát triển tốt nghề nghiệp của cha ơng trao truyền và có thể làm giàu ngay trên
mảnh đất của quê hương. Mặt khác, làng nghề truyền thống là một trong số những đối tượng
đang được quan tâm khai thác nhằm đem lại hiệu quả kinh tế góp phần xây dựng đất nước.
Một trong số những làng nghề đang được quan tâm và xem xét đầu tư để đưa vào khai thác
phục vụ làng nghề truyền thống Đồng Kỵ. Đây là một làng nghề chuyên chế biến gỗ có từ lâu
đời tại xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nơi có rất nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển. Chính từ những nguyên nhân trên đã khiến tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tiềm
năng và một số giải pháp phát triển làng gỗ Đồng Kỵ- Bắc Ninh.” Đề tài này trước hết mong
muốn làm phong phú thêm sự hiểu biết về một làng nghề truyền thống- làng gỗ Đồng Kỵ,
đồng thời góp một phần nhỏ vào việc xây dựng và phát triển làng nghề truyền thống tại địa
phương.

2, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu làng nghề Đồng Kỵ với tư cách là một làng nghề.

3, Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu, đánh giá về hiện trạng của hoạt động tại
làng nghề truyền thống Đồng Kỵ và khả năng thực tế cũng như triển vọng phát triển làng nghề
tại đây. Từ đó, tìm giải pháp để tổ chức, khái thác, sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý
sao cho tạo ra được các sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của du khách, tạo
thêm doanh thu cho địa phương và góp phần thúc đẩy sự phát triển của làng nghề.



4, Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài này em phải sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau trong đó có
phương pháp luận chung và các phương pháp cụ thể, dưới đây là một số phương pháp chính.
4.1 Phương pháp luận chung.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở lý luận của đề tài.
4.1.Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử yêu cầu nhìn các sự vật hiện tượng trong một quá trình hình
thành, phát triển và tiêu vong. Nghiên cứu chúng phải đặt trong một giai đoạn lịch sử nhất
định trên quan điểm kế thừa và phát triển. Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thì các làng nghề truyền thốngViệt Nam cũng
“giương buồm tiến vào sân chơi mới”, đầy cơ hội và cũng có vô vàn những thách thức. Để sản
phẩm thủ công Việt Nam có thể chiến thắng trong cuộc chinh phục du khách, chúng ta cần
khai thác tất cả những tiềm năng sẵn có để thúc đẩy làng nghề phát triển. Việt Nam là một
nước có bề dày lịch sử với hàng nghìn năm phát triển với những làng nghề hàng trăm năm
tuổi. Tiềm năng phát triển làng nghề ở Việt Nam là rất lớn. Một trong số những làng nghề
truyền thống nổi tiếng của đất Kinh Bắc xưa là làng gỗ Đồng Kỵ đã có hàng trăm năm phát
triển với rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng chưa được khai thác một cách có
hiệu quả. Ở đề tài này, tơi tập trung đi vào việc tìm hiểu và phân tích những tiềm năng của
làng gỗ Đồng Kỵ. Để có thể khai thác làng nghề này một cách hợp lý và có hiệu quả chúng ta
cần đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể của đất nước và xu thế phát triển của thời đại. Chính vì vậy,
chúng ta cần phải nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa lịch sử để đề tài mang tính khoa
học và logic.
4.1.2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng yêu cầu nhìn các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
biện chứng, quan hệ qua lại với nhau. Tức mọi sự vật hiện tượng không tồn tại một cách độc
lập tách rời mà luôn luôn tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Nghiên cứu chúng phải đặt trong
một môi trường xác định. Khi xem xét đánh giá mọi hiện tượng, sự kiện xã hội phải đặt trong


mối quan hệ toàn diện với điều kiện kinh tế xã hội đang vận động biến đổi trên địa bàn nghiên

cứu.
Trong nghiên cứu này tôi cũng xem xét các đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ
biện chứng tác với sự vận động biến đổi không ngừng của điều kiện kinh tế văn hoá xã hội địa
phương và đất nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay.

CHƯƠNG 1:LÀNG GỖ ĐỒNG KỴ
I. Tiềm năng làng gỗ Đồng kỵ
1.Khái quát về làng gỗ Đồng Kỵ.
“Hỡi cơ thắt lưng bao xanh
 

Có về Đồng Kỵ với anh thì về
Đồng Kỵ có lắm ngành nghề
Có sơng tắm mát có nghề quanh năm…”
Câu ca dao đưa ta về Đồng Kỵ, một làng cổ soi mình bên dòng Ngũ Huyện Khê thơ

mộng thuộc vùng đất Kinh Bắc. Nơi đây, xưa nằm ở ngã ba giữa Hà Nội, xứ Đoài (Vĩnh
Phúc) và Kinh Bắc (Bắc Ninh); là cửa ngõ phía Bắc của kinh thành Thăng Long, phên giậu
bảo vệ, góp phần vào sự phát triển của Thủ đơ Hà Nội.
a, Vị trí địa lý làng Đồng Kỵ
Từ trung tâm thành phố Hà Nội theo đường quốc lộ 1A tới km 18 rẽ trái đi chừng 2 km
là tới làng Đồng Kỵ- xã Đồng Quang- thị xã Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh. Xã Đồng Quang tiếp
giáp với thị xã Từ Sơn, nằm cạnh xã Phù Khê. Làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ thuộc xã Đồng
Quang có lịch sử phát triển từ lâu đời, trải qua bao thăng trầm của thời gian cũng như biến đổi
của đất nước tới năm 1986, làng nghề được khôi phục và phát triển, hiện nay sản phẩm của
làng nghề đang ngày một khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong và ngồi nước.
Đồng kỵ có diện tích tự nhiên 340 ha, tính tới năm 2008 tồn bộ làng nghề có 2832 hộ
dân với dân số gần 14000 người trong đó có trên 6000 người đang ở độ tuổi lao động. Hiện
nay Đồng Kỵ là làng có số lượng doanh nhân nhiều nhất trong toàn tỉnh, với khoảng 500 giám



đốc, phó giám đốc. Tốc độ phát triển kinh tế ở đây đạt tới múc độ đáng kinh ngạc, doanh thu
của làng nghề đạt khoảng 160- 180 tỷ đồng/năm, trong đó xuất khẩu chiếm 80-85%. Đây là
một con số khơng nhỏ đối với một làng nghề.
b, Lịch sử làng nghề.
Nghề mộc phát triển ở Việt Nam khá lâu đời và tồn tại ở rất nhiều làng quê. Một trong
những làng nghề có lịch sử lâu đời làm nghề mộc đó là làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ.
Làng Đồng Kỵ có tên nôm là làng Cời, ngày nay thuộc xã Đồng  Quang,  huyện Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đây là một làng vừa có  dáng  dấp cổ kính, vừa xen lẫn hiện đại. Trải qua
bao thăng trầm của lịch sử, nơi đây đã hình thành một làng “bách nghệ” mà nổi bật nhất là
nghề mộc, chạm khảm đồ gỗ mỹ nghệ. hầu hết các gia đình ở đây đều làm nghề từ 4-5 đời
nay. Theo các nhà khoa học cho biết, làng gỗ Đồng Kỵ có lịch sử tồn tại và phát triển khoảng
300 năm.
c, Quá trình hình thành và phát triển.
Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để cho các làng nghề ra đời, tồn tại và
phát triển đó là nhu cầu của người tiêu dùng. Dưới các triều đại phong kiến, mặc dù chưa có
nhiều biện pháp khuyến khích phát triển làng nghề nhưng do nhu cầu của đời sống và do tính
chất của nền kinh tế khép kín, người nơng dân muốn có đủ dụng cụ, đồ dùng trong đời sống
sản xuất và đời sống sinh hoạt thì phải tự mình làm ra. Nghề mộc Đồng Kỵ có từ đó.
Dưới các triều đại phong kiến, nghề mộc ở đây đã tồn tại và phát triển nhưng quy mô
không lớn.
Năm 1986, khi nền kinh tế đất nước chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường làng nghề Đồng Kỵ như một “cánh diều” gặp cơn gió lành bay vút lên cao. “ Kể từ khi
nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, phát triển nền kinh tế hàng hố, gỗ Đồng Kỵ đã có “cơ
hội” thâm nhập thị trường một số nước lân cận như Trung Quốc, Lào, Campuchia. Từ những
năm 1995 trở lại đây làng gỗ Đồng Kỵ có bước phát triển vượt bậc
2. Hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm truyền thống ở Đồng Kỵ.
a, Đặc điểm mặt hàng mộc.
Mặt hàng mộc là một trong những mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt



Nam, và là một trong 5 mặt hàng có thế mạnh của hàng thủ cơng mỹ nghệ. Có thể nói, những
sản phẩm của nghề mộc ln gắn bó với đời sống của người dân Việt Nam từ xưa tới nay. Phổ
biến và được nhiều người biết đến bởi lẽ nó được làm ra từ những nguyên liệu rất gần gũi với
cuộc sống của người dân và mang đậm nét đặc trưng của người Việt.
Mặt hàng mộc có đặc điểm là được làm ra từ những nguyên liệu tự nhiên, phương pháp
chế tác thủ công. Bằng tài hoa, sự khéo léo và óc thẩm mỹ sáng tạo tinh tế của những người
thợ thủ công, những khúc gỗ qua bàn tay chế tác của những người thợ biến thành những sản
phẩm hữu ích cho cuộc sống của con người. Những sản phẩm của nghề mộc không chỉ mang
hơi thở của cuộc sống thường ngày mà cịn thể hiện trình độ của người thợ, thể hiện cái tâm
của người thợ và gìn giữ trong các sản phẩm ấy là cả một bản sắc của văn hoá Việt Nam.
b, Cơ cấu mặt hàng mộc.
Từ những nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên, những người thợ đã chế tác thành muôn
vàn những sản phẩm mộc khác nhau với sự đa dạng về mẫu mã, phong phú về kiểu dáng và
hình thức. Căn cứ vào cơng dụng của mặt hàng mộc, chúng ta có thể chia các sản phẩm của
nghề mộc thành 3 nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Các sản phẩm phục cho việc xây dựng và hoàn thiện nhà cửa: chấn song cửa
sổ, cánh cửa, kèo, cột làm nhà, cầu thang… loại này chiến 10-15% tổng doanh thu của Đồng
Kỵ. Đối với những mặt hàng này, yêu cầu đối với trình độ của người thợ không cao, sản phẩm
được tiêu thụ phần lớn tại các thị trường trong nước, nguồn lợi nhuận mà nó mang lại ít hơn
rất nhiều so với các sản phẩm khác của hàng mộc.
Nhóm 2: Các sản phẩm nội thất trong nhà như: bàn, ghế, giường, tủ, sập … Sản phẩm
nội thất này chiếm khoảng 70-75% tổng doanh thu của làng nghề. Các sản phẩm nội thất này
mang lại lợi nhuận cao và nguồn doanh thu lớn cho làng nghề. Để làm được những mặt hàng
này, địi hỏi trình độ tay nghề của những người thợ phải đạt tới một trình độ nhất định. Ngoài
sự sáng tạo và thiết kế ra những kiểu cách mới cho sản phẩm, người nghệ nhân cịn phải biết
trang trí hoa văn sao cho sản phẩm đạt được tính thẩm mỹ cao nhất.
Nhóm 3: bao gồm các loại đồ trang trí mang tính chất tơn giáo như: tượng thờ, đồ thờ
cúng, ngựa… với nhiều kích cỡ khác nhau, màu sắc khác nhau. Mặt hàng này yêu cầu trình độ



sản xuất cao nhưng thường được sản xuất với số lượng ít, phần lớn được sản xuất theo đơn đặt
hàng.
c, Công cụ và nguyên liệu sản xuất.
Công cụ sản xuất chính.
Nghề mộc thì cơng cụ chủ yếu là đục, trạm, cưa, khuôn vẽ… Trước đây, công việc xẻ
gỗ thường được tiến hành bằng tay, hiện nay công việc này được tiến hành nhanh hơn và
chuẩn xác hơn nhờ những chiếc cưa máy. Sau khi gỗ được xẻ thành từng khối phù hợp với
yêu cầu của sản phẩm thì sẽ được vẽ theo khn sau đó tiến hành đục.. Có thể nói rằng đục là
một cơng việc quan trọng nhất để tạo ra một sản phẩm mộc.
Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu chủ yếu để tạo ra sản phẩm mộc là gỗ. Gỗ dùng để chế tác các sản phẩm
mộc chủ yếu được khai thác từ các vùng trong cả nước và một phần nhập khẩu từ Lào và
Campuchia. Muốn có những sản phẩm mộc tốt, đẹp và bền thì chất liệu gỗ phải thuộc loại có
chất lượng cao.
d, Quy trình sản xuất.
Để tạo ra những mặt hàng mộc, người thợ mộc phải trải qua một quy trình kĩ thuật phức
tạp yêu cầu tính kiên trì và chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức và phải làm việc hết mình.
-Trước tiên là công việc pha gỗ, vẽ khuôn, khâu đục, khâu ghép thành phẩm, khâu khảm
trai, khâu đánh bóng, bảo quản mặt hàng mộc.
Trên đây là các khâu chính để tạo ra được một sản phẩm gỗ mỹ nghệ có giá trị. Có được
sản phẩm độc đáo chính là nhờ vào kỹ thuật và sức lao động khó nhọc của các nghệ nhân và
thợ thủ công. Các tác phẩm ấy không chỉ có giá trị sử dụng cao mà cịn mang trong mình cả
hơi thở của cuộc sống, mang cả nét tình cách của con người Việt.

II. Thực trạng hoạt động của làng gỗ Đồng Kỵ.
1, Quy mô tổ chức sản xuất và trình độ kỹ thuật.

Làng Đồng Kỵ có đến 90% các hộ gia đình tham gia sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng chế biến từ gỗ. Nơi đây được mệnh danh là “làng doanh nhân”, “làng giám đốc” bởi cả

làng có tới hơn 200 cơng ty với khoảng 500 giám đốc, phó giám đốc. Đồng Kỵ có khả năng


giải quyết việc làm cho 6.000 lao động tại chỗ và khoảng 4.000 người đến từ các vùng lân
cận.
Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu của thị trường, những sản phẩm của làng
nghề đựơc cải biến mẫu mã rất là nhiều. Đồ gỗ Đồng Kỵ hiện nay không chỉ được ưa chuộng
trong nước mà đã xuất khẩu sang nhiều thị trường nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc. Nhiều
khâu trong hoạt động sản xuất tạo sản phẩm đã được chun mơn hóa. Bên cạnh là một làng
nghề truyền thống, hiện nay Đồng Kỵ đang đảm nhận là một trung tâm chuyên kinh doanh các
mặt hàng mỹ nghệ được chế tạo từ gỗ.
2,Đội ngũ lao động và chất lượng tay nghề.
Làng Đồng Kỵ thu hút 5000 lao động trên tổng số 6000 lao động trên địa bàn, ngoài ra
cịn giải quyết cơng ăn cho hàng nghìn người từ các xã xung quanh và các vùng phụ cận. Hiện
nay việc truyền nghề ở Đồng Kỵ mang đậm màu sắc truyền thống nghĩa là theo kiểu truyền
nghề trực tiếp từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
3, Thị trường tiêu thụ.
Đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ là một địa chỉ đáng tin cậy của khách hàng trong và ngoài
nước. Sản phẩm của làng nghề có mặt ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng doanh
thu của làng nghề có được lại chủ yếu dựa vào xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu đồ gỗ mỹ
nghệ Đồng Kỵ là một số nước châu Á như :Singapore, Trung Quốc, Đài Loan… và sang một
số nước châu Âu như Pháp, Canada, Australia, Mỹ, EU.
4, Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhờ khôi phục và phát triển nghề mộc tại Đồng Kỵ mà nhà nhà ở Đồng Kỵ xây dựng
cơ nghiệp. Đến với Đồng Kỵ hôm nay mọi người sẽ không khỏi ngạc nhiên bởi nơi đây sầm
uất khơng kém gì phố phường Hà Nội. Chạy dọc con đường Con đuờng dẫn vào làng nghề
khoảng 3km du khách sẽ bị chống ngợp bởi những ngơi nhà cao tầng với đủ những phong
cách kiến trúc khác nhau và cũng khơng khó để bắt gặp tên của hàng trăm cơng ty chuyên sản
xuất, kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ. Doanh thu của làng nghề trong những năm gần đây luôn đạt
trện 100 tỷ đồng/ năm.

Với mức thu nhập như vậy, làng nghề truyền thống Đồng Kỵ đã tạo việc làm cho người lao


động tại địa phương và góp phần giải quyết cơng ăn việc làm thường xuyên cho hàng nghìn
lao động ở các vùng lân cận. đời sống nhân dân nơi đây rất khá giả, trong làng hiện nay khơng
cịn hộ nghèo. Theo bình chọn của Hiệp hội làng nghề Việt Năm năm 2008 thì Đồng Kỵ- Bắc
Ninh chính là một trong 6 làng nghề tiêu biểu nhất trong năm(1).
5,Làng gỗ Đồng Kỵ dưới sự tác động của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một điều kiện cho các làng nghề phát triển nếu biết vận dụng một
cách sáng tạo. Tuy nhiên nếu như khơng có cái nhìn tổng qt nhận định những xu thế của thị
trường thì các làng nghề rất dễ bị “cơn sóng thị trường nhấn chìm”. Bất kì một hiện tượng,
một sự vật nào cũng có tính hai mặt tích cực và hạn chế vì vậy khi tham gia vào kinh tế thị
trường chịu tác động của các quy luật kinh tế thì các làng nghề cần tìm cho mình một hướng
đi riêng nhằm phát triển nghề truyền thống của cha ông để lại và phát triển kinh tế, văn hóa
địa phương làm sao để phát triển mà không đánh mất những nét đặc sắc của làng nghề.

III. Những thuận lợi.
Bên cạnh những yếu tố về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi
cho làng nghề phát triển thì chúng ta phải nói đến đơi bàn tay khéo néo của những người thợ
nơi đây. Bên cạnh những yếu tố về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý tạo điều kiện
thuận lợi cho làng nghề phát triển thì chúng ta phải nói đến đôi bàn tay khéo néo của những
người thợ nơi đây.

IV. Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi để phát triển du lịch thì làng nghề truyền thống Đồng Kỵ
cũng cịn tồn tại khơng ít những hạn chế, khó khăn, trở ngại.
-Việc qui hoạch, định hướng phát triển làng nghề còn chậm, nhất là việc qui hoạch mặt
bằng cho sản xuất và khu công nghiệp tập trung. Quản lý nhà nước cịn lúng túng, thiếu chặt
chẽ.
-Thị trường tiêu thụ gặp khó khăn, thơng tin kinh tế cịn nhiều bất cập. Sản phẩm làm ra

nhiều nhưng thị trường tiêu thụ quá hẹp. Cơng việc tiếp thị cịn yếu kém, chưa có khả năng
mở rộng thị trường.
- Môi trường trong các làng nghề bị ơ nhiễm q nặng bởi khói bụi, chất thải, hóa chất


và phế liệu.

CHƯƠNG 2:ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐỒNG
KỴ

I.Phương hướng phát triển làng gỗ Đồng Kỵ.
Từ thực trạng trên, để cho làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh phát triển theo hướng
CNH, HĐH cần có bước đi và giải pháp thích hợp sau:
1. Về thị trường.
Cần mở rộng tìm kiếm và khai thác có hiệu quả thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Các doanh nghiệp nhà nước cần thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế
với các làng nghề.
2. Phát huy sức mạnh tổng hợp các hình thức kinh tế trong làng nghề truyền thống:
Để thích nghi với nền kinh tế nhiều thành phần, thì mỗi đơn vị, mỗi tổ chức kinh tế phải quan
hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, trong đó giúp đỡ hộ gia đình về kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
Trước mắt cần tổ chức lại làng nghề truyền thống với mức độ và hình thức khác nhau. Đó là
hình thức tốt nhất để thúc đẩy làng nghề truyền thống phát triển với qui mô lớn hơn.
3. Lựa chọn công nghệ và tiến bộ kỹ thuật thích hợp.
Khuyến khích các cơ sở sản xuất, các nghệ nhân, các thợ lành nghề đổi mới công nghệ, đưa
công nghệ tiên tiến thay thế dần kỹ thuật thủ cơng lạc hậu. Cơng nghệ lựa chọn phải thích hợp
với công nghệ truyền thống hay công nghệ truyền thống phải có khả năng tiếp thu cơng nghệ
mới cả về trình độ kỹ thuật lẫn qui mơ sản xuất. Chủ trương hiện đại hóa cơng nghệ truyền
thống phải đảm bảo ngun tắc sản phẩm làm ra khơng mất đi tính truyền thống, tính độc đáo,
độ tinh xảo. Mặt khác có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý cho các chủ doanh nghiệp và
chính sách ưu đãi nghệ nhân có tâm huyết với nghề nghiệp.

4. Qui hoạch mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng:
5. Đổi mới chính sách của nhà nước
6.Giáo dục về việc bảo tồn và phát triển làng nghề.
7. Bảo vệ môi trường.


KẾT LUẬN
Nghề và làng nghề truyền thống chính là một tài sản quý báu mà cha ông đã để lại cho
con cháu ngày hơm nay và nó cũng chính là một trong những tài sản quý báu đã và đang được
các thế hệ con người Bắc Ninh gìn giữ và phát triển.
Trong số những làng nghề truyền thống của Bắc Ninh cịn lại tới hơm nay thì Đồng Kỵ
được coi là một làng nghề có nhiều triển vọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và
phát triển du lịch làng nghề nói riêng. Phát triển của lịch làng nghề đã tạo điều kiện thuận lợi
cho làng nghề phát triển, khách du lịch trong nước và quốc tế đến với làng nghề ngày một
nhiều. Sản phẩm của làng nghề tạo ra ngày hôm nay không chỉ được thị trường trong nước
biết đến mà còn được khách hàng tại nhiều nước trên thế giới u thích. Do đó, thu nhập của
làng nghề được tăng cao, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Hiện nay, đến với Đồng
kỵ du khách sẽ cảm tháy bất ngờ đối với sự chuyển mình của nền kinh tế nơi đây. Thật khơng
dễ dàng khi Đồng Kỵ nằm trong danh sách sáu làng nghề tiêu biẻu trong cả nước do Hiệp hội
làng nghề Việt Nam bình trọn năm 2008.
Trong bài nay em đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch làng
nghề tại Đồng Kỵ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của làng nghề. làng nghề truyền
thống Việt Nam nói chung sẽ sớm khẳng định được mình với bạn bè trong và ngồi nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1, Vũ Từ Trang, Nghề cổ nước Việt, NXB văn hóa dân tộc Hà Nội, 2001.
2, www. Google.com.vn.
3, www.bacninh.org.vn.

4, www.dongky.craftb2c.com




×