Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học viên chậm tiến trung tâm gdnn gdtx thọ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.1 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................... .....1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................... .....2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... .....2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận................................................................2
1.4.2. Phương pháp quan sát thực tế và thu thập thông tin..................................3
1.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu...........................................................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................3
2.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG.................................................................. .....3
2.1.1. Đạo đức, chức năng, vị trí, ý nghĩa, vai trò và đặc điểm của đạo đức.......3
2.1.2. Các quan điểm về giáo dục đạo đức...........................................................5
2.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục đạo đức học sinh...... .....6
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC..................................7
2.2.1. Trình bày kết quả khảo sát thực trạng........................................................7
2.2.2. Mâu thuẫn, khó khăn, hạn chế.............................................................. .....9
2.2.3. Nguyên nhân, hạn
.....10
chế..........................................................................
.....11
2.3. CÁC SÁNG KIẾN VÀ GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG................................13
2.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan, tạo nên môi trường ................... .....13
2.3.2. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho toàn thể học sinh.............14
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá công tác đạo đức.................................................... .....16
2.3.4. Nâng cao vị trí và chất lượng bộ môn giáo dục công dân.................... .....16
2.3.5. Thông qua các hoạt động nội, ngoại khoá, các hoạt động khác........... .....17
2.3.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội........................17


2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................18
2.4.1. Các hoạt đơng ngoại khóa..........................................................................19
2.4.2. Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp.......................................19
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................... .....19
3.1. Kết luận....................................................................................................
3.2. Kiến nghị.............................................................................................. ...

0

skkn


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập
quốc tế phải là con người có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có lịng tự hào, tự tơn
dân tộc, có năng lực hoạt động xã hội và phẩm chất đạo đức trong sáng. Con
người Việt Nam được giáo dục như vậy sẽ là nhân tố cốt lõi làm nên sức mạnh
nội sinh của dân tộc, góp phần hiện đại hố giáo dục, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vấn đề đầu tư cho con người để phát triển kinh tế xã hội là vấn đề sống
còn của mỗi quốc gia. Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu
- chỉ có giáo dục đào tạo mới chuẩn bị tốt nhất những hành trang cho con ngưới
vào thế kỷ mới”.
Để hòa nhập với xu thế phát triển của thời đại và cũng là thực hiện lời dạy
của Bác Hồ kính yêu:“Đưa non sông Việt Nam sánh vai với các cường quốc
năm châu”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 - Ban chấp hành trung ương khoá XII
của Đảng ta đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”.
Để đáp ứng yêu cầu và thực hiện nghị quyết 8 - khóa XII của Đảng. Vai
trị của Trung tâm GDNN - GDTX không chỉ trang bị cho thế hệ trẻ tri thức
khoa học mà còn phải đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, cả tài và đức đúng
như lời Bác Hồ thường dạy:“Người có tài mà khơng có đức là người vơ dụng.
Người có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Hiện nay, công tác giáo dục được Đảng và nhà nước và nhân dân quan tâm
chăm lo hơn. Trong nhà trường, các tổ chức đồn thể cũng có nhận thức đúng
về tầm quan trọng của đạo đức và công tác giáo dục đạo đức học sinh, chất
lượng giáo dục ngày càng được nâng cao như: Số học sinh học giỏi, khá, học
sinh có hạnh kiểm tốt, khá ngày càng nâng lên,… đã góp phần tạo nên những
thành quả quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của Ngành: "Nâng cao
dân trí - Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước.
Trong những năm qua Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân đã làm tốt
công tác giáo dục đạo đức học viên. Tuy nhiên cũng như thực trạng chung của
những trường trong huyện, tơi thấy cịn nhiều bất cập trong việc giáo dục đạo
đức học sinh mà chúng ta phải thực sự chú trọng giải quyết, đó là:
Thứ nhất, hiện tượng học viên trốn học ra ngoài chơi vẫn cịn phổ biến.
Chính hiện tượng trốn học ra ngồi chơi này nếu không biết can thiệp kịp thời sẽ
dẫn đến những hậu quả khôn lường như đánh bi-a, đánh điện tử, đánh bài ăn tiền
và dĩ nhiên trong số học sinh này khi khơng có tiền để vui chơi sẽ dẫn đến tình
trạng vi phạm đạo đức như ăn trộm, ăn cắp…
1

skkn



Thứ hai là một số học viên trong nhà trường có lời nói và hành động vơ
lễ. Hiện tượng nói bậy, chửi bậy trong nhà trường vẫn diễn ra. Cá biệt có những
học sinh có những hành động như quậy phá lớp học hoặc hỗn láo với giáo viên.
Thứ ba diễn ra cũng khá phổ biến là hiện tượng lười học bài. Chính hiện
tượng lười học bài này mà nhiều em trốn học. Hiện tượng này nếu không được
khắc phục thì từ trốn học tới bỏ học và suy giảm đạo đức là điều đương nhiên.
Thứ tư đó là hiện tượng đánh nhau, ăn cắp vặt. Có trường hợp các em
đánh nhau trong lớp, có trường hợp đánh nhau trong trường, có trường hợp đánh
nhau cả với trường khác. Khơng những học sinh nam đánh nhau mà cịn có cả
hiện tượng học sinh nữ đánh nhau. Nhiều hiện tượng các em đánh nhau xong rủ
anh, em hoặc bạn ở trường khác đến để đánh nhau nếu không xử lý tốt sẽ dẫn
đến án mạng như một số nơi đã xảy ra.
Đứng trước thực trạng đó, bản thân tơi nhận thấy cần phải có những giải
pháp giáo dục đạo đức cho học viên, giúp cho các em có nhận thức và hành
động đúng đắn hơn. Tôi nghĩ đây là vấn đề cấp thiết cần phải được giải quyết
trong giai đoạn hiện nay ở Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân, vì vậy đây
cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài: “ Các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức cho học viên chậm tiến Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nắm vững những cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức cho học viên ở
Trung tâm GDNN - GDTX.
- Đánh giá được thực trạng công tác giáo dục đạo đức học viên ở Trung
tâm GDNN - GDTX thông qua đã đưa ra biện pháp quản lý, giáo dục đạo đức
học viên có hiệu quả giúp cho các em trở thành những người tốt trong xã hội.
- Nâng cao năng lực quản lý và chất lượng giáo dục đạo đức cho học viên
ở Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân nói riêng và các Trung tâm GDNN GDTX nói chung.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các em thuộc dạng cá biệt trong lớp, có hành vi xấu, hay gây gỗ, bỏ học,
đánh nhau, nói bậy, vơ lễ với thầy cô giáo…

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ở các khối lớp 10,11,12 tại Trung tâm GDNN - GDTX Thọ
Xuân năm học: 2021 - 2022.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu lý luận của các nhà giáo dục về vấn đề đạo đức có liên quan
đến đề tài.
- Dựa trên những kiến thức về tâm lí, giáo dục.
- Dựa trên những quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước
- Dựa trên các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá, xếp loại
khen thưởng và kỷ luật học viên.

2

skkn


1.4.2. Phương pháp quan sát thực tế và thu thập thơng tin
- Tìm hiểu thực tế và thu thập các thông tin thông qua các kênh như: Gặp
các học viên (nhân chứng) có quan sát sự việc xảy ra, gặp phụ huynh học viên vi
phạm, gặp người dân ở cổng trường học để tìm hiểu vụ việc…Từ đó việc áp
dụng các biện pháp nâng cao đạo đức cho học viên cá biệt tại Trung tâm GDNN
- GDTX Thọ Xuân hiện nay.
- Tìm hiểu các vấn đề mấu chốt của thực tế đạo đức học viên hiện nay để
lựa chọn những nội dung cần và có thể sử dụng được các biệp pháp nhằm nâng
cao đạo đức cho học viên cá biệt.
1.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
- Tiến hành kiểm tra thực nghiệm ở một lớp có học viên cá biệt để kiểm
chứng các biện pháp sư phạm, các biện pháp đã triển khai, trên cơ sở đó rút ra
kết luận khoa học.

- Nếu vận dụng các biện pháp theo đúng yêu cầu đề tài nêu ra sẽ nâng cao
đạo đức cho học viên cá biệt trong vấn đề học đường hiện nay, góp phần nâng
cao hiệu quả chất lượng dạy và học Trung tâm GDNN - GDTX.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.1. Đạo đức, chức năng, vị trí, ý nghĩa, vài trò và đặc điểm của đạo đức
2.1.1.1. Khái niệm đạo đức
* Nghĩa hẹp: Đạo đức thể hiện nét đẹp trong phong cách sống của một
người hiểu biết và rèn luyện ý chí theo các bậc tiền nhân về các quy tắc ứng xử,
các đường lối tư duy thanh tao tốt đẹp.
* Nghĩa rộng hơn: Nghĩa rộng hơn, đạo đức trong một cộng đồng thể hiện
qua những quy tắc ứng xử được áp dụng từ việc hợp với đạo lí xưa nay và phong
tục của địa phương, cộng đồng đó. Tạo thành nét đẹp truyền thống văn hóa.
* Nghĩa rộng: Đạo đức của cả một xã hội thường được xét đến khi xã hội
đó bị hỗn loạn và thiếu chuẩn mực. Khi đó những bậc trí giả sẽ định ra những
chuẩn mực cơ bản nhất để tạo dựng nên nền tảng đạo đức. Khi đã đạt đạo đức cơ
bản nhất thì đó là đạo đức xã hội. Từ đó học tập đi lên thành các thành phần cao
cấp hơn.
* Theo từ điển tiếng việt của viện ngôn ngữ học, nhà xuất bản Đà Nẵng
2002: “Đạo đức là những nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định
hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội”, “Là phẩm chất
tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những chuẩn mực đạo đức mà có”
* Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố
trong tính cách và giá trị của một con người. Đạo là con đường, đức là tính tốt
hoặc những cơng trạng tạo nên. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người đó
có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có nét
đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó
thuộc về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng - sai, được sử dụng trong
3 phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi

3

skkn


lúc cịn được gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hố, tơn giáo, chủ nghĩa
nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống
này.
2.1.1.2. Chức năng của đạo đức
Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức một
mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội; mặt khác nó cũng tác động
tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội. Vì vậy, đạo đức có chức
năng to lớn, tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm phát triển xã hội. Đạo
đức có những chức năng sau:
- Chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng và là công cụ
tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người với người trong xã hội.
- Chức năng giáo dục.
- Chức năng phản ánh.
2.1.1.3. Vị trí, ý nghĩa, vai trị và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh
2.1.1.3.1. Vị trí - Ý nghĩa
Giáo dục đạo đức là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học
sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh phát triển đóng đắn, giúp học sinh
có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ của cá nhân với xã
hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá
nhân với chính mình.
Trong tất cả các mặt giáo dục, đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng, đã là cái gốc rất quan trọng, nếu không có đạo
đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng”.

Giáo dục đạo đức cịn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường xun và
trong mọi tình huống chứ khơng phải được thực hiện khi có tình hình phức tạp
hoặc có những địi hỏi cấp bách.
Trong Trung tâm, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi
trọng, nếu cơng tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục tồn diện sẽ được
nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học viên
trong Trung tâm GDNN - GDTX thì:
- Vai trị của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng, người quản lý chỉ
đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất, đặc
biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các đồng chí làm cơng tác đồn.
- Vai trị của cấu trúc và nội dung chương trình mơn học, các hoạt động
trải nghiệm ngoại khóa cũng góp phần khơng nhỏ đối với cơng tác này.
2.1.1.3.2. Vai trò của giáo dục đạo đức học viên trong Trung tâm
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách rất sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục "Tiên học lễ, hậu học văn ", "Lễ " ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và
phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, với phương châm " Dạy
người, dạy chữ, dạy nghề " cũng thể hiện rõ vai trò của hoạt động giáo dục đạo
4

skkn


đức học sinh trong nhà trường. Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu
thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống
xã hội sẽ khơng phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Ngồi ra,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói " Có tài khơng có đức chỉ là người vơ
dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó ". Bởi vậy, giáo dục đạo
đức học viên trong trường học có vai trị hết sức quan trọng.

2.1.1.3.3. Đặc điểm của đạo đức
- Giáo dục đạo đức địi hỏi khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niệm
tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành
tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
- Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp; cịn
q trình giáo dục đạo đức khơng chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể
hiện thơng qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường.
- Đối với học viên, kết quả của cơng tác giáo dục đạo đức vẫn cịn phụ
thuộc rất lớn vào nhân cách người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ tác
động quan trọng vào việc học tập, rèn luyện của các em.
- Để giáo dục đạo đức cho học viên có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trị
hết sức quan trọng. Cơng tác giáo dục đạo đức cho học viên chỉ đạt kết quả tốt
khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình
và xã hội.
- Việc giáo dục đạo đức cho học viên đòi hỏi người thầy phải nắm vững
các đặc điểm Tâm- Sinh- Lý lứa tuổi của học sinh, nắm vững cá tính, hoàn cảnh
sống cụ thể của từng em để định ra sự tác động thích hợp.
- Giáo dục đạo đức là một q trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi phải có
cơng phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần.
2.1.2. Các quan điểm về giáo dục đạo đức
2.1.2.1. Quan điểm của Mác - Lê Nin về đạo đức
- Đối với vấn đề giáo dục đạo đức, quan niệm của C.Mác về việc tạo
ra "hồn cảnh có tính người", tức là những điều kiện xứng đáng với bản chất
con người cũng đang được quán triệt bởi quan điểm lấy con người làm
trung tâm trong việc hoạch định các chính sách xã hội và chủ trương đưa văn
hóa vào phát triển, "làm cho văn hóa thấm sâu vào từng khu dân cư, từng gia
đình, từng người… Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính
trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân".
- Công tác giáo dục đạo đức cũng đang được tiến hành theo tinh thần kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa truyền đạt và nêu gương với tiêu điểm là

cuộc vận động"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Cuộc vận động này đang được triển khai sâu rộng trên phạm vi tồn quốc
thơng qua nhiều hình thức hoạt động sinh động, đã khẳng định giá trị của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, đồng thời khẳng định ý nghĩa trong quan niệm
của C.Mác về giáo dục đạo đức. Quan niệm về đạo đức của C.Mác đang được
vận dụng sáng tạo trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Điều đó thể
5

skkn


hiện được ý nghĩa và giá trị trường tồn của những tư tưởng khoa học, cách
mạng của các nhà lập chủ nghĩa Mác.
2.1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người
cách mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sơng nước: Người cách
mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hồn thành được
nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Người viết: “Cũng như sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì
sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có
đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân
dân”. Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng
lợi của mọi công việc: “Công việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ
tốt hay kém”. Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh khơng có nghĩa là
tuyệt đối hố mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng Có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng nhưng có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó.
Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn thành
nhiệm vụ cách mạng
2.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục đạo đức
2.1.3.1. Chủ trương của Đảng

- Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đưa việc giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”.
- Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XII đã xác định:
"Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo là nhằm xây dựng con
người mới và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại,
có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có
tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa và xây dựng chủ nghĩa
xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời căn dặn của Bác Hồ ".
- Ngoài ra, Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ:
Giáo dục thế hệ trẻ yêu quê hương, tổ quốc xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc
tế vô sản, ý thức làm chủ tập thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu
lao động, u khoa học, có ý thức kỷ luật, tơn trọng và bảo vệ của cơng, đức
tính thật thà, khiêm tốn, dũng cảm,…
2.1.3.2. Chủ trương của Nhà nước
2.1.3.2.1 Đối với Bộ giáo dục
- Theo nghị quyết số 29/NQ - TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 
và đào tạo là: “Đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều
6

skkn


kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà

nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia
của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành
tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của
thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới
phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng
và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ
trình, bước đi phù hợp”.
- Ngồi ra, theo thơng tư số 13/2012/TT- Bộ GD - ĐT ban hành quy
định về tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thơng và trường trung học phổ thơng có nhiều cấp học, đưa ra tiêu chuẩn về
hoạt động giáo dục học sinh như sau: Giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục
tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và kỹ năng làm việc theo
nhóm cho học sinh; Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua
giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông, cách tự phịng, chống tai nạn giao
thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác, thơng qua việc thực hiện các
quy định về cách ứng xử có văn hóa, đồn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau; Giáo
dục và tư vấn về sức khỏe, thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình
u, hơn nhân, gia đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh.
2.1.3.2.2 Đối với Sở giáo dục
Theo chỉ thị số 19/TC - UBND Tỉnh về thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
trung học từ năm học 2015 - 2016 đến nay, đã đưa ra nhiệm vụ chung cho các
cơ sở giáo dục: “Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện; Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, cách đánh
giá, đảm bảo thiết thực, khách quan và phát huy tối đa năng lực tư duy, sáng
tạo, nghiên cứu khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức,
kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh; đồng thời, tăng cường
công tác giáo dục phẩm chất đạo đức, nhất là kỹ năng sống và ứng xử cho học
sinh ở mỗi cấp học”…

2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
VIÊN CHẬM TIẾN TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX THỌ XUÂN
2.2.1. Trình bày kết quả khảo sát thực trạng
Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân có 711 học sinh, với 30 cán bộ
giáo viên, học hai ca. Đội ngũ giáo viên chuẩn và trên chuẩn về trình độ đạt
100%. Ban giám đốc có hai đồng chí. Tập thể Trung tâm ln đồn kết phấn
đấu và thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, trong đó có nhiệm vụ hết sức quan trọng
đó là giáo dục đạo đức cho học viên.

7

skkn


BẢNG THỐNG KÊ TỈ LỆ XẾP LOẠI HỌC LỰC VÀ HẠNH KIỂM
Năm học 2021 - 2022
Hạnh kiểm

Trung
STT Lớp
Tốt
Khá
Yếu
số
bình
SL
TL
SL
TL
SL TL SL TL

TỔNG
CỘNG
711 644 90.58% 63 8.86% 2 0.28%
0 0.00%
Khối 10
1 10A1

343 316 92.13%
51 51 100.00%

24
0

7.00%
0.00%

1 0.29%
0 0.00%

0 0.00%
0 0.00%

2

10A2

50

45


90.00%

5

10.00%

0

0.00%

0

0.00%

3

10A3

49

45

91.84%

3

6.12%

1


2.04%

0

0.00%

4

10A4

49

45

91.84%

3

6.12%

0

0.00%

0

0.00%

5


10A5

51

46

90.20%

5

9.80%

0

0.00%

0

0.00%

6

10A6

47

42

89.36%


5

10.64%

0

0.00%

0

0.00%

7

10A7

46

42

91.30%

3

6.52%

0

0.00%


0

0.00%

Khối 11

221 183 82.81%

37 16.74%

1

0.45%

0

0.00%

8

11A1

40

38

95.00%

2


5.00%

0

0.00%

0

0.00%

9

11A2

41

31

75.61%

10 24.39%

0

0.00%

0

0.00%


10

11A3

47

41

87.23%

6

12.77%

0

0.00%

0

0.00%

11

11A4

48

41


85.42%

7

14.58%

0

0.00%

0

0.00%

12

11A5

45

32

71.11%

12 26.67%

1

2.22%


0

0.00%

147 145 98.64%

2

1.36%

0

0.00%

0

0.00%

Khối 12
13

12A1

45

44

97.78%

1


2.22%

0

0.00%

0

0.00%

14

12A2

50

50

100.00%

0

0.00%

0

0.00%

0


0.00%

15

12A3

52

51

98.08%

1

1.92%

0

0.00%

0

0.00%

Kết quả trên đã khẳng định bước đi đúng đắn trong công tác quản lý giáo dục
đạo đức cho học viên ở Trung tâm.
2.2.2. Mâu thuẫn, khó khăn, hạn chế
- Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây

dựng hệ giá trị đạo đức mới ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải
được giải quyết. Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện
xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu
không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối sống
8

skkn


lành mạnh trung thực, có lý tưởng…với lối sống ích kỉ, thực dụng…đang diễn ra
hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được hình thành trong quá trình hội
nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo đức, lối sống của nhiều
tầng lớp nhân dân, trong đó có đội ngũ học sinh đang cịn ngồi trên ghế nhà
trường.
- Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân, bên cạnh những thành tựu đạt
được, trong công tác giáo dục đạo đức học viên vẫn cịn có hạn chế như: Vẫn
cịn một số ít học viên chấp hành chưa nghiêm túc nội qui Trung tâm, động cơ,
ý thức thái độ học tập cịn yếu nhưng cơng tác giáo dục chưa kịp thời, đồng bộ
nên hiện tượng này còn kéo dài.
BẢNG THỐNG KÊ
SỐ HỌC SINH VI PHẠM ĐẠO ĐỨC QUA CÁC NĂM

Năm học

Tổng số
học sinh

Số học sinh bị Số học sinh bỏ
kỷ luật
học do vi phạm

SL

TL

SL

TL

2018-2019

571

9

1,57%

0

0%

2019-2020

568

7

1,23%

0


0%

2020-2021

782

5

0,64%

0

0%

2021-2022

711

2

0,28%

0

0%

Qua bảng thống kê trên cho thấy: Hiện tượng học viên vi phạm nội quy
nhà trường và bị kỷ luật mặc dù có giảm, nhưng những vi phạm đạo đức có tính
chất nguy hiểm, khó giáo dục, giáo dục phải lâu dài, cần phối hợp nhiều lực
lượng ngày càng gia tăng. Ngồi ra số học viên vơ lễ, thiếu tôn trọng thầy cô,

đánh bài, nghiện game, uống rượu, bỏ tiết, có lối sống khơng lành mạnh,…
cũng chiếm tỷ lệ khơng nhỏ.
Ngồi ra, tơi cịn điều tra 60 em học viên ở các lớp qua bảng thống kê như
sau:

TT

1
2
3
4
5
6

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Lười biếng, chốn học, bỏ hoạt động tập thể.
Mất trật tự trong giờ học, hoạt động tập thể.
Nói tục, thiếu văn hố.
Thiếu khiêm nhường, vơ lễ.
Gây gổ đánh nhau, gây rối trật tự.
Gây rối trong học tập, quan hệ bạn bè.

MỨC ĐỘ SAI PHẠM
LẶP LẠI
KHƠNG
RẤT ÍT
NHIỀU
LẦN
SL

%
SL
%
SL
%
45
46
36
42
50
52

75
76,6
60
70
83,3
86,6

07
07
16
12
06
03

11,6
11,6
26,6
20

10
5

08
07
08
6
04
05

13,3
11,6
13,3
10
6,6
8,3

9

skkn


7
8

Tiêm chích sử dụng ma tuý.
Sống cẩu thả mất vệ sinh.

60
50


0
83,3

0
06

0
10

0
04

0
6,6

Qua điều tra cho thấy những biểu hiện hành vi đạo đức khơng tốt, xấu
chiếm tỉ lệ rất ít số này rơi vào các gia đình chiều chuộng con, kinh tế khá giả,
bố mẹ không quan tâm đến việc giáo dục con cái hoặc những gia đình có vấn đề
như bỏ nhau hay cãi nhau hoặc trình độ văn hố của bố mẹ thấp. Một số khơng
ít nữa do các em chơi bời với các bạn xấu. Tuổi của các em rất dễ bị ảnh hưởng
của môi trường sống xung quanh.
Tóm lại: Những hành vi, thái độ, biểu hiện đạo đức của học viên chịu tác
động của hoạt động giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Nhà trường cần
phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội để nâng cao chất lượng đạo đức cho
học viên.
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
- Thứ nhất, hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển mình
trong thời kỳ mở cửa. Cơ chế thị trường đã len lỏi vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, đã làm cho nhiều giá trị đạo đức truyền thống ngày càng bị xói

mịn. Cùng với những thành quả đạt được về xây dựng kinh tế thì chúng
ta khơng thể phủ nhận mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất hiện ngày
càng nhiều những tệ nạn xã hội. Trước những cám dỗ của đồng tiền đã làm
khơng ít học viên sa ngã.
- Thứ hai, sự buông lỏng trong quản lý của các cấp, các ngành về các
hoạt động dịch vụ văn hoá đã làm xuất hiện ngày càng nhiều các tụ điểm văn
hố khơng lành mạnh ở gần các trường học, các tụ điểm này dùng đủ mọi cách
để lơi kéo học viên vào các điểm giải trí như: Game, chat,...nhằm phục vụ lợi
ích kinh tế của riêng họ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng học viên trốn học đi chơi, gây gổ đánh nhau, thậm chí vi phạm
pháp luật.
- Thứ ba, một số gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn, suốt ngày họ chỉ
lo làm để kiếm sống; có gia đình cha mẹ ly hôn, bỏ đi xa làm ăn, gởi con lại cho
ông bà đã già, không quan tâm đến việc học tập của con em mình. Có một số
gia đình khá giả nng chiều con, đáp ứng mọi nhu cầu vật chất mà ít quan tâm
đến đời sống tinh thần của con cái; ngồi ra, cũng có gia đình cha hoặc mẹ sa
vào rượu chè, bài bạc bê tha và phần lớn là thiếu hiểu biết về tâm sinh lý lứa
tuổi, thiếu kiến thức về giáo dục và chăm sóc con cái,...
- Thứ tư, nhà trường đơi lúc chưa nắm bắt kịp thời các hiện tượng vi
phạm đạo đức của học viên để răn đe, ngăn chặn kịp thời; Năng lực của một số
giáo viên chủ nhiệm lớp còn hạn chế, chưa sâu sát trong việc quản lý học viên,
chưa nắm rõ hoàn cảnh riêng của từng em, cũng chưa tìm hiểu kỹ tâm tư
nguyện vọng của học viên. Bên cạnh đó, một số ít giáo viên bộ mơn chỉ chú
trọng việc "dạy chữ” chưa chú trọng việc “dạy người”, coi việc giáo dục đạo
đức học sinh chỉ là việc của giáo viên chủ nhiệm, đoàn đội và của Ban giám
hiệu nhà trường; Ngồi ra, một số ít giáo viên còn xem nhẹ yếu tố thuyết
10

skkn



phục, thiếu tôn trọng nhân cách học viên trong việc giáo dục đạo đức học viên,
- Thứ năm, do đặc điểm tâm, sinh lý tuổi dậy thì, tình cảm của các em
chưa bền vững, không ổn định, khả năng làm chủ bản thân còn yếu trước những
tác động tiêu cực từ mơi trường bên ngồi, nên dễ nghe theo lời xúi giục của
bạn bè xấu ở ngoài trường rủ rê đi chơi, trộm cắp vặt, xem những phim ảnh
thiếu lành mạnh, chạy theo lối sống buông thả, lười học tập, nghiện game, thích
uống rượu, quan hệ bạn bè vượt quá giới hạn nhưng thiếu hiểu biết đã dẫn đến
có thai, phải nạo phá thai, lập gia đình sớm, …
2.3. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN CHẬM TIẾN Ở TRUNG TÂM GDNN GDTX THỌ XUÂN
Tôi đã làm một cuộc khảo sát nhỏ về nội dung giáo dục đạo đức cho học
viên cá biệt với đối tượng là Ban giám đốc (02 người), một số giáo viên trong
Trung tâm (25 người) và một số cha mẹ học viên (60 người). Kết quả thu được
như sau:
NỘI DUNG

MỨC ĐỘ NHẬN
THỨC

Giáo dục đạo đức học viên
là sự kết hợp giữa: Nhà
trường - Gia đình - Xã hội

Đúng
Khơng đúng
Khơng ý kiến gì

Giáo dục đạo đức học viên
khơng cần sự kết hợp giữa:

Nhà trường - Gia đình - Xã
hội

Đúng
Khơng đúng
Khơng ý kiến gì

ĐỐI TƯỢNG
CBQL
SL
%
02
100
0
0
0
0
0
02

0
100
0

GV
SL
%
25 100
0
0

0
0

HCMHS
SL
%
50
83,3
5
8,33
5
8,33

0
25
0

10
45
5

0
100
0

16,6
75
8,3

"Trong giáo dục, khơng có những học sinh hư hỏng hồn tồn, khơng có

những học sinh bỏ đi, mà chỉ có những giáo viên, những bậc cha mẹ chưa làm
hết trách nhiệm và chưa yêu thương các em hết lòng…" (Nhà giáo dục học
người Nga A.X.Makarenko). Qua đó cho thấy, để giáo dục một học viên cá biệt
không phải là vấn đề nan giải, mà cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường - xã hội và cũng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để giáo dục
đạo đức cho các em.
Sau đây tôi xin đề xuất một số biện pháp để giáo dục đạo đức cho học
viên cá biệt như sau:
2.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan, tạo nên môi trường giáo dục
xanh - sạch - đẹp
2.3.1.1. Ý nghĩa
Cảnh quan sư phạm, là một trong những yếu tố quan trọng trong giáo dục
đạo nhân văn, giáo dục đạo đức cho học viên cá biệt. Làm sao để nhà trường
thật sự là “nhà trường”. Giáo dục nhà trường giữ vai trị chủ đạo vì nó định
hướng cho tồn bộ quá trình giáo dục hình thành nhân cách của, học viên từ đó
sẽ thúc đẩy hơn về mặt ý thức cho những học viên cá biệt.
11

skkn


2.3.1.2. Biện pháp thực hiện
2.3.1.2.1. Đối với Trung tâm
- Có kế hoạch tu sửa, sắp xếp về cơ sở vật chất, cảnh quan của Trung tâm
làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học viên.
- Đưa ra nội quy của Trung tâm, hình thành nên một phong cách sinh hoạt
của Trung tâm với một số biểu hiện như sau:
Điều 1. Đi học chuyên cần, đúng giờ đến chậm chỉ được vào lớp khi có ý
kiến cho phép của Đoàn thanh niên, Ban nền nếp; nếu xin về trước phải có ý
kiến của GVBM và BGĐ trực xác nhận khi có lý do chính đáng; nghỉ học phải
viết giấy xin phép và có xác nhận của phụ huynh; trường hợp nghỉ học quá số

buổi quy định thì khơng đủ điều kiện lên lớp hoặc dự thi tốt nghiệp; khi đến lớp
phải có đầy đủ đồ dùng học tập theo quy định;
Điều 2. Khi đến Trung tâm phải xuống xe; để xe đúng nơi qui định, khơng
gửi xe ngồi Trung tâm;
Điều 3. Học viên phải chấp hành nghiêm túc luật giao thông đường bộ
(khi tham gia giao không được điều khiển xe phân khối lớn trái quy định);
Điều 4. Đầu tóc, trang phục học đường theo quy định, khơng nhuộm tóc,
xăm hình, đeo khun tai(đối với nam), đeo phù hiệu theo qui định hiện hành, đi
giầy, dép có quai hậu, khơng được mặc quần rách; áo trễ cổ (đối với nữ)…;
Điều 5. Giữ gìn vệ sinh chung; Học viên phải thực hiện tốt công việc trực
nhật, bỏ rác đúng nơi quy định. Đi vệ sinh phải dội nước sạch sẽ, không vứt rác
thải bừa bãi;
Điều 6. Có ý thức giữ gìn, bảo vệ mơi trường và bảo vệ tài sản; không
làm hư hỏng tài sản, không bẻ cành, dẫm đạp lên cây xanh, cây cảnh, nếu làm
hư hỏng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của Trung tâm. Phải có
ý thức tiết kiệm điện, nước khi sử dụng;
Điều 7. Đối với học nghề cam kết hồn thành chương trình khi đã đăng
ký; Học viên phải tuyệt đối chấp hành theo sự hướng dẫn của giáo viên; khơng
tự ý tháo gỡ, dịch chuyển vị trí hoặc mang các thiết bị trong các phịng ra ngồi
khi chưa được sự đồng ý của BGĐ;
Điều 8. Hành vi, ngơn ngữ ứng xữ phải có văn hố; kính trọng, lễ phép
với thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên của Trung tâm và với mọi người
xung quanh. Biết yêu thương, đoàn kết giúp đỡ bạn bè trong học tập, công tác,
sinh hoạt. Gương mẫu ở mọi lúc, mọi nơi, ln giữ gìn và phát huy truyền thống
tốt đẹp của Trung tâm.
Điều 9. Nghiêm cấm các hành vi sau đây: Xúc phạm nhân phẩm, danh dự,
xâm phạm thân thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học viên khác; đánh nhau,
gây rối trật tự, an ninh trong Trung tâm và nơi công cộng; gian lận trong học tập,
thi cử, kiểm tra, tuyển sinh; đứng, ngồi trên lan can, bàn giáo viên và học sinh;
không được sử dụng điện thoại khi chưa được sự đồng ý của thầy cô giáo trong

hoạt động giảng dạy; uống rượu bia, hút thuốc lá khi đang tham gia các hoạt
động giáo dục; đánh bạc, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma tuý, các
chất gây nghiện, hung khí, vũ khí, chất độc; sử dụng, lưu hành văn hoá phẩm
12

skkn


độc hại, đồi trụy và các tệ nạn xã hội khác. Không được đưa các thông tin sai
lệch gây hoang mang dư luận lên mạng xã hội.
Điều 10. Học viên đến học phải đóng đầy đủ học phí, lệ phí theo quy
định.
2.3.1.2.2. Đối với Đoàn Thanh Niên
- Tổ chức tốt phong trào: “Cổng trường tự quản” ; “Học sinh thanh lịch
khi đi học”…
- Tổ chức kiểm tra đột xuất ở các lớp học (Đặc biệt ở các lớp có học
viên cá biệt), sinh hoạt đội cờ đỏ vào thứ bảy hàng tuần.
- Hàng tháng tạo sân chơi lành mạnh cho các em như: “Rung chuông
vàng”, “Học sinh thanh lịch”, ... từ đó gắn các em học sinh cá biệt vào các hoạt
động bổ ích.
- Giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước cho các em thông qua việc
tổ chức kết nạp đồn tại khu di tích lịch sử Vua Lê Dụ Tơng ở Xã Xn Giang,
Thọ Xn, Thanh Hóa;
- Tuyền truyền tư vấn, giáo dục kỷ năng sống dưới các hình thức sân
khấu hóa để cuốn hút ĐVTN tham gia.
- Xây dựng mơ hình “Thu gom phân loại rác thải”; “ Thùng rác di động”
... giúp cho Trung tâm ngày càng sạch - đẹp - an toàn hơn.
2.3.1.2.3. Đối với giáo viên
- Luôn luôn thương yêu, tôn trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức trách
nhiệm về mọi hành vi ngơn ngữ, cử chỉ của mình đối với học viên, đồng nghiệp,

bản thân phải là tấm gương cho học viên noi theo.
- Ln gương mẫu, đồn kết thành một khối thống nhất, như vậy mới có
tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với những học viên cá biệt.
2.3.2. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho toàn thể học viên nói
chung và học viên cá biệt nói riêng về công tác đạo đức
2.3.2.1 Ý nghĩa
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các lực lượng Đoàn
thanh niên là giáo viên tham gia giáo dục đạo đức cho học viên, đó là biện pháp
quản lý có ý nghĩa trên hết. Vì có nhận thức đúng mới có hành động đúng, là cơ
sở để hướng đến một kết quả hoàn thiện.
2.3.2.2. Biện pháp thực hiện
- Đoàn trường trực tiếp “Lên kế hoạch - tổ chức thực hiện - giám sát kiểm
tra- xử lý kết quả “ công tác giáo dục học viên nói chung và học viên cá biệt nói
riêng; qn triệt những Chỉ thị ngành về cơng tác đạo đức học viên.
- Chỉ đạo các thành viên trong Đồn thanh niên là giáo viên trong cơng tác
giáo dục đạo đức học viên. Đồn trường thơng qua kênh giáo viên chủ nhiệm để
truyền đạt đến từng học viên tất cả những quy định của Nhà trường về tiêu
chuẩn đánh giá, những điều cấm, những điều nên làm và những tác hại khi vi
phạm kỷ luật.
- Cần tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học viên, đặc
biệt chú trọng thực hiện chỉ thị số 23/CT - TƯ của Ban Bí thư TW Đảng về việc
13

skkn


đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho học viên. Để các em
nhận thức đúng, chủ động tích cực rèn luyện đạo đức cho học viên.
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá công tác đạo đức
2.3.3.1. Ý nghĩa

Thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kỳ hay đột xuất, qua nhiều
kênh thơng tin như Đồn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm,... nhằm mục
đích: Đánh gía đúng, kịp thời biểu dương, khen thưởng khuyến khích học viên
phấn đấu vươn lên; đồng thời ngăn chặn, phê bình những sai trái - vi phạm; thúc
đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm vụ.
2.3.3.2. Biện pháp thực hiện
2.3.3.2.1. Quá trình đánh giá
- Là một quá trình ”nghiêm túc - khoa học”. Hãy đánh giá đúng khả năng
học tập, rèn luyện của học viên; đừng vì: “Bệnh thành tích thi đua, tỉ lệ yếu
kém”…mà làm qua loa trong đánh giá xếp loại học viên.       
- Với những học viên chậm tiến cần quan tâm, thường xuyên theo dõi và
liên lạc chặt chẽ với PHHS để có biện pháp giáo dục kịp thời. Cần có những
biện pháp cứng rắn kiên quyết, đồng thời phải gần gũi, tìm hiểu hồn cảnh để
giúp các em tránh những suy nghĩ lệch lạc về bản thân, tạo niềm tin, chỗ dựa
tinh thần cho các em phấn đấu sửa chữa, vươn lên thành người tốt.
2.3.3.2.2. Quá trình xử lý
- Cần thực hiện đúng nội dung Thông tư số 08/ TT-BGDĐT ngày
21/03/1988 của Bộ GD & ĐT Hướng dẫn về việc khen thưởng và thi hành kỷ
luật học sinh, đảm bảo nguyên tắc cơ bản: Phải tiến hành “Kịp thời, chính xác,
cơng bằng, đúng trình tự quy định”.
- Lấy giáo dục làm chính, tránh  xu hướng chỉ xử lý phát hiện những sai
trái và kỷ luật mà không dành thời gian để định hướng, uốn nắn, giúp học viên
tự giác thực hiện; đồng thời giữ nghiêm kỷ luật, phát huy ưu điểm, bồi dưỡng
những nhân tố tích cực để khắc phục những thiếu sót của những nhân tố tiêu
cực.
- Cần tạo dư luận đúng đắn trong nhà trường và ngoài xã hội, để “ủng hộ
cái tốt, phê phán cái xấu”.
- Có lúc cần phải kiên quyết xử lý kỷ luật, bằng những hình thức thích
hợp: đình chỉ học tập hoặc cao hơn…điều mà nhà Giáo dục không muốn, nhưng
là cần thiết để đảm bảo tính nghiêm khắc - kỷ cương của nhà trường, của pháp

luật xã hội đối với những học viên vi phạm.
2.3.3.2.3.Quá trình sau xử lý
- Sau khi xử lý học viên vi phạm, cán bộ Đoàn trường cần có kế hoạch
theo dõi, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học viên, chính quyền
địa phương tạo cho học viên phấn đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ.
- Việc khen thưởng và kỷ luật đối với học viên được thực hiện đúng đắn
sẽ góp phần tích cực vào việc cũng cố và phát triển phong trào thi đua 2 tốt:
“Dạy tốt - Học tốt” và thực hiện hiệu quả cuộc vận động 2 khơng: “Nói khơng

14

skkn


với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” trong mỗi nhà
trường.
2.3.4. Nâng cao vị trí và chất lượng các môn học liên quan
2.3.4.1. Ý nghĩa
Các mơn học văn hóa giúp cho học viên dần hình thành nhân cách trách
nhiệm của một người công dân. Thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang
bị, hình thành cho học viên những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo
đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng
quy trình.
2.3.4.2. Biện pháp thực hiện
- Cán bộ giáo viên, cha mẹ học viên nhận thức một cách đầy đủ về tầm
quan trọng của môn học đối với công tác giáo dục đạo đức cho học viên trong
giai đoạn hiện nay, để từ đó sẽ có sự thay đổi nhận thức và có những hành động
tích cực đối với việc dạy và học các mơn văn hóa.
- Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do
đó giáo viên nhất là giáo viên dạy phải được đào tạo chính quy đúng chuyên

ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ,
phải có nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của từng mơn, phải xác định được
trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy.
- Chương trình được xây dựng theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao
về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học viên trong suốt quá trình học tập ở
Trung tâm, các hành vi cơ bản của học viên được học ở các cấp dưới sẽ được
phát triển thành phẩm chất và bổn phận đạo đức ở trung học phổ thơng.
- Do đó để nâng cao vai trị vị trí, chất lượng dạy và học các mơn thì Ban
giám đốc và giáo viên dạy cần phải nghiên cứu quán triệt đầy đủ tinh thần của
chương trình, thường xuyên học tập và nghiên cứu để nâng cao kiến thức
chuyên môn.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực và tương
tác là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao vai trị, vị trí và chất
lượng dạy và học.
- Các bộ mơn ở nhà trường địi hỏi phải thực sự đổi mới về phương pháp,
quá trình dạy học phải là quá trình tổ chức cho học viên hoạt động. Với sự
hướng dẫn của giáo viên, học viên tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học,
tránh lối dạy thiên về lý thuyết trừu tượng, khô khan áp đặt.
- Các nội dung giáo dục phải được chuyển tải đến học viên một cách nhẹ
nhàng, sinh động qua các hoạt động: xây dựng tình huống pháp luật, phân tích,
xử lý các tình huống, các thông tin, sự kiện, liên hệ đánh giá bản thân và những
người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích
đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp, của xã hội.
- Phối hợp sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học: vấn đáp, động
não, đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trị chơi, giải quyết vấn đề, nghiên cứu
trường hợp điển hình, đàm thoại, kể chuyện, trình bày trực quan, đề án, điều tra
thực tiễn, báo cáo, nêu gương, khen thưởng, trách phạt.
15

skkn



- Dạy học cho học viên theo tinh thần đổi mới phương pháp cần thực hiện
theo các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động, tiếp cận cùng tham gia, tiếp
cận kỹ năng sống. Việc dạy học phải tích hợp các môn học khác trong Trung
tâm.
- Thiết kế bài giảng là một công việc quan trọng của người giáo viên nhằm
đảm bảo kết quả của việc dạy học, giúp cho người giáo viên tự tin hơn, ứng phó
kịp thời và đúng đắn trước những sự cố có thể xảy ra trong q trình dạy học.
Do đó trong cơng tác thiết kế bài giảng giáo viên cần đổi mới cách thiết kế bài
giảng theo đúng tinh thần của phương pháp giảng dạy mới.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học viên.
+ Yêu cầu khi kiểm tra đánh giá phải coi trọng đánh giá cả nhận
thức và đánh giá thái độ hành vi của học viên trước những vấn đề liên
quan đến nội dung bài học hoặc một vấn đề nào đó.
+ Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm,
các kỹ năng nhận xét đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận động và
thực hành trong cuộc sống.
2.3.5. Thông qua các hoạt động nội, ngoại khoá, các hoạt động khác
2.3.5.1. Ý nghĩa
Tổ chức Đồn trong Trung tâm chiếm vị trí quan trọng trong việc tạo ra
mơi trường hoạt động đồn lành mạnh, bổ ích. Với những việc làm mang tính
thiết thực, hướng nhiều đến tính nhân văn sẽ là động lực thúc đẩy cho q trình
thay đổi tính cách đối với một bộ phận học viên chậm tiến.
2.3.5.2. Biện pháp thực hiện
- Tổ chức Đồn thơng qua một số các biện pháp như:
+ Tuyên truyền các nghị quyết của Đoàn.
+ Tổ chức thực hiện “Nền nếp - Kỷ cương”; các phong trào thi đua trong học tập
- sinh hoạt; 

+ Thực hiện các hoạt động nội, ngoại khoá; các hoạt động ”đền ơn đáp nghĩauống nước nhớ nguồn”… 
- Từ các phong trào trên nhằm thu hút học viên đến tập thể, đến những
hoạt động bổ ích; để giáo dục về lịng nhân ái, truyền thống, đạo lý con người
Việt Nam qua đó để giáo dục đạo đức học viên.
2.3.6. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, giữa các
ban ngành, đồn thể trong cơng tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa cho bộ phận học viên chậm tiến
2.3.6.1. Ý nghĩa
Đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, ban ngành và đồn thể trong việc
nuôi dưỡng, giáo dục và bảo vệ thanh thiếu nhi; cùng với nhà trường giáo dục
hình thành nhân cách và trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thế hệ trẻ phát
triển tồn diện.
Sự hình thành và phát triển nhân cách (hoặc thay đổi) của học viên nói
chung và một bộ phận học viên chậm tiến nói riêng cần phải có sự phối kết hợp
16

skkn


giữa các bộ phận. Giúp cho học viên có mơi trường thuận lợi để rèn luyện đạo
đức. Ngăn chặn kịp thời các hành vi, thói quen, ảnh hưởng xấu từ bên ngoài xâm
nhập vào học viên
2.3.6.2. Biệp pháp thực hiện
- Mời vị đại diện hội cha mẹ học viên tham gia hội đồng khen thưởng, kỷ
luật của nhà trường.
- Xây dựng và nhân rộng các mơ hình gia đình văn hóa, ơng bà, cha mẹ,
anh chị mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hịa thuận, gia đình đồn kết,
thương yêu nhau, bảo vệ cái tốt, cái đúng, chống lại cái xấu, cái ác.
- Tham mưu với địa phương đưa kết quả xếp loại đạo đức học viên làm
một tiêu chuẩn để xét chọn gia đình văn hóa, xếp loại đảng viên, xếp loại hội

viên của cha mẹ học viên.
- Thông báo về địa phương những học sinh cá biệt vi phạm đạo đức, phối
hợp với địa phương, gia đình cùng giáo dục.
- Phối kết hợp với công an ngăn chặn những hành vi vi phạm đạo đức và
pháp luật của học viên.
- Bàn giao học viên về sinh hoạt hè, tại các địa bàn dân cư do Đoàn thanh
niên địa phương phụ trách, Đồn trường cử các đồng chí đoàn viên thuộc chi
đoàn giáo viên về thực tế phối hợp thực hiện.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa", các phong trào thi đua yêu nước; tạo điều kiện thuận lợi
để thanh thiếu nhi tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó rèn luyện, cống hiến,
trưởng thành.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Với các giải pháp như trên tơi đã trình bày, trong năm học 2021 - 2022,
chất lượng đạo đức của một bộ phận học viên chậm tiến được nâng lên rõ rệt.
Cuối năm học (cũng như bảng đánh giá các mức độ sai phạm của học
sinh như trang 10), tôi khảo sát và thống kê lại, thấy rằng: Mức độ
vi phạm đã giảm nhiều

TT

1
2
3
4
5
6
7
8


NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Lười biếng, chốn học, bỏ hoạt động tập thể.
Mất trật tự trong giờ học, hoạt động tập thể.
Nói tục, thiếu văn hố.
Thiếu khiêm nhường, vơ lễ.
Gây gổ đánh nhau, gây rối trật tự.
Gây rối trong học tập, quan hệ bạn bè.
Tiêm chích sử dụng ma tuý.
Sống cẩu thả mất vệ sinh.

MỨC ĐỘ SAI PHẠM
LẶP LẠI
KHƠNG
RẤT ÍT
NHIỀU
LẦN
SL
%
SL
%
SL
%
48
45
43
39
49
48
50

45

96,0%
90,0%
36,0 %
28,0 %
98,0 %
96,0 %
0%
90,0 %

02
03
01
02
01
01
0
02

4,0 %
6,0 %
2,0 %
4,0 %
2,0 %
2,0 %
0%
4,0 %

0

02
06
09
0
01
0
03

0%
4,0 %
12,0 %
18,0 %
0%
2,0 %
0%
6,0 %

17

skkn


Nhìn chung, các em đã cùng hịa mình và thực hiện với một số hoạt động
của Nhà trường và Đoàn trường như:
2.4.1. Các hoạt động ngoại khóa
Học viên tham gia tích cực các hoạt động giáo dục theo quy định của biên
chế năm học 2021 - 2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo cụ thể như sau:
- Đưa kế khoạch cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
phong cách Hồ Chí Minh" vào kế hoạch chung của Trung tâm.
- Giáo dục an tồn giao thơng từ tháng 9 đến hết năm học.

- Giáo dục phòng chống Ma túy, tệ nạn xã hội thông qua các buổi nói
chuyện ngoại khố.
- Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua có
liên quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nêu gương người tốt
việc tốt, vượt khó học giỏi..
Trong năm học 2021 - 2022 các hoạt động ngoại khóa của Trung tâm
phong phú nhiều hình thức, lơi cuốn học viên có tác dụng giáo dục, hình thành
những phẩm chất đạo đức tốt cho học viên, xây dựng lối sống tập thể, tinh thần
hợp tác, tương trợ và ý thức chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật xã hội.
2.4.2. Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp
- Đa số các em có ý thức kỷ luật tốt, biết bảo vệ môi trường sống xung
quanh, biết yêu thương, biết ơn và kính trọng người có cơng với cách mạng, các
anh hùng liệt sĩ...thông qua giáo dục lao động: Trung tâm tổ chức cho học viên
lao động hàng tuần, thu dọn vệ sinh mơi trường, làm cỏ chăm sóc khn viên,
chăm sóc hàng cây hoa tím cải tạo cảnh quan sư phạm. Thông qua các buổi lao
động giáo dục cho học sinh tinh thần kỷ luật.
- Giáo dục hướng nghiệp: Theo chương trình quy định của Bộ giáo dục và
đào tạo, lồng ghép vào bộ mơn nhằm thơng qua đó giáo dục cho học yêu nghề
nghiệp, biết tự chọn được nghề nghiệp của mình; phối hợp với Trung tâm
Hướng nghiệp dạy nghề và giới thiệu việc làm Tỉnh Thanh Hóa tham gia tư vấn
hướng nghiệp và xuất khẩu lao động cho học viên Trung tâm.
- Ngoài ra các em học viên chậm tiến cịn hướng đến giáo dục thẩm mỹ:
Thơng qua câu lạc bộ Mỹ thuật, hội họa giáo dục cho các em biết cảm nhận
được cái đẹp chân chính.
Tóm lại: Ngay từ đầu năm học Ban Giám đốc Trung tâm đã quán triệt
trên hội đồng giáo viên là trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học viên là nhiệm
vụ của mọi thành viên trong Trung tâm, giáo dục đạo đức cho học viên là một
quá trình thường xuyên, liên tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Một giờ dạy trên
lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học viên mà còn
giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới

quan khoa học, đặc biệt chú ý nhiều hơn đến một số học viên chậm tiến về đạo
đức.
Hiện nay, phía học viên có chiều hướng phát triển tốt về mặt tình cảm đạo
đức, các em rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng sai, tự

18

skkn


hiểu và vận dụng được một số kiến thức pháp luật trong cuộc sống hàng ngày,
khơng có học viên vi phạm nghiêm trọng về đạo đức.
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trước thực trạng đạo đức hiện nay, việc giáo dục đạo đức cho học viên là
đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con
người Việt Nam thời kỳ đất nước hội nhập với quốc tế, phát triển nền kinh tế tri
thức.
Giáo dục đạo đức cho học viên là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng
thể nên phải đảm bảo chặt chẽ của quy trình quản lý giáo dục. Trong quy trình
đó, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là bộ phận đặc biệt quan trọng.
Bên cạnh đó các bộ phận khác cũng có chức năng có vai trị khác nhau nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ, đan xen nhau, bổ sung cho nhau; thực hiện tốt chức năng
này sẽ tạo cơ sở, điều kiện cho các chức năng tiếp theo.   
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về Kinh nghiệm và biện pháp nâng
cao giáo dục đạo đức cho học viên chậm tiến đã giúp cho đội ngũ giáo viên và
các bộ phận khác xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức
học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hồn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực
trong việc giáo dục học viên, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy
được nhiệm vụ quan trọng này để ngồi việc dạy chữ cho tốt cịn phải lưu tâm,

hết lịng giáo dục các em phát triển tồn diện cả tài lẫn đức.
Công tác giáo dục đạo đức cho học viên chậm tiến trong giai đoạn hiện nay
càng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi tồn Đảng, tồn dân ta
đang tích cực tham gia cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tuởng, tấm
gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh “. Nó sẽ là nguồn lực tinh thần to lớn
thực hiện thành công sự nghiệp Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục đạo đức học viên là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó giáo
dục ở nhà trường có vai trị định hướng. Đó là sứ mệnh lịch sử - vinh dự và trách
nhiệm mà xã hội giao cho ngành GD&ĐT nói chung và nhà trường, mỗi chúng
ta nói riêng.
3.2. Kiến nghị
Để giáo dục đạo đức cho học viên chậm tiến ngày càng hiệu quả, góp
phần cho mơi trường giáo dục ngày càng tốt hơn, tôi xin kiến nghị một số vấn đề
sau:
3.2.1. Đối với Sở giáo dục đào tạo Thanh Hóa:
- Tổ chức hội thảo hoặc chuyên đề cho các trường về “Công tác giáo dục
đạo đức cho học viên chậm tiến tại các Trung tâm GDNN - GDTX”.
- Chỉ đạo các trường tổ chức các buổi giáo dục ngồi giờ lên lớp về về kỹ
năng phịng chống bạo lực học đường cho học sinh 01 lần / 1 học kỳ.
3.2.2. Đối với các cấp chính quyền:
- Đổi mới và thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao ý
thức trách nhiệm, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các biểu hiện, hành vi bạo lực
diễn ra trong xã hội và gia đình; Quản lý tốt thanh thiếu niên trên địa bàn, đặc
19

skkn




×