Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn dạy học dự án sản xuất nước rửa chén bát, sinh học từ thiên nhiên theo định hướng stem nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 24 trang )

MỤC LỤC

Phần I.MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài.................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..........................................................................................1
3.Đối tượng nghiên cứu........................................................................................1
4.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................1
5.Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………..2
Phần II.NỘI DUNG...................................................................................................3
1.Cơ sở lý luận.......................................................................................................3
1.1.Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài..........................................................3
1.1.1.Trên thế giới............................................................................................3
1.1.2.Ở Việt Nam.............................................................................................3
1.2.Một số khái niệm cơ bản................................................................................3
1.2.1.Phương pháp dạy học dự án....................................................................3
1.2.2.Phương pháp STEM...............................................................................4
2.Thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường THPT Thọ Xuân 4…..……...
….5
2.1.Thực trạng dạy học của giáo viên..................................................................6
2.2.Thực trạng học của HS đối với môn Công nghệ 10…………………..….…6
2.3.Nguyên nhân thực trạng trên.........................................................................6
3.Giải pháp thực hiện............................................................................................6
3.1.Quy trình các bước tiến hành phương pháp phương pháp dạy học dự án
theo định hướng STEM trong mơn Cơng nghệ 10..............................................6
3.2.Quy trình các bước tiến hành dạy học dự án theo định hướng STEM chủ đề
“sản xuất nước rửa chén, bát sinh học từ thiên nhiên” .......................................7
4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.............................................................19
PHẦN 3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................20
1.Kết luận.............................................................................................................20
2.Kiến nghị............................................................................................................20


skkn


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong thực tiễn giảng dạy cơng nghệ trung học phổ thơng (THPT) nói chung
và cơng nghệ 10 nói riêng, tơi nhận thấy kiến thức cơng nghệ có rất nhiều ứng dụng
trong thực tiễn. Tuy nhiên, do tâm lí của học sinh coi mơn công nghệ là môn phụ
nên không tập trung học, không hứng thú để tìm hiểu kiến thức mơn học.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống,
xã hội, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vì thế địi hỏi giáo viên (GV) phải thay đổi
phương pháp dạy, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên
phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và
“làm như thế nào”.
Việc tách rời giữa các mơn học trong chương trình đào tạo THPT là một rào
cản lớn tạo ra khoảng cách không nhỏ giữa học và hành. Chính sự tách rời này làm
cho học sinh thiếu đi tính ứng dụng vào thực tiễn. Vì thế đa số học sinh nhớ rõ lí
thuyết nhưng khơng giải quyết được vấn đề thực tiễn dù là vấn đề đơn giản. Nói
cách khác, học sinh của chúng ta cịn thiếu nhiều kĩ năng trong việc giải quyết các
tình huống thực tiễn.
Một trong những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, tự
giác, sáng tạo của học sinh được nhiều giáo viên quan tâm trong thời điểm hiện tại
thì dạy học theo định hướng STEM là một giải pháp phát huy năng lực tự học, hợp
tác, sáng tạo của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất đồng thời rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Là một giáo viên dạy môn Công nghệ, hơn ai hết bản thân tôi nhận thức rõ
được tầm quan trọng của các phương pháp dạy học tích cực. Cùng với những tài
liệu được tập huấn và điều kiện thực tế, tôi đã nghiên cứu và áp dụng nhiều kỹ
thuật dạy học tích cực trong giảng dạy và thu được những kết quả hết sức khả quan.
Đối với tôi đấy không chỉ là đổi mới phương pháp dạy học mà thực sự đó là một sự

thay đổi tồn diện bởi vì học sinh khơng cịn thờ ơ, lãnh đạm mỗi khi tôi bước vào
lớp học mà các em có sự chờ đón được học, được thể hiện hiện mình. Đó là hạnh
phúc thật sự của những giáo viên dạy mơn Cơng nghệ.
Vì những lí do trên, tơi chọn đề tài: Dạy học dự án “sản xuất nước rửa
chén bát, sinh học từ thiên nhiên” theo định hướng STEM nhằm phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh.
2.Mục đích nghiên cứu
Thiết kế được các chủ đề dạy học phù hợp, xây dựng được quy trình sử dụng
hiệu quả để rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học cơng nghệ 10
THPT, qua đó bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học Khoa học (Vật lí, Hóa học,
Sinh học), Cơng nghệ và Toán học để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực khoa học Công nghệ, Kĩ thuật,
Toán học, học sinh sẽ được phát triển tư duy phê phán, kĩ năng hợp tác để thành
công.
3.Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học dự án trong chương trình cơng nghệ 10.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
1

skkn


- Nghiên cứu tài liệu và các cơng trình nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) theo hướng tích cực hóa việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Cơng nghệ 10 (phần trồng trọt,
lâm nghiệp đại cương).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học dự án trong nội dung chương 3
Bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản - Công nghệ 10 theo hướng phát huy tính

tích cực học tập của học sinh.
4.2.Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài.
4.3.Phương pháp thực tập sư phạm
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Thọ Xuân 4, tiến hành theo quy trình
của đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên
cứu.
4.4.Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thống kê, xử lý, đánh giá kết quả
thu được.
5.Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Ở sáng kiến kinh nghiệm của những năm trước tôi đã tiến hành phương pháp
dạy học dự án đối với chương 1 “Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương” và phần 2 “ tạo
lập doanh nghiệp”. Đối với đề tài nghiên cứu lần này, tôi đã áp dụng phương pháp
dạy học dự án theo định hướng STEM trong chương 3 “Bảo quản, chế biến nông,
lâm, thủy sản” nhằm phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Đề tài này có những
điểm mới sau:
-Đây là chương có nhiều kiến thức thực tế và gần gũi đối với học sinh tại địa
phương.
-Các em được tự mình học hỏi, khám phá và tạo ra được sản phẩm có giá trị sử
dụng trong đời sống thực tiễn, mang lại hiệu quả kinh tế vì những nguyên liệu để
tạo nên sản phẩm dễ tìm và giá thành rẻ.
-Nâng cao ý thức giáo dục bảo vệ môi trường cho các em học sinh, hướng đến việc
sử dụng những sản phẩm thân thiện với mơi trường thay vì những sản phẩm có hại
cho sức khỏe và môi trường.

2

skkn



PHẦN II. NỢI DUNG
1.Cơ sở lí luận
1.1.Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài
1.1.1.Trên thế giới
William Heard Kiplatrick là người đầu tiên đã mô tả phương pháp dạy học
dự án (DHDA) trong bài viết nổi tiếng thế giới “Phương pháp dự án”(1918). Ông
đề cập đến dạy học dự án là “hành động có mục đích bằng cả trái tim” đề cao mục
đích, ý nghĩa của dạy học dự án: Cho học sinh tự do hành động nhằm phát triển sự
độc lập, tư duy phê phán và năng lực hoạt động.[1]
Từ đầu thế kỉ XX ở Bắc Mỹ cũng như ở Châu Âu, DHDA đã tạo nên một
chuyển động xã hội- giáo dục với thay đổi mạnh mẽ trong nhà trường. Nền tảng
của chuyển động này là đem đến cho học sinh sự hào hứng tiếp nhận kiến thức, sự
thay đổi phương pháp học tập với sự tham gia một cách có ý thức nhất, tích cực
nhất của học sinh vào việc tiếp thu tri thức.[1]
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học đang được rất nhiều nước trên thế
giới quan tâm phát triển.
1.1.2.Ở Việt Nam
Cùng với xu thế của thế giới, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
của nhiều tác giả về phương pháp dạy học dự án như T.S Nguyễn Văn Cường và
T.S Nguyễn Thị Diệu Thảo trong bài viết “Dạy học dự án, một phương pháp có
chức năng kép trong đào tạo giáo viên”. Trong tài liệu Dự án Việt Bỉ “Dạy và học
tích cực- một số phương pháp và kỹ thuật dạy học” đã giới thiệu rất chi tiết về
phương pháp dạy học dự án.[2]
Như vậy việc sử dụng phương pháp DHDA trong dạy học đã được nghiên
cứu từ khá sớm. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp DHDA để cung cấp kiến
thức và rèn luyện cho HS các kỹ năng trong môn Cơng nghệ 10 cịn nhiều hạn chế.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Dạy học dự án

1.2.1.1.Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay phương pháp dạy học phức hợp,
trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình
thành kỹ năng thơng qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật
trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực
hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể.[2]
1.2.1.2.Những đặc điểm chính của phương pháp dạy học dự án
-Mục đích trọng tâm là giáo dục tri thức;
-Thời lượng trung bình hoặc dài;
-Đa ngành, đa lĩnh vực;
-Vấn đề/ chủ đề đặt ra phải có tính thách thức và gây hứng thú cho người học; phải
liên hệ đến những vấn đề mang tính thực tiễn;
-Người học làm trung tâm của q trình hoạt động;
-Hoạt động nhóm là hình thức hoạt động chủ yếu;
-Có sản phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn;
-Rèn luyện nhiều kĩ năng sống tích cực như: kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng giải
quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin.[2]
3

skkn


1.2.1.3.Ưu điểm của dạy học dự án
Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, kích thích động cơ, hứng
thú học tập của người học. Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả
năng sáng tạo. Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, rèn luyện
tính bền bỉ, kiên nhẫn. Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc, phát triển năng lực
đánh giá, rèn luyện và phát huy các kỹ năng xã hội quan trọng [2].
Không chỉ với học sinh, dạy học dự án cịn đem lại nhiều lợi ích cho giáo
viên. dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức

đào tạo, có điều kiện nâng cao tính chuyên nghiệp, mở rộng sự hợp tác với đồng
nghiệp và xây dựng các mối quan hệ với học sinh. Giúp quá trình truyền thụ kiến
thức nhẹ nhàng nhưng mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.1.4.Hạn chế của dạy học dự án
-Không phải bất kỳ bài học nào cũng vận dụng được phương pháp dạy học dự án,
dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức mang tính hệ thống
cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
-Dạy học dự án bổ sung cho các phương pháp dạy học truyền thống, không thay
thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập.
-Dạy học dự án địi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên khơng thể tiến
hành một cách thường xun trong chương trình mơn học bởi có thể ảnh hưởng tới
thời gian học các môn khác.[3]
1.2.2.Dạy học STEM
1.2.2.1.Khái niệm dạy học STEM
STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp
nội dung và các kỹ năng khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học.
Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên
môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn mơn
học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mơ
hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được
kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa
học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học
(Mathematics). Bốn lĩnh vực này được mô tả như sau:
Science (Khoa học): gồm các kiến thức về Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa
học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó
để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và đánh
giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh hiểu về công nghệ được phát
triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống.

Engineering (Kĩ thuật): phát triển sự hiểu biết ở học sinh về cách công nghệ
đang phát triển thơng qua q trình thiết kế kĩ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến
thức của nhiều mơn học, giúp cho khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu. Kĩ thuật
cũng cung cấp cho HS những kĩ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và
Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy
trình sản xuất.
Maths (Tốn học): phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận và
truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính tốn, giải thích, các giải
pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra.[3]
4

skkn


1.2.2.2. Tiến trình khoa học trong giáo dục STEM
Tiến trình khoa học là cách mà các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu
khoa học để tìm hiểu thế giới tự nhiên và đưa ra các giải thích dựa trên những bằng
chứng thu được từ cơng việc của mình. Tương tự như vậy, trong giáo dục STEM,
thơng qua tiến trình khoa học, học sinh có thể sử dụng các nghiên cứu khoa học để
tự khám phá thế giới tự nhiên. Đây là một cách để đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi
khoa học bằng cách quan sát và thực hiện các thí nghiệm. Tiến trình khoa học cung
cấp cho học sinh cơ hội được thực hiện các hoạt động:
(1) Đặt câu hỏi về những gì học sinh muốn tìm hiểu thêm.
(2) Dự đốn hoặc đưa ra giả thuyết trả lời câu hỏi.
(3) Kiểm tra giả thuyết bằng cách lập kế hoạch và tiến hành các thí nghiệm hoặc
quan sát.
(4) Theo dõi và ghi lại những gì xảy ra
(5) Sử dụng thơng tin thu được từ các quan sát/thí nghiệm và phân tích và rút ra
kết luận.
(6) Chia sẻ và phổ biến kết quả.

Các hoạt động này được sắp xếp thành một tiến trình sau:

2. Thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường THPT Thọ Xuân 4
2.1.Thực trạng dạy học của giáo viên
Trường THPT Thọ Xuân 4 được thành lập năm 2002, được tách ra từ trường
THPT Lê Hồn. Cơ sở vật chất của trường cịn thiếu thốn rất nhiều, trong đó có các
thiết bị liên quan đến đổi mới phương pháp giảng dạy. Chính vì vậy việc áp dụng
các kỹ thuật dạy học tích cực cịn nhiều hạn chế. Giáo viên chỉ chú trọng áp dụng
các kỹ thuật dạy học trong các tiết thao giảng, dự giờ, cịn trong các tiết dạy bình
5

skkn


thường thì vẫn theo kiểu truyền thụ một chiều, thầy đọc - trò chép. Cộng thêm tâm
thế của các em học sinh không mấy mặn mà với môn học làm ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng giờ dạy.
2.2.Thực trạng học của HS đối với môn Công nghệ 10
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 10 chiếm
tỷ lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ
chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em cịn làm việc riêng trong giờ
học, có khi lớp 40 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 em phát biểu
xây dựng bài. Các em hầu như khơng có hứng thú vào việc học tập bộ môn Công
nghệ 10. Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số học sinh giỏi
ít, khá và trung bình nhiều, yếu vẫn cịn.
2.3.Ngun nhân thực trạng trên
Học sinh chưa thực sự quan tâm đến mơn học này vì cho rằng đây là mơn
học phụ, không thi tốt nghiệp cũng như không thi đại học, cốt sao chỉ đủ điểm là
được. Điều này chứng tỏ môn Công nghệ không được học sinh quan tâm, chú ý
trong khi học.

Bên cạnh những lí do khách quan trên thì cịn một lí do chủ quan nữa là bản
thân giáo viên dạy. Qua thực tế giảng dạy tôi thấy rằng nếu giáo viên đưa ra những
tình huống có vấn đề, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực như: thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình… cùng với
những câu hỏi tìm tịi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì khơng khí học tập sơi
nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược lại, ở một số lớp giáo viên
sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thơng báo… lớp học trở nên
trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
3.Giải pháp thực hiện
3.1. Quy trình các bước tiến hành phương pháp dạy học dự án theo định
hướng STEM trong môn Công nghệ 10

3.2.Quy trình các bước tiến hành dạy học dự án theo định hướng STEM chủ
đề ‘sản xuất nước rửa chén, bát sinh học từ thiên nhiên’
3.2.1.Ý tưởng dự án
Ngày nay, các chất tẩy rửa được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống và các hoạt
động sản xuất của con người và trong đó các chất tẩy rửa tổng hợp chiếm một vị trí
quan trọng. Một trong những ứng dụng nổi bật đó là nước rửa bát tổng hợp với
nhiều ưu điểm như: hiệu quả tẩy rửa dầu mỡ cao, dùng được với nước cứng, tận
dụng được các sản phẩm phụ của các ngành cơng nghiệp khác... Bên cạnh đó,
6

skkn


chúng vẫn có những hạn chế là dễ gây ơ nhiễm mơi trường, có thể xâm nhập và tích
tụ trong cơ thể người…Để khắc phục những hạn chế đó, dự án dạy học với chủ đề
“sản xuất nước rửa chén, bát sinh học từ thiên nhiên” sẽ tạo ra sản phẩm là chất
tẩy rửa thân thiện với môi trường, an toàn với con người và phù hợp với nhiều đối
tượng, giá cả hợp lí.

3.2.2.Bộ câu hỏi dự án
Câu hỏi khái quát: Chất tẩy rửa tổng hợp có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và
sản xuất trong đó nước rửa bát là một ví dụ cụ thể. Vậy nước rửa bát tổng hợp có
những thành phần chính là gì? Có những ưu và nhược điểm gì?
Câu hỏi bài học: Nhóm em sẽ tiến hành sản xuất và sử dụng nước rửa bát sinh học
như thế nào?
Câu hỏi nội dung:
+ Sử dụng những nguyên vật liệu nào để sản xuất nước rửa bát sinh học? Vì sao
nhóm em lại lựa chọn những nguyên liệu đó? Tỉ lệ của các nguyên liệu đó như thế
nào?
+ Tiến hành sản xuất nước rửa bát sinh học theo quy trình nào?
+ Cách sử dụng và bảo quản nước rửa bát đó?
+ Giá thành của nước rửa bát sinh học này so với các loại nước rửa bát hiện có trên
thị trường?
3.2.3.Xây dựng kế hoạch dạy học dự án
3.2.3.1.Đối tượng của dự án
Học sinh khối 10, sau khi các em đã được học xong bài 42,44. Bảo quản và
chế biến lương thực, thực phẩm.
3.2.3.2.Mục tiêu
Kiến thức
-Nêu được khái niệm nước rửa chén là gì?.
-Nêu và phân biệt được nước rửa chén trên thị trường và nước rửa chén thiên
nhiên.
- Nêu được các tác hại của nước rửa chén tổng hợp
-Trình bày được quy trình sản xuất nước rửa chén sinh học; cách sử dụng và bảo
quản nước rửa chén sinh học.
Kĩ năng:
-Sản xuất, sử dụng và bảo quản được nước rửa chén sinh học.
-Thiết kế được poster giới thiệu về nước rửa chén sinh học.
Thái độ:

Hứng thú tìm hiểu và nghiêm túc thực hiện dự án.
Năng lực, phẩm chất có thể hình thành và phát triển:
-Nghiêm túc, chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân, thảo luận nhóm xây
dựng sản phẩm chung của cả nhóm.
-Yêu thích khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết
nhiệm vụ được giao;
-Hòa đồng, giúp đỡ bạn.
-Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi tiến hành thực
nghiệm.
d.Định hướng phát triển năng lực:
Định hướng phát triển một số năng lực: khoa học tự nhiên, tự chủ và tự học,
giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
7

skkn


-Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch học tập, nghiên cứu, thực
nghiệm.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế quy trình và phân
cơng từng nhiệm vụ cụ thể.
-Năng lực thuyết trình, năng lực bảo vệ ý kiến của bản thân.
-Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể sản xuất được nước rửa bát sinh học từ chanh
và sả.
3.2.3.3.Chuẩn bị điều kiện thực hiện dự án
a. Giáo viên:
- Kế hoạch tổ chức dạy học dự án
- Các phương tiện khác như: máy chụp ảnh, máy tính
- Sổ theo dõi dự án; các phiếu đánh giá; phiếu hỏi ý kiến học sinh
- Phiếu hướng dẫn HS thực hiện dự án

b. Học sinh:
- Giấy bút, máy tính có kết nối internet, máy ảnh
- Các vật liệu, dụng cụ cần thiết để thực hiện dự án
3.2.3.4.Tiến trình dạy học dự án
Dự án được chia làm 3 giai đoạn, tương ứng với 7 bước.
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch làm việc
Bước 1: lựa chọn chủ đề của dự án
GV giới thiệu ý tưởng của chủ đề, từ đó hướng HS vào câu hỏi định hướng: nước
rửa chén sinh học là gì?
Bước 2: Xây dựng các tiểu chủ đề
-GV chia HS thành các nhóm, 7HS/ nhóm.
-HS thảo luận theo nhóm, đưa ra ý kiến về chủ đề đã nêu ở bước 1. Kết quả thảo
luận được trình bày dạng sơ đồ tư duy.
-GV nhận xét kết quả của HS và định hướng bằng bộ câu hỏi nội dung:
+ Sử dụng những nguyên vật liệu nào để sản xuất nước rửa chén sinh học? Vì sao
nhóm em lại lựa chọn những nguyên liệu đó? Tỉ lệ của các nguyên liệu đó?
+ Tiến hành sản xuất theo quy trình nào?
+ Cách sử dụng và bảo quản nước rửa chén đó?
+ Giá thành của nước rửa chén sinh học này so với các loại nước rửa chén hiện có
trên thị trường?
Bước 3. Lập kế hoạch làm việc
-GV hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch làm việc:
+ Cần tìm kiếm, thu thập thông tin không? Thu thập những thông tin gì? ở đâu? Ai
thực hiện nhiệm vụ này?
+ Thời gian thảo luận nhóm, tổng hợp các thơng tin là khi nào?
+ Ai sẽ là người tìm mua các nguyên vật liệu?
+ Thời gian dự kiến thực hiện xây dựng các sản phẩm của nhóm?
-GV yêu cầu HS khi thực hiện giai đoạn 2 thì hồn thành phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: LẬP KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
Tên nhóm:............................................................

Cơng việc Ngày tiến Người Phụ Theo dõi tiến độ
Điều
hành
trách
chỉnh
Đúng
Chậm
(nếu có)
8

skkn


- GV tiếp nhận và đưa ra lịch làm việc cho các nhóm.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án (HS thực hiện ở nhà)
HS làm việc nhóm theo kế hoạch; GV theo dõi, hỗ trợ các nhóm qua điện thoại,
email.
Bước 4. Thu thập thơng tin, xử lí thơng tin, thảo luận, hoàn thành việc xây dựng ý
tưởng dự án.
-GV hướng dẫn HS thu thập thơng tin, xử lí và tổng hợp thông tin về dự án và yêu cầu HS hoàn
thành phiếu học tập số 2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DỰ ÁN

stt

Tên nhóm:..................................lớp:............................

Họ và tên


Chức vụ

1.Sản phẩm của nhóm em sẽ có cơng dụng như thế nào? trạng thái (rắn,
lỏng... )? cách sử dụng nước rửa chén đó?
2.Các nguyên liệu, dụng cụ nào sẽ được sử dụng để tạo ra sản phẩm của nhóm em?
stt vật liệu số lượng đơn
Giá
Thành mục đích
ghi
vị
tiền
tiền
sử dụng
chú

3. Vẽ sơ đồ quy trình sản xuất nước rửa chén, bát sinh học.
-GV nhận báo cáo và phản hồi từ các trưởng nhóm; nhận xét, bổ sung, góp ý cho ý
tưởng, kế hoạch của các nhóm; giải quyết mâu thuẫn, giải đáp những thắc mắc của
các nhóm nếu có.
Bước 5. Xây dựng các sản phẩm của dự án
- GV yêu cầu HS quay video, chụp hình về hoạt động của nhóm khi tiến hành quy
trình sản xuất nước rửa chén sinh học từ thực vật và quá trình thử nghiệm hiệu quả
của nước rửa chén sinh học.
- GV yêu cầu HS sau khi thực hiện quy trình sản xuất nước rửa chén sinh học từ
thực vật và tiến hành thử nghiệm hiệu quả của nước rửa chén thì thiết kế poster giới
thiệu về sản phẩm nước rửa chén sinh học theo cấu trúc sau:

9

skkn



- GV nhận báo cáo và phản hồi từ các trưởng nhóm; nhận xét, bổ sung, góp ý cho ý
tưởng, kế hoạch của các nhóm; giải quyết mâu thuẫn, giải đáp những thắc mắc của
các nhóm nếu có.
Giai đoạn 3: Báo cáo kết quả, đánh giá dự án (thực hiện trên lớp).
Bước 6. Trình bày sản phẩm gồm: nước rửa chén sinh học, poster
- Thành lập ban giám khảo gồm: Giáo viên, đại diện của các nhóm.
- GV tổ chức cho các nhóm lên báo cáo về q trình thực hiện dự án và trình bày
các sản phẩm của dự án (các sản phẩm gồm: nước rửa chén sinh học; poster giới
thiệu về nước rửa chén sinh học)
- Sau mỗi báo cáo, ban giám khảo đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo về các vấn đề liên
quan đến dự án.
- GV yêu cầu đại diện mỗi nhóm treo poster lên bảng và báo cáo sản phẩm của
nhóm trước lớp.
Bước 7. Đánh giá dự án: các nhóm đánh giá lẫn nhau, các nhóm tự đánh giá; GV
đánh giá q trình thực hiện dự án.
- Giám khảo ghi chép chi tiết về kết quả của các nhóm; đánh giá sản phẩm của các
nhóm theo phiếu đánh giá GV hướng dẫn.
- GV yêu cầu các nhóm đánh giá lẫn nhau bằng cách sử dụng các phiếu đánh giá
GV hướng dẫn (phiếu đánh giá số 1, phiếu đánh giá số 2). Hoạt động này được
thực hiện khi HS báo cáo, trình bày sản phẩm trên lớp.
- Giám khảo ghi chép chi tiết về kết quả của các nhóm; đánh giá sản phẩm của các
nhóm theo phiếu đánh giá GV hướng dẫn.
- GV yêu cầu HS tự đánh giá hoạt động cá nhân, tự đánh giá hoạt động của nhóm
mình:
+ Mỗi nhóm sử dụng phiếu tự đánh giá số 4 để đánh giá hoạt động của từng thành
viên trong nhóm khi thực hiện dự án. Hoạt động này được thực hiện sau khi dự án
kết thúc.
+ Mỗi HS sử dụng phiếu tự đánh giá số 4 để đánh giá hoạt động của mình khi thực

hiện dự án. Hoạt động này được thực hiện sau khi dự án kết thúc.
-GV sử dụng sổ theo dõi dự án, phiếu đánh giá để tiến hành đánh giá quá trình thực
hiện dự án của các nhóm, đánh giá sản phẩm và đánh giá cá nhân bằng cách: GV sử
dụng phiếu đánh giá số 3, trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình HS thực hiện dự
án để đánh giá năng lực hợp tác; sử dụng phiếu đánh giá số 1, phiếu đánh giá số 2
10

skkn


để đánh giá sản phẩm của HS khi HS báo cáo, trình bày sản phẩm; sử dụng phiếu
học tập số 4 để đánh giá mỗi HS sau khi dự án kết thúc.
-Ban giám khảo tổng hợp kết quả đánh giá của GV và HS, tính điểm cho nhóm và
điểm cá nhân.
-GV cơng bố kết quả dự án của các nhóm và điểm cá nhân, nhận xét, rút kinh
nghiệm.
Các phiếu đánh giá năng lực HS
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 1: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ POSTER
Tên nhóm:...........................................................................................................
Người đánh giá:..................................................................................................

Tốt
(8 - 10 điểm)

Khá
(6 - 8 điểm)

Trung bình
(4 - 6 điểm)


Bố cục

Bố cục rõ ràng,
khoa học, phân
chia nội dung
hợp lí

Bố cục rõ
ràng nhưng
phân chia nội
dung
chưa
hợp lí

Nội
dung

Giới
thiệu
được đầy đủ
thơng tin về
sản phẩm; các
thơng tin đưa
ra khoa học,
chính xác

Bố cục rõ
ràng nhưng
phân chia nội
dung có một

vài điểm chưa
hợp lí
Giới
thiệu
được đầy đủ
thơng tin về
sản phẩm

Hình
thức

Sử dụng hình
ảnh, tranh vẽ
hợp lí. Trình
bày rõ ràng, dễ
hiểu, hấp dẫn,
thể hiện sự
sáng tạo của
nhóm.

Sử dụng hình
ảnh, tranh vẽ
hợp lí. Trình
bày rõ ràng,
dễ hiểu

Sử dụng hình
ảnh, tranh vẽ
nhưng chưa
phù hợp với

nội dung.

Tiêu chí

Cần điều
chỉnh
(0 - 4 điểm)
Bố cục chưa
khoa
học,
phân
chia
nội dung lộn
xộn

Điểm

Giới
thiệu Nội dung lan
được các nét man, chưa
chính về sản giới
thiệu
phẩm
được các nét
chính về sản
phẩm
ít hình ảnh,
tranh vẽ hợp
lí. Trình bày
chưa

hấp
dẫn.

Tổng
điểm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 2: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Tên nhóm:.........................................................................................................
Người đánh giá:..................................................................................................

Khá
(6 - 8 điểm)

Trung bình
(4-6 điểm)

Tiêu chí

Tốt
(8 - 10 điểm)

Hiệu

Đảm bảo rửa Đảm bảo rửa Rửa sạch
sạch tất cả các sạch một số một số loại

cần điều
chỉnh
(0 - 4 điểm)
Rửa sạch một

số loại chén,

Điểm

11

skkn


quả

loại chén, bát
với hiệu quả
cao, thân
thiện với môi
trường
Khả năng ứng
dụng rộng rãi,
dễ sử dụng

loại chén, bát chén, bát ở
với hiệu quả mức độ
cao, thân thiện trung bình
với mơi trường

bát ở
thấp.

mức


Chưa ứng
Ứng dụng
Ứng dụng
dụng được
được nhưng
được nhưng
trong
thực tế,
khơng rộng rãi, khó sử dụng
cần
cải
tiến.
dễ sử dụng
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỐ 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM
Tiêu chí
Khá
Trung bình
Tốt
Cần điều
Điểm
(6 - 8 điểm) (4 - 6 điểm)
chỉnh
(8 - 10 điểm)
(0 - 4 điểm)
Tất cả các Hầu hết các Các
thành Các
thành
thành
viên thành viên viên
trong viên trong

trong
nhóm trong nhóm nhóm
chưa nhóm chưa
Trao đổi, đều chú ý trao đều chú ý chú ý trao đổi, chú ý trao
đổi, lắng nghe trao
đổi, lắng nghe ý đổi,
lắng
Lắng
ý
kiến
người
lắng
nghe
ý
kiến
người
nghe
ý
kiến
nghe
khác và đưa ra kiến người khác và thỉnh người khác
ý kiến cá nhân. khác và đưa thoảng đưa ra và hầu như
ra ý kiến cá ý kiến cá không đưa ra
nhân.
nhân.
ý kiến cá
nhân.
Tất cả các Hầu hết các Đa phần các Chỉ một vài
thành
viên thành viên thành

viên người đưa ra
trong
nhóm trong nhóm trong nhóm ý kiến xây
đều tơn trọng ý đều
tôn đều đưa ra ý dựng.
kiến
người trọng ý kiến kiến cá nhân
Hợp tác
khác và hợp tác người khác nhưng rất khó
đưa ra ý kiến và hợp tác khăn đưa ra ý
chung.
đưa ra ý kiến kiến chung.
chung.
Phân
Công
việc Công việc Cá nhân có Cơng việc
chia cơng được phân chia được phân nhiệm
vụ chỉ tập trung
việc
đều, dựa theo chia tương nhưng chưa cho một vài
năng lực
đối hợp lí
phù hợp với cá nhân.
năng lực.
Lựa chọn được Lựa
chọn Sắp xếp được Không sắp
thời gian phù được
thời
xếp
được

Sắp xếp hợp để làm gian phù hợp thời gian làm thời
gian
nhóm
thời gian việc và đều để làm việc việc
việc
nhưng để lãng làm
hồn
thành nhưng chưa phí.
nhóm
nhiệm vụ từng hồn thành
buổi.
nhiệm
vụ
từng buổi.
Ứng
dụng

12

skkn


Tổng
điểm

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ SỐ 4
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN
Tên nhóm:......................................................................................................
Người đánh giá:..............................................................................................


Tiêu
chí

Tốt
(8 - 10
điểm)

Tham gia
Ý thức đầy đủ các
học tập buổi hoạt
động nhóm.

Tranh
luận,
trao
đổi

Hợp
tác

Sắp
xếp
thời
gian

Khá
(6 - 8 điểm)

Trung bình
(4 - 6 điểm)


Tham gia hầu
hết các buổi
hoạt động
nhóm.

Tham gia các
buổi hoạt
động nhóm
nhưng để lãng
phí
Chú ý trao Thường lắng
Đơi khi không
đổi, lắng
nghe cẩn thận ý lắng nghe ý
nghe ý kiến kiến người
kiến người
người khác khác, đôi khi
khác, thường
và đưa ra ý đưa ra ý kiến
khơng có ý
kiến cá
cá nhân
kiến riêng
nhân
trong hoạt
động của
nhóm.
Tơn trọng ý Thường tơn
Thường tơn

kiến người trọng ý kiến
trọng ý kiến
khác và
người khác và người khác
hợp tác đưa hợp tác đưa ra nhưng chưa
ra ý kiến
ý kiến chung.
hợp tác đưa ra
chung.
ý kiến chung.
Hồn thành Thường hồn
Khơng hồn
cơng việc
thành công
thành công
được giao
việc được giao việc được
đúng thời
đúng thời hạn, giao đúng thời
hạn
khơng làm
hạn, làm đình
chậm trễ cơng trệ cơng việc
việc chung của chung của
nhóm.
nhóm.

Cần điều chỉnh Điểm
(0 - 4 điểm)


Tham gia nhưng
thực hiện các
công việc không
liên quan.
Đôi khi đưa ra ý
kiến cá nhân
nhưng khơng
lắng nghe ý kiến
của người khác.

Ít tơn trọng ý
kiến người khác
và ít hợp tác đưa
ra ý kiến chung.
Khơng hồn
thành cơng việc
được giao đúng
thời hạn và
thường xun
buộc nhóm phải
điều chỉnh hoặc
thay đổi kế
hoạch.

Tổng
điểm
Cách tính điểm đánh giá năng lực
- Điểm đánh giá nhóm: ĐGnhóm
ĐGnhóm =ĐGGV + TBĐGHS
* Điểm đánh giá của GV : ĐGGV

ĐGGV= ĐGGV1 + ĐGGV2 + ĐGGV3
trong đó ĐGGV1 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 1.
ĐGGV2 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 2.

13

skkn


ĐGGV3 : điểm đánh giá của GV trên phiếu đánh giá số 3.
* Điểm đánh giá của HS : TBĐGHS
TBĐGHS= tổng điểm đánh giá trên phiếu đánh giá số 1 và số 2 của các nhóm
tham gia đánh giá / số nhóm tham gia đánh giá
- Đánh giá cá nhân: ĐGcá nhân
ĐGcá nhân = ĐGcủa nhóm + ĐGcá nhân tự đánh giá + ĐGcủa GV
trong đó:
ĐGcủa nhóm: điểm đánh giá của nhóm cho cá nhân.
ĐGcá nhân tự đánh giá: điểm tự đánh giá của cá nhân.
ĐGcủa GV: điểm đánh giá của GV cho cá nhân.
3.2.3.5.Tổ chức thực nghiệm sư phạm
3.2.3.5.1.Thời gian và đối tượng thực nghiệm
- Dự án được áp dụng lần đầu vào ngày 15/02/2022
- Đối tượng là các lớp có lực học tương đương:
+ Lớp thực nghiệm: 10A3- THPT Thọ Xuân 4
+ Lớp đối chứng: 10A1- THPT Thọ Xuân 4
3.2.3.5.2.Nhiệm vụ thực nghiệm
- Xây dựng giáo án thực nghiệm, giáo án đối chứng.
- Tiến hành thực nghiệm
- Tiến hành kiểm tra đánh giá:
+ Đánh giá về mức độ nắm vững kiến thức của HS ở cả lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng
+ Đánh giá một số năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề của HS, năng
lực sáng tạo của HS sau khi tham gia dự án
+ Đánh giá thái độ của HS lớp thực nghiệm sau khi được tham gia dự án.
- Xử lí, phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.2.3.5.3.Tiến hành thực nghiệm
- Lớp thực nghiệm 10A3: GV tiến hành dạy bài 42, 44, và bài 45 như sau:
+ Tiết 27, 28 “bài 42-44. Bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm”
sau khi GV hướng dẫn HS học xong phần Hình thành kiến thức thì trong phần hoạt
động vận dụng và hoạt động tìm tịi mở rộng, GV đưa ra ý tưởng và giới thiệu cho
HS dự án “sản xuất nước rửa chén, bát sinh học từ thiên nhiên, cụ thể là từ
chanh, sả và giấm”. Tức là giai đoạn 1 của dự án sẽ được thực hiện trong tiết này.
+ Giai đoạn 2 của dự án: HS sẽ thực hiện ở nhà.
+ Tiết 29: “bài 45. Chế biến siro từ quả”: Khoảng 15 phút đầu giờ, GV
hướng dẫn HS thực hiện quy trình chế biến siro từ quả dâu, sau đó 30 phút còn lại
GV sẽ hướng dẫn HS thực hiện giai đoạn 3 của dự án.
- Lớp đối chứng là lớp 10A1GV sẽ tiến hành dạy học bài 42, 44, và bài 45
theo cách bình thường, khơng tham gia thực hiện dự án.
3.2.3.5. Kết quả thực nghiệm
a. Kết quả đánh giá về mức độ lĩnh hội kiến thức của HS ở cả lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
Tôi đã tiến hành kiểm chứng như sau: Cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
đều thực hiện làm bài kiểm tra 15 phút. Sau khi chấm, thu được kết quả như sau:
Điểm số Xi
Lớp
n
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
TN
39
0
0
0
0
3
4
9
9
8
6
ĐC
40
0
0
0
6
7
9
8
6
3
1

14

skkn


Bảng tần số các bài kiểm tra
xi
TN
(%)
ĐC
(%)

1

2

3

0.00 0.00 0.00

4

5

0.00

7.60

6


7

8

9

10

10.25 23.07 23.07 20.50 15.30

0.00 0.00 0.00 15.00 17.50 22.50 20.00 15.00

7.50

2.50

Bảng phân phối tần suất

Đồ thị phân phối tần suất kết quả bài 42,44,45
Từ đồ thị và bảng số liệu phân tích điểm số qua các bài kiểm tra cho thấy:
Lớp TN:
- Tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi chiếm hơn 80,00%.
- HS trung bình dưới 20,00%, khơng có yếu kém.
Lớp ĐC:
- Tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi chỉ chiếm 40,00%.
- Tỷ lệ HS đạt điểm trung bình 40,00%
- Tỷ lệ HS đạt điểm yếu 15,00%.
Kết quả trên cho thấy dù 2 lớp có lực học tương đương nhưng học sinh các
lớp (10A3) được dạy học theo định hướng STEM có tỉ lệ điểm khá, giỏi cao hơn
lớp (10A1) khơng được dạy theo định hướng STEM.

b. Kết quả đánh giá thái độ của HS sau khi được tham gia dự án
Tôi đã tổ chức lấy ý kiến của tất cả HS lớp thực nghiệm (lớp 10A3), tìm hiểu
về mức độ hứng thú của các em sau khi được tham gia dự án. Tôi phát ra 39 phiếu,
thu về 39 phiếu. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Mức độ
Nội dung khảo sát
Hồn tồn
Đồng ý
Khơng
đồng ý
một phần đồng ý
1. Các nhiệm vụ học tập trong dự án là
37
2
0
vừa sức với em
2. Em được thực hành nhiều hơn so với
35
4
0
các tiết học khác
15

skkn


3. Em được trao đổi, giao tiếp và hợp tác
34
4
1

với bạn bè tốt hơn
4. Quá trình thực hiện dự án giúp em
phát triển được khả năng phát hiện vấn 34
3
2
đề và giải quyết vấn đề
5. Dự án giúp em hiểu bài hơn
36
3
0
6. Dự án giúp em biết vận dụng được
35
4
0
kiến thức vào thực tiễn
7. Em cảm thấy thích học mơn Công
35
4
0
nghệ hơn
Kết quả trên cho thấy đa số HS sau khi tham gia dự án thấy hiểu bài hơn,
thấy được ý nghĩa của bài học trong thực tiễn, có cơ hội được học hỏi, giao tiếp với
bạn bè nhiều hơn. Các nhiệm vụ cũng vừa sức với các em. Phần lớn các em thấy
hào hứng với hình thức học tập này.
+ Một số hình ảnh về sản phẩm của học sinh:

Sản phẩm poster của nhóm 1,2 lớp 10A3

16


skkn


Sản phẩm poster của nhóm 3,4 lớp 10A3

Giới thiệu sản phẩm của các nhóm lớp 10A3
17

skkn


Báo cáo sản phẩm của các nhóm lớp 10A3

Hình ảnh trong quá trình sản xuất nước rửa chén sinh học
18

skkn


Hình ảnh trong q trình hồn thành poster
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
* Tính khoa học
Sáng kiến vận dụng dạy học theo định hướng STEM nhằm giúp học sinh tự
học, tự nghiên cứu để thực hiện được quy trình sản xuất nước rửa chén bát sinh học
từ thực vật.
Sáng kiến là cơ sở đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, chủ động trong
nội dung dạy học, đáp ứng được mục tiêu dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Tính thực tiễn
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THPT nói chung và
mơn Cơng nghệ nói riêng.

Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học
tập của người học, giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong việc giải quyết
các tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó, định hướng phát triển năng lực học sinh.
Sáng kiến cũng cho thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa các môn học và giữa
các môn học với ứng dụng cuộc sống.
Sáng kiến còn khắc phục hiện tượng học tập thụ động, nhàm chán ở các môn
học, đưa ra một phương pháp dạy học tích cực mới – học qua thực hành.
Qua tìm hiểu thực tiễn, học sinh thấy được tác hại của việc lạm dụng chất tẩy
rửa hóa học vừa gây ô nhiễm môi trường, ảnh huởng đến sức khỏe người sử dụng.
Từ đó khơi gợi học sinh trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường sống và tìm ra
biện pháp bảo vệ mơi trường.
Qua dự án, học sinh khơng chỉ biết được kiến thức lí thuyết mà còn được trực
tiếp tham gia hoạt động sản xuất nước rửa chén bát sinh học từ thực vật dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy mỗi học sinh trở thành một chuyên gia sản xuất
nước rửa chén bát sinh học tại các gia đình nhằm hạn chế việc sử dụng chất tẩy rửa
hóa học ảnh hưởng xấu đến mơi trường và sức khỏe con ng ười.
Sáng kiến không chỉ được áp dụng trong trường học mà còn được áp dụng
trong thực tiễn cuộc sống.

19

skkn


PHẦN 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Trên đây là đề tài Dạy học dự án “sản xuất nước rửa chén, bát sinh học
từ thiên nhiên” theo định hướng STEM nhằm phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh mà tôi đã áp dụng khá thành công khi dạy vào tiết thực hành và đem lại

hiệu quả khá tốt. Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, GV có thể xây dựng các
dự án dạy học theo định hướng STEM trong dạy học môn Công nghệ 10 cũng như
môn Công nghệ 11, Công nghệ 12 và các môn học khoa học tự nhiên khác như Vật
Lí, Hóa học, Sinh học.
Dạy học theo định hướng STEM bên cạnh những lợi ích thì vẫn có những
hạn chế như:
-Cần có nhiều thời gian để học sinh làm ra các sản phẩm và kiểm chứng tác dụng
của sản phẩm.
-Đòi hỏi phương tiện cơ sở vật chất và tài chính phù hợp.
-Giáo viên nhiệt tình, tích cực, có năng lực về chun mơn, năng lực tổ chức dạy
học dự án và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo định hướng STEM.
2. Kiến nghị
Qua q trình thực hiện đề tài tơi xin mạnh dạn đưa một số kiến nghị góp ý
như sau:
-Đối với nhà trường cần động viên ủng hộ cán bộ giáo viên thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học. Tạo điều kiện tìm kiếm tài liệu phục cho cơng việc giảng
dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường cần cần quan tâm
chú ý đến chất lượng của phịng học tìm kiếm tài liệu cũng như kỹ năng thực hành
cho học sinh và thường xuyên tổ chức tham quan để các em tích lũy nhiều kinh
nghiệm thực tế.
-Đối với giáo viên cần bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, tăng cường sử
dụng những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học. Khơng ngừng nâng cao
kỹ năng sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học. Ngồi ra người
giáo viên ln thu thập tìm kiếm thơng tin xã hội để đưa ra những chủ đề cho dự án
phù hợp với thực tiễn.
-Do khả năng và thời gian có hạn nên kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở những
kết luận ban đầu và nhiều vấn đề chưa đi sâu. Vì vậy khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, do đó tơi kính mong nhận được sự góp ý của quý vị để đề tài dần hồn
thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2022
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thị Huyền
20

skkn


1.
2.
3.
4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đào Quý Châu (nhóm dịch sách nước ngoài) (2005), Làm chủ
phương pháp dạy học, NXB Đại học QG TPHCM.
Hướng dẫn thực hiện một số kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục STEM ở
trường THCS và THPT, NXB ĐHSP TPHCM.
Dự án Việt – Bỉ(2010), Dạy và học tích cực, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
/>
21

skkn


DANH MỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Thọ Xuân 4.
Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
xếp loại
1.
2.
3.
4.

5

6

7

8

Sử dụng phiếu học tập trong
giảng dạy chương 1 môn kỹ
thuật chăn nuôi lớp 12.
Sử dụng phiếu học tập trong
giảng dạy phần Nơng- lâm

nghiệp Cơng nghệ 10
Vai trị của giáo viên chủ
nhiệm trong việc giáo dục
đạo đức học sinh.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong các tiết dạy phần
nông, lâm, ngư nghiệp cơng
nghệ 10

Sở GD và ĐT
Tỉnh Thanh Hóa

C

2005- 2006

Sở GD và ĐT
Tỉnh Thanh Hóa

C

2007- 2008

Sở GD và ĐT
Tỉnh Thanh Hóa

B

2008-2009


Sở GD và ĐT
Tỉnh Thanh Hóa

C

2011- 2012

C

2012- 2013

C

2013- 2014

C

2014- 2015

B

2015- 2016

Ứng dụng cơng nghệ thơng
tin để bổ sung hình ảnh trong Sở GD và ĐT
dạy học chương 1 Công nghệ Tỉnh Thanh Hóa
10
Sử dụng kỹ thuật các mảnh
ghép trong dạy học chương 1 Sở GD và ĐT
Tỉnh Thanh Hóa

Cơng nghệ 10
Ứng dụng cơng nghệ thơng
tin để bổ sung hình ảnh trong Sở GD và ĐT
dạy học chương 2 Công nghệ Tỉnh Thanh Hóa
10
Dạy học tích hợp liên mơn áp

Năm học
đánh giá
xếp loại

Sở GD và ĐT
Tỉnh Thanh Hóa

22

skkn


dụng vào một số bài trong
chương 1 công nghệ 10
9

10

11

12

13


Phát huy tính chủ động, sáng
tạo của học sinh thơng qua Sở GD và ĐT
việc bổ sung phim, ảnh kết Tỉnh Thanh Hóa
hợp với các phương pháp dạy
học tích cực trong chương
Bảo quản, chế biến nông lâm
thủy sản Công nghệ 10
Sử dụng phương pháp đóng
vai trong dạy- học chương 1 Sở GD và ĐT
Cơng nghệ 10 góp phần khơi Tỉnh Thanh Hóa
dậy niềm hứng thú học tập
cho các em học sinh
Sử dụng phương pháp dạy
học theo dự án ở một số bài Sở GD và ĐT
trong chương 4 – Công nghệ Tỉnh Thanh Hóa
10 góp phần phát huy tính
chủ động, sáng tạo của học
sinh
Sử dụng phương pháp đóng
vai trong dạy - học phần Tạo Sở GD và ĐT
lập doanh nghiệp Công nghệ Tỉnh Thanh Hóa
10 góp phần khơi dậy niềm
hứng thú học tập cho các em
học sinh
Dạy học dự án “sản xuất
thuốc trừ sâu sinh học từ thực Sở GD và ĐT
vật” theo định hướng STEM
nhằm phát triển năng lực sáng Tỉnh Thanh Hóa
tạo của học sinh.


C

2016- 2017

B

2017- 2018

C

2018- 2019

C

2019- 2020

B

2020- 2021

23

skkn



×