Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua văn bản một thời đại trong thi ca (hoài thanh), tiết ppct 105 106 , ngữ văn 11, tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004 KB, 23 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Ngữ Văn THPT, mơn đọc văn giữ vị trí đặc biệt
quan trọng. đọc văn góp phần cung cấp một hệ thống tri thức phổ thông cơ bản,
hiện đại về văn học dân tộc và văn học thế giới; rèn luyện nâng cao năng lực
đọc, cảm nhận cái hay, cái đẹp của văn chương. Trên cơ sở đó, bồi đắp những tư
tưởng tình cảm nhân văn cao đẹp cho học sinh. Nói cách khác, đọc văn với vị
thế là một mơn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học có một
sức hút vơ cùng mạnh mẽ . Nó đưa người học bước vào một lĩnh vực hoạt động
ở đó có sự hồ quện giữa rung động và suy nghĩ, giữa thực và mơ, từ đó mở ra
cho học sinh một chân trời mới của sức sáng tạo và cái đẹp.
Những năm trở lại đây, đất nước không ngừng phát triển về mọi mặt.
đáp ứng nhu cầu đó, Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện quá trình đổi mới
giáo dục một cách tồn diện góp phần đào tạo nguồn nhân lực năng động sáng
tạo phục vụ cho sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước. Nhiệm vụ trọng yếu
nhất của đổi mới giáo dục là thực hiện đổi mới, trong đó có đổi mới phương
pháp dạy học(PPDH). Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều
kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ
chức, quản lý. Ngồi ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi
giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng
riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
Nói đến vai trị rèn luyện năng lực tư duy cho học sinh của môn giảng văn,
người ta thường nhấn mạnh đến năng lực tư duy hình tượng (tìm hiểu khám phá
vẻ đẹp hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học). Điều đó được xác nhận
thông qua hệ thống các tác phẩm thơ, truyện và kịch. Tuy nhiên, tiếp cận với các
văn bản nghị luận, một thể loại văn học mới được đưa vào trong sách giáo khoa
một cách phổ biến, chúng tôi nhận thấy rằng : Tìm hiểu các văn bản nghị luận,
học sinh không chỉ được trau dồi về năng lực tư duy hình tượng thẩm mĩ mà cịn
nâng cao năng lực tư duy logic khoa học chặt chẽ. Đặc biệt tiếp cận với các văn
bản nghị luận đặc sắc như thể loại phê bình văn học, học sinh được học tập kĩ
năng làm văn nghị luận (hành văn diễn đạt, chọn trình bày dẫn chứng, nghệ


thuật lập luận, tư duy logic ...) từ đó vận dụng trong thực tiễn viết bài làm văn.
Nói cách khác, đọc hiểu văn bản nghị luận tạo nên mối liên hệ hữu cơ giữa
hai phân mơn Đọc văn và làm văn. Tuy nhiên, vì mới được đưa vào trong
chương trình nên vấn đề dạy và học các văn bản nghị luận còn khá mới mẻ, khó
khăn với cả giáo viên và học sinh. Thiết nghĩ, việc nâng cao hiệu quả dạy các
văn bản thuộc thể loại nghị luận là một việc làm cần phải được chú trọng đặc
biệt . Nó mang tính bức thiết địi hỏi mỗi giáo viên phải khơng ngừng trau dồi,
tìm tịi phương pháp, cách thức tổ chức để tạo hứng thú, cuốn hút học sinh trong
giờ học, giúp các em chiếm lĩnh văn bản một cách chủ động. Có như vậy, các
em mới xứng đáng là con người mới – con người XHCN ở thế kỉ XX .
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
1

skkn


người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm
việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH
ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo” nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh

ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện
tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng này.
  Tuy nhiên, tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất cũng khơng phải là mới. Song, q trình tổ chức dạy học để
phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh được sáng tạo và tương
trợ lẫn nhau trong học tập thì mỗi tiết học cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể
trong mỗi giáo viên.
Bản thân nhận thấy rằng: Học sinh có tích cực chủ động, sáng tạo tham
gia vào quá trình tìm hiểu, tiếp nhận văn bản thì các em mới hiểu nhanh và hiểu
sâu. Trong bài viết này , người viết khơng có tham vọng đi sâu vào tìm hiểu tất
cả các tác phẩm văn học được dạy trong chương trình THPT mà mạnh dạn nêu
một vài suy nghĩ về việc: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh qua văn bản “Một thời đại trong thi ca”(Hoài Thanh), tiết PPCT 105-106
, Ngữ Văn 11, tập 2.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Từ việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua
một số phương pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, phương tiện thiết bị
dạy học hiện đại nhằm nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh, giúp
các em tiếp cận, khám phá một cách sâu sắc nhất về nhà nghiên cứu phê bình
văn học Hồi Thanh và “Tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và ý
nghĩa xã hội . Đồng thời, kích thích tinh thần tự học của học sinh, tạo khơng khí
sơi nổi cho giờ dạy, từ đó chất lượng giờ dạy được nâng cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là nhà nghiên cứu phê bình văn học Hồi Thanh và
văn bản “Một thời đại trong thi ca”(Hoài Thanh) (Sgk Ngữ Văn 11, tập 2,
NXB Giáo dục 2008 từ Tr 100 đến Tr 103). Trên cơ sở khoa học về việc xây
dựng kế hoạch GD nhà trường do Sở GD& ĐT cho phép các trường tự xây dựng
để phù hợp thực tiễn nhà trường. Trường THPT Hậu Lộc 4 xây dựng kế hoạch

GD nhà trường cho văn bản là 3 tiết: Tiết PPCT 104-105-106. Do thời gian
2

skkn


không cho phép nên trong đề tài này, tôi chỉ mạnh dạn nêu một vài suy nghĩ về
việc: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua văn bản
“Một thời đại trong thi ca”(Hoài Thanh), tiết PPCT 105-106, Ngữ Văn 11, tập
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như:
Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp vấn đáp gợi mở… và một số phương pháp khác.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Bám sát nguyên tắc dạy học văn bản theo đặc trưng bài học.
2.1.1.1. Văn nghị luận và đặc trưng của văn nghị luận.
Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đốn, chứng
cứ để bàn về một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực như chính trị, xã hội, văn
học...Vấn đề được nói ra như một câu hỏi cần phải giải đáp, làm sáng tỏ. Luận là
bàn luận đúng- sai, phải –trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia để người ta
nhận ra chân lí, đồng tình với mình,chia sẻ quan điểm và niềm tin của mình .Sức
mạnh của văn nghị luận biểu hiện ở sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm, tính
mach lạc chặt chẽ của suy nghĩ và cách trình bày, luận chặt chẽ đầy sức thuyết
phục. Vận dụng các thao tác như giải thích , phân tích, chứng minh, bác bỏ so
sánh ...Nghị luận tác động vào lí trí, nhận thức và cả tâm hồn người đọc, giúp họ
hiểu rõ những vấn đề nêu ra.
Văn nghị luận ngồi yếu tố trình bày, diễn giải, ít hoặc nhiều, trực tiếp
hoặc gián tiếp, cịn có yếu tố tranh luận. Do đó, ngơn ngữ trong văn nghị luận
cũng giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm nhưng quan trọng nhất là “ phải dùng từ

với một sự chính xác nghiệt ngã” (M. Go rơ ki). Nghị luận có thể chia thành hai
thể chính : Văn chính luận và văn phê bình văn học. Dựa trên cách phân loại
đó, chúng tơi nhận thấy, số lượng văn bản nghị luận được đưa vào chương trình
THPT là khá đa dạng .
2.1.1.2. Thể loại văn phê bình văn học và đặc trưng của phê bình văn học.
Phê bình văn học có thể hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa thơng tục của ngôn
ngữ thường nhật hay nghĩa hẹp, nghĩa chuyên mơn của khoa học văn học. Theo
nghĩa thứ nhất, phê bình chỉ bất kỳ một sự khen chê, bình phẩm, đánh giá nào đó
về một tác phẩm, một sự kiện văn học, một tác giả, từ vi mô một nhãn tự, một
câu văn, một dịng thơ đến vĩ mơ một sự nghiệp sáng tạo, một nền văn học dân
tộc. Nó có thể chỉ là một lời nhận xét thông thường, nhưng cũng có thể là những
phương châm, những nguyên lý chỉ đạo văn chương từ một ý thức hệ triết học
hoặc thẩm mỹ nào đó... Phê bình văn học ở nghĩa này là kẻ song sinh với sáng
tác, có sáng tác là có phê bình.
Phê bình theo nghĩa rộng thường chỉ biết đến tác phẩm. Một thứ tác phẩm
khơng có liên lạc gì đến tác giả và người đọc. Và người phê bình văn học đứng
ngồi hệ thống văn học này. Hơn nữa, khi nhận xét tác phẩm, người phê bình
thường cũng chỉ coi đó là một cái cớ để phát biểu những ý kiến chủ quan của
mình, thoảng hoặc nếu có chiếu cố đến tác phẩm thì cũng chỉ để so sánh nó với
3

skkn


những nguyên lý đã được định trước, những lời chỉ dạy của thánh hiền, những
khuôn vàng thước ngọc của cổ nhân. Bởi vậy, phê bình này rất chú trọng đến ý
nghĩa đạo đức của tác phẩm văn học,.
Một khoa học muốn trở thành khoa học phải có một đối tượng riêng, một
phương pháp nghiên cứu riêng. Vậy đối tượng của phê bình văn học là gì? Theo
tơi, đó là tác phẩm. Người ta có thể phê bình một tác giả, một hiện tượng văn

học, thậm chí một thời đại văn học, nhưng cơ sở của tất cả các phê bình trên vẫn
là phê bình tác phẩm. Bởi, tác phẩm “bầu” nên nhà văn, gây thành hiện tượng,
tạo ra những thời đại văn chương. Như vậy, tác phẩm vừa là ga đi mà cũng là ga
đến của phê bình văn học.
Văn học là nghệ thuật ngôn từ, nhà văn dùng ngôn từ để xây dựng những
hình tượng nghệ thuật. Mỗi tác phẩm văn học khơng chỉ phản ánh hiện thực
cuộc sống phong phú, đa dạng mà cịn có khả năng gây ấn tượng, tình cảm, tạo
tư duy cảm xúc cho người đọc. Học Văn không chỉ có tác dụng bồi dưỡng cho
học sinh kiến thức như mơn khoa học thơng thường mà cịn có vai trị hết sức
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, đặc biệt bày tỏ trực
tiếp tư tưởng, quan điểm, tình cảm của bản thân về vấn đề đặt ra qua tác phẩm.
Để đạt được điều đó, khi khám phá một tác phẩm văn học, đặc biệt là văn phê
bình văn học người giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ về tác giả, về
nghệ thuật lập luận, cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ...Trong tiết học này,
giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tiểu luận Một thời đại trong thi ca dựa
trên những quan niệm của Hoài Thanh về tinh thần thơ mới trong ý nghĩa văn
chương và xã hội, tìm hiểu về nghệ thuật lập luận ... Từ việc nắm chắc những
yếu tố này, học sinh hiểu sâu sắc về các nhà thơ mới, từ đó rút ra những bài học
bổ ích cho bản thân. Đây là một trong những yếu tố hình thành và phát triển tài
năng, nhân cách cho học sinh.
2.1.2. Dạy văn bản: Một thời đại trong thi ca như một tác phẩm đặc biệt.
Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh là một bài tiểu luận tổng kết sâu
sắc phong trào Thơ mới, đồng thời thể hiện sâu sắc văn phong của Hoài Thanh.
Do vậy, phương pháp thích hợp để giảng dạy văn bản như một tác phẩm đặc biệt
cần phối hợp nhiều thủ pháp, biện pháp, phương pháp khác nhau vừa đảm bảo
phù hợp với đặc trưng bài học, vừa phát huy được tính tích cực chủ động của
học sinh, vừa hướng dẫn học sinh làm việc tại lớp, làm việc tại nhà . Có như vậy
mới hoàn thành được mục tiêu đề ra. Phương pháp này gồm một số biện pháp
như: Hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa; Hướng dẫn học sinh
thu thập, chọn lọc, sắp xếp tư liệu có liên quan đến bài học về Hoài Thanh, về

các nhà Thơ mới; Hướng dẫn học sinh thuyết trình, thảo luận …
2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
2.1.3.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
       Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại
4

skkn


công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và
năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người
nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện
trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù mơn học là năng lực được
hình thành và phát triển do đặc điểm của mơn học đó tạo nên.
  
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học được xem như một
nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục. Điều quan trọng hơn cả là nếu so
sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc “Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn,
sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người..
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và

kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
2.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
-Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập,
giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh
tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
- Thứ hai: Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa
và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để
tìm tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như
phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để
dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
- Thứ ba: Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học
trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học
tập chung.
- Thứ tư: Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định
tiêu chí để có thể phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa chữa các sai
sót(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
2.1.3.3. Những năng lực và phẩm chất cần thiết của học sinh cần phát huy
trong giờ học về tiểu luận: Một thời đại trong thi ca(Hoài Thanh):
5


skkn


+ Những năng lực cần thiết:
- Năng lực tự học:
Học sinh sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin… từ đó
hiểu sâu sắc về nhà nghiên cứu phê bình văn học Hồi Thanh, thấu rõ hơn nội
dung tinh thần thơ mới và bi kịch của các nhà thơ mới.
- Năng lực giải quyết vấn đề:
Phân tích được những nguyên nhân dẫn đến bi kịch của các nhà thơ mới, cách
giải thốt của họ ,từ đó thu thập thơng tin và có những giải pháp giải quyết phù
hợp, đặc biệt là cách giải quyết của bản thân khi gặp bi kịch trong cuộc sống.
- Năng lực sáng tạo.
Học sinh có những suy nghĩ về cách hiểu bài tiểu luận Một thời đại trong thi ca
không theo lối mịn mà có những sáng tạo độc đáo, tích cực.
- Năng lực tự quản lí bản thân:
Học sinh làm chủ được cảm xúc của bản thân trong tiết học này.
- Năng lực giao tiếp
Học sinh chủ động , biết tôn trọng, lắng nghe và có phản ứng tích cực trong giờ
học. Các em tự tin nói trước lớp, biết lựa chọn nội dung và ngôn ngữ phù hợp
với bài học.
- Năng lực hợp tác.
Có ý thức trách nhiệm để tạo nên khơng khí sơi nổi trong giờ học. Khiêm tốn
tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ những hiểu biết của mình về bài tiểu luận
cho các bạn trong lớp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Học sinh trong lớp nghe hiểu và chắt lọc thơng tin bổ ích từ bài bài giảng của
giáo viên, từ sách giáo khoa…để có cách sử dụng ngơn từ phù hợp khi nói và
viết.
+ Những phẩm chất cần thiết:

Từ bài tiểu luận Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) giáo viên giúp cho
hoc sinh hiểu sâu sắc hơn về những phẩm chất đáng q ở Hồi Thanh, ở mỗi
nhà thơ mới. Đó là khát khao được hòa nhập và cao hơn là tình u đất nước
thầm kín . Đó cịn là sự đồng cảm, thấu hiểu , là sự tự lập, tự tin và tinh thần
vượt qua bi kịch, là lối sống có trách nhiệm khơng chỉ với bản thân mà cịn với
cộng đồng, đất nước.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1. Thực trạng
Từ những điều nói trên, giúp ta hiểu một thực tế rằng :
Thứ nhất: Các bài dạy về văn nghị luận, đặc biệt là văn phê bình văn học
thường hay khơ khan. Vì vậy, từ trước đến nay, việc dạy học về các tác phẩm
văn nghị luận nói chung, dạy học về các tác phẩm phê bình văn học nói riêng
nhiều giáo viên và học sinh khơng mấy hào hứng thậm chí cịn có cảm giác nặng
nề, nhàm chán . Thầy cơ thì cố gắng dạy cho xong “nghĩa vụ’’, hết bài là được,
chỉ giảng lại các kiến thức mà SGK đã viết, còn học sinh thì hờ hững, khơng
quan tâm, kiến thức thu được như người “cưỡi ngựa xem hoa ”.
6

skkn


Thứ hai :Tâm lí chung của nhiều giáo viên và học sinh cho rằng: Đây là
tác phẩm gần cuối kì, cuối năm học, không quan trọng nên không nhất thiết phải
học kĩ, học sâu, chỉ cần nắm qua kiến thức cơ bản. Tâm lí ấy đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng giờ dạy.
Thứ ba : Do tâm lí của cả giáo viên và học sinh, đó là: Mấy năm gần đây,
chưa có kì thi quan trọng nào ra riêng về thể văn phê bình văn học. Vì vậy,
nhiều thầy cô chưa thực sự đầu tư thoả đáng cho tiết dạy của mình, cịn soạn sơ
sài theo kiểu đối phó...
Cuối cùng, do xu thế của học sinh ngày nay, các em chủ yếu chuyên tâm

học các môn khoa học tự nhiên, rất ít em học các mơn xã hội. Đây một phần
cũng do cái nhìn thực tế, khối thi thuộc các mơn xã hội số lượng trường thi ít, ra
trường cơ hội tìm việc làm cũng khơng dễ. Mặt khác, số lượng học sinh say mê
và ham học môn Ngữ Văn rất ít, nếu khơng nói là là rất hiếm .
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên .
Từ những điều nói trên, có thể nói: Nhìn chung, các giờ dạy về thể văn phê
bình văn học cịn rời rạc, bài giảng chưa thực sự cuốn hút học sinh, giáo viên
cảm thấy khó giảng, học sinh chán học, ngồi nói chuyện, làm việc riêng, hoặc
ngủ gật ... khơng khí lớp trầm lắng, mệt mỏi. Chất lượng bài giảng chưa đạt
được kết quả cao.
Do vậy, tìm ra phương pháp dạy tốt nhất , phù hợp nhất với đặc trưng bài
học, để tạo hứng thú cho học sinh quả là một việc làm khơng dễ. Đó là một thử
thách lớn với khơng ít giáo viên .
Với tơi , một giáo viên có lương tâm nghề nghiệp, tơi ln băn khoăn ,trăn
trở về vấn đề trên. Song, nhân đây, tôi cũng mạnh dạn đưa ra một vài suy nghĩ
của mình về việc : Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua
văn bản “Một thời đại trong thi ca”(Hoài Thanh), tiết PPCT 105-106, Ngữ
Văn 11, tập 2.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua
văn bản “Một thời đại trong thi ca”(Hoài Thanh), Ngữ Văn 11, tập 2.
- Thứ nhất: Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện
tập ln là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp
dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen
thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược
điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người
giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ
thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn
như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ

thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm
mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có
những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống
cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương
pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng
7

skkn


hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình,
đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
- Thứ hai: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề  là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực
tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình
huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua
việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp
nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích
cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với
những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
- Thứ ba: Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Khơng có một phương pháp dạy học tồn năng phù hợp với mọi mục tiêu
và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu,
nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các
phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ q trình dạy học là phương
hướng quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ động và nâng cao chất lượng
dạy học. Trong tiết học này giáo viên sử dụng nghiều phương pháp dạy học
khác nhau để phát triển năng lực học sinh như: Phương pháp vấn đáp- gợi mở;
phương pháp động não; phương pháp tự nghiên cứu; phương pháp diễn giải;
phương pháp trình bày một phút; phương pháp học thông qua thực hành, đặc

biệt là phương pháp kể chuyện, từ đó các em hiểu sâu sắc hơn về cuộc đời, văn
phong Hoài Thanh, về nội dung tinh thần thơ mới cũng như bi kịch của các nhà
thơ mới.
- Thứ tư: Sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học hiện đại
Như trên đã nói, dạy văn học sử, đặc biệt là phần tác giả thường rơi vào sự
khô khan, nhàm chán nên tôi cho rằng cần sinh động hoá giờ học bằng cách vận
dụng linh hoạt các phương tiện dạy học hiện đại . Nhận thức được điều này,
nhiều giáo viên đã dạy học bằng giáo án điện tử . Đây là một hình thức dạy học
tiên tiến , có khả năng lưu trữ, tích hợp, thể hiện thông tin nhanh đa dạng, cho
phép đẩy mạnh sự tương tác giữa thầy và trò dẫn đến sự thay đổi sâu xa hình
thức dạy và học . Nếu được đầu tư cẩn thận, phương pháp này sẽ giúp cho người
học dễ dàng tiếp thu, khắc sâu kiến thức và tăng hứng thú cho học sinh nhiều
hơn, đặc biệt là khi giảng những nội dung có minh hoạ bằng tranh ảnh, âm
thanh, sơ đồ ...Mặt khác, hình thức dạy này vừa lạ đối với học sinh vừa giúp
giáo viên tiết kiệm một lượng lớn thời gian ghi bảng, giáo viên sẽ sử dụng thời
gian đó vào việc mở rộng vấn đề liên hệ những kiến thức bên ngồi góp phần
làm cho bài học phong phú, sinh động , sâu sắc hơn ...
Cái được nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là một lượng
kiến thứ , hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến các em học sinh .
Giáo viên vừa có thể thực hiện việc giảng dạy ở bất cứ không gian, thời gian
nào vừa hạn chế bị cháy giáo án vừa tránh được bụi phấn và hạn chế những căn
bệnh thường thấy do ảnh hưởng của nghề nghiệp tạo nên .
Rõ ràng, hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới bằng giáo án điện tử là
không thể phủ nhận. Tuy nhiên công nghệ thông tin không phải là tất cả, công
8

skkn


nghệ thông tin không thể thay thế được người thầy. Theo chúng tơi, nó chỉ giúp

người thầy thay đổi cách chế biến để học sinh có những món ăn ngon và bổ
dưỡng –những bài học hấp dẫn, lí thú. Nếu q lạm dụng cơng nghệ thơng tin thì
những món ăn ngon và bổ dưỡng ấy sẽ khơng cịn nữa, học sinh sẽ khơng có khả
năng cảm thụ vẻ đẹp của ngôn từ văn chương mà chỉ chú tâm đến phần trình
diễn kỹ thuật tin học. Vì vậy, trong tiết học này, giáo viên sử dụng công nghệ
thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho bài giảng của mình đạt hiệu quả
cao.

Hình ảnh 1: GV sử dụng CNTT như một công cụ hỗ trợ cho bài giảng

- Thứ năm: Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng
tạo của học sinh.
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, bản đồ tư duy, mảnh
ghép, kỹ thuật khăn trải bàn... Trong tiết học này, giáo viên sử dụng “động
não”, “sơ đồ tư duy”, “kĩ thuật mảnh ghép” nhằm hệ thống hóa kiến thức
cho học sinh dễ nhớ, dễ thuộc bài. Sơ đồ tư duy để phân biệt sự khác biệt giữa
chữ tôi trong thơ mới với chữ ta trong thơ cũ. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để
học sinh thấy rõ hơn bi kịch của các nhà thơ mới.

Hình ảnh 2: GV trình chiếu sơ đồ tư duy

Hình ảnh 3: GV yêu cầu HS hoàn thiện mảnh ghép

9


skkn


Hình ảnh 4: HS đang hoàn thiện mảnh ghép

Hình ảnh 5: Sau khi HS đã hoàn thiện mảnh ghép

- Thứ sáu: Vận dụng tích hợp kiến thức liên mơn góp phần nâng cao hiệu
quả giờ học.
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiên đại đang được quan tâm
nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn giảng dạy ở nhiều mơn học. Mơn Ngữ Văn
cũng vậy, ngun tắc tích hợp phải được qn triệt trong tồn bộ mơn học, từ
Đọc văn, Tiếng việt đến Làm văn. Hơn thế nữa, việc vận dụng tích hợp kiến
thức liên mơn khơng chỉ dừng lại trong văn bản mơn Ngữ mà cịn kết hợp kiến
thức về Lịch sử, Giáo dục công dân, âm nhạc, đặc biệt là bài học về tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, về các kĩ năng cần thiết khi giải quyết các
tình huống trong cuộc sống …Việc tích hợp này chúng tơi đã tiến hành hiệu
quả trong q trình dạy về bài tiểu luận“Một thời đại trong thi ca”(Hoài
Thanh). Đây là biện pháp quan trọng nhằm kích thích sự hứng thú, tìm tịi, sáng
tạo của học sinh trong q trình đọc hiểu văn bản, biến giờ học trở nên sinh
động hơn, bài giảng đạt hiệu quả cao hơn.
2.3.2.Thiết kế bài giảng thử nghiệm (trên cơ sở vận dụng các biện pháp
trên).
Tiết 105 - 106:
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
- Hoài Thanh A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức :
- Nhận biết: Giúp HS HS nhận biết, nhớ được tên tác giả trong phong trào thơ
Mới (1930-1945)

- Thông hiểu: HS hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về tinh thần thơ mới
trong ý nghĩa văn chương và xã hội.
- Vận dụng thấp: Bàn về một nội dung mang tính lí luận trong bài phê bình của
Hồi Thanh;.
- Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về bài phê bình để phân tích những bài thơ
đã học trong phong trào thơ Mới;
2. Kĩ năng :
- Biết làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học thơng qua bài phê bình
- Thông thạo các bước làm bài nghị luận văn học.
10

skkn


3. Thái độ :
- Hình thành thói quen: Đọc hiểu văn bản phê bình văn học;
- Hình thành tính cách: Tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản phê bình văn học;
- Hình thành nhân cách:
+ Biết nhận thức được ý nghĩa của bài phê bình trong lịch sử văn học dân tộc
+ Biết trân quý những giá trị văn hóa mà bài phê bình đem lại
+ Có ý thức tìm tịi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong bài phê bình của Hồi
Thanh.
4. Định hướng hình thành năng lực : Năng lực khái quát tổng hợp, năng lực
trình bày vấn đề, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí bản
thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ…
B. CHUẨN BỊ CỦA GV- HS.
- Giáo viên: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo, SGK, thiết bị dạy học.
- Học sinh: Soạn bài, SGK, vở ghi, các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở
nhà (do giáo viên giao từ tiết trước, đồ dùng học tập…
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH.

- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp trao đổi thảo luận .
- Phương pháp phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, liên tưởng.
- Tích hợp phân mơn Làm văn, Tiếng Việt, Đọc văn. Tích hợp hợp các môn học
khác như Lịch sử, Giáo dục công dân, câu chuyện về các nhà thơ mới, âm nhạc,
kịch, đặc biệt là bài học về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về các kĩ năng
sống khi giải quyết các tình huống trong cuộc sống
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.(Lồng vào trong quá trình giảng bài)
3. Bài mới:
a. Khởi động (3 phút)
Câu 1: - Trả lời câu hỏi với 4 dữ kiện theo đợ khó giảm dần
Ơng là ai?
1. Ơng sinh năm 1909 mất 1982.
2. Ông sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo yêu nước ở mảnh đất Nghi
Lộc, Nghệ An
3. Ơng là nhà phê bình xuất sắc nhất trong văn học Việt Nam hiện đại .
4. Ông là tác giả của cuốn sách Thi nhân Việt Nam
Đáp án: Hoài Thanh (Hình ảnh 6).
Câu 2: Hoài Thanh đã đánh giá nhà thơ nào là nhà thơ mới nhất trong các nhà
thơ mới? Đáp án: Nhà thơ Xuân Diệu
Câu 3 : Được sáng tác vào mùa thu năm 1939, bài thơ này được đánh giá là tiêu
biểu nhất cho hồn thơ của Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám. Đó là bài thơ
nào? Đáp án: Tràng giang (Huy Cận)
- Giáo viên cho HS nghe 1 đoạn thơ trong bài Đây thơn Vĩ Dạ chuyển thể
thành bài hát. (Tích hợp âm nhạc)
Câu 4 : Lời bài hát được chuyển thể từ bài thơ nào? Tác giả bài thơ đó là ai?
Đáp án: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
11


skkn


Câu 5 : Theo Hoài Thanh, phương pháp để nhận diện tinh thần thơ mới là:
a. Phương pháp so sánh, đối chiếu
c. Phương pháp chứng minh
b. Phương pháp phân tích
d. Phương pháp giải thích.
Đáp án: a
- GV dẫn vào bài.
b. Triển khai bài: (80 phút)
Hoạt động 1: Tìm hiểu tiểu dẫn và đọc hiểu văn bản
Phương pháp: Trao đổi, động não, trình bày 1 phút….
Hoạt động của GV & HS
Yêu cầu cần đạt
GV trình chiếu nhanh các mục bài I. Tìm hiểu chung
giảng của tiết 1 (Tiết 104 PPCT)
1.Tác giả:
a. Cuộc đời:
b. Sự nghiệp sáng tác
2.Tác phẩm: Một thời đại trong thi ca.
a. Xuất xứ:
b. Nội dung:
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu thể loại, mục đích
sáng tác và cấu trúc văn bản
a. Đọc văn bản
b. Thể loại và mục đích sáng tác
c. Cấu trúc văn bản
2. Tìm hiểu chi tiết văn bản

a. Luận điểm 1: Con đường đi tìm
tinh thần thơ mới.
Tiết 105:
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết hiểu văn bản
Phương pháp:Trao đổi, thảo luận, trình bày, động não, sơ đồ tư duy, mảnh ghép
Hoạt động của GV & HS
Yêu cầu cần đạt
GV? Theo quan niệm của Hoài Thanh, đâu b. Luận điểm 2: Tinh thần thơ
là cốt lõi của tinh thần thơ mới? (Chữ tôi, mới.
với cái nghĩa tuyệt đối của nó).
- Nội dung cốt lõi của tinh thần
GV? Trước đây chữ tôi đã xuất hiện chưa? thơ mới:
Chữ tôi được hiểu như thế nào? (Trước + Chữ tôi, với cái nghĩa tuyệt đối
đây chữ tơi nếu có thì cũng phải ẩn mình của nó.
sau chữ ta. Chữ tôi bây giờ là chữ tôi theo + Bản chất của chữ tôi là quan
ý nghĩa tuyệt đối của nó)
niệm con người cá nhân trong
- - HS trả lời
nghĩa tuyệt đối của nó.
- GV nhận xét, bổ sung.
GV chốt lại: Về đại thể: Xã hội Việt Nam
xưa khơng có chữ tơi. Thảng hoặc có
những bậc kì tài ghi dấu ấn riêng của mình
nhưng đó khơng phải là chữ tôi với ý nghĩa
12

skkn


tuyệt đối của nó.

GV?Chữ tơi với cái nghĩa tuyệt đối của nó
được hiểu như thế nào?( Là sự trỗi dậy, sự
giải phóng, sự bừng tỉnh ý thức cá nhân, là
quan niệm con người cá nhân trong nghĩa
tuyệt đối của nó.)
GV? Theo tác giả, làm thế nào để thâu tóm
nội dung tinh thần thơ mới?
GV?Theo quan niệm của Hoài Thanh, chữ
tôi và ta trong thơ mới và thơ cũ có gì khác
nhau?
GV dần gợi ý để HS trả lời:
? Thơ cũ gắn với chữ gì? Thơ mới gắn với
chữ gì?(Thơ cũ gắn với chữ ta, Thơ mới
gắn với chữ tôi )
? Chữ tơi và chữ ta được Hồi Thanh quan
niệm như thế nào?
GV trình chiếu các câu thơ và hỏi HS:

- Cách thâu tóm nội dung tinh
thần thơ mới: So sánh, đối chiếu,
dựa trên sự khác biệt giữa thơ cũ
với thơ mới
+ Thơ cũ là tiếng nói của chữ ta,
gắn liền với đoàn thể, cộng đồng,
dân tộc.
+ Thơ mới là tiếng nói của chữ tôi
với cái nghĩa tuyệt đối, gắn liền với
cá nhân, cá thể, cái bản ngã

Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, người quân tử ăn

chẳng cầu no
Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, đời thái bình
cửa thường bỏ ngỏ.
(Nguyễn Công Trứ)
Nỗi đời cơ cực đang giơ vuốt,
Cơm áo khơng đùa với khách thơ.
(Xn Diệu)

GV? Cùng nói về cái nghèo của mình
nhưng thái độ ứng xử của các nhà thơ ra
sao? ( Nguyễn Công Trứ cười trước cảnh
nghèo; Xuân Diệu khóc than trước cảnh
nghèo)
GV ?Từ cách ứng xử của hai nhà thơ
thuộc hai thời kì văn học, em thấy thế
đứng của chữ ta như thế nào, thế đứng của
chữ tôi ra sao? (chữ ta cốt cách, hiên
ngang, khí phách; Chữ tơi tội nghiệp, yếu
đuối, đáng thương, đầy bi kịch)
GV? Nhận xét về cách thâu tóm tinh thần
thơ mới của Hoài Thanh?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
- Giáo dục kĩ năng sống cho HS, giúp
các em thấy được vai trị của lối sống
gắn bó với cộng đồng, gắn bó với tập
thể và hậu quả của lối sống tách khỏi

Nhận xét về cách thâu tóm tinh
thần thơ mới của Hoài Thanh:

+ Cách so sánh của Hoài Thanh
vừa hàm súc, ấn tượng vừa hay và
lạ.
+ Thể hiện tài năng của người viết
có cái nhìn mới mẻ- một cái nhìn
vận động, logic và biện chứng,
khách quan.
13

skkn


tập thể, đề cao cái tôi cá nhân.
- GV chốt lại kiến thức bằng sơ đồ tư
duy.
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THƠ CŨ VÀ THƠ MỚI

Thơ cũ

Thơ mới

Chữ ta

Chữ tôi – với cái nghĩa tuyệt đối của nó

Ý thức về đoàn thể, cộng đồng, dân tộc

Ý thức về cá nhân, cá thể, cái bản ngã

Cốt cách, hiên ngang, khí phách


Tội nghiệp, yếu đuối, thương cảm, đầy bi kịch

Hàm súc, logic và biện chứng, khách quan, ấn tượng, vừa hay vừa

lạ.

Sơ đồ 1: Cách thâu tóm nội dung tinh thần thơ mới

Hoạt động của GV & HS
GV? Hành trình xuất hiện và đến
với bạn đọc của chữ tôi ra sao? Vì
sao tác giả nói” chữ tôi, với cái
nghĩa tuyệt đối của nó” lại đáng
thương và tội nghiệp?
(GV gợi ý: Thời điểm xuất hiện?
Ban đầu như thế nào? Sau đó khi
quen rồi thì sao? Vì sao chữ tôi –
với cái nghĩa tuyệt đối của nó lại
đáng thương và tội nghiệp như vậy?)
- - HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung.

GV Tích hợp kiến thức lịch sử.
(Bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam
những năm 1930-1945 có gì đặc
biệt? Xã hội ấy đã ảnh hưởng đến
thế hệ thanh niên, những người trí
thức như thế nào? Họ suy nghĩ gì về
thời đại họ đang sống? Họ thấy

tương lai của họ ra sao?)

Yêu cầu cần đạt
- Sự vận động của chữ tôi trong thơ
mới:
+ Thời điểm xuất hiện: Không biết rõ
chính xác ngày nào, nó đến một mình.
+ Lúc mới xuất hiện: Bỡ ngỡ, lạc loài ->
ác cảm, khó chịu.
+ Ngày một, ngày hai: Vô số người
quen -> Thương cảm, tội nghiệp.
<=>Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ,
điệu bộ, cảnh ngộ bi kịch như một con
người -> Tạo ấn tượng cho người đọc.
- Nguyên nhân:
+ Cái tôi tự mình khẳng định, tự mình
tách khỏi cái ta chung nên mất cốt cách
hiên ngang : không có khí phách ngang
tàng như Lí Bạch, khơng có lịng tự
trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn
Công Trứ.
+ Do thực tế xã hội: XHTDPK ngột ngạt,
bế tắc – xã hội ấy không đáp ứng những
đòi hỏi của người nghệ sĩ-> cảm thấy
buồn, cô đơn, khổ sở, thảm hại. Đó là nỗi
buồn thời đại.
+ Là sự bế tắc do thiếu lòng tin đầy đủ
vào thời đại, vào thực tại. Tìm cách thoát
li thực tại nhưng lại rơi vào bi kịch.
14


skkn


c. Luận điểm 3: Bi kịch của các nhà
thơ mới và cách giải quyết bi kịch.
c1. Bi kịch của các nhà thơ mới:
* Bi kịch:
- Bi kịch chung: mất bề rộng(không tòm
được tiếng nói chung với đời).
- Con đường vượt thốt:Tìm bề sâu (thoát
li c̣c đời, thu vào cái tơi cá nhân của
mình)
- Kết quả: Bế tắc, càng đi sâu càng thấy
lạnh
Tuy nhiên, mỗi nhà thơ một khác trong
con đường vượt thoát, kết quả cũng mang
màu sắc khác nhau.
-Các hướng mà các nhà thơ mới đào sâu:
Thế Lữ: Lên tiên - động tiên đã khép.
Lưu Trọng Lư: phiêu lưu trong trường
tình- tình u khơng bên
Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên: Điên cuồng
– say rồi tỉnh
Xuân Diệu: Đắm say - vẫn bơ vơ
Huy Cận: ngẩn ngơ buồn - sầu
=> Bế tắc, cô đơn. Đây cũng là bi kịch
chung đang diễn ra ngấm ngầm trong
tâm hồn của lớp người trẻ lúc bấy giờ.
*Tài năng và tấm lòng của tác giả.

- Tài năng: Mỗi nhà thơ mới chỉ được
điểm qua bằng vài từ nhưng tác giả đã
gợi ra đúng cái thần thái hồn thơ của họ.
Cách diễn đạt của tác giả tinh tế, tài hoa,
lập luận chặt chẽ, giàu cảm xúc...
- Tấm lòng của tác giả :
+ Thể hiện qua tư tưởng của tác gia. Hoài
Thanh tự thấy mình có mặt trong thế giới
tâm hồn của các nhà thơ mới, mang tâm
trạng, khát vọng và cả những hi vọng,
thất vọng của họ.
+ Thể hiện qua giọng điệu: giọng của
người trong cuộc, giãi bày, chia sẻ, đồng
cảm (ta, chúng ta…). Âm hưởng buồn,
mang giọng điệu đặc trưng của thơ mới
giai đoạn này.
=> Thể hiện rõ văn phong của Hoài
Thanh: Thiên về thưởng thức, lấy hồn tôi
GV? Ẩn sau bi kịch của các nhà thơ để hiểu hồn người. Vì vậy, người đọc
mới giúp ta hiểu thêm điều gì về khâm phục, đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu
phong trào thơ mới?
bi kịch của các nhà thơ mới.
Tiết 106
GV? Trong phần 3 này em thấy ấn
tượng nhất, hay nhất là đoạn văn
nào? Vì sao?(Hay vì đoạn văn nói rõ
bi kịch của các nhà thơ mới, đồng
thời thể hiện tài năng và tấm lòng
của tác giả).
(GV gợi ý: Đoạn văn gợi cho em

suy nghĩ gì về các nhà thơ mới? Bi
kịch chung của cá nhà thơ mới như
thế nào? Cách giải thoát của họ ra
sao? Kết quả?Các hướng mà các nhà
thơ mới đào sâu như thế nào? Nêu
dẫn chứng cụ thể?)
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
- GV trình chiếu hình ảnh 7
- Kể chuyện ngắn gọn về cuộc
đời của một số nhà thơ mới
tiêu biểu như Huy Cận, Hàn
Mặc Tử…
- Giáo dục kĩ năng sống cho HS
trong cách ứng xử khi gặp phải
những khó khăn, bi kịch trong
cuộc sống.
GV? Đoạn văn hay còn vì lí do gì
nữa? Tài năng của tác giả thể hiện
như thế nào? Tấm lòng của tác giả
ra sao?
- HS trả lời
- GV nhận xét, chốt ý

15

skkn


- HS trả lời

- GV nhận xét, chốt ý
GV chốt lại, củng cố kiến thức cho
HS về bi kịch của các nhà thơ mới
bằng cách thực hiện kĩ thuật dạy
học mảnh ghép.
GV chuẩn bị một bảng phụ đã kẻ
sẵn nội dung và 4 tờ phiếu dán có
tên các tác giả.
GV yêu cầu HS 4 đại diện 4 tổ lên
điền đúng vào ô thích hợp trong
bảng.
Tên tác
giả
?
?

Bi kịch

Kết quả

Lên tiên

Động tiên
đã khép
Tình yêu
không bền
Điên rồi
tỉnh
Vẫn bơ vơ
Sầu


?

Phiêu lưu trong
trường tình
Điên cuồng

?
?

Đắm say
Ngơ ngẩn buồn

GV chốt lại và trình chiếu sơ đồ 2.
GV? Các nhà thơ mới cũng như
người thanh niên bấy giờ đã giải tỏa
bi kịch đời mình bằng cách nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung, nói rõ hơn
vai trò của tiếng Việt và đọc 4
câu thơ của Huy Cận:
Nằm trong tiếng Việt yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời.
Êm như tiếng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước đến ngồi bên con.

Tích hợp môn GDCD
Tích hợp bài học tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh về lòng yêu nước, về
tình yêu đối với tiếng Việt.


GV? Ẩn sau cách giải tỏa bi kịch
của các nhà thơ mới(các nhà thơ
lãng mạn) và thế hệ thanh niên
đương thời, Hoài Thanh giúp ta hiểu
thêm điều gì về tâm hồn của họ?
GV? Em có nhận xét gì về cách tác
giả đưa ra các giải pháp cho bi kịch
của các nhà thơ mới?

 Chính sự thoát li theo các xu hướng
của các nhà thơ mới đã đưa đến sự thành
công của thơ mới, sự nở rộ của các phong
cách thơ, bước phát triển vượt bậc của
nghệ thuật thơ ca tiếng Việt khi cái tôi
của cá nhân được giải phóng.
Tên tác giả

Bi kịch

Kết quả

Thế Lữ

Lên tiên

Lưu Trọng


Phiêu lưu

trong trường
tình
Điên cuồng

Động tiên đã
khép
Tình yêu
không bền

Chế Lan
Viên; Hàn
Mặc Tử
Xuân Diệu
Huy Cận

Điên rồi tỉnh

Đắm say

Vẫn bơ vơ

Ngơ ngẩn buồn

Sầu

Sơ đồ 2- Bi kịch của các nhà thơ mới

c2. Cách giải quyết bi kịch của các nhà
thơ mới.
- Cách giải quyết:

+ Tìm lại lòng tin đã mấ
t.
+ Gửi cả tâm hồn mình vào tình yêu tiếng
Việt (gửi cả; yêu vô cùng; dồn tình yêu
quê hương trong tình yêu tiếng Việt;
tiếng Việt là tấm lụa hứng vong hồn
những thế hệ đã qua…)
+ Tìm về dĩ vãng để tin vào những gì bất
diệt đủ đảm bảo cho ngày mai.
- Đánh giá cách giải quyết bi kịch của
các nhà thơ mới:
+Thể hiện tấm lòng trân trọng, tình yêu
thiết tha với tiếng Việt của các nhà thơ
mới cũng như người thanh niên bấy giờ.
+ Thể hiện sức sống lâu bền của tiếng
Việt.
+ Tạo ra mối liên hệ gần gũi giữa tiền
nhân và hậu thế
 Tấm lòng yêu nước thầm kín.
- Nghệ thuật thể hiện: Ngôn ngữ dung
dị, dễ hiểu mà hàm súc, chính xác. Hình
ảnh cụ thể, gợi hình, gợi cảm, gợi liên
tưởng. Giọng văn giàu cảm xúc, giãi bày,
đồng cảm, ngọt ngào, hấp dẫn như một
bài thơ bằng văn xuôi về thơ mới. Điệp
cấu trúc” chưa bao giờ…”
Nhận xét: Con đường đi của thơ mới còn
hạn chế trong hoàn cảnh hiện tại, phản
ánh tâm lí và nhận thức chủ quan của các
16


skkn


- HS trả lời
GV nhận xét, bổ sung
GV? Đến đây em có nhận xét gì về
con đường đi của các nhà thơ mới ?
- HS trả lời
GV nhận xét, bổ sung
GV? Ấn tượng sâu sắc nhất của em
sau khi học xong bài học?
GV gợi mở bằng những câu hỏi:
? Từ văn bản trong sgk, em hiểu gì
về phong trào Thơ mới và đặc điểm
của lối phê bình văn học Hoài
Thanh?

? Một thời đại trong thi ca là một
tiểu luận phức tạp, phong phú nhưng
vì sao người đọc vẫn thấy dễ hiểu và
hấp dẫn?
- HS khái quát nội dung cốt yếu
của tinh thần thơ mới và những
thành công về nghệ thuật phê
bình của Hoài Thanh.

nhà thơ mới. Tuy nhiên đáng được lịch sử
ghi nhận và trân trọng về tình yêu nước
thầm kín và những đóng góp của họ.

III. Tổng kết.
1. Về nợi dung.
- Quan niệm của Hồi Thanh về “tinh
thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương
và xã hội.
-Tấm lòng yêu nước một cách thầm kín,
đáng trân trọng của các nhà thơ mới.
- Ý nghĩa văn bản:
Nhận thức tinh tế, sâu sắc về tinh thần
thơ mới. Thơ mới là động lực thúc đẩy sự
phát triển của thi ca Việt Nam hiện đại.
2. Về nghệ thuật.
- Tính khoa học
+ Hệ thống luận điểm, chuẩn xác, mới
mẻ, sâu sắc, được sắp xếp mạch lạc.
+ Dẫn chứng chọn lọc, lâp luân chặt chẽ
mà uyển chuyển, đầy sức thuyết phục.
+ Sử dụng biên pháp đối chiếu, so sánh
các cấp độ phù hợp, hiêu quả.
+ Nhìn nhận đánh giá vấn đề ở tầm sâu
rộng, nhiều mặt, biện chứng và khách
quan.
+ Cách dẫn dắt vấn đề tự nhiên, linh hoạt,
độc đáo, chuyển ý khéo léo tạo sự tiếp
nới.
- Tính nghệ thuật.
+ Ngơn ngữ đợc đáo, đặc sắc, dung dị, dễ
hiểu mà vẫn súc tích, có giá trị biểu cảm
cao.
+ Lời văn thấm đẫm cảm xúc, giọng điệu

thay đổi linh hoạt, giọng của người trong
cuộc, giãi bày, chia sẻ, đồng cảm (ta,
chúng ta), nhiều hình ảnh gợi cảm, gợi
hình, gợi liên tưởng.
+ Giọng văn nghị luận phê bình nhưng
không khô khan mà dịu dàng, hấp dẫn, có
sự trong sáng, tha thiết, cảm thông, thấm
đượm tình người.

- GV cho HS đọc phần ghi nhớ
sgk trang 104
Hoạt động 3: Bài tập củng cố kiến thức 3 phút.
Phương pháp: Trao đổi, thảo luận, trình bày, động não….
Bài tập 1: Anh/Chị hãy chọn đáp án đúng cho những câu hỏi sau:

17

skkn


Câu 1: Một thời đại trong thi ca là bài tiểu luận của cuốn sách:
a. Văn chương và hành động(1936) c. Có một nền văn hóa Việt Nam(1946)
b. Thi nhân Việt Nam(1942)
d. Nói chuyện thơ kháng chiến(1951)
Câu 2: Theo Hoài Thanh, việc đi tìm “tinh thần thơ mới ” khó hay dễ?
a. Khó
c. Vừa khó vừa dễ
b. Dễ
d. Dễ nhiều hơn khó
Câu 3: Việc đi tìm “tinh thần thơ mới ” rất khó vì giữa thơ cũ và thơ mới không

có sự phân biệt rạch ròi.
a. Đúng
b. Sai
Câu 4: Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam lúc bấy giờ là
gì?
a. Nỡi b̀n
c. Phong cách nhà thơ
b. Chữ ta
d. Chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó.
Câu 5: Chữ tôi trong thơ mới được Hoài Thanh đánh giá, nhận xét như thế nào?
a. Giàu sức sống
c. Tội nghiệp, yếu đuối, thương cảm, đầy bi kịch
b. Mang bi kịch
d. Thờ ơ, lạnh nhạt.
Câu 6: Người trí thức, thanh niên thời đại đã giải quyết bi kịch bằng cách nào?
a. Gửi cả tâm hồn mình vào tình yêu tiếng Việt.
c. Trốn tránh.
b. Không tìm cách giải thoát.
d .Thoát lên tiên.
Đáp án: Câu 1: b; Câu 2: a; Câu 3: a; Câu 4: d; Câu 5: c; Câu 6: a
Bài tập 2: Trong bài tiểu luận, có đoạn Hoài Thanh viết:
“Đó, tất cả cái bi kịch đương diễn ngấm ngầm, dưới những phù hiệu dễ dãi,
trong hồn người thanh niên”.
Theo em cái bi kịch đương diễn ngấm ngầm, dưới những phù hiệu dễ dãi, trong
hồn người thanh niên ấy là bi kịch gì?
GV hướng dẫn HS trả lời, tuy nhiên cần nhấn mạnh bi kịch chủ yếu diễn ra
ngấm ngầm trong tâm hồn người thanh niên ấy là:Cô đơn, buồn chán, tìm cách
thoát li thực tại vì thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại nhưng cuối cùng vẫn
rơi vào bế tắc.
E. Tổng kết hướng dẫn học tập.

1. Tổng kết.
2. Hướng dẫn học sinh tự học (2 phút):
- Bài tập về nhà:
Bài tập 1:
Viết bài văn nghị luận về lòng yêu nước của các nhà thơ mới.
Bài tập 2: - Sưu tầm một số câu thơ hay của các nhà thơ mới.
- Chuẩn bị tiết học sau: Một số thể loại văn học.
2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học trước, tôi dạy văn bản trên theo cách dạy thông thường và hướng
khai thác cũng giống như một tác giả đơn thuần. Phương pháp dạy như vậy vừa
khô khan mà học sinh lại khó tiếp thu, khơng khí lớp học trầm lắng, có cảm giác
18

skkn


nặng nề, nhiều học sinh nói chuyện, làm việc riêng hoặc ngủ gục trên bàn ...Vì
thế, chất lượng giờ dạy chưa đạt được kết quả như mong muốn .
Năm học này, tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp giảng dạy như đã
trình bày, vận dụng nó với một tinh thần trách nhiệm cao và tâm huyết của
người thầy. Tôi nhận thấy: học sinh hứng thú học nhiều hơn, các em sơi nổi, tích
cực chủ động tiếp thu bài giảng. Như vậy, sau mỗi lần có sự đầu hư thoả đáng
cho tiết dạy, tôi đã thu được kết quả đáng phấn khởi .

Hình ảnh 8: Học sinh hăng say phát biểu khi giáo viên đặt câu hỏi.

Năm 2020 - 2021, tôi dạy lớp 11a6 và năm 2021- 2022 tôi dạy lớp 11a8. Kết
quả đạt được như sau :
STT


Năm học

1
2

2020 -2021
2021 -2022

Tên lớp

Điểm dưới TB (%)

Điểm từ 6->10 (%)

Ghi chú

11a6
53%
47%
11a8
10 %
90%
(Số liệu trên chỉ mang tính tương đối)
Kết quả điểm bình quân cho thấy: Học sinh có sự chuyển biến rõ rệt, số
lượng học sinh hiểu bài tăng lên. Như vậy, chỉ có sự đầu tư thoả đáng thì mới có
hiệu quả, học sinh sẽ làm việc nhiều hơn, các em sẽ được quan sát hình ảnh, sơ
đồ, được trao đổi thảo luận … để trả lời câu hỏi một cách xuất sẵc.
Hi vọng,với cách sử dụng phương pháp trên, sẽ góp phần khơng nhỏ trong
việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường mà trước hết là thu hút được
nhiều học sinh yêu thích văn hơn .

3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Từ kết quả trên, tôi nhận thấy: Để nâng cao chất lượng dạy học, để thu hút
học sinh u thích mơn Văn, người giáo viên vừa là một nhà sư phạm nhưng
đồng thời vừa là một nhà nghệ sĩ. Con đường khám phá ấy quả thật khơng ít
gian nan địi hỏi cả tâm, tài và phương pháp truyền thụ thích hợp của người dẫn
dắt.
Hơn nữa, để bài giảng thật sự thuyết phục thu hút được học sinh thì người
giáo viên phải tạo ra được ấn tượng chung giữa học sinh đối với mình như giọng
nói truyền cảm, nét mặt tươi, có những câu hỏi phù hợp ...Và hơn hết, người
giáo viên cần phải biết kết hợp hài hồ giữa cơ và trị, biết nhận xét câu trả lời
của học sinh, không gây áp lực, không tạo khơng khí nặng nề ...
19

skkn


Để làm được tất cả điều trên, người giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo,
cơng phu về nội dung và cách thức tiến hành bài dạy hợp lí, khoa học tạo điều
kiện tốt cho các em phát huy mọi mặt. Một trong những cách thức ấy là sử dụng
công nghệ thông tin, vận dụng các kĩ thuật dạy học, vận dụng kiến thức kiên
môn… vào trong bài giảng .
Quan trọng hơn cả, từ bài giảng này, tôi rút ra bài học bổ ích cho bản thân
trong việc sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học
sinh. Với một kiểu bài cụ thể, một lớp cụ thể tơi sẽ tìm những hình ảnh, những
sơ đồ, kĩ thuật dạy học ... với cách đặt câu hỏi và hướng khai thác riêng để phù
hợp với đối tượng học sinh. Đó là bài học trước mắt.
Lâu dài hơn, với trình độ cịn non nớt, phương pháp giảng bài cịn có hạn,
tơi hi vọng phương pháp giảng bài trên góp một phần nhỏ làm tăng hiệu quả của
phương pháp dạy mới hiện nay.

3.2. Một số kiến nghị.
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi sự cố gắng,
nỗ lực của mỗi giáo viên và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Trên đây chỉ là một số phương pháp giảng dạy môn Ngữ Văn mà tơi áp dụng.
Những phương pháp trên khơng hồn tồn mới song nó địi hỏi sự vận dụng linh
hoạt ở mỗi giáo viên trong từng tiết dạy và từng tác phẩm cụ thể.
Thứ nhất, từ thực trạng của việc dạy học văn trong nhà trường hiện nay,
tôi thiết nghĩ, dạy các văn bản thuộc tác gia văn học là rất quan trọng. Vì vậy,
cần phải được chú trọng đặc biệt và quan tâm nhiều hơn nữa .
Thứ hai, người giáo viên cần tăng cường trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp, ln có câu hỏi phù hợp và có thái độ đúng đắn để nhận xét, đánh giá
đúng mức độ câu trả lời của học sinh. Đồng thời cần có sự linh hoạt trong việc
vận dụng phương pháp, đảm bảo tính khoa học, thể hiện đúng phong cách sư
phạm của một nhà giáo trong quá trình giảng bài.
Thứ ba, giáo viên cần có sự đầu tư cơng phu, chu đáo. Khơng theo kiểu
“ bình cũ rượu mới” mà phải thật sự tìm tịi, sáng tạo khi thiết kế bài giảng của
mình. Có như vậy, người giáo viên mới tự tin khi đứng trên bục giảng và chất
lượng giờ dạy mới được như mong muốn.
Cuối cùng, tôi mong muốn các đồng nghiệp như tôi hãy mạnh dạn đổi mới
phương pháp giảng dạy mơn Ngữ Văn nói chung, đổi mới phương pháp dạy các
văn bản thuộc tác gia văn học nói riêng để chất lượng mỗi giờ dạy được tăng lên
đáng kể.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng
nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2022.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.


20

skkn


Bùi Thị Thắm
MỤC LỤC
Tiêu đề

Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.1.1. Bám sát nguyên tắc dạy văn bản Một thời đại trong thi ca theo đặc
3
trưng bài học.
3
2.1.1.1. Văn nghị luận và đặc trưng văn nghị luận.
2.1..1.2. Thể loại văn phê bình văn học và đặc trưng của phê bình văn học.

3
2.1.2. Dạy văn bản Một thời đại trong thi ca như một tác phẩm đặc biệt.
4
2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
4
2.1.3.1. Thế nào là phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
4
2.1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
5
2.1.3.3. Những năng lực và phẩm chất cần thiết học sinh cần phát huy
trong giờ học văn bản Một thời đại trong thi ca.
5
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
6
2.2.1. Thực trạng
6
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên .
7
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Một số biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua
7
văn bản Một thời đại trong thi ca( Hoài Thanh), Tiết 105-106, Ngữ Văn
7
11, tập 2
2.3 2. Thiết kế bài giảng thử nghiệm (trên cơ sở vận dụng các biện pháp
10
trên).

2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm.
18
3. Kết luận và kiến nghị.
19
3.1. Kết luận
19
3.2. Một số kiến nghị .
19

21

skkn


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Thắm
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Hậu Lộc 4
STT

1

2

3
4
5

Tên đề tài SKKN


Cấp
Kết quả
đánh giá
đánh
xếp loại giá xếp
loại

Sử dụng cơng nghệ thơng
tin để dạy có hiệu quả văn
bản “ Về luân lí xã hội ở
nứớc ta”(Trích “ Đạo đức
và ln lí Đơng Tây”) của
Phan Châu Trinh, tiết
103, sgk Ngữ văn 11, tâp
2
Một vài biện pháp cơ bản
cơ bản góp phần nâng cao
hiệu quả dạy – học tiết
73: Những yêu cầu về sử
dụng tiếng Việt (Ngữ Văn
10, tập 2, chương trình
chuẩn)
Đề tài dạy học theo chủ
đề tích hợp: Ngoại khóa
về Nguyễn Du.
Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học
sinh qua văn bản “Truyện
Kiều”(Phần một: Tác

giả), Ngữ Văn 10, tập 1
Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học
sinh qua văn bản “Truyện
Kiều”(Phần một: Tác
giả), Ngữ Văn 10, tập
1(Phát triển SKKN cũ)

Ngành
GD cấp
Tỉnh

Ngành
GD cấp
Tỉnh
Ngành
GD cấp
Tỉnh
Ngành
GD cấp
Tỉnh
Ngành
GD cấp
Tỉnh

Năm học đánh
giá xếp loại

C


2009 - 2010

C

2013 - 2014

Giải ba

2015 - 2016

C

2018 - 2019

B

2020-2021

22

skkn


23

skkn




×