Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại Nhà máy thiết bị bưu điện Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.63 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự đổi mới của đất nuớc, nền kinh tế Việt nam đang vận động theo
cơ chế thi trờng có sự quản lí vĩ môcủa nhà nớc. Các cá nhân, đơn vị tổ chức
kinh tế ngày càng có sự phụ thuộc, liên kết chặt chẽ với nhau , cùng hợp tác để
cùng nhau có lợi. Trong bối cảnh đó, để tạo điều kiện cho các nhân, các tổ
chức, đơn vị kinh tế, kiểm tra giám sát lẫn nhau tạo điều kiên cho các cơ quan
chức năng của Nhà nớc thực hiện quản lí điều hành vĩ mô nền kinh tế.Chế độ
tài chính qui định tât cả các hoạt động tài chính phát sinh của các doanh nghiệp
đều phải đợc ghi chép phản ánh vào chứng từ, sổ sách theo chế độ kế toán qui
định. Lập BCTC là khâu cuối cùng trong công tác kế toán tài chính của doanh
nghiệp.
BCTC là phơng pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh , tình hình lu chuyển
các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một
thời kì nhất định.
Vì vậy BCTC rất hữu ích cho các nhà quản lí doanh nghiệp với các cơ quan
chức năng, với cácchủ đầu t, chủ nợ, các nhà cung cấp, khách hàng Mỗi đối
tợng sử dụng thông tin khác nhau thì tiến hành phân tích và khai thác baó cáo tài
chính trên những gốc độ khác nhau.
Phân tích BCTC góp phần không nhỏ cho các đối tợng sử dụng thông tin
trên.Khi đã có các BCTC, đối tợng sử dụng thông tin cần phải tiến hành phân
tích để thấy đợc những điểm yếu, điểm mạnh về tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có những quyết định chính xác hiệu quả.
Ra đời từ những năm 1954 ,cùng với thời gian Nhà máy Thiết bị Bu điện Hà
nội đã và đang khẳng định vị trí, tầm quan trọng của mình trong xu hớng đổi
mới chung của đất nớc. Nhng việc tìm tòi những giải đáp tài chính, luôn là vấn
đề thờng trực và nỗi băn khoăn của ban lãnh đạo để tìm đợc những giải pháp
phù hợpvà hữu hiệu nhất.
1
Qua quá trình học tập ở trờng và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Nhà máy


Thiết bị Bu điện Hà nội. Với mục đích tìm hiểu sâu hơn một đề tài còn mới em
đã quyết định chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện công tác phân
tích báo cáo tài chính tại Nhà máy Thiết bị Bu điện Hà nội
Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên mặc dù có sự hớng dẫn tận tình
của thầy giáo và sự giúp đỡ tận tình của các anh các chị trong phòng kế toán
nhng chuyên đề thực tập không tránh khỏi khiếm khuyết .Em mong nhận đợc
sự đóng góp í kiến thầy cô và các bạn .Em xin chân thành cảm ơn.
2
ChƯơng I
Lí LUậN cơ bản về Phân tích tàI chính Doanh nghiệp
1.1.Các báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Thông tin kế toán tài chính
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD,
đợc lập chứng từ, phản ánh vào các TK, sổ kế toán . Số liệu đợc lập phân loại,
hệ thống hoá , tổng hợp theo các chỉ tiêu để trình bày trên BCTC .Việc trình
bày và cung cấp thông tin cho đối tợng sử dụng đợc coi là khâu cuối cùng trong
toàn bộ công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp .
Thông tin kế toán tài chính có đặc điểm :Là những thông tin tổng hợp, hiện
thực về hoạt động kinh tế - tài chính đã diễn ra và hoàn thành, có độ tin cậy và
giá trị pháp lí cao .
1.1.2 Mục đích tác dụng của BCTC
BCTC vừa là phơng pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện truyên tải
thông tin kế toán tài chính đến ngời sử dụng đẻ ra quyết đinh kinh tế .
BCTC là phơng pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh hệ thống tình hình vận động, sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Tình hình tài của
doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi các nguồn lực kinh tế do doạnh nghiệp kiểm
soát, cơ cấu tài chính và khả năng thạnh toán và khả năng thích ứng, phù hợp
với môi trờng kinh doanh . Nhờ đó có thông tin về nguồn lực kinh tế do doanh

nghiệp kiểm soát và năng lực của doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến
nguồn lực kinh tế này mà có thể dự đoán năng lực của doanh nghiệp có thể tạo
ra các khoản tiền và tơng đơng tiền trong tơng lai.
Thông tin về cơ cấu tài chính có tác dụng lớn để dự đoán nhu cầu đi vay
phơng thức phân phối lợi nhuận, tiền lu chuyển đều là mối quan tâm của doanh
nghiệp và cũng là những thông tin cần thíêt để d đoán khả năng huy động các
nguồn tài chính của doanh nghiệp
3
Thông tin về tình hình kinh doanh : Là những thông tin về tính sinh lợi ,
thông tin về tình hình biến động trong SXKD t đó có thể kiểm soát đợc trong t-
ơng lai , để đánh giá khả năng tạo ra các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp
có thể sử dụng .
Thông tin về biến động tình hình tài chính : BCTC hữu ích trong việc
đánh giá các hoạt động đầu t, tài trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Tác dụng của BCTC: BCTC có tác dụng quan trọng trong quản lí , cung
cấp thông tin hữu cho các đối tợng ra quyết định phù hợp cụ thể :
- Với các nhà quản lí doanh nghiệp, BCTC có tác dụng cung cấp thông tin
tổng hợp về tình hình tài sản , nguồn hình thành cũng nh kết quả hoạt động kinh
doanh sau một kỳ hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính từ
đó có thể ra đợc quyết định kịp thời phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp
trong tơng lai .
- Các cơ quan quản lí chức năng của nhà nớc nh cơ quan thuế , thống kê ,
tài chính ,BCTC cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát hoạt đông SXKD,
giám sát việc chấp hành các chính sách chế độ về quản lí kinh tế tài chính nói
chung , các chế độ kế toán riêng, để điều hành và quản lí thống nhất toàn nền
kinh tế quốc dân.
- Với các đối tợng sử dụng khác :
+ Với chủ đầu t : BCTC cung cấp thông tin về những rủi ro tìêm tàng
cóliên quan đến đầu t của họ xác định thời điểm đầu t , đầu t nữa hay thôi,
nhiều hay ít , đầu t vào lĩnh vực hoạt động nào.

c Với các chủ nợ : Thông tin BCTC giúp họ xem các các khoản nợ gốc và
lãi của họ doanh nghiệp có thể trả khi đến hạn hay không , để có quyết định cho
vay phù hợp hoặc lãi suốt vay phù hợp, có tiếp tục cho vay nữa hay không
+ Với các nhà cung cấp và các tín chủ khác thông tin trên BCTC giúp họ
xác định xem những khoản tiền mà doanh nghiệp nợ liệu có thanh toán đúng
hạn hay không?
+ Với khách hàng đặc biệt là khách đăc biệt là những có mối liên quan dài
hạn hoặc phụ thuộc vào doanh nghiệp, thông tin BCTC có thể giúp họ đánh giá
khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp .
4
+ Với các cổ đông, nhân viên : Thông tin trên BCTC giúp họ đánh giá đợc
khả năng trả cổ tức, khả năng chi trả lơng, trợ cấp hu trí
1.1.3 Yêu cầu của BCTC
Để đạt đợc mục đích là cung cấp những thông tin thực sự hữu ích cho
các đối tợng sử dụng với nhng mục đích khác nhau, ra đợc quyết định phù hợp,
BCTC phải đảm bảo các yêu cầu : BCTC phải thiết thiết thực hữu ích ; Đảm
bảo độ tin cậy, trình bày trung thực, khách quan, phải đảm bảo tính thống nhất
và khả năng so sánh đợc , phải phản ánh tổng quát , đầy đủ những thông tin trên
BCTC , tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, và điểm quan trọng nữa la
BCTC phải trình bày dễ hiểu để mọi đối tợng cần thông tin trên BCTC có thể
nắm và lí giải đợc thông tin trên BCTC. Ngoài ra mọi số liệu thông tin trình bày
trên các BCTC phải đảm bảo sự phù hợp với những khái niệm , nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán tài chính đợc thừa nhận.
1.1.4.Nguyên tắc cơ bản lập BCTC:
Để đảm bảo đợc những yêu cầu đối với BCTC thì việc lập hệ thống BCTC
phải tuân thủ nhng nguyên tắc cơ bản :
- Trình bày trung thực : Tình hình tài chính, kinh doanh và lu chuyển tiền .
- Doanh nghịêp tiến hành kinh doanh liên tục .
- Nguyên tắc dồn tích : Các tài sản, các khoản nợ , vốn chủ sở hữu, các
khoản thu nhập và chi phí đợc hạch toán ghi sổ khi phát sinh .

- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán.
-Tính trọng yếu và sự hợp nhất : Thông tin trọng yếu, riêng lẻ không đợc
sáp nhập với những tin khác, mà phải trình bày riêng lẻ.
-Nguyên tắc bù trừ : Tài sản, các khoản công nợ, thu nhập, chi phí không
đợc bù trừ lẫn nhau .
-Tính nhất quán: Việc trình và phân loại các khoản mục trên BCTC phải
đảm bảo sự nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toàn khác.
1.1.5. Nội dung và phơng pháp lập BCTC
Để đạt đợc mục đích trên, BCTC phải cung cấp về các nguồn lực kinh tế
mà doanh nghiệp kiểm soát. Các khoản công nợ , lợi nhuận và các donglu ch-
yển tiền mặt gốc .
5
Bởi vậy theo quy định hiện hành hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt
Nam, BCTC doanh nghiệp gồm bốn bảng biểu : Bảng CĐKT, bảng BCKQKD ,
bảng BCLCTT, thuyết minh BCTC
1.1.5.1. Bảng cân đối kế toán
* Khái niệm và bản chất của bảng CĐKT
Bảng cân đối kế toán là một phơng pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ
yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghịêp theo hai cách phân
loại: cấu thành và nguồn hình thành vốn của doanh ở một thờ điểm nhất định,
đợc chia thành hai phần theo hai cách phản ánh tài sản và số tổng cộng hai phần
luôn bằng nhau, nó phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm là ngày cuối
của kỳ hạch toán .
* Kết cấu và nội dung của bảng CĐKT
Kết cấu : bảng CĐKT đợc kêt cấu dới dạng bảng cân đối số d các tài
khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí .
Bảng CĐKT chia lám hai phần (có thể sắp xếp dọc hay ngang ).
- Phần tài sản : Phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp đến
cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn,
các khâu của quá trình hoạt đông kinh doanh . Các chỉ tiêu đợc phản ánh trong

phần tài sản đợc sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá
trình tái sản xuất .
Xét về mặt kinh tế : Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên tài sản thể hiện số
vốn và kết cấu các loại vốn của đơn vị hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang
tồn tại dới hình tháI vật chất, tiền tệ, các hình thức đầu t tài chính hoặc dới hình
thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh. Căn cứ vào nguồn số liệu này trên cơ sở tổng số và kết cấu tài sản hiện
có mà đánh gía một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Xét về mặt pháp lí: Số liệu của bên tài sản thể hiện số vốn đang thuộc
quyền quản lí, quyền sử dụng của doanh nghiệp .
-Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản, các
loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở
phần nguồn vốn đợc sắp xếp phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản. Tỷ
6
trọng và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh
tính chất hoạt động,thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế : Số liệu phần của bảng CĐKT thể hiện qui mô, nội
dung và tính chất của doanh nghịêp đối với các nguồn vốn doanh nghiệp đang
quản lí và sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Xét về mặt pháp lí: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm về mặt
pháp lí, vật chất của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng cụ thể
là đối với Nhà nớc , với cấp trên, với nhà đầu t, với cổ đông,với ngân hàng, với
các tổ chức tín dụng, với khách hàng,với CBCNV
Nội dung của bảng CĐKT.
Nội dung của bảng CĐKT thể hiện qua các hệ thống các chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản . Các chỉ tiêu đợc sắp xếp thành từng
loại, mục , từng chỉ tiêu cụ thể . Các chỉ tiêu đều đợc mã hoá để thuận tiện cho
việc kiểm tra, đối chiếu cũng nh việc xử lí thông tin trên máy vi tính và đợc

phân chia thành số đầu năm và cuối kỳ .
Phần tài sản : Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ tài sản tại thời
điểm lập báo cáo và đợc chia thành hai loại chỉ tiêu
+Loại A: TSLĐ và đầu t ngắn hạn
+Loại B: TSLĐ và đầu t ngắn hạn
Phần nguồn vốn : Bao gồm các chỉ tiêu các nguồn hình thành các loại
tài sản tại thời điểm lập báo cáo đợc chia thành hai loại chỉ tiêu.
+ Loại A: Nợ phải trả
+ Loại B: Nguồn vồn chủ sở hữu
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng CĐKT còn có các chỉ tiêu
ngoàI bảng CĐKT
* Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng CĐKT
a , Cơ sở số liệu
- Bảng CĐKT niên độ trớc
- Số d các TK loại I, II, III,IV, và tàI khoản loại 0 trên các sổ kế toán chi
tiết sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bảng CĐKT .
b, Công tác chuẩn bị trớc lập bảng CĐKT
7
Để đảm bảo tính kịp thời chính xá của các chỉ tiêu trên bảng CĐKT cần
làm tốt công tác chuẩn bị sau đây :
-Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các TK, sổ kế toán liên quan, giữa kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa sổ kế toán của doanh nghiệp với đớnvị có
liên quan.
-Kiểm kê tài sản trong những trờng hợp cần thiết và điểu chỉnh kịp thời
số liệu trên các TK , số kế toán đúng với kết quả kiểm kê.
- Khoá sổ kế toán tại thời điểm lập bảng CĐKT .
- Chuẩn bị mẫu biểu qui định.
c, Phơng pháp chung lập bảng CĐKT
- Cột số đầu năm : Căn cứ vào cột cuối kỳ của bảng CĐKT niên
độ kế toán trớc để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng

- Cột số cuối kỳ : Căn cứ vào số d của các TK ( cấp 1, 2) trên các sổ kế
toán liên quan đã khoá ở thời điểm lập báo cáo .
d, Phơng pháp cụ thể đối với từng chỉ tiêu trên bảng CĐKT: bảng 1.1

8
Bảng 1.1
Bảng CĐKT.
Ngày tháng năm

Đơn vị tính
CHỉ TIÊU Ms
Số
ĐN
Số cuối kỳ
A-TSLĐ và ĐầU TƯ
NGắN HạN
100 = MS(110+120+130+140+150+160)
I- Tiền
110 = Mã số(111+112+113)
1. Tiền mặt tại quỹ 111 - Số d nợ TK 111 trên sổ cái
2. Tiền gửi ngân hàng 112 - Số d nợ TK 112 trên sổ cái
3. Tiền đang chuyển 113 - Số d nợ TK 113 trên sổ cái
II- Các khoản đầu t
TCNH
120 = Mã số (121+128)
1. Đầu t chứng khoán NH 121 - Số d nợ TK 121 trên sổ cái
2. Đầu t NH khác 128 - Số d nợ TK 128 trên sổ cái
3. Dự phòng giảm giá đầu
t
- Số d nợ TK 129 trên sổ cái, đợc ghi bằng số

âm (+ + +)
III- Các khoản phải thu
130 = Mã số(131+132+133+134+138)
1. Phải thu của khác hàng 131 - Số d nợ tài khoản 131 theo dõi chi tiết trên
từng TK
2.Trả trớc cho ngời bán 132 -Số d nợ TK 331 mở theo từng ngời thanh toán
3. Thuế GTGT đợc khâú
trừ
133 -Số d nợ TK 133 trên sổ cái
4. Phải thu nội bộ 134 =Mã số (135+136)
-Vốn KD ở các đơn vị trực
thuộc
135 -Số d nợ của của TK1361trên sổ cái
-Phải thu nội bộ 136 -Số d nợ củaTK1368 trên sổ cái
5.Các khoản phải thu khác 138 -Số d nợ của TK 138, 338 và các TK liên quan
khác theo chi tiết.
6. Dự phòng phải thu khó
đòi
139 -Số d có TK 139 trên sổ cái đợc ghi bằng số
âm (+++)
IV-Hàng tồn kho 140 =Mã số
(141+142+143+144+145+146+147+149)
1.Hàng mua đang đi đờng 141 -Số d nợ TK151 trên sổ cái
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn
kho
142 -Số d nợ TK 152 trên sổ cái
3.Công cụ dụng cụ trong
kho
143 -Số d nợ TK 153 trên sổ cái
9

4. Chi phí SXK dở dang 144 -Số d nợ TK154 trên sổ cái
5.Thành phẩm tồn kho 145 -Số d nợ TK155 trên sổ cái
6. Hàng hoá tồn kho 146 -Số d TK 156 trên sổ cái
7. Hàng gửi đi bán 147 -Số d nợ TK 157 trên sổ cáI
8. Dự phòng giảm giá tồn
kho
149 -Số d có TK 159 trên sổ cái ghi bằng số âm (+
++)
V.Tài sản lu động khác 150 =MS (151+152+ 153+ 154+155)
1Tạm ứng 151 -Số d nợ TK141 trên sổ cái
2. Chi phí trả trớc 152 -Số d nợ TK1421trên sổ cái
3. Chi phí chờ kết chuyển 154 -Số d nợ TK 11422 trên sổ cái
4. Tài sản thiếu chờ xử lí 154 -Số d nợ TK1381 trên sổ cái
5. Các khoản thế chấp kí
quỹ, kí cợc ngắn hạn
155 -Số d nợ TK 1422 tren sổ cái
VI . Chi sự nghiệp 160 =MS(161+162)
1.Chi sự nghiệp năm trớc 161 -Số d nợ TK 1611 trên sổ cái
2. Chi sự nghiệp năm nay 162 -Số d nợ TK1612 trên sổ cái
B. TSCĐ, Đâu t dài hạn 200
I TSCĐ 210 =MS(211+214+217)
1. TSCĐ hữu hình 211 =MS(212+213)
-Nguyên giá 212 -Số d nợ TK 211 trên sổ cái
-Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -Số d nợ TK2141trên sổ cái
2. TSCĐ thuê tài chính 214 =MS(215+216)
-Nguyên giá 215 -Số d nợ TK212 trên sổ cái
-Giá trị hao mòn luỹ kế 216 -Số d có TK2143 trên sổ cái
II- Các khoản đầu t tài
chính dài hạn
220 =MS(221+222+ 228+229)

1. Đầu t chứng khoán dài
hạn
221 - Số d nợ TK 221 trên sổ cái
2. Góp vốn liên doanh 222 - Số d nợ TK 222 trên sổ cái
3. Đầu t dài hạn 228 - Số d nợ TK 228 trên sổ cái
4. Dự phòng giảm giá đầu
t
229 - Số d có TK 229 trên sổ cái
III- Chi phí XDCB dở
dang
230 - Số d nợ TK 241 trên sổ cái
IV- Các khoản kí quỹ kí
cợc dài hạn
140 - Số d nợ TK 244 trên sổ cái
Tổng cộng tài sản
250 = Mã số (100+ 200)
NGUồN VốN
A- Nợ PHảI TRả
300 = Mã số (310+320+330)
I- Nợ ngắn hạn 310 = Mã số
(311+312+313+314+315+316+317+318)
1. Vay ngắn hạn 311 - Số d có TK 311 trên sổ cái
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 - Số d có TK 315 trên sổ cái
3. Phải trả cho ngời bán 313 - Tổng d có TK 331 mở theo từng ngời bán
trên sổ chi tiết thanh toán
4. Ngời mua trả tiền trớc 314 - Tổng d có TK 131 mở theo từng khách hàng
10
trên sổ chi tiết thanh toán
5. Thuế và các khoản phả
nộp nhà nớc

315 - Số d có TK 333 trên sổ cái
6. Phải trả CNV 316 - Số d có TK 334 trên sổ cái
7. Phải trả cho các đơn vị
nội bộ
- Số d có TK 336 trên sổ cái
8. Các khoản phải trả phảI
nộp khác
- Số d có TK 338,138 trên sổ cái
II- Nợ dài hạn
320 = Mã số (331+332)
1. Vay dài hạn 321 - Số d có TK 341 trên sổ cái
2. Nợ dài hạn khác 332 - Số d có TK 342 trên sổ cái
II- Nợ khác
330 = Mã số (331+332+333)
1. Chi phí phải trả 331 - Số d có TK 335 trên sổ cái
2. Tài sản thừa chờ sử lí 332 - Số d có TK 3381trên sổ cái
3. Nhận kí quỹ kí cợc dài
hạn
333 - Số d có TK 344 trên sổ cái
B-Nguồn vốn chủ sở hữu 400 = Mã số(410+420)
I Nguồn vốn quỹ 410 =MS(411+412+413+414+415+416+417+418
+419)
1.Nguồn vốn kinh doanh 411 -Số d có của TK411 trên sổ cái
2. Chênh lệch đánh giá lại
tài sản
412 -Số d có của TK 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413 -Số d có của TK 413
4.Quỹ đầu t phát triển 414 -Số d có của TK 414 trêsổ cái
5. Quỹ dự phòng tài chính 415 -Số d có của TK 415 trên sổ cái
6. Quỹ dự về trợ cấp mất

việc làm
-Số d có của TK 416 trên sổ cái
7. Lợi nhuận cha phân phối 417 -Số d có của TK 421 trên sổ cái
8.Quỹ khen thởng phúc lợi 418 Số d nợ TK431 trên sổ cái
9. Quỹ đầu t XDCB 419 Số d có của TK 441 trên sổ cái
II - Nguồn kinh phí 420 =Mã số(421+422)
1.Quỹ quản lí cấp trên 421 -Số d có của TK 451 trên sổ cái
2. Nguồn kinh phí sự
nghiệp
422 =Mã số (423+424)
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
năm trớc
423 Số d có của TK 4611 trên sổ cái
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
năm nay
Số d có của TK 4612 trên sổ cái
Nguồn kinh phí hình thành
TSCĐ
425 Số d có của TK 466 trên sổ cái
Tổng cộng nguồn vốn 430

11
1.1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tác dụng của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh cũng nh tình hình thực hiện trách nhiệm , nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với nhà nớc trong một kì kế toán.
BCKQHĐKD có những tác dụng sau :
Là căn cứ để kiểm tra phân tích và đánh giá tình hình thực hiện trách

nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc về các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác .
Thông qua BCKQHĐKD mà đánh giá xu hớng phát triển của doanh
nghiệp qua các kì khác nhau.
-Nội dung và kết cấu của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD gồm ba phần :
+ PhầnI: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau
mỗi kì hoạt động: Lãi hoặc lỗ. Các chỉ tiêu thuôc phần này đều đợc theo dõi chi
tiết theo số quí trớc, quí này và luỹ kế từ đầu năm.
+PhầnII: phản ánh trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà n-
ớc. Các chỉ tiêu thuộc phần này đợc theo dõi chi tiết thành còn phải nộp kỳ trớc,
số phải nộp kì này, số đã nộp trong kì và số còn phảI nộp đến cuối kì này.
+PhầnIII: Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGTđợc hoàn lại,
thuế GTGT đợc miễn giảm , thuế GTGT bán hàng nội địa.
-Cơ sở số liệu và phơng pháp lập BCKQHĐKD
1. Cơ sở số liệu
BCKQHĐKD đợc lập dựa trên các nguồn số liệu sau:
+ BCKQHĐKD kỳ kế toán trớc
+ Số liệu các tài khoản chủ yếu là loại 3, 5, 7, 8, 9 trên các sổ kế toán
+ Các tài liệu liên quan khác.
12
Bảng 1.2
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
PHÂN I: l I - lỗã
Đơn vị tính: ...
CHỉ TIÊU

số
Quí
trớc

Quí này Lũy kế từ
đầu năm
Tổng doanh thu 01 +Luỹ kế SPS có TK 511 đối ứng
nợ TK 111
Trong đó: DT hàng XK 02 +Sổ chi tíêt DT bán hàng (Phần
bán hàng XK)
Các khoản giảm trừ 03 =Mã số(05+06+07)
+Giảm giá 05 +Luỹ kế SPS TK532 đối ứng nợ
TK 511
+Hàng bán bị trả lại 06 +Luỹ kế SPS có TK 531 đối úng
nợ TK 511
+Thuế TTĐB, Thuế XNK 07 +Luỹ kế SPS TK3332, TK3333
1.Dtthuần 10 +Luỹ kế SPS nợ TK511 TK512
đối ứngTK911hoặc=Mã số 01-
Mã số 03
2.Giá vốn hàng bán 11 +Luỹ kế SPS có TK632đối ứng
nợ911
3. Lợi nhuận gộp 20 =Mã số 10-Mã số 11
4. Chi phí bán hàng 21 +Luỹ kế SPS có TK641và 142
đối ứng nợ TK911
5. Chi phí QLDN 22 +Luỹ kế SPS có TK642 và 142
đối ứng nợ TK 911
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động SXKD
30 =Mã số (20-21-22)
-Thu nhập hoạt động TC 31 +Luỹ kế SPS cóTK711đối úng
nợ TKlq
-Chi phí hoạt động TC 32 + Luỹ kế SPS nợ TK 811
7.Lợi nhuận thuần từ HĐTC 40 =Mã số (31-32)
-Các khoản TN bất thờng 41 +Luỹ kế SPS cóTK721

-Chi phí bất thờng 42 + Luỹ kế SPS nợTK821
8. Lợi nhuận bát thờng 50 =Mã số(41-42)
9. Tổng lợi nhuận trớc thuế 60 =Mã số(30+40+50)
10. thuế TNDN phảI nộp 70 +Luỹ kế SPS cóTK3334
11.Lợi nhuận sau thuế 80 =Mã số(60-70)

13
Phơng pháp lập .
a. Phơng pháplập phần I : Lãi Lỗ
+Cột quí trớc căc cứ vào số liệu cột quín này của BCKQKD hoạt động
kinh doanh kì trớc để ghi vào cột quí trớc theo các chỉ tiêu tơng ứng .
+Cột quí này Số liệu ghi vào cột này đợc căn cứ vào các tài liệu, số liệu
trên các TK ở các sổ kế toán liên quan để ghi vào từng chỉ tiêu
+Cột luỹ kế từ đầu năm Số liệu ghi vào đợc căn vào cột số liệu luỹ kế
từ đầu năm của báo cáo quí trớc cộng với cột quí này của báo cáo này quí
này
b.Phơng pháp lập phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
Số liệu ghị vào các chỉ tiêu đợc căn cứ chủ yếu trên các tài khoản cấp II
(Chi tiết theo từng loại ) của TK 333-thuế và các khoản phải thu phải nộp Nhà
nớc , TK338-Phải trả phải nộp khác và các sổ chi tiêt cóliên quan.
Phơng pháp lập phần III :Bạo gồm thuế GTGT đợc khấu trừ , Bạo gồm thuế
GTGT đợc hoàn lại ,Thuế GTGT đợc giảm , Thuế GTGT hàng bán nội địa.
1.1.5.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
bclctt là BCTC tổng hợp phản ánh sự hình thành và sử dụng lợng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lợng tiền phát
sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lợng của doanh nghiệp có
tác dụng trong việc cung cấp thông tin trên các BCTC có cơ sở để đánh giá khả
năng tạo các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đó trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các nhâ đầu t, các chủ nợ
BCLCTTcó những tác dụng sau :

Cung cấp thông tin đẻ đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiên, các
khoản tơng đơng và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc tạo ra các khoản tiền.
- Cung cấp thông tin cho các đối tớngử dụng để phân tích, đánh giá về
thời gian cũng nh mức độ chắc chắn của viêc tạo ra các khoản tiền
trong doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin về các nguồn hình thành từ các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh, đầu t và tài chính của doanh nghiệp để đánh giá ảnh hởng
của các hoạt động đó đối với tình hình tàI chính củadoanh nghiệp.
14
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu
cầu về tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
* Nội dung và kết cấu của báo cáo lu chuyển tiền tệ
Nội dung của BCLCTT gồm 3 phần :
* Lu chuyển từ hoạt động kinh doanh
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các khoản tiền và
việc sử dụng chúng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
*.Lu chuyển từ hoạt động đầu t
Phần này gồm các chỉ tiêu : tiền thu về do thu hồi các khoản tiền đầu vào
các đơn vị khác , tiền lãi do các hoạt động đầu t ,tiền bán nhợng TSCĐ, tiền chi
phí cho việc mua sắm xây dựngTSCĐ, các khoản tiền đem đi đâu t
*Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Gồm các chị tiêu với các nội dung phản ánh các khoản tiền đợc tạo ra
và sử dụng vào các hoạt động tái chính của doanh nghiệp
*Phơng pháp lập BCLCTT

Bảng 1.4
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
(theo phơng pháp trực tiếp )
Quí năm

15
chỉ tiêu ms
Kì này Kì trớc
I Lu chuyển từ hoạt động SXKD
1.Tiền thu bán hàng 1
2.Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 2
3. Tiền thu từ các khoản phảI thu khác 3
4.Tiền đã trả cho ngời bán 4
5. Tiền đã trả cho CNV 5
6.Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nớc 6
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác 7
8. Tiền đã trả cho các khoản khác 8
Tổng tiênlu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 20 MS(01+02+03+04+05+
06+07+08)
II Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t
1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu t từ các đơn vị khác 21
2. Tiền thu lãi từ lãi đầu vào các đơn vị khác 22
3. Tiền thu do bán TSCĐ 23
4. Tiền đầu t vào các đơnvị khác 24
5. Tiền mua TSCĐ 25
Tổng tiền Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t 30 =MS(21+22+23+24+25)
III Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu do đi vay 31
2.Tiền thu do các chủ đầu t góp vốn 32
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi 33
4. Tiền đã trả nợ vay 34
5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu 35
Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu t 36
Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 40 =MS(31+32+33+34+35
+36)

Lu chuyển tiền thuần trong kì 50 =MS(20+30+40)
Tiền tồn đầu kì 60
Tiền tồn cuối kì 70 =MS(50+60)
1.1.5.4. Thuyết minh BCTC
+ Tác dụng của thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC là báo cáo đợc lập nhằm mục đích giải trình và bổ
sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động SXKD, tình hình taì
chính của doanh nghiệp trong kì báo cáo, mà cha đợc trình bày đẩy đủ, chi tiết
trong các BCTC khác .
Thyết minh BCTC có tác dụng sau :
Cung cấp số liệu thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể tình
hình chi phí thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp số liệu thông tin để phân tích đánh giá tình hình tăng, giảm
TSCĐ theo từng loại, nhóm , tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại
nguồn và từng nguồn cung cấp và phân tích tính hợp lí tronh việc phân bổ, cơ
cấu vốn, tình hình khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
16
Thông qua Thuyết minh BCTC mà biết đợc chế độ kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp từ đó kiểm tra chấp hành các qui định, chế độ thể lệ kế toán, ph-
ơng pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng kí áp dụng cũng nh những đề xuất
kiến nghị của doanh nghiệp.
+.Nội của thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC gồm các bộ phận cấu thành sau :
-Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
-Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
-Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC
-Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh
-Một số chỉ tiêu đánh giá khaí quát tình hình hoat động của doanh nghiệp
-Phơng hớng SXKD trong kì tới

-Các kiến nghị
.+.Cơ sở số liệu và phơng pháp lậpThuyết minh BCTC
* Cơ sở lập
-Các sổ kế toán tổng hợp ,sổ kế toán chi tiết kì báo cáo
-Bảng CĐKT kì báo cáo
-BCKQHĐKD kì báo cáo
-Thyết minh BCTC kì trớc năm trớc
*.Phơng pháp chung lập Thuyết minh BCTC.
Các quyđịnh về phơng pháp chung lập Thyết minh BCTC
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn rõ ràng ,dễ hiểu. Phần trình
bày bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với sốliệu trên các BCTC
khác.
- Các báo cáo quí: Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phảI thống
nhất trong cả niên độ kế toán. Nêú có sự thay đổi về nội dung nào đó
phảI có sự trình bày lí do thay đổi một cách rõ ràng.
- Trong các biểu cột số kế hoạch phải trình bày số liệu kế koạch của kì
báo cáo, còn cột số thực hiện kì trớc phải là số liệu của kì ngay trớc kì
báo
*.Phơng pháp lập cụ thể:
17
a, Phơng pháp lập phần Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Toàn bộ chi phí sản xúât, kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành
các yếu tố chi phí căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí,
bao gồm:
Yếu tố chi phí Số tiền
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
2.Chi phí nhân công
3. Chi phí KHTSCĐ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền

Tổng cộng
b, Phơng pháp lập phần tình hình tăng, giảm TSCĐ
Các chỉ tiêu phần này phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ theo nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại lúc đầu kì và cuối kì.
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu phần này đợc căn cứ trực tiếp vào các TK cấp
2 liên quan trên sổ cáI và các sổ kế toán theo dõi chi tiết TSCĐ.
c, Phơng pháp lập phần thu nhập nhập của công nhân viên
Các chỉ tiêu đợc phản ánh theo số kế hoach và sổ thực kì này, thực hiện
kì trớc để làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thu nhập của công nhân viên
trong kì báo cáo.
d ,Phơng pháp lập phần Tình hình tăng giảm nguồn vốn CSH
Nguồn vốn kinh doanh và các nguồn vốn đầu t XDXB đều đợc theo dõi
chi tiêt theo từng nguồn. Ngân sách nhà nớc cấp và các nguồn khác tự bổ xung
nh vốn kinh doanh , vốn cổ phần, các quỹ của doanh nghiệp cũng đợc phản ánh
chi tiết theo từng loại quỹ phù hợp với việc hình thành và sử dung quỹ doanh nghiệp
của cơ chế tàI chính hiện hành.
Ngoài ra phần này còn trình bày lí do tăng giảm chủ yêú nguồn vốn CSH của
doanh nghiệp .
e. Phơng pháp lập phần Tình hình tăng giảm các khoản đầu t vào các đơn vị
khác
Đối với từng khoản đầu t theo dõi tình hình hiện có lúc đầu kỳ, tăng, giảm
trong kỳ, hiện có lúc cuối kỳ và kết quả đầu t (lãi, lỗ).
f. Phơng pháp lập phần Các khoản phải thu và nợ phải trả.
18
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán giữa các doanh
nghiêp với các đối tợng khác nhau: ngời mua ngời bán Nhà nớc ,CNV và đợc
theo dõi riêng thành các khoản phải trả . Đối với từng khoản phải thu, khoản
phải trả đều đợc phản ánh theo số tăng, giảmvà hiện có lúc đầu, cuối kỳ. Riêng
số đầu ,cuối kì còn đợc theo dõi riêng số đã quá hạn thanh toán.
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu này đựôc căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán

theo dõi chi tiết các khoản phải thu và các khoản phải trả trong kì.
1.2 phân tích bctc
1.2.1.Mục tiêu của phân tích BCTC
Việc phân tích BCTC giúp cho những ngời sử dụng hiểu đợc con số nói gì
một cách chính xác đầy đủ. Đối với hầu hết những ngời sử dụng báo cáo, việc
doanh nghiệp hoạt động nh thế nào ở hiện tại không quan trọng bằng nó sẽ hoạt
động nh thế nào trong tơng lai. Xu hớng phát triển và khả năng phát triển là mối
quan tâm hàng đầu và là nhân tố quyết định cho hành động của họ.Bên cạnh đó
việc thu thập thông tin từ báo cáo tàI chính chỉ cho phép nhận biết các thông tin
tài chính chỉ cho phép nhận biết các thông tin tài chính còn các thông tin phi tài
chính lại không đợc đề cập đến. Chính vì vậy, để hiểu thực lực của doanh
nghiệp nhằm đa ra những nhận xét,đánh giá chính xác và hành động sáng suốt,
tối u, chúng ta phải tiến hành phân tích.
Phân tích BCTC đối với mỗi đối tợng khác nhau sẽ đáp ứng các vấn đề
khác nhau:
+Đối với nhà quản lí : phân tích BCTC để đánh giá hoạt động quảnlí tronh
các giai đoạn đã qua ; hớng các quyết định của ban lãnh đạo theo chiều hớng
phù hợp với tình hình thực tế; là công cụ để kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời nó là cơ sở cho những dự đóan tàI chính.
+Đối với ngời cho vay: Phân tích BCTC để xác định khả năng hoàn trả nợ
của khách hàng .Đối với những khoản vay ngắn hạn : Ngời cho vay đặc biệt
quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp hay nói cách khác là
khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ đến hạn. Đối với những khoản cho
vay dài hạn, ngời cho vay phảI tin chắc khả năng khả năng hoàn trả và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
19
+ Các nhà đầu t cũng quan tâm đến tính thanh khoản của doanh nghiệp
nhng còn quan tâm đến khả năng lợi nhuận hơn nữa. Hoạt động lợi nhuận làm
tăngVCSH của doanh nghiệp và đem lại cho chủ đầu những kết quả khả quan.
Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về

kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng, việc điều hành hoạt độngvà
tính hiệu quả của công tác quản lí. Những điều đó đảm bảo sự an toàn và tính
hiệu quả cho các nhà đầu t.
Bên cạnh đó các cơ quan thuế ,tàI chính thống kêcũng đều có nhu cầu
thông tin vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ.Với các mục tiêu
khác nhau nhng thờng liên quan đến nhau những ngời sử dụng thông tin nhận
thấy việc phân tích BCTC là công cụ không thể thiếu cho quá trình lựa chọn ph-
ơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng của doanh
nghiệp.
1.2.2.Nội dung phân tích BCTC
Phân tích BCTC với vị trí là công cụ giúp các đối tợng đa ra các quyết định
phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do đó phân tích BCTC thờng đợc tiến
hành theo nhng nội dung cơ bản sau:
- Phân tích cấu thành, tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn
-Phân tích kết quả kinh doanh
-Phân tích tình hình đầu t và tự tài trợ
-Phân tích công nợ và khả năng thanh toán .
-Phân tích rủi ro tái chính
-Phân tích hiệu quả của việc quản lí và sử dụng vốn.
-Phân tích tình hình lu chuyển tiền tệ.
1.2.3.Phơng pháp phân tích báo cáo tài chính.
Phơng pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình
hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài doanh nghiệp trong
tơng lai. Từ đó giúp các đối tợng đa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục
tiêu mong muốn của từng đối tợng. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính
thông thờng ngời ta sử dụng các phơng pháp sau đây:
1.2.3.1. Phơng pháp so sánh
20
Đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng đợc áp dụng từ khâu đầu đến khâu

cuối của quá trình phân tích: Từ khi su tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích.
Khi sử dụng phơng pháp so sánh cần chú y đến điều kiện so sánh, tiêu thức so
sánh và kĩ thuật so sánh.
* Điều kiện so sánh
+Phải tồn tại ít nhất hai đại lợng hoặc hai chỉ tiêu.
+Các đại lợng, các chỉ phải thống nhất về nội dung và phơng pháp tính
toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lờng .
*.Tiêu thức so sánh
Tuỳ thuộc vào mục đích của cuộc phân tích ngời ta có thể lựa chọn mổt
trong các tiêu thức sau đây:
+Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra : tiến hành so sánh giữa
tàI liệu thực tế đạt đợc với các tàI liệu kế hoạch, dự toán hoặc định mức.
+Để xác định xu hớng cũng nh tốc độ phát triển tiến hành so sánh giữa
số liệu thực tế này với thực tế kì trớc hoặc hàng loạt kì trớc.
+Để xác định vị trí cũng nh sức mạnh của doanh nghiệp tiến hành so
sánh số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh
doanh hoặc giá trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liệu của một kì đợc chọn làm căn cứ so sánh đợc gọi là gốc so sánh.
1.2.3.2Phơng pháp chi tiết.
Là phơng pháp chia nhỏ đối tợng nghiên cứu theo các hớng nghiên cứu
khác nhau tạo nên đối tợng phân tích. Các hớng chi tiết ấy thờng thấy đó là :
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: KQHĐKD đợc biểu hiện
bằng các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết theo bộ phận giúp ta
đánh giá kết quả hoạt động một cách chính xác.
- Chi tiết theo thời gian và địa điể:KQHĐKD bao giờ cũnglà kết quả của
một quá trình. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá
KQKD đợc sát đúng và tìm đợc giảI pháp có hiệu quả cho công việc
kinh doanh. Chi tiết theo phân xởng,đội tổ giúp đánh giá kết quả thực
hiện hạch toán kinh doanh nội bộ, phát hiệncác đơn vị tiên tiến hoặc
lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh, từ đó khai thác

21
các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật t, lao động tiền vốn, đát đai
trong kinh doanh.
1.2.3.3. Phơng pháp phân tích nhân tố
Là kĩ thuật phân tích và xàc định mức độ ảnh hởng của các nhân tố tác
động đến chỉ tiêu phân tích dạng nghiên cứu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hởng trớc hết cần xác định ảnh hởng của
các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hởngcủa các
nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến sự biến độngcủa từng nhân tố và xu thế
nhân tố đó trong tơng lai sẽ vận động nh thế nào .Từ đó có dự đoán chỉ tiêu
phân tích trong tơng lai sẽ phát triển đến đâu.
Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích
ngời ta có thể chia thành phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng pháp số chênh
lệch, phơng pháp cân đối để xác định mức độ ảnh hơng của các nhân tố.
1.2.3.4.Phơng pháp dự đoán
Là các kĩ thuật đợc sử dụng đẻ ớc tính các chi tiêu kinh tế tơnglai. Tùy
thuộc vào mối quan hệ cũng nh việc dự đoán tình hình kinh tế, xã hội, tác động
đến kinh doanh của các doanh nghiệp mà sử dụng các phơng pháp khác nhau.
Thờng ngời ta sử dụng phơng pháp hồi qui, toán xác suốt, toán tài chính Các
phơng pháp nàycó tác dụng rất quan trọng trong việc lựa chọn các phơng án đầu
t hoặc kinh doanh.
1.2.3.5.Kĩ thuật phân tích
-So sánh về số tuyệt đối:Là việc xác định chêch lệch giữa trị số của chỉ tiêu
kì phân tích với trị số của chỉ tiêu kì gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động
về số tuyệt đối của hiện tợng kinhtế đang nghiên cứu.
So sánh bằng số tơng đối là xác định số phần trăm tăng hay giảm giữa thực
tế so với kì gốc của chỉ tiêu phân tích cũng có khi tỉ trọng của một hiện tợng
kinh tế trong tổng thể qui mô chung đợc xác định. Kết quả tốc độ phát triển
hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tợng kinh tế.
Khi phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụngcác kĩ thuật phân tích

theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang:
22
-Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tơng đối
trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên báo cáo tàI chính. Qua đó thấy sự
biến động của từng chỉ tiêu.
- Phân tích theo chiều dọc là việc xem xét, xác định tỉ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể qui mô chung cho phù hợp với từng báo cáo và mối quan hệ giữa
chỉ tiêu xem xét với qui môchung đó.
1.2.4. Tổ chức công tác phân tích BCTC trong doanh nghiệp
-Lập kế hoạch phân tích : Giai đoạn này đợc tiến hành chu đáo,chuẩn xác sẽ
giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Vì vậy, giai đoạn này đợc
coi là giai đoạn chuẩn bị .
-Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chơng
trình phân tích. Kế hoạch phân tích phảI xác định rõ nội dung phân tích, phạm
vi, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
-Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các
công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc cụ
thể sau:
+Su tầm tài liệu, xử lí số liệu.
+Tính toán các chỉ tiêu phân tích.
+Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hởng của các nhân
tố đến các chỉ tiêu phân tích.
+Xác địnhvà dự đóan những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp .
+Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chínhcủa
doanh nghiệp.
-Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích .Trong
giai đoạn này tiến hành : Viết báo cáo phân tích và hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
1.3.Các nhân tố ảnh hởng tới nội dung phân tích các
báo cáo tài chính doanh nghIệP

1.3.1.Nguốn thông tin cần thiết cho phân tích BCTC
Sự tồn tại,phát triển cũng nh quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố , có những yếutố có những yếu tố bên trong (đặc điểm tổ
23
chức quản lí , sản phẩm , qui trình công nghệ)và những yếu tố bên ngoài
(Tăng trởng kinh tế của nền kinh tế,sự tiến bộ của nến khoa học kinh tế, chính
sách tàI khoá )
Phân tích tài chính có mục tiêu đivới những dự đoán tài chính, dự đoán kết
quă tơng lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đa ra đợc những quyết định
phù hợp. Nh vậy ,khi phân tích ngoài cácBCTC còn phải tập hợp đợc những
thông tin liên quan đến tình hình tàI chính của doanh nghiệp .
+Các thông tin chung đó là những thông tin cóliên quan đến cơ hội kinh
doanh. Sự suy thoái hoặc tăng trởng có tác động mạnh mẽ đến kết quả kilnh
doanh,cũng nh thông tin về các cuộc thăm dò thị trờng,triển vọng phát triển
trong sản xuất kinh doanhvà dịch vụ thơng mại
+ Các thông tin theo nghành kinh tế :Cơ cấu sản xuát có tác động đến khả
năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kì kinh tế,độ lớn
của thị trờng và triển vọng phát triển
+Các thông tin liên quan đến nhân lực .
Trong quá trình su tầm tài liệu có những số liệu không biểu hiện bằng những
con số cụ thể mà nó thông qua việc miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp
thì phải quan sát, nghiên cứu và phân tích đánh giá để có những thông tin đầyđủ
phục vụ cho quá trình phân tích BCTC
1.3.2.Phơng pháp phân tích BCTC
Phơng pháp phân tích BCTC là một trong những nhân tố ảnh hởng lớn đến
nội dung phân tích các BCTCDN. Mỗi doanh nghiệp có một đặc thù sản xuất
kinh doanh cụ thể khác nhau nên có thể lựa chọn các phơng pháp phân tích
khác nhau. Mỗi phơng pháp phân tích có những u nhợc điểm khác nhau mang
lại những thông tin khác nhau.Mỗi đối tợng khác nhau có những mục tiêu khác
nhau trong công tác tài chính doanh nghiệp nên họ sẽ lựa chọn những phơng

pháp khác nhau. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp xử lí các thông tin một cách khoa học phục vụ cho công tác sản xuất
kinh doanh một cách hiệu quả hơn. Mỗi phơng pháp khác nhau cho nhng kết
quả khác nhau nội dung khác nhau.
1.3.3. Những cán bộ tài chính thực hiện phân tích BCTC
24
Sau khi đã thu thập đầy đủ chính xác các thông tin cần thiết, lựa chọn ph-
ơng pháp thích hợp muốn tiến hành phân tích tốt các BCTCDN chúng cần phải
làm tốt công tác tổ chức.Trình độ chuyên môn thái độ làm việc của các cán bộ
tài chính ảnh hởng lớn đến kết quả phân tích
Chơng II
Thực trạng công tác phân tích bctc của nhà máy
thiết bị bu điện hà nội
2.1 Khái quát chung về nhà máy
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Năm 1954, Tổng cục bu điện đã thành lập nhà máy thiết bị truyền
thanhđể sản xuất những sản phẩm phục vụ nghành bu điện và dân dụng. Sản
phẩm là loa truyền thanh, điện từ thanh nam châm và một số thiết bị thô sơ
khác
Đến năm 1967 do yêu cầu phát triển của đất nớc , Tổng cục bu điện đã
tách nhà máy thiết bị tuyền ra làm 4 nhà máy trực thuộc: nhà máy 1, 2, 3 và 4.
Năm 1970 Tổng cục bu điện sát nhập nhà máy 1, 2, 4, thành một nhà máy
thực hiện hạch toán độc lập. Sản phẩm cung cấp bơc đầu đã đợc đa dạng
Đến năm 1977 nhà máy lại tiếp nhận khu đồi A02 Lim Hà Bắc. Từ khi
đợc tiếp nhận đến nay nhà máy không ngừng phát huy mọi khả năng có thể
,khu kho đợc cải tạo tu sửa và đa vào hoạt động trở thành cơ sở sản xuất thứ 3
của nhà máy.
Từ khi chính thức đợc thành lập, nhà máy không ngừng mở rộng qui mô
sản xuất , đổi mới trang thiết bị dây chuyền lắp ráp điện tử hiện đại, nâng cao
tay nghề công nhânvà trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lí để nâng cao năng

suôts lao động , nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhà máy luôn tìm tòi trong công
25

×