Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng đọc hiểu truyện đồng thoại cho học sinh lớp 6 ở trường thcs quảng đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.67 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

Trang
1
2
2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4

2.1. Cơ sở lí luận của kiểu bài đọc hiểu truyện đồng thoại
2.2. Thực trạng đọc hiểu truyện đồng thoại cho học sinh lớp 6 ở
Trường THCS Quảng Đức trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm


4

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và những giải pháp đã sử dụng để
thực hiện đề tài
2.3.1. Khởi động bài học để tạo tâm thế đọc hiểu truyện đồng
thoại cho học sinh
2.3.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của truyện và
truyện đồng thoại thơng qua tổ chức hoạt động học khám phá tri
thức ngữ văn
2.3.3. Phương pháp tổ chức hoạt động đọc và khám phá văn bản
truyện đồng thoại theo định hướng hình thành phẩm chất và năng lực
cho học sinh

6

2.3.4. Biện pháp kết hợp với các kiến thức của các môn học khác
2.3.3. Biện pháp kết hợp với các kiến thức của các môn học khác
2.3.6. Tiến hành thực nghiệm
Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 minh họa
2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được Hội đồng sáng kiến kinh
nghiệm nghành giáo dục và đào tậo huyện, tỉnh và các cấp cao hơn
xếp loại từ C trở lên

11
11

11
11
19

5

6
7
9

20

21
22

1

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Người ta thường nói " Văn học là nhân học". Mơn Ngữ văn có tầm quan
trọng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Bàn về vấn đề này, cố
thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng cho rằng " Dạy làm văn là chủ yếu dạy cho học
sinh diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình cần bày tỏ một cách trung thành, sáng tỏ,
chính xác, làm nổi bật được điều mình muốn nói ". Chương trình mơn Ngữ văn
lớp 6 cấp Trung học cơ sở ( bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ) nhằm mục
tiêu hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Thơng qua các
hoạt động đọc, viết, nói và nghe, với hệ thống văn bản được kết nối chặt chẽ trên

cả trục chủ đề và trục thể loại. Học sinh được phát triển năng lực ngôn ngữ, năng
lực văn học cũng như các năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đồng thời, cũng bồi dưỡng cho học sinh các phẩm
chất chủ yếu được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, đặc
biệt là những phẩm chất gắn với đặc thù của mơn Ngữ văn như: lịng nhân ái,
khoan dung, tinh thần trượng nghĩa, tình yêu quê hương đất nước...Trong đó việc
đọc hiểu các văn bản truyện đồng thoại cũng có vị trí rất quan trọng góp phần rất
lớn trong việc hình thành các phẩm chất và năng lực cho người học.
Những năm qua, truyện đồng thoại cũng đã được đưa vào giảng dạy trong
trương trình ngữ văn .Trong chương trình Ngữ văn 6 sách kết nối tri thức với
cuộc sống, truyện đồng thoại được đưa vào học ngay từ chủ đề 1 ( bài 1 ) “ Tôi
và các bạn “. Đây là điểm mới tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Đây là
truyện kể về lồi vật được nhân hóa như con người . Dạng văn bản này đưa
người học về gần hơn với thế giới tự nhiên với những con vật, đồ vật gần gũi với
cuộc sống quanh ta. Truyện đồng thoại rất phù hợp với tâm lí trẻ thơ, đặc biệt là
với học sinh đầu cấp Những phương pháp tiếp cận loại truyện này như thế nào là
vấn đề nhiều người rất quan tâm.
Hơn nữa năm học 2021-2022 là năm đầu tiên thực hiện chương trình thay
sách giáo khoa lớp 6 nên cả cơ và trị bước đầu vẫn có chút bỡ ngỡ, lúng túng.
Đặc biệt các em học sinh mới từ cấp tiểu học lên lại phải cảm thụ văn bản truyện
tương đối dài nên các em gặp khơng ít khó khăn.Cho nên tơi ln trăn trở, tìm
tịi phương pháp giảng dạy tối ưu nhất để nâng cao chất lượng giáo dục loại văn
bản này.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Kinh nghiệm
rèn luyện kỹ năng đọc hiểu truyện đồng thoại theo định hướng hình thành phẩm
chất và năng lực cho học sinh lớp 6 ở Trường THCS Quảng Đức ” để nghiên
cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Vấn đề rèn luyện rèn luyện kỹ năng đọc hiểu truyện đồng thoại cho học
sinh ở trường THCS đã được nhiều đồng nghiệp bàn luận tới, song những gì họ

ấp uỷ chắt lọc được qua thực tiễn và qua nghiên cứu chủ yếu nằm trên trang giấy
chứ sự ứng dụng trong thực tế nhiều khi chưa triệt để. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài “Kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng đọc hiểu truyện đồng thoại theo định
2

skkn


hướng hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh lớp 6 ở Trường THCS
Quảng Đức ” nhằm mục đích là:
Tìm ra biện pháp dạy học để rèn cho häc sinh kĩ năng đọc hiểu truyện
đồng thoại .
Trong thực tế có rất nhiều người đã bàn về vấn đề này nhưng mỗi người
có quan điểm, cách nghĩ riêng, cho nên, nghiên cứu đề tài này cịn nhằm mục
đích đưa ra ý kiến của bản thân để được đồng nghiệp góp ý, từ đó giúp tơi khơng
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng đọc hiểu truyện đồng thoại cho học sinh
lớp 6 ở Trường THCS Quảng Đức
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.

3

skkn


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận của kiểu bài đọc hiểu truyện đồng thoại
Ở chương trình Ngữ văn cấp THCS , đặc biệt là ở lớp 6 sách Kết nối tri
thức với cuộc sống, các em tiếp cận với truyện đồng thoại. Loại truyện này phù
hợp với tâm lí, tình cảm, suy nghĩ của lứa tuổi nhỏ. Đôi khi nhà văn mượn
chuyện con vật để nói về con người, giúp học sinh kết nối hiểu biết với cuộc
sống bên ngoài., về xã hội. Mà vấn đề xã hội không giống vấn đề văn chương,
Goethe đã từng nói : “Nếu coi văn chương là lí thuyết thì xã hội chính là cuộc
đời. Mọi lí thuyết đều màu xám chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi”. Ở đây màu
xám ta hiểu theo một nét nghĩa nào đó là cái chuẩn mực có đơn vị kiến thức cơ
bản đã được cung cấp, còn cây đời - cuộc đời xã hội thì mn màu mn vẻ,
phong phú, đa dạng có rất nhiều góc độ để soi chiếu.
Truyện đồng thoại là thể loại truyện viết cho trẻ em, với nhân vật chính
thường là lồi vật hoặc đổ vật được nhân hoá. Các tác giả truyện đồng thoại sử
dụng “tiếng chim lời thú” ngộ nghĩnh để nói chuyện con người nên rất thú vị và
phù hợp với tâm lí trẻ thơ. Nhân vật đồng thoại vừa được miêu tả với những đặc
tính riêng, vốn có của lồi vật, đồ vật vừa mang những đặc điểm của con người.
Vì vậy, truyện đồng thoại rất gần gũi với truyện cổ tích, truyện ngụ ngơn và có
giá trị giáo dục sâu sắc. Sự kết hợp giữa hiện thực và tưởng tượng, ngôn ngữ và
hình ảnh sinh động mang lại sức hấp dẫn riêng cho truyện đồng thoại. Thủ pháp
nhân hoá và khoa trương cũng được coi là những hình thức nghệ thuật đặc thù
của thể loại này.
Đặc điểm nổi bật của đồng thoại là ở sự tưởng tượng vô cùng phong phú
và rộng rãi, tưởng chừng như người viết có thể bịa đặt tha hồ” . Theo họ, nhờ
tưởng tượng mà cuộc sống trong truyện đồng thoại “hiện lên rõ hơn, lộng lẫy
hơn, có sức khái quát cao hơn”. Nhờ đó, thể loại này dễ dàng bắt nhịp với tuổi
thơ, tham gia rất sớm vào quá trình hình thành nhân cách của mỗi con người .
Khi nói về đặc trưng của truyện đồng thoại, có nhiều tác giả cũng bàn đến vấn
đề nhân vật. Theo họ, hệ thống nhân vật của truyện đồng thoại rất đa dạng,
nhưng trọng tâm vẫn là loài vật, và chúng được miêu tả theo một số nguyên tắc
nhất định: nhân cách hóa, cách điệu hóa...:

Nhận thức được vai trò to lớn của việc dạy truyện đồng thoại, từ cấp Tiểu
học các em đã được làm quen với loại truyện này nhưng chủ yếu là qua các tiết
kể chuyện. Đến cấp THCS , chương trình Ngữ văn 6 các em tiếp tục được đọc
hiểu học một số truyện đồng thoại. Tiêu biểu là các văn bản chính là Bài học
đường đời đầu tiên ( trích tiểu thuyết đồng thoại Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà
văn Tơ Hồi ), văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn (trích Hoàng tử bé, của
tác giả Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri)... Các văn bản này này đều tới chủ đề
rất gần gũi, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi: tình bạn và sự yêu thương,
chia sẻ...
Mục tiêu dạy học đọc hiểu truyện đồng thoại trong sách giáo khoa Ngữ
văn 6 chương trình giáo dục tổng thể chủ yếu tập trung vào các yêu cầu sau:
Thứ nhất là đọc hiểu nội dung: nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận
biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể
4

skkn


tác phẩm; nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngơn
ngữ kể chuyện , tóm tắt được câu chuyện một cách ngắn gọn.
Thứ hai là đọc hiểu hình thức, bao gồm nhận biết được một số yếu tố của
truyện đồng thoại như: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật;
nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ,
hành động, ngơn ngữ, ý nghĩ của nhân vật, nhận biết được người kể chuyện ngôi
thứ nhất và người kể chuyện ngơi thứ ba. Từ đó học sinh biết liên hệ, so sánh,
kết nối để nhận biết được những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân
vật trong hai và rút ra được bài học vế cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do
văn bản đã đọc gợi ra.
2.2. Thực trạng đọc hiểu truyện đồng thoại cho học sinh lớp 6 ở
Trường THCS Quảng Đức trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Truyện đồng thoại là kiểu bài quan trọng được biên soạn và giảng dạy
trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 6 ( Sách Kết nối tri thức với cuộc
sống ). Song hiện nay hầu hết các em tuy thích loại truyện này nhưng các em
mới biết đọc theo thói quen đã hình thành ở cấp Tiểu học chứ năng lực đọc hiểu
để cảm thụ nội dung nghệ thuật văn bản cịn hạn chế. Nhiều em cịn khơng biết
tóm tắt sự việc chính của truyện, chưa biết cách nhận biết các nét tính cách đáng
yêu hay chưa đáng yêu cảu nhân vật cũng như không cảm thụ được bài học
khuyên răn, thông điệp cuộc sống mà nhà văn muốn giử gắm thơng qua hình
tượng nhân vật được nhân hóa.
Qua thực tế nhiều năm trực tiếp dạy môn Ngữ văn ở trường THCS Quảng
Đức, tôi nhận thấy kĩ năng thụ văn bản văn học dưới dạng viết đoạn văn, bài văn
của học sinh cịn yếu. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc dạy học phần thực hành
tiếng Việt, viết, nói và nghe. Cho nên khi thực hiện chương trình giáo dục thay
sách giáo khoa lớp 6 tôi luôn trăn trở trong việc tìm tịi, vận dụng phương pháp
dạy học thích hợp với từng kiểu bài để hoàn thành mục tiêu giáo dục theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho người học.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, ngay từ đầu năm học tôi đã tiến
hành khảo sát năng lực đọc hiểu truyện đồng thoại của học sinh lớp 6 ở trường
THCS Quảng Đức như sau
Bài khảo sát thứ nhất
Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 9 năm 2021
Đối tượng khảo sát: học sinh lớp 6A, lớp 6C Trường THCS Quảng Đức
Nội dung khảo sát:
Câu 1. Kể tên một số truyện đồng thoại em đã học ở lớp 5. Hãy kể tóm tắt
một trong các truyện đó.
Câu 2. Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về một nhân vật
trong truyện đồng thoại mà em yêu thích nhất.
Thời gian làm bài: 60 phút
Hình thức khảo sát: yêu cầu học sinh viết bài trên giấy kiểm tra và giáo
viên chấm bài, phân loại chất lượng.

5

skkn


Kết quả khảo sát
Lớp

Số HS

Khá - giỏi

Trung bình

Yếu, kém

TB trở lên

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

6A

41

1

2,4

28

68,6

12

29

29

71

6C

40

2


5,0

22

55

16

40

24

60

Tổng

81

3

3,7

50

61,8

28

34,5


53

65,5

Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy
Nội dung khảo sát ra rất sát với chương trình mà học sinh đã được học rất
ở tiểu học. Nhưng kết quả khảo sát rất thấp, tỉ lệ HS đạt điểm trung bình trở lên
chỉ đạt khoảng gần 65,5 % trở lên, học sinh đạt loại yếu, kém 34,5 % . Riêng tỷ
lệ học sinh loại khá giỏi quá thấp ( chỉ đạt 3,7 % ). Bên canh đó qua điều tra số
liệu về chất lượng mũi nhọn năm lớp 5, có 10 học sinh tham gia giao lưu câu lạc
bộ Tiếng Việt lớp 5 chỉ có 2 em đạt giải khuyến khích. Điều đó khơng chỉ ảnh
hưởng đến chất lượng đại trà ở mơn học đầu cấp mà cịn khan hiếm nguồn trong
việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu môn Ngữ văn. Thực trạng ấy
rất đáng lo về chất lượng giáo dục .
Đồng thời kết quả điều tra khảo sát ấy đã phản ánh rõ năng lực đọc hiểu
truyện đồng thoại của học sinh còn yếu, hầu hết học sinh cũng thích loại truyện
này nhưng chưa cảm thụ được nhân vật, cốt chuyến và giá trị tác phẩm.
Trước thực trạng trên , để đáp ứng được mục tiêu của đổi mới giáo dục
trong môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục tổng thể nói chung và mục tiêu
dạy học phần đọc hiểu truyện đồng thoại nói riêng theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực, đòi hỏi giáo viên cũng cần có sự đổi mới và vận dụng
phương pháp giảng dạy phù hợp để giúp các em thành thạo kĩ năng đọc hiểu văn
bản văn học . Đồng thời giúp để các em hứng thú, thích học văn hơn. Và cái đích
cuối cùng đó là các em khơng chỉ lĩnh hội được kiến thức mà cịn hình thành
được các phẩm chất và năng lực cần thiết theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Từ đó
rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp trong đời sống hàng ngày.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và những giải pháp đã sử dụng để
thực hiện đề tài
2.3.1. Khởi động bài học để tạo tâm thế đọc hiểu truyện đồng thoại
cho học sinh

Giáo viên có thể tổ chức các hoạt động học một cách linh hoạt phù hợp
với chủ đề bài 1 “Tôi và các bạn” . Mở đầu bài học, giáo viên tổ chức một số
hoạt động dạy học được quy định chung cho tất cả các bài . Đó là giáo viên nên
chuẩn bị đoạn phim ngắn, phiếu học tập, tranh ảnh có liên quan đến bài học để
triển khai các hoạt động dạy học. Màn khởi động - mở đầu bài học để giới thiệu
bài mới là khúc dạo đầu không thế thiếu. Nếu làm tốt , nó có thể thu hút , tạo
hứng khởi lơi cuốn học sinh vào bài học rất nhanh.

6

skkn


2.3.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của truyện và truyện đồng
thoại thông qua tổ chức hoạt động học khám phá tri thức ngữ văn
Ở Tiểu học, học sinh đã học đọc một số tác phẩm truyện đồng thoại
nhưng chưa được trang bị tri thức ngữ văn về thể loại. Vì vậy, giáo viên cẩn
dành thời gian cho học sinh khám phá tri thức ngữ văn qua việc đọc để học sinh
nhận biết được các khái niệm công cụ: người kể chuyện, cốt truyện, nhân vật,
truyện đồng thoại, lời nhân vật và lời người kể chuyện,... nhưng tránh đi sâu vào
lí thuyết. Ví dụ hướng dẫn học sinh kể tên một số truyện đã đọc, chọn một
truyện kể yêu thích và chia sẻ kinh nghiệm:
Khi đọc tác phẩm này, em chú ý đến những yếu tố nào (cốt truyện, nhân
vật, lời người kể chuyện,...)? Để học sinh nhận biết được từng yếu tố, giáo viên
có thể gợi ý bằng hình thức câu hỏi:
+ Ai là người kể chuyện trong tác phẩm này? Người kể ấy xuất hiện ở
ngôi thứ mấy?
+ Tác giả đã dùng nghệ thuật chủ yếu nào để kể chuyện ?
+ Nếu muốn tóm tắt nội dung câu chuyện, em sẽ dựa vào những sự kiện
nào?

+ Nhân vật chính của truyện là ai? Nêu một vài chi tiết giúp em hiểu đặc
điểm của nhân vật đó.
Học sinh trao đổi nhóm, tìm, giới thiệu ngắn gọn một truyện đồng thoại.
Yêu cầu học sinh chỉ ra những “dấu hiệu” giúp các em nhận biết được tác phẩm
đó là truyện đồng thoại. Sau đó hướng dẫn các em chốt kiến thức cơ bản phần
khám phá tri thức ngữ văn. bao gồm:
2.3.2. 1. Truyện và các yếu tố cơ bản của truyện
Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện,
nhân vật, khơng gian, hồn cảnh diễn ra các sự việc.
Các yếu tố cơ bản của truyện bao gồm:
2.3.2.1.1. Cốt truyện
Cốt truyện là hệ thống các sự kiện cụ thể, được sắp xếp theo một trình tự
nhất định, có mở đẩu, diễn biến và kết thúc. Cốt truyện cổ điển thường được tổ
chức theo quan hệ nhân quả, với năm thành phần: trình bày, thắt nút, phát triển,
cao trào, mở nút. Cốt truyện hiện đại có xu hướng thốt khỏi mơ hình nhân quả
và phá vỡ tính liên tục về thời gian.
Cốt truyện vừa là phương tiện khám phá tính cách nhân vật, tái hiện bức
tranh đời sống, phản ánh xung đột xã hội vừa tạo nên sức hấp dẫn cho truyện kể.
Hiểu nội dung và kết cấu cốt truyện là điều kiện đầu tiên để hiểu nhân vật và
chủ đề của tác phẩm.
2.3.2.1.2. Nhân vật
Là con người, thần tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,... được nhà văn khắc
hoạ trong tác phẩm. Nhân vật là yếu tố quan trọng nhất của truyện kể, gắn chặt
với chủ đề tác phẩm và thể hiện lí tưởng thẩm mĩ, quan niệm nghệ thuật của nhà
văn về con người. Vì thế, tên tuổi, sự nghiệp sáng tác của nhà văn thường “song
hành” với những nhân vật mà họ xây dựng. Và các nhân vật trong những truyện
đồng thoại trong chương trình Ngữ văn 6 là những con vật được nhân hóa như
Dế Mèn, dế Choắt, chị Cốc, Cáo....
7


skkn


Nhân vật thường được miêu tả bằng các chi tiết ngoại hình, lời nói, cử chỉ,
hành động, cảm xúc, suy nghĩ, mối quan hệ với các nhân vật khác,... Khi đọc
hiểu truyện, giáo viên cần hướng dẫn HS xác định được nhân vật là ai, có vị trí
như thế nào, được miêu tả với những đặc điểm gì và biết lựa chọn, phân tích
những chi tiết tiêu biểu để khái quát tính cách nhân vật.
2.3.2.1.3. Người kể chuyện
Là nhân vật do tác giả tạo ra để kể câu chuyện. Người kể chuyện ngôi thứ
nhất (xưng “tôi”) là nhân vật trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm, kể về những gì
mình chứng kiến hoặc tham gia nên không chỉ kể mà cịn có thể bày tỏ cảm xúc,
suy nghĩ. Người kể chuyện ngơi thứ ba lại “giấu mình” khiến người đọc có cảm
giác câu chuyện như đang tự nó diễn ra. Hai loại ngơi kể này có thể kết hợp, đan
cài trong truyện kể hiện đại. Chẳng hạn, người kể chuyện trong tác phẩm Hồng
tử bé là nhân vật “tơi” (người kể ngôi thứ nhất) nhưng trong nhiếu chương
truyện lại không xuất hiện khiến câu chuyện như được kể bằng ngôi thứ ba;
hoặc có lúc chuyển sang ngơi kể là nhân vật hồng tử bé... Lời kể của người kể
chuyện khơng chỉ tái hiện bức tranh đời sống mà còn ẩn chứa cách nhìn nhận,
đánh giá về bức tranh đời sống ấy. Vì vậy, khi đọc hiểu truyện đồng thoại, cần
xác định rõ ngơi kể, giọng điệu và vị trí của người kể chuyện.
2.3.2.1.4. Lời người kể chuyện và lời nhân vật
Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự kiện trong câu
chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật và miêu tả bối
cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
Lời nhân vật là lời nói trực tiếp của nhân vật ( đối thoại, độc thoại) có thể
được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kể chuyện.
2.3.2.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của truyện đồng thoại
Truyện đồng thoại là thể loại truyện viết cho trẻ em, với nhân vật chính
thường là lồi vật hoặc đố vật được nhân hoá. Thế giới trong truyện đồng thoại

được tạo dựng không theo quy luật tả thực mà giàu chất tưởng tượng. Các tác
giả truyện đổng thoại sử dụng “tiếng chim lời thú” ngộ nghĩnh để nói chuyện
con người nên rất thú vị và phù hợp với tâm lí trẻ thơ.
Nhân vật đồng thoại vừa được miêu tả với những đặc tính riêng, vốn có
của lồi vật, đố vật vừa mang những đặc điểm tính cách của con người. Vì vậy,
truyện đồng thoại rất gần gũi với truyện cổ tích, truyện ngụ ngơn và có giá trị
giáo dục sâu sắc. Nguồn chất liệu rộng mở (từ các loài cỏ cầy, loài vật, loài
người đến đủ loại đổ vật vơ tri - cây cầu, đồn tàu, cánh cửa, cái kim sợi chỉ,...)
khiến nhân vật đổng thoại rất phong phú, đa dạng. Thủ pháp nhân hố và phóng
đại cũng được coi là những hình thức nghệ thuật đặc thù của thể loại này.
Ở Việt Nam, có nhiều truyện đồng thoại nổi tiếng được mọi người biết
đến những tác phẩm như Cái Tết của Mèo con (Nguyễn Đình Thi), Cuộc phiêu
lưu của những con chữ (Trần Hoài Dương), Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến),
Cơ gió mất tên (Xn Quỳnh)... Trong chương trình Ngữ văn 6 sách kết nối tri
thức với cuộc sống, học sinh được đọc hiểu các văn bản truyện đồng thoại nổi
tiếng của nền văn học Việt Nam và nước ngoài như : Bài học đường đời đầu tiên
( trích tiểu thuyết đồng thoại Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tơ Hồi ), văn
bản Nếu cậu muốn có một người bạn (trích Hồng tử bé, của tác giả Ăng-toan
8

skkn


đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri). Riêng Dế Mèn phiêu lưu ký là thiên truyện đồng thoại
xuất sắc nhất của Tơ Hồi nói riêng, của văn học Việt Nam nói chung. Về nghệ
thuật, tác phẩm bộc lộ thế mạnh của ngịi bút Tơ Hồi là miêu tả lồi vật sinh
động, ngơn từ góc cạnh và giàu biểu cảm. Có thể nói các văn bản trên khơng chỉ
thỏa mãn nhu cầu giải trí và giáo dục của các em, mà cịn có những đóng góp
khác vào nên văn hóa, văn học dân tộc
Trong truyện đồng thoại , nhân vật là các loài vật được nhân hóa (có tên

gọi, hành động, suy nghĩ như con người). Các con vật vừa giữ được các đặc
điểm tự nhiên vốn có (thức ăn, nơi ở, sở thích), vừa có những đặc điểm của con
người (làm việc, nghỉ ngơi, lo nghĩ về tương lai...). Với văn bản Bài học đường
đời đầu tiên, nhân vật là loài vật Dế Mèn, Dế Choắt được nhân hóa có ngoại
hình, tính cách, lời nói, hành động như con người, rất gần gũi với con người.
Hay trong đoạn truyện Nếu cậu muốn có một người bạn, trong cuộc gặp gỡ với
Hoàng Tử bé, nhân vật Cáo được nhân hóa với mong ước tuyệt vời là muốn
được Hồng tử bé cảm hóa ...Như vậy, truyện đồng thoại là một hình thức
truyện kể lấy con vật làm đối tượng phản ánh để nhận thức những đặc điểm tự
nhiên của chúng trong quan hệ xã hội – thẩm mĩ với con người. Nó là sản phẩm
sáng tạo của nhà văn, là món ăn tinh thần khơng thể thiếu của trẻ em ở mọi thời
đại.
Nhân vật loài vật trong truyện đồng thoại hiện đại thường  được nhà văn
gán cho những đường nét tính cách, tâm hồn trẻ em. Khi tiếp xúc với các nhân
vật, các em dễ nhận ra bóng dáng cuộc sống của mình, của bạn bè mình được
thể hiện trong đó. Như trong đoạn truyện Bài học đường đời đầu tiên, thông qua
nhân vật Dế Mèn, chúng ta thấy ở đó hiển hiện bóng dáng cuộc sống của con
người hiện đại . Nhân vật này có thể giúp chúng ta liên tưởng đến thế hệ trẻ hôm
nay với những nét đẹp đáng ngợi ca : khỏe đẹp , thơng minh, có tri thức, ln lạc
quan , u đời với khát vọng bay bổng của tuổi trẻ nhưng đồng thời cũng có
điểm hạn chế như thói hung hăng, hống hách, suy nghĩ nơng cạn, hay bày trị
nghịch ranh . Qua lần vấp ngã đầu đời cũng đã thức tỉnh và rút ra bài học đường
đời quý giá. Đó là cách nhà văn mượn chuyện con vật để khuyên răn, giáo dục
con người.
Ngôn ngữ truyện đồng thoại hiện đại là ngơn ngữ được phong cách hóa,
mang dấu ấn cá nhân của từng tác giả. Ngơn ngữ Tơ Hồi góc cạnh, đầy bất
ngờ; ngôn ngữ Võ Quảng tươi vui mà thâm trầm, triết lí; Trần Hồi Dương mượt
mà, bay bổng, ngôn ngữ của Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri chân thực, cảm động... Mỗi nhà
văn mang một phong cách kể chuyện đồng thoại riêng nhưng tất cả đều cho
thấy, ngôn từ  truyện đồng thoại hiện đại mang vẻ đẹp dụng công của người

nghệ sĩ. Nhiều biện pháp nhân hóa, so sánh… được huy động, tạo nên một hệ
thống ngơn ngữ giàu hình tượng, giàu chất thơ.
2.3.3. Phương pháp tổ chức hoạt động đọc và khám phá văn bản
truyện đồng thoại theo định hướng hình thành phẩm chất và năng lực cho
học sinh
9

skkn


2.3.3.1 Cách tổ chức hoạt động đọc truyện đồng thoại cho học sinh
Hoạt động đọc truyện đồng thoại được thực hiện theo các bước như đọc
các văn bản thuộc những thể loại khác, thường theo các bước: khởi động (trước
khi đọc), đọc văn bản, trả lời câu hỏi, viết kết nối với đọc (văn bản 3 khơng có
u cầu viết kết nối với đọc, hoạt động khởi động trước khi đọc thì linh hoạt).
Tuy nhiên có một số đặc điểm riêng mà giáo viên cẩn lưu ý khi hướng dẫn học
sinh đọc truyện đồng thoại.
Hoạt động đọc văn bản: Mỗi văn bản truyện đồng thoại trong sách giáo
khoa Ngữ văn 6 có độ dài khoảng từ 4 đến 6 trang (gồm cả tranh minh hoạ).
Muốn đọc hiểu tác phẩm truyện, trước hết cần nắm được cốt truyện nên HS cần
được khuyến khích đọc văn bảntrước khi đến lớp. Trên lớp, giáo viên có thể cho
học sinh đọc to một số đoạn quan trọng, hoặc sử dụng hình thức đọc theo “vai”
(người kể chuyện, các nhân vật). Khi đọc các văn bản truyện, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh sử dụng các chiến lược theo dõi, dự đoán,...
2.3.3.2. Cách tổ chức hoạt động khám phá văn bản truyện đồng thoại theo
định hướng hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh
Hoạt động khám phá văn bản (trả lời câu hỏi): Có thể sử dụng hệ thống
câu hỏi khám phá văn bản theo ba nhóm: nhận biết; phân tích, suy luận; đánh
giá, vận dụng.
Nhóm câu hỏi nhận biết thường gắn với yêu cầu nhận diện người kể

chuyện (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba); tìm các chi tiết miêu tả thời gian, khơng
gian; xác định sự kiện chính; tóm tắt được nội dung cốt truyện. Nhóm câu hỏi
phân tích, suy luận giúp học sinh nắm bắt được đặc điểm của nhân vật qua các
chi tiết miêu tả ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động, suy nghĩ, cảm xúc; các
yếu tố của truyện đồng thoại (cốt truyện, nhân vật, lời kể,...); tiếp nhận được
những bài học qua cách nghĩ, cách ứng xử được gợi ra từ các văn bản. Ví dụ: bài
học về cách kết bạn, ý nghĩa của tình bạn và trách nhiệm với bạn bè ( Nếu cậu
muốn có một người bạn...'); bài học về cách ứng xử với người khác như ( Bài
học đường đời đầu tiên ) ...
Nhóm câu hỏi đánh giá, vận dụng chú trọng phát triển năng lực đánh giá,
vận dụng của học sinh và bồi đắp, hoàn thiện nhân cách cho các em. Chẳng hạn,
khi trả lời câu hỏi Cáo đã chia sẻ với Hoàng tử bé nhiều bài học về tình bạn. Em
thấy bài học nào gần gũi và có ý nghĩa nhất với chính mình? Học sinh có thế lựa
chọn theo trải nghiệm cá nhân, chia sẻ vế một bài học mà bản thân mình hiểu và
tâm đắc. Điều này giúp học sinh có hứng thú và phát huy sự chủ động, độc lập,
sáng tạo trong việc đọc hiểu tác phẩm.
Sau khi trả lời câu hỏi về văn bản đọc thuộc thể loại, loại chính trong bài,
học sinh được yêu cầu viết đoạn văn ngắn ở mục Viết kết nối với đọc.
10

skkn


2.3.4. Biện pháp kết hợp với các kiến thức của các môn học khác
Các kiến thức của nhiều môn học kết hợp hợp vào nội dung của câu
chuyện giúp học sinh mở mang thêm những tri thức mới hoặc vận dụng những
kinh nghiệm của mình để giải quyết tình huống đặt ra trong tác phẩm. Những
kiến thức về môn sinh học giúp học sinh hiểu thêm về nơi sống, đặc điểm, tập
tính của nhân vật là con vật trong truyện đồng thoại ( Dế mèn, Con cáo ...) ; có
thể sử dụng kiến thức môn âm nhạc vào đầu giờ học để khởi động- giới thiệu

bài không những để tạo hứng thú cho người học mà còn định hướng cho các em
vào nội dung của câu chuyện. Hoặc có thể tích hợp với mơn giáo dục cơng dân
để giáo dục bài học về tình bạn cho học sinh.
2.3.5. Sử dụng kết hợp các biện pháp kĩ thuật dạy học tích cực để hình
thành phẩm chất và năng lực cho người học
Trong giờ hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản, giáo viên có thể tổ chức
sinh động các hoạt động học theo đúng đặc trưng thể loại văn bản . Ở mỗi hoạt
động học có thể hướng dẫn các em hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi hoặc
thảo luận nhóm. Có rất nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực thường
được sử dụng trong giờ đọc hiểu truyện đồng thoại như: Phương pháp đóng
vai , phương pháp nêu vấn đề ,kỹ thuật “khăn trải bàn”, kĩ thuật “ Các mảnh
ghép, kĩ thuật “ Sơ đồ tư duy...
2.3.6. Tiến hành thực nghiệm
Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 3 năm 2022
Đối tượng khảo sát: học sinh lớp 6A, lớp 6C Trường THCS Quảng Đức
Nội dung khảo sát:
Câu 1. Kể tên một số văn bản truyện đồng thoại em đã học ở lớp 6. Hãy
kể tóm tắt một trong các văn bản đó bằng văn bản .
Câu 2. Viết một bài văn ( 20 - 25 dòng ) phát biểu cảm nghĩ của em về
nhân vật Hoàng tử bé trong văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn (trích
Hồng tử bé, của tác giả Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri)...
Thời gian làm bài: 60 phút
Hình thức khảo sát: yêu cầu học sinh viết bài trên giấy kiểm tra và giáo
viên chấm bài, phân loại chất lượng.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY NGỮ VĂN 6 MINH HỌA
TÊN BÀI DẠY - TIẾT 5 , 6: NẾU CẬU MUỐN CĨ MỘT NGƯỜI BẠN
(Trích Hồng tử bé, Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- HS nhận biết được các chi tiết miêu tả lời nói, cảm xúc, suy nghĩ của

các nhân vật hoàng tử bé và cáo; bước đầu biết phân tích một số chi tiết tiêu biểu
đê’ hiểu đặc điểm nhân vật.
11

skkn


- HS nhận biết được những yếu tố cơ bản làm nên sức hấp dẫn của truyện
đồng thoại: nhân vật con vật (con cáo) được nhân cách hoá - vừa mang đặc tính
của lồi vật, vừa gợi tính cách con người; ngôn ngữ đối thoại sinh động; giàu
chất tưởng tượng (hoàng tử bé đến từ một hành tinh khác, con cáo có thể trị
chuyện, kết bạn với con người);...
- HS hiểu được nội dung của đoạn trích; cảm nhận được ý nghĩa của tình
bạn; có ý thức về trách nhiệm với bạn bè, với những gì mình gắn bó, u
thương.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nếu cậu muốn có
một người bạn;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nếu
cậu muốn có một người bạn;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ
thuật, ý nghĩa truyện;
3. Về phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp:
nhân ái, chan hồ, khiêm tốn; trân trọng tình bạn, tôn trọng sự khác biệt.
II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên
- Máy chiếu
- Bài giảng Power Point
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
2. Chuẩn bị của học sinh : SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống
câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. Tiến trình dạy học
A. KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GVcho HS nghe 1 bài hát Tình bạn và yêu cầu HS trình bày cảm xúc của
mình về thông điệp được gợi ra từ bài hát ấy. Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt
vào bài học mới
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Đọc - tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Nắm được các thông tin về tác giả, tác phẩm, cách đọc và
hiểu nghĩa những từ khó.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu
hỏi.
12

skkn


1.
2.
3.

4.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
I. Đọc - tìm hiểu chung
- GV yêu cầu HS đọc phân vai:
1. Đọc
+ Người dẫn truyện
+ Nhân vật Cáo
+ Nhân vật Hoàng tử bé
- GV lưu ý HS trong khi đọc:
+ Chú ý những lời đối thoại giữa hoàng tử
bé và cáo;
+ Chú ý từ “cảm hố” mỗi khi nó xuất hiện;
Cảm nhận khác nhau của cáo về tiếng bước
chân và về cánh đồng lúa mí;
+ Cáo đã chỉ cho hồng tử bé cách cảm hố
mình
- GV u cầu HS giải nghĩa những từ khó:
cảm hoá, cốt lõi, mắt trần;
- HS nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS đọc phân vai, thực hiện nhiệm
vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- HS độc lập đọc bài
- GV gọi hs nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
2. Tìm hiểu chung
- GV yêu cầu HS: đọc và giới thiệu về tác giả a) Tác giả 1900 – 1944)
và tác phẩm.
- Tên: Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê- HS thực hiện nhiệm vụ
xu-pê-ri;
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện - Nhà văn lớn của Pháp;
nhiệm vụ
- Các sáng tác lấy đề tài, cảm
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài hứng từ hững chuyến bay và
học.
cuộc sống của người phi công;
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo - Đậm chất trữ tình, trong trẻo,
luận
giàu cảm hứng lãng mạn.
- HS trình bày sản phẩm thảo luận
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 
Ghi lên bảng
b Tác phẩm
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- Đoạn trích được trích trong
13

skkn



- GV yêu cầu nhắc lại khái niệm truyện đồng
thoại đã học.
- GV yêu cầu HS dựa vào văn bản vừa đọc,
trả lời câu hỏi:
+ Xác định thể loại của văn bản.
+ Truyện có những nhân vật chính nào? Kể
theo ngơi thứ mấy?hãy kẻ tóm tắt văn bản.
- GV yêu cầu HS xác định phương thức biểu
đạt? Bố cục của văn bản?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi;
- Dự kiến sản phẩm:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận;
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức .

tác phẩm Hoàng tử bé;
- Năm sáng tác: 1941.
- Thể loại: truyện đồng thoại;
- Nhân vật chính: Hồng tử bé
và Cáo;

- Ngôi kể: ngôi thứ ba.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung, nghệ thuật của văn bản.
b. Nội dung: Hs sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu
hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
II. Khám phá văn bản
- GV đặt câu hỏi:
1. Hoàng tử bé gặp gỡ con cáo
+ Hoàng tử bé đến từ đâu và gặp cáo - Hoàn cảnh: hoàng tử bé từ một hành
trong hoàn cảnh nào?
tinh khác vừa đặt chân tới trái đất.
+ Tâm trạng cậu bé ra sao khi đặt - Hoàng tử bé thất vọng, đau khổ khi
chân đến Trái Đất?
ngỡ rằng bông hồng của mình khơng
+ Con cáo đã trả lời thế nào khi hoàng phải duy nhất.
tử bé đề nghị làm bạn và chơi với - Con cáo thì đang bị săn đuổi, sợ hãi,
mình?
chạy trốn con người…
+ Em nhận thấy giữa hoàng tử bé và  Hai nhân vật đều đang cơ đơn,
con cáo có điểm gì chung?
buồn bã.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
14

skkn


Dự kiến sản phẩm:
- Hoàn cảnh: hoàng tử bé từ một hành
tinh khác vừa đặt chân tới trái đất.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả
lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức  Ghi lên bảng
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi:
+ Từ “cảm hoá” xuất hiện bao nhiêu
lần trong đoạn trích?
+ Cáo đã giải thích “Cảm hoá” là
“làm cho gần gũi hơn”, chỉ ra những
chi tiết cáo giải thích cho hồng tử
hiểu rõ về điều này?
+ Vậy em hiểu “làm cho gần gũi hơn”
nghĩa là gì?
+ Hoàng tử bé đã đáp lại lời chào của
cáo như thế nào? Lời khen “Bạn dễ

thương quá” cho thấy điều gìtrong
cách nhìn, cảm nhận của hồng tử bé
về cáo?
+ Khi hồng tử bé cảm hố cáo thì mối
quan hệ của họ sẽ thay đổi như thế
nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi;
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả
lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức  Ghi lên bảng
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- “Cảm hố” chính là kết bạn, là tạo
dựng mối liên hệ gần gũi, gắn kết tình
cảm để biết quan tâm, gắn kết và cần
đến nhau.
- Cáo nhận thấy ở hồng tử bé là sự
ngây thơ, trong sáng, ln hướng tới
cái thiện
- Cáo đã nói cho hồng tử về cách cảm
hố: cần phải kiên nhẫn  giúp họ có

thể xích lại gần nhau hơn.

- Hồng tử bé đã cảm hố được con
cáo
 họ đã trở nên thân thiết với nhau.

15

skkn


- GV yêu cầu HS đọc lại đoạn văn
“cuộc sống của mình…. Cánh đồng
lúa mì” và trả lời câu hỏi:
+ Qua lời tâm sự với hoàng tử bé, em
hiểu cáo từng có một cuộc sống như
thế nào?
+ Tìm các chi tiết miêu tả cảm nhận
của cáo về tiếng những bước chân và
về cánh đồng lúa mì trước và sau khi
được hồn tử bé cảm hố.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực
hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
- Dự kiến sản phẩm:
+ Khi chưa có bạn, cáo sống trong tâm
trạng buồn tẻ, quẩn quanh sợ hãi.
+ Khi được kết bạn với hoàng tử bé,
mọi thứ sẽ thay đổi: tiếng bước chân

bạn sẽ vang lên như tiếng nhạc gọi cáo
ra khỏi hang, cánh đồng lúa mì sẽ hố
thân thương, ấm áp với cái màu vàng
óng như màu tóc bạn
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả
lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức  Ghi bảng.
- GV: Tình bạn sẽ khiến cho cuộc đời
của cáo thay đổi, trở nên tươi sáng, đẹp
đẽ, tràn đầy hạnh phúc như thể được
chiếu sáng. Khơng có sự gắn bó, niềm
u thương thì mọi người, mọi vật
trong thế giới này sẽ hố thành nhạt
nhẽo, vơ nghĩa, ai cũng giống ai.
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi:
+ Khi chia tay hoàng tử bé, Cáo đã có
những cảm xúc gì?
+ Theo em, Cáo đã “được” những gì
khi kết bạn với hồng tử bé?

2. Hồng tử bé chia tay con cáo
- Cáo thể hiện tâm trạng buồn khi sắp
phải xa người bạn của mình.

- Hồng tử bé đã lặp lại lời của Cáo 3
lần “để cho nhớ”
 Con người cần biết nhìn nhận, đánh
16

skkn


- GV đặt câu hỏi mở rộng: Em đã từng giá mọi thứ bằng tình yêu và sự tin
chia tay một người bạn của mình đi xa tưởng, thấu hiểu, cần dành thời gian
chưa? Tâm trạng của em khi chia tay và trách nhiệm, chăm chút cho những
như thế nào?
người mình yêu quý. Chỉ khi nhìn
- GV đặt tiếp câu hỏi: Cáo đã chia sẻ bằng trái tim, con người mới nhận ra
với hoàng tử bé nhiều bài học về tình và biết trân trọng, gìn giữ những điều
bạn. Đó là những bài học gì?
đẹp đẽ, quý giá.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Bài học rút ra:
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực + Bài học về cách kết bạn: cần thân
hiện nhiệm vụ
thiện, kiên nhẫn, dành thời gian để
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
cảm hố nhau; về ý nghĩa của tình
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động bạn: mang đến cho con người niềm
và thảo luận
vui, hạnh phúc, khiến cho cuộc sống
- HS trình bày sản phẩm thảo luận
trở nên phong phú, đẹp đẽ hơn.
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả + Bài học về cách nhìn nhận, đánh giá

lời của bạn.
và trách nhiệm đối với bạn bè: biết
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện lắng nghe, quan tâm, thấu hiểu, chia
nhiệm vụ
sẻ, bảo vệ...
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức  Ghi lên bảng
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
III. Tổng kết
- GV đặt câu hỏi: Em hãy đánh giá 1. Nội dung , ý nghĩa
khái quát gì về nội dung và nghệ thuật - Truyện kể về hoàng tử bé và con
văn bản.
Cáo.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
- Bài học về cách kết bạn cần kiên
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực nhân và dành thời gian cho nhau; về
hiện nhiệm vụ
cách nhìn nhận, đánh giá và trách
- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi. nhiệm với bạn bè.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động 2. Nghệ thuật
và thảo luận
- Kể kết hợp với miêu tả, biểu cảm
- HS trình bày sản phẩm thảo luận.
- Xây dựng hình tượng nhân vật phù
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả hợp với tâm lí, suy nghĩ của trẻ thơ.
lời của bạn.
- Nghệ thuật nhân hoá đặc sắc.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến

thức  Ghi lên bảng.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Nhập vai nhân vật hoàng tử bé để ghi lại “nhật kí” về cuộc
gặp gỡ với người bạn mới – Cáo theo phiếu học tập sau:
17

skkn


- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến
thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện
18

skkn


- GV yêu cầu HS: viết đoạn văn (5-7 câu) miêu tả cảm xúc của nhân vật
Cáo sau khi từ biệt hoàng tử bé.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
2.4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả thực nghiệm

Kết quả khảo sát

Lớp

Số HS

Khá - giỏi

Trung bình

Yếu, kém

TB trở lên

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


6A

41

21

50,6

19

47

1

2,4

40

97,6

6C

40

25

63

13


32

2

5,0

38

95

Tổng

81

46

56,8

32

39,5

3

3,7

78

96,3


Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy
Trải qua một năm học tiến hành nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm và áp
dụng vào thực tiễn giảng dạy tại lớp do mình phụ trách năm học 2021- 2022
,Tuy gặp nhiều khó khắn trong bối cảnh vừa dạy học theo chương trình thay
sách giáo khoa mới vừa phòng chống dịch bệnh Covid-19, nhưng với việc vận
dụng kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng đọc hiểu truyện đồng thoại cho học sinh
lướp 6 thì chất lượng của học sinh đã được nâng lên rõ rệt. So sánh kết quả khảo
sát ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm (nêu ở mục 2.2 ) thì sau khi
áp dụng những kinh nghiệm này thì tỉ lệ học sinh được nâng bậc ở từng lớp hơn
hẳn. Cụ thể: Trước khi áp dụng chỉ có 65,5 % đạt điểm trung bình trở lên (riêng
khá, giỏi chỉ chiếm tỉ lệ 3,7 %), còn tỷ lệ điểm yếu, kém quá cao tới 34 % thì sau
khi áp dụng và tiến hành thực nghiệm thì nâng lên 96,3% số HS đạt điểm trung
bình trở lên (riêng khá, giỏi chiếm tỉ lệ 56,8 %) và đặc biệt ngay cả tỉ lệ điểm
yếu kém cũng giảm xuống còn 3,7 %.
Sau thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tơi cịn nhận
thấy sự thay đổi trong nhận thức, thái độ của học sinh đối với bộ mơn này. Các
em tỏ ra tích cực, hăng hái chủ động hứng thú khi giáo viên giao đề. Từ việc
thành thạo kĩ năng đọc hiểu văn bản, các em đã hình thành được các kĩ năng
khác như kĩ năng thực hành tiếng Việt, kĩ năng viết, nói và nghe. Đồng thời
cũng bồi dưỡng thêm cho các em các phẩm chất như nhân ái, chan hồ, khiêm
tốn; trân trọng tình bạn...Đặc biệt nhiều em cịn có ý thức chủ động tìm tịi
nghiên cứu tham khảo trên nhiều kênh thơng tin khác nhau để bổ sung nâng cao
nhận thức tầm hiểu biết về truyện đồng thoại từ đó giúp các em hiểu hơn về thế
giưới loài vật xung quanh.
Với việc vận dụng linh hoạt các biện pháp trên trong quá trình dạy các
tiết bài đọc hiểu truyện đồng thoại cho học sinh, chắc chắn rằng chất lượng học
sinh năm học này sẽ cao hơn những năm học trước.

19


skkn


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy Ngữ văn và bồi dưỡng học sinh giỏi
Ngữ văn lớp 6, bản thân tôi nhận thấy vai trò quan trọng của người thầy trong
việc hướng dẫn các em đọc hiểu truyện đồng thoại .Muốn thế người dạy phải
định hướng rõ cho các em :
Nắm vững đặc điểm của truyện đồng thoại
Hướng dẫn các em đọc hiểu thông tin tác giả, tác phẩm, tóm tắt được cốt
truyện
Tổ chức các hoạt động học đẻ hướng dẫn học sinh khám phá nội dung và
nghệ thuật văn bản
Kết nối văn bản đọc với các văn bản khác cùng thể loại, cùng chủ đề
Hình thành các năng lực và phẩm chất cho người học đáp ứng với yêu cầu
cảu đổi mới giáo dục
Tóm lại: truyện đồng thoại là một thể loại có vị trí quan trọng trong
chương trình giáo dục ở trường THCS. Qua nhiều lần thay đổi chương trình, các
nhà làm sách giáo khoa không những không bị hạn chế mà còn đề cao hơn vai
trò của truyện đồng thoại. Dù dạy cái gì, dạy như thế nào thì yêu cầu về chất
lượng phải được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, chúng ta cần lựa chọn phương pháp
dạy học phù hợp. Với tôi khi nghiên cứu đề tài “Kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng
đọc hiểu truyện đồng thoại theo định hướng hình thành phẩm chất và năng lực
cho học sinh lớp 6 ở Trường THCS Quảng Đức” vào thực tiễn dạy học thì chất
lượng giáo dục học sinh được nâng cao rõ rệt. Tuy vậy, trong quá trình giảng
dạy cũng cần phải được bổ sung và hồn thiện thêm. Tơi rất mong được đồng
nghiệp và cơ quan quản lý giáo dục góp ý thêm.
3.2. Kiến nghị
Đối với cấp trên: tập hợp những sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh của các

năm đã được xếp loại biên soạn thành tập san để tiện cho giáo viên có thể tham
khảo, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau; góp phần làm phong phú thêm nội dung
sinh hoạt chuyên môn.
Xác nhận của BGH
Quảng Xương, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người thực hiện

Trịnh Thị Oanh
20

skkn



×