Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện hạch toán vật liệu tại Công ty Dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.51 KB, 81 trang )


Lời nói đầu

Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh tiến trình hội nhập và phát triển cùng
với các nớc tiên tiến trên thế giới. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu của Đảng và
Nhà nớc ta trên con đờng thực hiện mục tiêu : "Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng văn minh ". ở nớc ta, thực hiện đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh
đạo, trong những năm qua thơng mại Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu quan
trọng. Với sự đổi mới nh vậy, nền kinh tế đã và đang mang lại những cơ hội và thách
thức lớn cho các doanh nghiệp. Với nhiều hình thức sở hữu, nhiều loại hình sản xuất
khác nhau, các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì phải tìm phơng hớng sản xuất kinh
doanh hợp lý để sản phẩm của mình cạnh tranh đợc trên thị trờng và đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
khả năng cạnh tranh, sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, xây dựng quy trình
hạch toán một cách khoa học hợp lý, mà đặc biệt là hạch toán nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán vật liệu đóng vai trò rất quan trọng.
Vì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lợng
của sản phẩm đầu ra. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên
vật liệu đều làm ảnh hởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều chủng loại, do đó yêu cầu phải có sự
bảo quản khắt khe, thận trọng. Hơn nữa, kế toán vật liệu còn cung cấp thông tin kịp
thời và chính xác cho các phần hành kế toán khác của doanh nghiệp, giúp cho ngời
quản lý doanh nghiệp lập đợc dự toán nguyên vật liệu, đảm bảo cho việc cung cấp
đủ, đúng chất lợng vật liệu và kịp thời cho sản xuất. Từ đó giúp cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch và xác định nhu cầu vật liệu tồn kho hợp lý,
hạn chế tình trạng ứ đọng vốn và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Là một công ty mạnh của ngành Dệt-May Việt Nam, công ty Dệt-May Hà Nội
đã và đang có những bớc tiến đáng kể trong những năm gần đây, sản phẩm của công
ty đợc trong và ngoài nớc a chuộng, công tác hạch toán kế toán nói chung cũng nh
công tác kế toán vật liệu nói riêng không ngừng đợc đổi mới. Tuy nhiên, do trình độ


quản lý và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, chế độ kế toán tài chính
1

cha phù hợp với qui mô và đặc điểm sản xuất của đơn vị, nên thực tế hạch toán vật
liệu tại công ty còn nhiều vớng mắc cần đợc giải quyết.
Chính vì vậy, vật liệu ngày càng trở nên quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty Dệt-May Hà Nội, thấy rõ tầm quan trọng của công
tác kế toán vật liệu và đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo hớng dẫn
TS . Nguyễn Văn Công, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : "Hoàn thiện hạch
toán vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội ".
Luận văn tốt nghiệp của em đợc trình bày theo ba phần chính nh sau:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất .
Phần II : Thực trạng hạch toán vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội.
Phần III :Hoàn thiện hạch toán vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong
đợc thầy giáo TS . Nguyễn Văn Công và bạn đọc thông cảm, chỉ bảo thêm để luận
văn tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn TS . Nguyễn Văn Công cùng các
cô chú, anh chị tại phòng kế toán tài chính của công ty Dệt - May Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ em thực hiện tốt luận văn này .

Phần i
2

những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu.
1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu :
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện

dới dạng vật hoá nh sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh
nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc Vì
vậy, vật liệu chính là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, và dới tác động của lao động, chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
Do giá trị của vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị mới tạo ra, nên
vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp . Bởi vậy, chỉ cần một sự biến động nhỏ của vật liệu
cũng ảnh hởng trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp nh chỉ
tiêu sản lợng, chất lợng sản phẩm, chỉ tiêu doanh thu, giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lợng mới tồn tại đợc .
Vì vậy, đảm bảo cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên vật liệu là
điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hơn nữa, đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lợng tốt còn là
điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu,
tăng năng suất lao động.
Xuất phát từ đặc điểm quan trọng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản,
sử dụng và dự trữ.
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động. Các doanh nghiệp th-
ờng xuyên phải tiến hành thu mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp. ở khâu thu mua đòi hỏi
phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu
3

mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực

hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh bị h hỏng, mất mát, hao
hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
Vật liệu cần đợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi
phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích
luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý vật liệu ở khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc định
mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc bình thờng không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, thu mua
không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
2 . Phân loại vật liệu:
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai
trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản
lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trng
dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên
vât liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trng này, nguyên vật liệu ở
các doanh nghiệp đợc phân ra các loại sau đây:
Nguyên liệu và vật liệu chính:
Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó tạo
nên thực thể chính của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
hàng hoá, ví dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên
vật liệu chính.
Vật liệu phụ:
Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành
thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu
sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, để hoàn thiện và nâng cao tính năng
4


chất lợng của sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thực
hiện bình thờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc
chống rỉ, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau )
Nhiên liệu :
Về thực chất là một loại vật liệu phụ, nhng nó đợc tách ra thành một loại riêng
vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế
quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu
phụ thông thờng. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình th-
ờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
Phụ tùng thay thế :
Là những loại vật t, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản :
Bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ,
khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản .
Phế liệu :
Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể
sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt )
Vật liệu khác :
Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh bao bì, vật đóng
gói, các loại vật t đặc chủng
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ nguyên vật
liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh
nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên " Sổ danh điểm vật liệu". Sổ này xác
định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của

từng danh điểm nguyên vật liệu (theo mẫu sau) :
5

Ký hiệu
Nhóm Danhđiểm NVL
Tên,nhãn hiệu, quy
cách NVL
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
3 . Tính giá vật liệu :
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên
vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Lựa
chọn phơng pháp tính giá trong kỳ hợp lý để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vật
liệu trong giá thành sản phẩm mới và độ lớn của dự trữ vật liệu ngày cuối kỳ. Vì vậy,
đánh giá vật liệu là nhiệm vụ không thể thiếu của tổ chức hạch toán, là tiền đề để
hình thành hệ thống thông tin chính xác về vật liệu tiêu dùng và dự trữ.
Trong hạch toán, vật liệu đợc tính theo giá thực tế ( giá gốc ). Tuỳ theo doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong
giá thực tế có thể có thuế VAT ( nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp ) hay
không có thuế VAT ( nếu tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ ).
a. Giá thực tế nhập kho :
Trong các doanh nghiệp sản xuất, giá thực tế nhập kho vật liệu đợc xác định
theo từng nguồn nhập :
Đối với vật liệu mua ngoài :
Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán hàng ( nếu là vật liệu tự
nhập khẩu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ của liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc

Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, cộng thuế nhập khẩu và các khoản phụ
thu- nếu có ) cộng với chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bảo quản, phí bảo hiểm,
phí hao hụt hợp lý trên đờng đi, tiền thuê kho bãi, phí gia công trớc khi nhập kho
( nếu có ), phí chọn lọc, tái chế trừ đi các khoản giảm giá hàng mua đ ợc hởng.
Đối với vật liệu gia công xong nhập kho :
Giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến .
Với vật liệu doanh nghiệp tự chế biến : Tính theo giá thành sản xuất thực tế
Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến gồm giá vật liệu thực tế xuất kho đem gia
công cộng với chi phí gia công nh chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bảo hiểm và
tiền trả cho ngời gia công.
6
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ

Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh, cổ phần :
Giá thực tế vật = Giá trị vốn góp + Chi phí liên quan đến
liệu nhập kho thoả thuận tiếp nhận (nếu có)
Đối với vật liệu nhận tặng, thởng, viện trợ :
Giá thực tế vật = Giá do hội đồng bàn giao xác định + Chi phí liên
liệu nhập kho trên cơ sở giá thị trờng quan(nếu có)
Đối với phế liệu thu hồi :
Giá thực tế là giá ớc tính, giá thực tế có thể sử dụng đợc hay giá bán thu hồi.
Giá các loại vật liệu và các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bảo quản, thu
mua nói trên phải ghi trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính. Tr -
ờng hợp vật liệu là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản mua của ng ời trực tiếp sản xuất,
không có hoá đơn thì ngời mua hàng phải lập bảng kê mua hàng ghi rõ họ tên địa chỉ
ngời bán, số lợng hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ ký của ngời bán hàng, giám đốc
doanh nghiệp duyệt chi.
b. Giá thực tế xuất kho :
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh

nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng
một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay
đổi phải giải thích rõ ràng.
Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền :
Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lợng
vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho=Lợng vật liệu xuất khoìGiá bình quânđơn vị vật liệu

Phơng pháp này giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết vật liệu, và việc tính giá vật
liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập xuất trong kỳ.
7
=
Giá bình quân
đơn vị vật liệu

Tuy nhiên, chỉ tiến hành phơng pháp này vào cuối kỳ hạch toán, dồn công việc
tính giá vào cuối kỳ, làm chậm tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác, đồng thời ph-
ơng pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm vật liệu.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số
lần nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập :
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân
của từng danh điểm vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng vật liệu xuất
kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế vật liệu xuất kho.
Theo phơng pháp này việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động
của giá cả. Việc tính giá đợc tiến hành đều đặn trong kỳ.
Tuy vậy, kế toán phải tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phơng pháp này tính toán rất phức tạp vì vậy chỉ nên áp dụng với những doanh
nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều, thực hiện kế toán bằng

máy vi tính.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc :
Theo phơng pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực
tế và lợng vật liệu tồn kho cuối kỳ trớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lợng
vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế vật liệu xuất kho theo từng
danh điểm.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán, đơn giản,
phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
Nhng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá
cả vật liệu, trờng hợp giá cả thị trờng vật liệu có sự biến động lớn thì việc tính giá vật
liệu xuất kho theo phơng pháp này trở nên thiếu chính xác và có trờng hợp gây ra bất
hợp lý ( tồn kho âm ).
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO ) :
8
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
Giá thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng số nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
=

Theo phơng pháp này vật liệu đợc tính giá xuất trên cơ sở giả định lô vật liệu
nào nhập kho trớc thì sẽ đợc xuất dùng trớc, lợng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào
thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó, xuất hết thứ nhập trớc mới đến thứ nhập sau
theo giá trị tơng ứng của từng lần nhập.
Việc tính giá theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc đơn giản, dễ làm, cho phép
kế toán có thể tính giá vật liệu xuất kho kịp thời.
Tuy nhiên, kế toán phải tính giá theo từng danh điểm vật liệu và phải hạch toán
chi tiết vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số

lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc ( LIFO ) :
Phơng pháp này tính giá vật liệu xuất kho trên cơ sở giả định lô vật liệu nào
nhập kho sau thì xuất trớc, xuất hết thứ nhập sau mới đến thứ nhập trớc.
Về cơ bản, u nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp này cũng giống
nh phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Phơng pháp giá thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này, khi xuất kho lô vật liệu nào thì tính theo giá thực tế nhập
kho đích danh của lô đó.
Nh vậy, công tác tính giá vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô vật
liệu.
Phơng pháp này đòi hỏi công tác quản lý bảo quản và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô vật liệu nhập kho.
Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ :
Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế vật liệu xuất kho đòi hỏi kế
toán phải xác định đợc lợng vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy
nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu với mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp, lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ không có điều kiện để
kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho
số lợng vật liệu tồn kho cuối kỳ, sau đó mới xác định đợc giá thực tế của vật liệu xuất
kho trong kỳ :
9
G
HT
vật liệu tồn đầu kỳ + G
HT
vật liệu nhập trong kỳ


Giá thực tế vật liệu = Số lợng tồn kho ì Đơn giá vật liệu nhập kho
tồn kho cuối kỳ cuối kỳ lần cuối
Giá thực tế vật = Giá thực tế vật + Giá thực tế vật - Giá thực tế vật
liệu xuất kho liệu nhập kho liệu tồn đầu kỳ liệu tồn cuối kỳ
Phơng pháp giá hạch toán :
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thờng xuyên biến động,
nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế
trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc. Do đó, việc
hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi cha tính đợc giá thực tế của nó.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một thời điểm nào
đó hay giá vật liệu bình quân tháng trớc để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán
để giảm bớt khối lợng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu hàng ngày nhng cuối
tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc
tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá vật liệu
G
TT
vật liệu xuất kho = Hệ số giá vật liệu ì G
HT
vật liệu xuất kho.
Phơng pháp này kết hợp đợc hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng hợp để
tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
Tuy nhiên, kế toán phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lợng công việc dồn nhiều
vào cuối kỳ hạch toán, phải xây dựng đợc giá hạch toán khoa học.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu,
và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
II. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất lợng của

từng thứ ( từng danh điểm ) vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất.
Trong thực tế hiện nay, có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau :
1.Phơng pháp thẻ song song.
10
G
TT
vật liệu tồn đầu kỳ + G
TT
vật liệu nhập trong kỳ
=

Theo phơng pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho
vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và ở phòng kế toán phải
mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất ( mẫu 06 - VT ) cho từng
danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho.
Tại kho :
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lợng thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho, cuối ngày thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số
tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Đối với phiếu xuất vật t theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số thực
xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực
tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định
kỳ 3, 5 ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại
theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán :
Kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng với
thủ kho mở ở kho. Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình

hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống nh thẻ kho, nhng chỉ khác là theo
dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ 3,5 ngày một lần, khi nhận đợc
các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán vật liệu phải
kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên quan
( nh hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng vận chuyển ), ghi đơn giá vào
phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất kho đã kiểm tra và tính thành tiền, kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất
kho vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên quan giống nh trình tự ghi thẻ kho của
thủ kho.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số
11

liệu kế toán chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho
vật liệu cả về giá trị, số lợng theo từng nhóm, loại vật liệu.
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song theo sơ đồ sau :



Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ1.1 : Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự
chính xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.
Tuy nhiên, việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn

chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu.
Khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán cha cao.
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở cải tiến một bớc
phơng pháp thẻ song song.
Tại kho :
Theo phơng pháp này, để hạch toán chi tiết vật liệu, tại kho vẫn phải mở thẻ kho
để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm vật liệu nh phơng pháp thẻ song
song.
Tại phòng kế toán :
Định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán thực
hiện kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
12
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật
liệu
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật liệu
Kế toán
tổng hợp


kho về số lợng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển
không ghi theo từng chứng từ nhập, xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên
cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật liệu. Mỗi
danh điểm vật liệu chỉ đợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập,
bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ do thủ kho chuyển tới.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân
chuyển với số lợng trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng loại vật liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển có thể khái quát theo sơ đồ sau :
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, khối lợng ghi chép giảm bớt so với phơng
pháp ghi thẻ song song.
Tuy nhiên phơng pháp này còn có một số nhợc điểm sau :
Việc ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ đợc tiến hành vào
cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất
trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu
lập bảng kê nhập, xuất thì khối lợng ghi chép vẫn lớn.
13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất

Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì các
doanh nghiệp không nên sử dụng phơng pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh
hàng tồn kho cần phải dựa vào số liệu trên thẻ kho.
Phơng pháp này thích hợp với các doang nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập,
xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không có điều kiện
ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
3. Phơng pháp sổ sổ d :
Phơng pháp này là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết
vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán
nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó, ở
kho chỉ hạch toán về số lợng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu,
xoá bỏ đợc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện
kiểm tra thờng xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế
toán chính xác, kịp thời. Theo phơng pháp này, công việc hạch toán đợc tiến hành cụ
thể nh sau :
Tại kho :
Hạch toán vật liệu tại kho do thủ kho thực hiện trên các thẻ kho nh các phơng
pháp trên. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày ( theo quy định thống nhất của doanh
nghiệp ), sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất
kho vật liệu phát sinh trong ngày ( hoặc trong kỳ ) theo từng nhóm vật liệu quy định.
Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số lợng, số
hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu, lập riêng cho phiếu nhập kho và phiếu xuất
kho. Phiếu này sau khi nhập xong đợc đính kèm với các tập phiếu nhập kho hoặc
phiếu xuất kho để giao cho kế toán.

Ngoài công việc hàng ngày nh trên, thủ kho còn ghi chép số lu kho cuối tháng
của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng vào sổ số d.
Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi tháng, sổ số d đợc
chuyển cho thủ kho để ghi số lợng hàng tồn kho trên cơ sở dữ liệu từ các thẻ kho.
Trên sổ số d, vật liệu đợc sắp xếp theo thứ, nhóm, loại. Mỗi nhóm có dòng cộng
nhóm, mỗi loại có dòng cộng loại.
Tại phòng kế toán :
14

Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất kho. Khi
nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán),
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi
số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu ( nhập riêng, xuất riêng ) vào bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi
trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra
số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên
sổ số d ( trên sổ số d tính bằng cách lấy số lợng tồn kho ì giá hạch toán ).
Nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d đợc khái quát
qua sơ đồ sau :
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp này tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng. Kế
toán thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho trên thẻ
kho và kiểm tra thờng xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
Nhng do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và tình

hình tăng giảm từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu trên thẻ
kho. Hơn nữa, việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán
còn gặp khó khăn.
15
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số d
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
vật liệu
Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập,
xuất nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử
dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất, đã xây dựng danh điểm vật liệu, và trình
độ chuyên môn của kế toán vững vàng.
III. Hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho.
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ảnh thờng xuyên,
liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t hàng hoá trên tài khoản kế
toán và sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì các tài khoản hàng
tồn kho nói chung và tài khoản nguyên vật liệu nói riêng đợc dùng để phản ánh số
hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật t hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật t , hàng
hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn kho, so

sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lợng vật t thừa, thiếu và
truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời. Phơng pháp này áp dụng thích
hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh mặt hàng
có giá trị lớn, hàng hoá có kỹ thuật và chất lợng cao.
Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài khoản sau :
- Tài khoản 152. Nguyên liệu, vật liệu : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi
tiết theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và ph ơng tiện tính toán.
Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ
( mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng ).
Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
( xuất dùng, xuất bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu đợc hởng ).
D nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho( đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
- Tài khoản 151. Hàng mua đi đờng : Tài khoản này dùng để theo dõi các loại
vật liệu, công cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc
16

quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhng cuối tháng cha về nhập kho ( kể cả số đang gửi
kho ngời bán ).
Bên nợ : Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên có : Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao cho
các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D nợ : Giá trị hàng đi đờng ( đầu và cuối kỳ ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nh : 133, 331, 111, 112
2. Hạch toán các nghiệp vụ tăng vật liệu đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ.
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện để tính thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ ( thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ, ghi chép kế
toán đầy đủ ), thuế VAT đầu vào đợc tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật

liệu. Nh vậy, khi mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời bán, phần giá
mua cha thuế đợc ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào đợc ghi vào số đ-
ợc khấu trừ. Cụ thể :
Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về :
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho, kế
toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực tế vật liệu ( chi tiết theo từng loại )
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan ( 331, 111, 112 ) : Tổng giá thanh toán.
Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng giảm giá hàng mua ( do mua nhiều, do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm ) hay doanh nghiệp đã mua nay
trả lại chủ hàng ( nếu có ), ghi :
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 138 ( 1388 ) : Số đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 152 : Giảm giá hàng mua đợc hởng hay hàng mua trả lại
( chi tiết từng loại )
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT không đợc khấu trừ tơng ứng với số giảm giá
hàng mua trả lại.
17

Trờng hợp doang nghiệp đợc hởng chiết khấu khi mua hàng do thanh toán tiền
hàng trớc hạn, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 1388 : Số đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 711 : Số chiết khấu thanh toán đợc hởng.
Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn :
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ " Hàng cha có hoá đơn ". Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn cha về thì

ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán :
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu )
Có TK 331.
Sang tháng sau, khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách :
Cách 1 : Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thờng.
Cách 2 : Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
( nếu giá tạm tính > giá thực tế ) hoặc bằng bút toán thờng ( nếu giá thực tế > giá tạm
tính ).
Cách 3 : Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi
lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về :
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ " Hàng mua đang đi đờng ". nếu trong tháng
hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi :
Nợ TK 151 : Trị giá hàng mua theo hoá đơn ( không có thuế VAT )
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan ( 331, 111, 112, 141 )
Sang tháng sau, khi hàng về ghi :
Nợ TK 152 : Nếu nhập kho ( chi tiết vật liệu ).
Nợ TK 621, 627 :Xuất cho sản xuất ở phân xởng.
Có TK 151 : Hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
Trờng hợp vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến :
18

Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ) : Giá thành sản xuất thực tế.
Có TK 154 : Vật liệu thuê ngoài gia công hay tự sản xuất nhập kho.
Các trờng hợp tăng vật liệu khác :
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự chế nhập kho, vật liệu của doanh nghiệp
còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nh nhận liên doanh, đánh giá tăng, thừa Mọi

trờng hợp phát sinh làm tăng giá vật liệu đều đợc ghi Nợ TK 152 theo giá thực tế, đối
ứng với các tài khoản thích ứng. Chẳng hạn :
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu tăng thêm.
Có TK 411 : Nhận cấp phát, viện trợ, tặng thởng, vốn góp
Có TK 412 : Đánh giá tăng vật liệu.
Có TK 336 : Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ.
Có TK 642 : Thừa trong định mức tại kho.
Có TK 338 ( 3381 ) : Thừa ngoài định mức chờ xử lý.
Có TK 621, 627, 641, 642 : Dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu.
Có TK 222, 128 : Nhận lại vốn góp liên doanh.
Có TK 241 : Nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu hồi phế liệu từ XDCB, từ sửa
chữa lớn TSCĐ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
trình bày ở trang sau :
TK 151 TK 152
Nhập kho hàng đi đờng kỳ trớc D
TK 111,112,331
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Giá thực tế vật liệu nhập kho
TK 333

TK 154
TK411
19
TK 133(1331)
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị vật liệu nhập kho
Nhập kho vật liệu do thuê ngoài gia công hay tự chế
Nhận góp vốn liên doanh, nhận cấp phát, tặng
thởng, viện trợ.


TK 128,222
TK 336
TK 721
TK 412
TK642,3381
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
3. Hạch toán các nghiệp vụ giảm vật liệu đối với các doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phơng pháp khấu trừ .
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh Mọi tr ờng hợp giảm
vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của tài khoản 152.
Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng ) : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 ( 6272 - chi tiết phân xởng ) : Xuất dùng chung cho phân xởng.
Nợ TK 641 (6412) : Xuất phục vụ cho bán hàng.
20
Nhận lại vốn góp liên doanh
Vay mợn tạm thời từ đơn vị nội bộ, đơn vị khác.
Nhập kho phế liệu thu hồi từ sản xuất kinh doanh.
Đánh giá tăng vật liệu
Thừa phát hiện khi kiểm kê

Nợ TK 642 (6422) : Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241 : Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Xuất góp vốn liên doanh :
Căn cứ vào giá gốc ( giá thực tế ) vật liệu xuất góp vốn và giá trị vốn góp đợc
liên doanh chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ đợc phản

ánh vào TK 412 " Chênh lệch đánh giá lại tài sản " ( nếu giá vốn > giá trị vốn góp thì
ghi Nợ, giá vốn < giá trị vốn góp thì ghi Có TK 412 phần chênh lệch ).
Nợ TK 222 : Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128 : Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ ( hoặc Có ) TK 412 : Phần chênh lệch.
Có TK 152 ( Chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên doanh.
Xuất thuê ngoài gia công chế biến :
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 : Giá thực tế ( chi tiết vật liệu )
Giảm do cho vay tạm thời :
Nợ TK 138 ( 1388 ) : Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời.
Nợ TK 136 ( 1368 ) : Cho vay nội bộ tạm thời .
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu cho vay.
Giảm do các nguyên nhân khác ( Nhợng bán, phát hiện thiếu )
Nợ TK 632 : Nhợng bán, xuất trả lơng, trả thởng.
Nợ TK 642 : Thiếu trong định mức tại kho.
Nợ TK 138 ( 1381 ) : Thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Nợ TK 138 ( 1388 ), 334 : Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu thiếu.
..
TK 152 TK621
TK627,641,642
21
Xuất để chế tạo sản phẩm
Xuất cho chi phí sản xuất chung, bán
hàng, quản lý

TK241

TK154

TK128,222
TK821
TK1381,642
TK412

Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ hạch toán tổng quát giảm vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
4. Đặc điểm hạch toán tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phơng pháp trực tiếp.
Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp ( do cha
thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, chứng từ ), do phần thuế VAT đợc
tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua ngoài, kế toán ghi vào tài khoản 152 theo
tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu mua ngoài( kể cả thuế VAT )
Có TK liên quan ( 331, 111, 112, 311 )
Số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại :
Nợ TK liên quan ( 331, 111, 112, 1388 )
22
Xuất cho xây dựng cơ bản
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Xuất góp vốn liên doanh
Giá vốn vật liệu xuất bán
Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Đánh giá giảm vật liệu
Tăng do mua ngoài
( Tổng giá thanh toán )

Có TK 152 ( chi tiết vật liệu ).
Các trờng hợp còn lại cũng hạch toán tơng tự.
TK 331,111,112,141,311 TK 152 TK 621

D
TK 151,411,222 TK 627,641,642
Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên ( tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp )
IV. Đặc điểm hạch toán vật liệu trong các doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng
tồn kho.
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Theo phơng pháp này, mọi biến động của vật t, hàng hoá ( nhập, xuất ) không
theo dõi trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của hàng hoá mua nhập kho
trong kỳ đợc theo dõi phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng " Tài khoản mua
hàng ".
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán
nhng độ chính xác của phơng pháp này không cao, và nó chỉ thích hợp với các đơn vị
kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên
xuất dùng, xuất bán.
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
23
Xuất để chế tạo
sản phẩm
Vật liệu tăng do các
nguyên nhân khác
Xuất cho nhu cầu khác ở
PX, xuất phục vụ bán
hàng, quản lý XDCB


- TK 611.Mua hàng : Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu
theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua ).
Bên nợ : Phản ánh giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có : Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ.
- TK 152 . Nguyên liệu, vật liệu : Dùng để phản ánh giá thực tế vật liệu tồn kho,
chi tiết theo từng loại.
Bên nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên có : Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
D nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho.
- TK 151 . Hàng mua đi đờng : dùng để phản ánh trị giá số hàng mua ( đã thuộc
sở hữu của đơn vị ) nhng đang đi đờng hay đang gửi tại kho ngời bán, chi tiết theo
từng loại hàng, từng ngời bán.
Bên nợ : Giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ.
Bên có : Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ.
D nợ : Giá thực tế hàng đang đi đờng.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan nh 133, 331, 111, 112
2. Phơng pháp hạch toán.
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại.
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 152 : Vật liệu tồn kho.
Có TK 151 : Hàng đi đờng ( vật liệu đi đờng )
Trong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng ( với doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ ) :
Nợ TK 611 ( 6111 ) : Giá thực tế vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 ( 1331 ) : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan ( 111, 112, 331 ) : Tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ :

Nợ TK 611 ( 6111 )
Có TK 411 : Nhận vốn liên doanh, cấp phát, tặng thởng.
Có TK 311, 336, 338 : Tăng do đi vay.
24

Có TK 128 : Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Có TK 222 : Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại trong kỳ ( với doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phơng pháp khấu trừ ) :
Nợ TK 331,111,112 : Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại ( tổng số )
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT không đợc khấu trừ.
Có TK 611 (6111) : Trị giá thực tế.
Cuối kỳ, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số mất
mát, thiếu hụt :
Nợ TK 152 : Vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151 : Hàng đi đờng cuối kỳ ( vật liệu đi đờng )
Nợ TK 138, 334 : Số thiếu hụt, mất mát, cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 1381 : Số thiếu hụt cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Nợ TK 642 : Số thiếu trong định mức.
Có TK 611( 6111 ) : Trị giá hàng tồn cuối kỳ và thiếu hụt.
Giá trị vật liệu tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng cách lấy tổng số phát
sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh Có ( bao gồm số tồn cuối kỳ, số mất mát,
số trả lại, giảm giá hàng mua ) rồi phân bổ cho các đối t ợng sử dụng ( dựa vào
mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức )
Nợ TK liên quan ( 621, 627, 641, 642 )
Có TK 611 ( 6111 )
Với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp, giá thực tế
của vật liệu mua ngoài bao gồm cả thuế VAT đầu vào, do vậy, kế toán ghi :
Nợ TK 611 ( 6111 ) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài.
Có TK liên quan ( 331,111,112 ) : Tổng giá thanh toán (kể cả thuế VAT,

thuế nhập khẩu )
Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại ( nếu có ) :
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 611 (6111)
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán t-
ơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
TK 151,152,153 TK611 TK151,152,153
25

×