Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.25 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Chơng 1.
Lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ.
1.1.1 Thành phẩm.
1.1.1.1 Khái niệm.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra nó đã qua kiểm tra, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, đợc nhập kho hoặc đợc bán.
Trong sản xuất công nghiệp, chỉ sản phẩm của bớc công nghệ cuối cùng
của doanh nghiệp và có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới đợc coi là thành sản phẩm,
còn sản phẩm của các bớc công nghệ, các giai đoạn sản xuất trớc đó mới chỉ là
nửa thành phẩm.
Nửa thành phẩm là những sảm phẩm mới kết thúc một hay một số công
đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối cùng) đợc nhập
kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài và khi bán
cho khách hàng, nửa thành phẩm cũng có ý nghĩa nh thành phẩm.
1.1.1.2 Yêu cầu quản lý thành phẩm.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần
kinh tế tham gia. Điều này đã tạo ra một môi trờng cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải tự khẳng định
mình thông qua những sảm phẩm của chính mình làm ra. Một doanh nghiệp đ-
ợc đánh giá là hoạt động với quy mô lớn thì phải xem xét khối lợng sản phẩm
sản xuất của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ sản phẩm của nền
kinh tế quốc dân. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng công tác quản lý
thành phẩm.
Công tác quản lý thành phẩm phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
Học viện tài chính


57
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
- Quản lý về mặt số lợng: Đòi hỏi phải phản ánh, giám đốc tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm cũng
nh chi tiết theo từng loại, từng thứ, từng thành phẩm. Đặc biệt chú ý phát hiện
các trờng hợp thành phẩm tồn đọng lâu ngày để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Quản lý về mặt chất lợng: Muốn đứng vững trên thị trờng cạnh tranh,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng, các nhà sản xuất phải chú
ý đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra sao cho sản phẩm ngày càng có chất lợng
tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, hợp thị hiếu của ngời tiêu dùng hơn.
Bên cạnh đó quản lý thành phẩm cũng phải quản lý trên cả chỉ tiêu giá trị
1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
1.1.2.1 Các khái niệm .
Tiêu thụ thành phẩm (bán hàng): Là quá trình doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng và nhận đợc quyền thu tiền
hoặc thu đợc tiền từ khách hàng.
Doanh thu tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì doanh thu tiêu thụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung ứng lao
vụ dịch vụ cha có thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán
mà doanh nghiệp đợc hởng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì doanh thu tiêu thụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung ứng
lao vụ dịch vụ ( tổng giá thanh toán ) và các khoản phụ thu phí thu thêm ngoài
giá bán mà doanh nghiệp đợc hởng.
Kết quả tiêu thụ: Là chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ của số hàng đã bán sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu với chi phí bỏ ra của số hàng đó, biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết

quả tiêu thụ.
Học viện tài chính
58
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng
thức tiêu thụ, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm nhất định, do đó
công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ, giá
thành và giá bán của từng loại thành phẩm tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức tiêu thụ, từng thể thức thanh toán,
đồng thời phải theo dõi tình hình thanh oán công nợ của khách hàng để có biện
pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu tiêu thụ: Giảm giá
hàng hoá và hàng bán bị trả lại.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nớc.
1.1.2.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là
công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiềm tàng
nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy
đủ các khoản chi phí tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh một cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm. Tuy nhiên, những vai trò quan trọng trên chỉ phát huy tác dụng khi kế

toán nắm vững nội dung việc tổ chức kế toán.
Học viện tài chính
59
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
1.2 Nội dung công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ.
1.2.1 Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm khi nhập kho hay xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi tiêu thụ
đều phải xác định giá trị thành phẩm nhập kho, trị giá của thành phẩm xuất kho
để phục vụ cho hạch toán kịp thời.
Thành phẩm đợc đánh giá theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể
thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
đợc.
Giá gốc thành phẩm bao gồm chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có đợc thành phẩm ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chí phí chế biến thành phẩm bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc thành phẩm bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí chế biến thành phẩm. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
Việc tính giá trị thành phẩm đợc áp dụng theo một trong các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Phơng pháp tính theo giá đích danh đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
- Phơng pháp bình quân gia quyền:

Theo phơng pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại thành phẩm
đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại thành phẩm tơng tự đầu kỳ và giá
trị từng loại thành phẩm đợc sản xuất trong kỳ. Gia trị trung bình có thể đợc
Học viện tài chính
60
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập hàng, phụ thuộc tình hình của doanh
nghiệp.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đợc sản xuất trớc thì xuất trớc,
và thành phẩm còn lại cuối kỳ là thành phẩm đợc sản xuất gân thời điểm cuối
kỳ. Theo phơng pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho đợc tính theo giá của
lô thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của thành
phẩm tồn kho đợc tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đợc sản xuất sau thì đợc xuất tr-
ớc,và thành phẩm còn lại cuối kỳ là thành phẩm đợc sản xuất trớc đó. Theo ph-
ơng pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho đợc tinh theo giá trị lô thành phẩm
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của thành phẩm tồn kho đợc tính theo giá
của thành phẩm nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm là sự ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ
giữa thủ kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lợng, giá trị thành phẩm theo
từng thứ, từng loại, từng kho thành phẩm, từng thủ kho. Tuỳ từng đặc điểm sản
xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế toán chi tiết đợc tiến hành
theo một trong các phơng pháp sau.
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
+ ở kho:

Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn
kho của từng danh điểm thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm thực tế phát sinh, thủ
kho thực hiện việc thu phát và ghi số lợng thực tế nhập xuất vào chứng từ nhập
xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi số lợng nhập xuất thành
phẩm vào thẻ kho của từng thứ thành phẩm liên quan, mỗi chứng từ đợc ghi một
Học viện tài chính
61
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
dòng trên thẻ. Cuối ngày thủ kho tính toán để ghi số tồn vào cột tồn của thẻ
kho. Sau đó chuyển chứng từ nhập, xuất kho cho kế toán.
+ ở phòng kế toán.
Hàng ngày hay định kỳ 3 đến 5 ngày kế toán xuống kho để kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho, sau đấy ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập
xuất thành phẩm về.
Cuối tháng hay tại một thời điểm bất kỳ nào đó theo yêu cầu, kế toán
thực hiện việc kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm với thẻ kho
nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trớc khi lập báo cáo nhanh về thành
phẩm. Cũng cuối tháng kế toán cộng số liệu trên sổ (thẻ) chi tiết ghi vào bảng
kê nhập xuất, tồn kho theo thứ, nhóm, loại thành phẩm. Phơng pháp này thích
hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, khối lợng nghiệp vụ phát
sinh không nhiều và trình độ nhân viên kế toán không cao.
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
+ ở kho: giống nh phơng pháp trên.
+ ở phòng kế toán.
Định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất kho kế toán kiểm tra và
hoàn chỉnh chứng từ. Tập hợp chứng từ theo từng thứ thành phẩm. Sử dụng sổ
đối chiếu luân chuyển để ghi tổng số nhập, xuất, tồn cuối tháng của từng thứ
thành phẩm theo hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Mỗi thứ thành phẩm ghi trên

một dòng sổ.
Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu với các thẻ kho của thủ
kho.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm
không quá nhiều, nghiệp vụ nhập xuất không quá nhiều, cha chú trọng đến
công tác quản lý theo tuần kỳ.
- Phơng pháp ghi sổ số d.
+ ở kho: Cũng tơng tự nh hai phơng pháp trên nhng thêm một bớc nữa.
Học viện tài chính
62
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Cuối tháng sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi số lợng thành phẩm
tồn kho trên cơ sở số liệu của các thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán.
+ ở phòng kế toán.
Định kỳ nhận các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho bàn giao, kiểm tra
và hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị của thành phẩm theo từng nhóm,
loại để ghi vào cột Thành tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu này đ-
ợc ghi vào bảng kê luỹ kế nhập hoặc bảng kê luỹ kế xuất thành phẩm.
Cuối tháng cộng số liệu trên bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để
ghi vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn. Khi nhận sổ số d từ thủ kho, kế toán
tính giá hạch toán của thành phẩm để ghi vào cột Thành tiền của sổ số d .
Cuối tháng kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu về tình hình tồn kho trên
bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn với sổ số d ( theo chỉ tiêu giá trị).
Phơng pháp này thích hợp cho các đơn vị có nhiều loại thành phẩm và
nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thờng xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ
thống đơn giá hạch toán ổn định đối với từng nhóm, loại thành phẩm và nhân
viên kế toán có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm công tác.
1.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm.
1.2.3.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán.

Chứng từ : Là yếu tố quan trọng đầu tiên của bất kỳ một phần hành kế
toán nào. Nó là căn cứ pháp lý chứng minh cho các sự kiện kinh tế vừa là căn
cứ để ghi sổ kế toán.
Chứng từ ban đầu để phản ánh các nghiệp vụ biến động của thành phẩm
có thể là: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm kê....
ở các doanh nghiệp việc hạch toán ban đầu thờng đợc giao cho các nhân
viên nghiệp vụ ở từng bộ phận thực hiện.Đối với thành phẩm có thể do nhân
viên kinh tế ở các xởng sản xuất hoặc các phòng kinh doanh. Song việc ghi
chép của nhân viên này phải đạt yêu cầu chính xác đầy đủ, đúng chế độ quy
định của Nhà nớc.
Học viện tài chính
63
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Tổ chức luân chuyển chứng từ:
Luân chuyển chứng từ là đờng đi của chứng từ kế toán đợc xác định đến
các bộ phận để thông báo những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính đợc
phản ánh trên chứng từ kế toán.
Đối với việc nhập, xuất thành phẩm thì trình tự luân chuyển có thể nh
sau.
Thành phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ
đợc bộ phận kiểm tra kiểm nghiệm, nếu đủ tiêu chuẩn chất lợng thì đợc phân x-
ởng sản xuất và thủ kho làm thủ tục nhập kho.
Phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho gửi cho kế toán thành phẩm, thủ
kho và giữ lại một liên phục vụ yêu cầu quản lý của mình.
Khi có nghiệp vụ phát sinh tới xuất kho thành phẩm, thủ kho sẽ xuất kho
khi nhận đợc lệnh xuất kho của giám đốc. Căn cứ vào số tồn kho và yêu cầu
xuất kho, thủ kho sẽ viết số thực xuất vào sau lệnh xuất. Khách hàng mua cầm
lệnh xuất lên phòng kinh doanh, phòng kinh doanh sẽ viết hoá đơn kiêm phiếu

xuất kho và gửi cho phòng kế toán, khách hàng, thủ kho và giữ lại một liên. Căn
cứ vào các phiếu nhập, xuất kho hợp lý, kế toán sẽ tiến hành việc ghi sổ kế toán.
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng.
Kế toán tổng hợp sự biến động của thành phẩm sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau:
- Tài khoản 155 Thành phẩm : Dùng để phán ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
- Tài khoản 157 Hàng gửi bán : Dùng để phản ánh trị giá của hàng
hoá, sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý ký
gửi, trị giá lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đ-
ợc chấp nhận thanh toán.
- Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán; Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ bán trong kỳ.
1.2.3.3 Trình tự kế toán.
Học viện tài chính
64
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
*Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:











TK 157, 632

Học viện tài chính
65
TK 632
TK 338(1),334, 821,642
TK 338(1), 721, 642
TK154 TK155
TK 157 TK 632
SX xong
Giá thành sx thực tế
nhập kho xuất kho bán trực tiếp
Trị giá thực tế thành phẩm
tiêu thụ
ngay
Trị giá thực tế
thành phẩm gửi
bán
Trị giá thành phẩm bị trả
lại nhập kho
thiếu trong kiểm kê
hiện thừa trong kiểm kê
Trị giá thành phẩm phát
Trị giá TP phát hiện
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
* Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
.

1.2.4 Kế toán tiêu thụ thành phẩm.

1.2.4.1 Theo phơng thức gửi hàng.
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên giao hàng
tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán
thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trờng hợp này, kế toán chủ yếu sử dụng tài khoản157 hàng gửi đi bán.
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho gửi thành phẩm, giấy thông báo chấp
nhận thanh toán, các chứng từ thanh toán, hoá đơn GTGT...
Học viện tài chính
66
Cuối kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 155
Kết chuyển trị giá thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
TK 631
Giá thành thành phẩm hoàn thành
nhập kho
TK 632
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1

Trình tự kế toán:
- Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.









Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.



1.2.4.2 Theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
Theo phơng pháp này khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao hàng tay ba. Ngời nhận hàng
sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng đợc xác định là
bán.
Học viện tài chính
67
TK 154
TK 155
TK 157
TK 632
TK 155
gửi đi bán
Kết chuyển trị giá vốn
hàng đã bán
Xuất kho thành phẩm gửi
Hàng gửi đi không được
chấp nhận
Thành phẩm sx gửi đi bán
không qua nhập kho
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng
TK 157
TK 632

Đầu kỳ, kết chuyển trị giá TP gửi đi bán cuối kỳ
trước chưa được chấp nhận thanh toán
Chưa xác định là bán
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phơng thức này, kế toán sử dụng
chủ yếu tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán.
- Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.



- Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.5 Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu.
Nội dung doanh thu tiêu thụ đã đợc đề cập ở trên, sau đây chỉ nêu nội
dung các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm.
Học viện tài chính
68
TK 155
TK 632
TK 154
TP hoàn thành xuât bán luôn không qua kho
Xuất kho thành phẩm gửi đi bánXuất kho thành phẩm gửi đi bán
Cuối kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm
TK 155 TK 155
TK 155
Đầu kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm
còn lại đầu kỳ
trong kỳ

Giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá
kếm phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
-Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc sản xuất sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thu dặc biệt thì
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số sản phẩm hàng hoá dịch
vụ bán ra cũng đợc coi là khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ.
Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý thành phẩm nh ngời
sở hữu thành phẩm hoặc quyền kiểm soát thành phẩm.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nh vậy tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể phát sinh nguồn tiền hoặc
không.
Học viện tài chính
69
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
1.2.5.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ kế toán: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm

phiếu xuất kho, chứng từ tính thuế, chứng từ trả tiền, giấy báo có, giấy báo nợ,
phiếu thu, phiếu chi, chứng từ bán hàng...
- Tài khoản kế toán.
Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu sử dụng chủ
yếu các tài khoản sau:
- TK 511 Doanh thu bán hàng; phản ánh DTBH của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh tình hình bán hàng
trong nội bộ 1 doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với
các đơn vị phụ thuộc và các đơn vị phụ thuộc với nhau).
- TK 531 Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại và
kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512 để ghi giảm DTBH.
- TK 532 Giảm giá hàng bán: Phản ánh số tiền giảm gía cho khách
hàng và kết chuyển sang TK511, TK 512 để ghi giảm DTBH.
- TK 333 ( TK 3331, TK 3332, TK 3333): Phản ánh tình hình thanh toán
giữa doanh nghiệp với Nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp, đã nộp.
1.2.5.2. Trình tự kế toán.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu tiêu thụ (DTTT) và
các khoản giảm trừ doanh thu nh sau:
Học viện tài chính
70
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1















Học viện tài chính
71
Giảm giá hàng
bán, hàng bán bị
TK 33311
TK 333(2,3)
TK 511, 512
TK 111,112,136,131
Tổng giá
thanh toán
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu phải nộp
DTTT và
DTTT nội bộ
TK 111,112,113
TK 531, 532
trả lại
K/c
các
khoản
TK334, 431
Thuế GTGT đầu ra

giảm
DT
DTTT nội bộ
Dùng TP trả lương, khen thưởng
TK 333(11)
Thuế GTGT
của hàng bị
trả lại
TK 627, 641, 642
DTTT nội bộ TP xuất dùng
hoặc biếu tặng phục vụ sxkd
TK 111,112,333(9)
DT trợ cấp, trợ giá
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
1.2.6. Kế toán giá vốn hàng đã tiêu thụ.
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, trớc hết cần xác định đúng
đắn trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán đợc sử dụng để xác định kết quả
kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình tiêu thụ bao
gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán.
Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi để bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho số hàng xuất kho.
Chi phí bán hàng tính cho hàng đã bán.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm các

khoản nh: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền cho khâu bán hàng.
Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần đợc phân bổ, kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh. Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng
đợc vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với các doanh nghiệp chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ sản xuất hàng
hoá đợc tiêu thụ không nhiều thậm chí cha đợc tiêu thụ trong khi chi phí bán
hàng đã phát sinh lớn hoặc trong doanh nghiệp thơng mại có hàng tồn kho lớn
và không ổn định giữa các kỳ thì một phần hoặc thậm chí toàn bộ chi phí bán
hàng cần phải tính cho hàng còn lại cuối kỳ.
Học viện tài chính
72
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ theo công thức:
CPBH phân bổ CPBH cần phân bổ CPBH cần phân
cho hàng còn = cho hàng còn đầu kỳ + bổ phát sinh trong kỳ x Trị giá vốn
cuối kỳ Trị giá vốn hàng + Trị giá vốn hàng hàng còn
bán trong kỳ còn cuối kỳ cuối kỳ
Từ đó, xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
theo công thức.
CPBH phân bổ CP bán hàng CPBH CPBH phân
cho hàng đã = phân bổ cho hàng + phát sinh - bổ cho hàng
bán trong kỳ còn lại đầu kỳ trong kỳ còn cuối kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng đã bán.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung

công dụng khác nhau, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản
lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác phục vụ công tác quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh,
cần đợc dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Hoạt động quản lý doanh
nghiệp liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp do vậy cuối kỳ cần đợc
tính toán phân bổ kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Cũng giống nh
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần tính toán phân bổ cho
sản phẩm, hàng hoá còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ trong trờng hợp doanh nghiệp
sản xuất có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ
hoặc doanh nghiệp thơng mại có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn.
Cách tính toán phân bổ cũng giống nh đã trình bầy ở chi phí bán hàng.
1.2.6.1. Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng.
- Chứng từ: Phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu chi,
bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.....
Học viện tài chính
73
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán giá vốn hàng đã bán chủ yếu sử dụng các tài khoản sau.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán.
+ TK 641: Chi phí bán hàng. Phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sảnphẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Để phản ánh tập hợp và kết chuyển
các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan
đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
1.2.6.2. Phơng pháp kế toán.














1.2.7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
Học viện tài chính
74
chi phí chờ
kết chuyển
bán hàng
Kết chuyển
TK 142(2)
CPBH
TK 641
TK 154, 155, 157
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng xuất bán, hàng
gửi hàng đã bán
TK LQ ( 111,112,131,141,334....)
Tập hợp chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí

TK 642
chờ
kết
chuyển


CPQLDN chờ
kết chuyển
Kết chuyển CPQLDN
doanh nghiệp
Tập hợp chi phí quản lý
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của hoạt động
tiêu thụ trong doanh nghiệp đợc xác định trong một thời kỳ nhất định biểu hiện
bằng khoản tiền lãi hoặc lỗ.
Nó chính là chênh lệch giữa doanh thu thuần hàng hoá của hoạt động
tiêu thụ với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ.
Tài khoản sử dụng chủ yếu là TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Phơng pháp kế toán:
1.2.8. Sổ kế toán và báo cáo kế toán.
* Sổ kế toán.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào, theo quy
định hiện hành có 4 hình thức kế toán :
Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức Nhật ký sổ cái.
Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Học viện tài chính
75

hoạt động tiêu thụ vào cuối kỳ
K/c doanh thu thuần
TK 641,642,1422
TK 421 ( 2)

Kết quả lỗ
Kết quả lãi
TK 632 TK 911
TK 511,512
Trị giá vốn hàng hoá, lao vụ
sản xuất đã bán
K/C CPBH, CPQLDN tính cho hàng
đã bán vào cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Sau đây là hệ thống sổ và trình tự ghi sổ kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong từng hình thức.
Hình thức nhật ký chung









Báo cáo kế toán: Theo quy định hiện hành số liệu của kế toán thành phẩm tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đợc dùng để lập các chỉ tiêu liên
quan trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt tập trung ở báo cáo kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra theo theo yêu cầu chỉ đạo, điều
hành kinh doanh về hoạt động tiêu thụ của các nhà quản lý doanh nghiệp, kế
toán còn phải lập báo cáo kế toán quản trị phản ánh chi tiết tình hình hàng tồn
kho, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp vào một thời điểm
bất kỳ.
Học viện tài chính
76
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết các
TK
155,157, 632,
512, 531, 532
641, 642, 911,
511,131.....
Nhật ký
bán hàng
Nhật ký chung
Sổ cái các TK 155, 157,131, 511
512 ,531, 532, 632, 641, 642, 911...
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Chơng 2
Tình hình thực tế Về công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở
nhà máy thiết bị bu điện
2.1 Đặc điểm chung của nhà máy thiết bị Bu Điện

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy.
Năm 1945, Tổng cục bu điện đã thành lập nhà máy thiết bị truyền thanh
để sản xuất những sản phẩm phục vụ ngành bu điện và dân dụng. Sản phẩm chủ
yếu gồm loa truyền thanh, điện từ, thanh nam châm, máy điện thoại dã chiến...
phục vụ cho quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ tổ quốc.
Đến năm 1968, do yêu cầu phát triển của đất nớc, Tổng cục Bu điện đã
tách nhà máy ra làm 4 nhà máy trực thuộc để đảm đơng các nhiệm vụ khác
nhau kịp thời đáp ứng các nhu cầu trên mọi trận tuyến với tinh thần tất cả vì
tuyền tuyến.
Năm 1975, sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, kỹ thuật thông tin b-
u điện đã phát triển lên một bớc mới, chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng cấp
mạng thông tin phục vụ của ngành bu điện đòi hỏi sự thích ứng mới của nhà
máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động, Tổng cục bu điện đã sát nhập 4
nhà máy thành một nhà máy duy nhất. Sản phẩm nhà máy cung cấp ra đã bớc
đầu đa dạng hoá bao gồm: Các thiết bị hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền
thanh, thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất của các
ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Trong tháng 12/ 1986 do yêu cầu của Tổng cục bu điện, nhà máy một lần
nữa tách thành 2 nhà máy.
- Nhà máy thiết bị bu điện tại 61- Trần Phú Ba Đình- HN
- Nhà máy vật liệu điện từ, loa âm thanh tại 63 Nguyễn Huy Tởng- Thanh
Xuân - HN
Học viện tài chính
77
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhu cầu
thị trờng ngày càng đòi hỏi ở tầm cao, nhất là về chất lợng sản phẩm nó đóng
vai trò quyết định đến khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô của
nhà máy. Tháng 3 năm 1995 Tổng cục bu điện lại một lần nữa nhập 2 nhà máy

trên thành Nhà máy thiết bị bu điện theo quyết định số 202 của Tổng cục bu
điện, nhà máy tiến hành sản xuất kinh doanh ở cả 2 khu vực: 61 Trần phú và
khu Thợng Đình Thanh Xuân.
Hiện nay, nhà máy thiết bị bu điện là một DNNN thuộc Tổng công ty Bu
chính viễn thông Việt Nam. Qua gần 50 năm hoạt động với đờng lối đúng đắn
của ban lãnh đạo nhà máy, từ một DN có nguy cơ giải thể trong thời kỳ bao cấp
nay đã trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành cho mạng bu chính viễn
thông Việt Nam. Nhà máy đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về
chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, trang bị dây chuyền lắp ráp
điện tử hiện đại, nâng cao tay nghề công nhân viên và trình độ nghiệp vụ của
cán bộ quan lý để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nhà máy cũng rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, chiến lợc tiêu thụ
sản phẩm và xâm nhập thị trờng bằng mọi cách để mở rộng thị trờng tiêu thụ
đang đợc nhà máy từng bớc đa vào thực hiện. Ngoài trụ sở ở Hà Nội nhà máy
cũng có hai chi nhánh ở hai thành phố lớn là Đà Nẵng và TPHCM. Đây là hai
thành phố mà lợng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của nhà
máy. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng nh thị hiếu luôn
thay đổi của ngời tiêu dùng, nhà máy đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm nh sản
xuất các sản phẩm phục vụ ngành bu chính, sản phẩm phục vụ sản xuất công
nghiệp..
Dới đây là một số chỉ tiêu về quy mô và chất lợng mà nhà máy đã đạt đợc
trong những năm qua:
Học viện tài chính
78
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
Đơn vị: Nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Vốn kinh doanh 135,785,283 118,269,460 140,882,564

2 Doanh thu 143,634,190 148,621,726 152,133,726
3 Thuế phải nộp 7,455,256 11,232,000 12,332,000
4 Tổng lợi nhuận 9,376,486 8,846,972 9,657,227
5 Tổng số lao động( ngời) 450 570 575
6 Thu nhập bình quân 1,405 1,255 1,668
Ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy có xu hớng ngày
càng đi lên. Sản lợng tiêu thụ năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3512 triệu
đồng, đó là một con số đáng mừng phản ánh sự cố gắng của toàn nhà máy trong
điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Trên đà phát triển nh vậy, nhà máy đã
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2002 nh sau:
- Doanh thu ( không có thuế GTGT): 153.000 ( triệu đồng)
- Các khoản nộp ngân sách : 6.160 ( triệu đồng)
- Tổng lợi nhuận (trớc thuế) : 9.350 ( triệu đồng)
Năm 2002, nhà máy đang nỗ lực trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị
trờng tiếp cận công nghệ mới, tăng vòng quay của vốn, nâng cao chất lợng và
trình độ của cán bộ công nhân viên, duy trì các sản phẩm truyền thống mở rộng
thị trờng tiêu thụ để phấn đấu đạt kết quả kinh doanh đề ra.
2.1.2 Đặc điểm chung về mặt tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy.
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ.
Nhà máy thiết bị Bu điện là nhà máy sản xuất và lắp ráp cơ khí, sản phẩm
của nhà máy rất đa dạng phong phú , do đó nhà máy tổ chức sản xuất và quản
lý theo đối tợng sản phẩm và tổ chức sản xuất theo công nghệ. Đặc trng của
hình thức sản xuất theo đối tợng sản phẩm là quy trình chế biến sản phẩm đợc
gói gọn trong một bộ phận sản xuất. Mỗi phân xởng chỉ nhận chế tạo một loại
sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm nhất định dẫn đến trình độ chuyên môn
cao. Đặc trng của hình thức sản xuất theo công nghệ là các linh kiện đợc sắp
xếp đa vào dây chuyền công nghệ để lắp ráp chế tạo ra sản phẩm.
Học viện tài chính
79
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A

1
Sản phẩm của nhà máy bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hởng tới quy
trình công nghệ phức tạp qua nhiều bớc công việc. Từ khi đa NVL vào chế biến
đến khi nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục khép kín, sản phẩm đợc
sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm khác nhau tuỳ
thuộc vào từng loại sản phẩm nhng đều tuân theo các bớc sau:
Do quy trình khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm thời gian, NVL,
nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các tổ sản xuất ra thành phẩm phục vụ
công tác tiêu thụ.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của nhà máy.
Trong nhiều năm qua Nhà nớc luôn coi trọng việc hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản trị doanh nghiệp, luôn coi vấn đề này là một trong những nội dung
chủ yếu của quản lý doanh nghiệp.
Đối với nhà máy thiết bị Bu điện cũng vậy, để đáp ứng yêu cầu chuyên
môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản
lý và sản xuất của nhà máy đợc sắp xếp, bố í thành các phòng ban, phân xởng,
Học viện tài chính
80
Vật tư
Bán thành phẩm
mua ngoài
Sản xuất
Bán thành phẩm
Lắp ráp
Thành phẩm
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình công nghệ.
Luận văn tốt nghiệp Dơng Thị Hợp D36 0 21A
1
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
của nhà máy có thể phác hoạ qua sơ đồ sau.

- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc là ngời đại điện cho nhà máy chiụ trách nhiệm trớc Nhà nớc
và pháp luật toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, có nhiệm vụ
điều hành quản lý toàn bộ nhà máy.
+ Phó giám đốc: Một phó giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh và một
phó giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật.
- Các phòng ban chức năng: Có trách nhiệm quản lý và thực thi bộ phận
của mình đợc ban giám đốc giao.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Tổ chức lao động sản xuất nhân
sự , điều hoà bố trí tuyển dụng lao động, lập các kế hoạch về bảo hộ lao động,
điều độ kế hoạch sản xuất.
+ Phòng đầu t phát triển: Xây dựng các chiến lợc, kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn, nghiên cứu bổ sung dây chuyền công nghệ.
+ Phòng kế toán thống kê: Ghi chép, theo dõi mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, theo dõi cơ
cấu nguồn vốn và nguồn hình thành nên tài sản này.
+ Phòng vật t: Tổ chức quản lý vật t tìm nguồn vật t và cung cấp vật t
cho bộ phận sản xuất theo định mức đã lập.
+ Phòng điều độ sản xuất:Phối hợp sản xuất giữa các phân xởng, điều
động xuất vật t cho sản xuất kịp thời.
+ Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch đơn giá vật t ( định mức tiêu hao vật t )
và phân phối tiêu thụ.
+ Phòng công nghệ: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ nghiên
cứu chế tạo sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thuật đa vào sản xuất chế
tạo sản phẩm.
+ Phòng hành chính bảo vệ: Quản lý các con dấu, tiếp khách, bảo vệ an
ninh trật tự về chính trị, kinh tế xã hội của nhà máy. Quan sát tình hình thực
hiện và chấp hành nội dung kỷ luật của nhà máy đề ra. Mọi sản phẩm xuất đi
Học viện tài chính
81

×