Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nhóm thực nghiệm của lớp 9a trường ptdtbt thcs yên nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.23 KB, 21 trang )

1
MỤC LỤC
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nội dung

1. Mở đầu ………………………………………….……………….
1.1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………
1.2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………..
1.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………..………
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………….………
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ………………………….………
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm ………………………
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm …
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề …………
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thận, với đồng nghiệp, với nhà trường. …………..…………
11 3. Kết luận, kiến nghị ……………………………………….………
12 3.1. Kết luận ………………………………………….……………..
13 3.2. Kiến nghị……………………………………………………….



skkn

Trang
2
2
2
3
3
5
5
6
8
12
12
12
13


2
1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Thể dục thể thao luôn đem lại cho con người sức khỏe và một tinh thần
thoải mái, lạc quan, yêu đời. Mà giáo dục thể chất là một yếu tố quan trọng để
phát triển phong trào thể dụ thể thao. Thế nên trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí của cơng tác
Giáo dục thể chất đối với thế hệ trẻ, xem đó là động lực quan trọng và khẳng
định cần có chính sách chăm sóc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ Việt nam phát triển
hài hòa về các mặt thể chất, tinh thần, đạo đức và trí tuệ. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ IV Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII đã khẳng định “Con người

phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”
Công tác giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục thể thao trong các
trường học là một mặt giáo dục quan trọng, không thể thiếu được trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống giáo dục thể chất trong trường học là tổ hợp
gồm rất nhiều các bài tập được xây dựng trên cơ sở các môn điền kinh và thể
thao. Trong đó Điền kinh nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng là một mơn
học cơ bản của giáo dục thể chất trong trường học. Các động tác nhảy xa mang
tính chất tự nhiên liên tục gần với sinh hoạt bình thường hàng ngày của con
người. Do đó việc thực hiện các động tác của mơn nhảy này khơng khó lắm đối
với cả thanh thiếu niên và kể cả những người mới tập. Để đạt được thành tích
cao trong thể thao nói chung và trong nội dung nhảy xa nói riêng thì ngồi yếu
tố kỹ thuật động tác thì yếu tố thể lực gồm sức nhanh, sức mạnh, sức bền và độ
khéo léo của người tập là hết sức quan trọng, khi người tập đảm bảo được các tố
chất thể lực cần thiết sẽ giúp cho việc thực hiện các kỹ thuật động tác sẽ thuận
lợi và dễ dàng hơn, thành tích sẽ tốt hơn.
Trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi được chia làm 4 giai đoạn, giai đoạn chạy
đà, giai đoạn giậm nhảy, giai đoạn trên không và giai đoạn tiếp đất, giai đoạn
quyết định đến thành tích của nhảy xa là giai đoạn chạy đà và giậm nhảy, chạy
độ tốc độ, giậm nhảy tích cực sẻ tạo quỹ đạo bay hợp lý nhất để đưa cơ thể đi xa
nhất. Chính vì vậy yếu tố thể lực của người tập là hết sức quan trọng mà ở đây
chính là yếu tố sức mạnh tốc độ là yếu tố chính quyết định cho hai giai đoạn
này. Xuất phát từ yếu tố đó bản thân tơi đã thực hiện đề tài “Lựa chọn và áp
dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích
nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nhóm thực nghiệm của lớp 9A Trường
PTDTBT THCS Yên Nhân.”


skkn


3
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh nhóm thực nghiệm của lớp 9A
Trường PTDTBT THCS Yên Nhân.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu đề tài, tơi xác định những nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Lựa chọn một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể lực chuyên
môn trong nhảy xa cho học sinh nhóm thục nghiệm của lớp 9A.
-Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số bài tập và xây dựng chương trình tập luyện
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy xa cho học sinh nhóm thực nghiệm
của lớp 9A .
-Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả việc sử dụng một số bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy xa cho học sinh nhóm thực nghiệm của
lớp 9A.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Gồm 39 học sinh (24 HS nam, 25 HS nữ) lớp 9ATrường PTDTBT THCS
Yên Nhân trong đó có 3 em học sinh khuyết tật 2 em nam, 1 em nữ tơi khơng
lựa chọn.Với 36 học sinh bình thường tơi chia thành 2 nhóm. Trong đó có 18
học sinh thuộc nhóm thực nghiệm (9 nam, 9nữ); 18 học sinh thuộc nhóm đối
chứng (10 nam, 8nữ).
Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2022 và
được chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 09/2021 đến tháng 12/2021 xác định vấn đề nghiên
cứu, thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương
nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Từ tháng 12/2021 đến tháng 02/2022 giải quyết các nhiệm vụ

nghiên cứu, tổ chức kiểm tra sư phạm và thực nghiệm sư phạm trên đối tượng
nghiên cứu.
Giai đoạn 3: Từ tháng 0 3/2022 phân tích kết quả nghiên cứu, viết và hoàn
thiện đề tài nghiên cứu, nộp lên hội đồng khoa học nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài tơi đã sử dụng một số
phương pháp sau đây:
1.4.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu.
Để tìm hiểu cơ sở lý luận về các phương pháp tổ chức học tập bộ môn thể
dục ở trường phổ thông. Qua phương pháp này tôi nghiên cứu các chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước, các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm sinh lý
học sinh, các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất, bãi tập, các bài tập bổ trợ phù

skkn


4
hợp với đối tượng nghiên cứu. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc
lựa chọn cũng như tiến hành đề tài.
1.4.2. Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp quan sát sư phạm là phương pháp nghiên cứu khoa học mà
người nghiên cứu tiếp cận trực tiếp với thực tế khách quan (Đối tượng thực
nghiệm và đối tượng nghiên cứu) để thu thập được các số liệu giúp cho việc
đánh giá kết quả nghiên cứu. Với phương pháp quan sát sư phạm trong nghiên
cứu đề tài khoa học tơi chia làm hai nhóm:
- Quan sát sư phạm trực tiếp: Người nghiên cứu tiếp cận bằng giác quan
của mình
- Quan sát sư phạm gián tiếp: Người nghiên cứu tiếp cận đối tượng thông
qua các phương tiện, các hệ thống đánh giá thống kê (quay phim, chụp ảnh, hệ
thống bảng điểm).

1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư pham.
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài tôi thực hiện theo phương pháp song
song. Trong q trình nghiên cứu tơi đã phân tích thành hai nhóm, mỗi nhóm 26
em cùng lứa tuổi, địa bàn, tương đương nhau về sức khỏe, buổi tập. Nhóm đối
chiếu thực hiện các bài tập theo giáo án bình thường, nhóm thực nghiệm tập
theo giáo án riêng của tơi.
1.4.4. Phương pháp phỏng vấn- lấy ý kiến.
Để có những cơ sở thực tiễn, phương pháp này sử dụng nhằm tìm hiểu về
thực trạng mà giáo viên sử dụng các bài tập bổ trợ trong q trình giảng dạy
mơn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng, để bản thân có sự lựa
chọn phù hợp nhất vào thực hiện đề tài này.
1.4.5. Phương pháp toán học thống kê.
n

∑ Xi
- Cơng thức tính trung bình: X =

i=1

n

√ δ2

- Cơng thức tính độ lệch chuẩn: δ X =

∑ ( X i −X )2
2
- Cơng thức tính phương sai: δ =

n−1

δX

- Cơng thức tính hệ số biến sai: Cv =

X

.100%
X 1 −X 2

- Công thức so sánh hai số trung bình: T =

skkn



δ 21 δ 22
+
n1 n 2


5
Trong đó:

- ∑ ¿¿ : là ký hiệu tổng hợp
- X : Là giá trị trung bình
- X i : là giá trị quan sát thứ 1
- n: là tổng số cá thể được quan sát

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2.1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THCS.
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có
sự phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em
ln mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi
của các em phức tạp và mâu thuẫn.
Ở lứa tuổi này các em luôn muốn thể hiện mình, ln tỏ ra mình là người
lớn, muốn mọi người tơn trọng mình. Ở lứa tuổi này các em thích được độc lập
sáng tạo, chủ động trong mọi hành vi hoạt động của mình từ chương trình kế
hoạch cách thức tiến hành, kết quả được mọi người đánh giá khách quan. Vì vậy
cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở phát huy
tính tích cực, tự giác, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều
kiện phát triển tốt các khả năng cho các em. Trong quá trình giảng dạy cần tổ
chức và khuyến khích động viên các em, cần có sự quan tâm, định hướng, kiểm
tra, theo dõi thường xun giúp đỡ để q trình học tập có kết quả, từ đó thành
tích mơn học mới được nâng lên.
2.1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý lứa tuổi học sinh THCS.
Để chất lượng giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả tốt nhất, giáo viên cần nắm
vững các đặc điểm giải phẩu tâm lý lứa tuổi của học sinh.
Lứa tuổi học sinh THCS đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trường
thành, thời kỳ các em có sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể.
- Đối với hệ xương: Hệ xương đang diễn ra q trình cốt hố về hình thái,
làm cho các em lớn lên rất nhanh, xương sọ phần mặt phát triển mạnh, ở các em
gái đang diễn ra q trình hồn thiện các mảnh của xương chậu. Dưới 15 tuổi
vẫn cịn có các đốt sụn hồn tồn giữa các đốt xương sống, do đó cột sống dễ bị
cong, bị vẹo khi đứng, ngồi, vận động, mang vác vật nặng... không đúng tư thế.
Giáo dục thể chất có tác dụng rất tốt cho sự phát triển của hệ xương, nhưng phải
chú ý đến tư thế, lượng vận động và sự phù hợp của các bài tập tác động lên cơ
thể các em để tránh sự tác động sai lệch trong sự phát triển của hệ xương.
- Đối với hệ cơ: Sự tăng khối lượng các bắp thịt và lực của cơ bắp diễn ra
mạnh nhất vào cuối thời kỳ dậy thì. Cuối tuổi thiếu niên, cơ thể của các em đã

rất khoẻ mạnh (các em trai thích đọ tay, đá bóng để thể hiện sức mạnh của cơ

skkn


6
bắp...). Tuy nhiên, cơ thể thiếu niên chóng mệt và các em không làm việc lâu
bền như người lớn. Nên chú ý điều đó khi tổ chức cho các em tập luyện phù hợp
với lượng vận động.
- Đối với hệ tuần hồn: Thể tích tim tăng nhanh, tim to hơn, hoạt động
mạnh hơn, trong khi đường kính của các mạch máu lại phát triển chậm hơn dẫn
đến sự rối loạn tạm thời của tuần hồn máu. Do đó các em thường bị mệt mỏi,
chóng mặt, nhức đầu, huyết áp tăng... khi phải tập luyện quá sức hoặc tập luyện
trong một thời gian kéo dài.
- Đối với hệ thần kinh: Sự phát triển của hệ thống tín hiệu thứ nhất và tín
hiệu thứ hai, giữa hưng phấn và ức chế cũng diễn ra mất cân đối (Quá trình hưng
phấn mạnh hơn ức chế). Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng
nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì
thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý.
2.1.3. Cơ sở khoa học.
Như chúng ta đã biết sức mạnh của con người là khả năng khắc phục lực
đối kháng bên ngồi hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Lực do
con người sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào khối lượng vật thể chịu tác động
và tốc độ di chuyển của vật thể đó. Nếu con người thực hiện một loạt động tác
với nỗ lực cơ bắp tối đa để làm chuyển động những vật thể có khối lượng khác
nhau thì lực sinh ra cũng khác nhau. Khối lượng vật thể quá lớn thì lực mà con
người tác động vào nó khơng còn phụ thuộc vào khối lượng vật thể nữa mà chỉ
phụ thuộc vào sức lực của con người. Cũng bằng thực nghiệm người ta chứng
minh được giữa lực mà tốc độ có tương quan tỉ lệ nghịch với nhau, tốc độ càng
cao thì lực càng nhỏ và ngược lại. Trên cơ sở đó người ta chia năng lực phát

huy sức mạnh của con người thành hai loại:
Sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các động tác chậm hoặc tĩnh)
Sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác nhanh)
Mức độ hoạt động của cơ bị quy định bởi hai nhân tố.
- Thứ nhất: Xung động từ các nơ ron thần kinh vận động trong sừng trước
tủy sống đến cơ.
- Thứ hai: Phản ứng của cơ tức là lực do nó sinh ra để đáp ứng lại xung động
thần kinh.
Phản ứng của cơ phụ thuộc vào thiết diện sinh lí và đặc điểm cấu trúc của nó:
ảnh hưởng dinh dưỡng của hệ thần kinh trung ương thông qua hệ thống (adrenalin)
giao cảm, độ dài của cơ tạm thời có kích thích và một số nhân tố khác. Cơ chế chủ
đạo cho phép thay đổi tức thời mức độ hoạt động của cơ là đặc điểm của xung động
li tâm. Sự thay đổi mức độ hoạt động của các cơ được thực hiện bằng hai cách.
- Một là, huy động số lượng khác nhau, các đơn vị vận động vào hoạt động.

skkn


7
- Hai là, thay đổi tần số xung động li tâm (trong căng cơ tối đa, trong một
giây có thể từ 35 đến 40 xung động)
Nếu lực do cơ phát huy chỉ vào khoảng 20 đến 80% khả năng tối đa của nó
thì cơ chế điều hịa số lượng sợi cơ có ý nghĩa cơ bản. Điều đó có nghĩa: Nội lực
kích thích nhỏ (trọng lượng nhỏ) thì chỉ có số ít sợi cơ hoạt động tích cực trong
trường hợp lực do cơ phát huy đạt chỉ số tối đa chỉ có thể xẩy ra cách điều hịa
thứ ba - đồng bộ hóa hoạt động các sợi cơ. Ở những người không tập luyện
thường không quá 20% xung động đồng bộ với nhau. Cùng với sự phát triển của
trình độ tập luyện khả năng điều hòa đồng bộ tăng lên rất nhiều.
Để phát triển sức mạnh, vấn đề quan trọng là phải lựa chọn được lực đối
kháng, lực đối kháng bên ngồi là mặt kích thích sinh lí có cường độ nhất định.

Qua nghiên cứu về các đặc điểm cơ chế sinh lí của các bài tập với lực đối kháng
khác nhau cho thấy, muốn phát triển được sức mạnh thì nhất thiết phải tạo được
sự căng cơ tối đa. Nếu không thường xuyên tập luyện đến mức căng cơ tương
đối cao thì sức mạnh sẽ khơng được phát triển. Tập luyện đến mức tăng cơ quá
nhiều sẽ làm giảm sút sức mạnh thực tế, thường có 3 cách tạo tăng cơ tối đa.
- Một là: Lặp lại cực hạn lượng đối kháng chưa đến mức tối đa.
- Hai là: Sử dụng lượng đối kháng đối kháng tối đa.
- Ba là: Sử dụng trọng lượng chưa tới mức tối đa đến mức cực đại.
Qua các cơ sở lí luận trên, tơi nhận thấy để rèn luyện nhanh chóng phát huy
được sức mạnh, người ta thường sử dụng phương pháp nỗ lực động lực, trong
trường hợp này tăng cơ tối đa được tạo nên bằng lượng đối kháng dưới sức dưới
hạn và tốc độ lớn nhất. Trong rèn luyện sức mạnh - tốc độ cần lưu ý rằng động
tác phải được thực hiện với biên độ cực đại, nếu thực hiện với biên độ hạn chế
(có chỗ dừng) thì những mối liên hệ phối hợp bất lợi sẽ được củng cố, cần kết
hợp các bài tập sức mạnh tốc độ với các bài tập sức mạnh đơn thuần và lấy các
bài tập sức mạnh đơn thuần làm cơ sở. Bởi vì trong các động tác nhanh thời gian
tác động lên hệ thần kinh cơ ngắn. Trong rèn luyện sức mạnh tốc độ cần lựa
chọn lượng đối kháng lớn nhất. Nhưng vẫn khơng làm rối loạn cấu trúc bài tập
thi đấu, có như vậy mới tác động, đồng thời kĩ thuật và tố chất thể lực.
Trong nội dung nhảy xa toàn bộ tính đa dạng của các mối liên hệ dưới hình
thức và nội dung, động tác đặc trưng cho các bài tập sức mạnh, tốc độ được biểu
hiện rõ rệt nhất, khi chạy đà, vận động viên nhảy xa sau một thời gian ngắn phải
phát huy được động tác chạy nhịp điệu động tác cao nhất, sau đó trong thời gian
ngắn khoảng 0,11 - 0,13 giây vừa không giảm tốc độ chạy vừa thay đổi phương
hướng chuyển động lên trên bằng cách khắc phục và phát triển lực lớn khi giậm
nhảy. Việc hoàn thiện các tố chất sức mạnh tốc độ cần phù hợp với biến đổi của
động tác và đặc tính hoạt động thần kinh cơ khi giậm nhảy.
Để đạt thành tích cao trong kỹ thuật nhảy xa, điều cơ bản là cần kéo dài
giai đoạn bay, bằng cách chạy đà tốc độ, giậm nhảy tích cực. Q trình bay,


skkn


8
trọng tâm cơ thể chuyển động trong không gian theo một quỹ đạo nhất định bởi
các yếu tố: tốc độ bay ban đầu, góc độ bay, lực cản khơng khí và lực hút trái đất.
Về lý tuyết thành tích nhảy xa của người tập được tính theo cơng thức:
V 20 . Sin2 α
2g
S=

S: Là độ bay xa (thành tích)
V 0 : Tốc độ bay ban đầu
: Góc độ bay
g: Gia tốc rơi tự do
α

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng về thể lực chun mơn và thành tích trong nhảy xa của học sinh
lớp 9ATrường PTDTBT THCS Yên Nhân trước khi áp dụng.
Để đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn và thành tích trong nhảy xa
cho học sinh lớp 9A, tơi tiến hành kiểm tra đánh giá thể lực chuyên môn qua 6
bài tập và thành tích nhảy xa. Kết quả thu được như bảng 1.
Bảng 1:Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn trong nhảy xa cho học
sinh lớp 9A. (nA= nB=18).
Thành tích trung bình của 2 nhóm
Nhóm ĐC
Nhóm TN
1 Bật xa tại chỗ
1,70m

1,72m
2 Bật 3 bước khơng đà
4,35m
4,26m
3 Lị cị chân thuận 30m
8s02
8s00
4 Bật cóc 30m
25s
24,5s
5 Chạy nhanh 30m
5,20s
5,15s
6 Nhảy xa
3,05m
3m
Nhìn vào kết quả bảng trên cho thấy thể lực chun mơn và thành tích nhảy
xa cịn thấp so với tiêu chuẩn tập luyện của HS Điền kinh. Chính vì vậytôi đã
mạnh dạn lựa chọn một số bài tập làm thử nghiệm cho đối tượng nghiên cứu.
TT

Bài tập

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Lựa chọn chỉ tiêu thực trạng thể lực chuyên môn trong nhảy xa.
Để xác định được các bài tập nhằm đánh giá tố chất thể lực chuyên môn
trong nhảy xa cho học sinh lớp 9A tôi đã dựa vào tiêu chuẩn đánh giá mơn
GDTC và trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, dựa vào
các bài tập mà giáo viên chuyên sử dụng để kiểm tra thể lực chuyên môn cho HS
nhảy xa, quan sát các buổi tập kiểm tra thể lực chuyên môn và một số tài liệu có

liên quan, tơi đã hệ thống được 5 bài tập và thành tích nhảy xa:
- Bật xa tại chỗ (m): Đánh giá sức mạnh bột phát.

skkn


9
- Bật xa 3 bước không đà (m): Đánh giá sức mạnh tốc độ.
- Bật cóc 30 (m): Đánh giá sức mạnh bền.
- Lặc lò cò chân thuận 30 (m): Đanh giá sức mạnh tốc độ
- Chạy 30m tốc độ cao (s): Đánh giá tốc độ trong chạy đà.
- Thành tích nhảy xa (m): Đánh giá sức bền chun mơn và tổng hợp.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định bài tập đánh giá thể lực chuyên
môn trong nhảy xa, tôi tiến hành phỏng vấn 10 giáo viên trực tiếp huấn luyện và
giảng dạy môn GDTC trên địa bàn Huyện Thường Xuân, có kinh nghiệm thực tế
giảng dạy. Sau đó tiến hành tính tỷ lệ % và kết quả thu được như bảng2.
Bảng 2:Kết quả phỏng vấn xác định bài tập đánh giá thể lực chuyên môn
trong nhảy xa( n=10).
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Bài tập
Bật xa tại chỗ (m)
Bật xa 3 bước không đà (m)
Bật cao 5 bước không đà (m)
Bật cao 7 bước không đà (m)
Chạy đạp sau 50m
Chạy 30m tốc độ cao (giây)
Lặc lị cị chân thuận
Bật cóc 30 m
Bật xa 9 bước khơng đà (m)
Thành tích nhảy xa (m)

Số người đồng ý

Tỷ lệ %

10
8
4
6
9
9
8
9
5
10

100
80
40

60
70
90
80
90
50
100

Trên cơ sở kết quả bảng 2 cho ta xác định những bài tập có tỷ lệ là 80% trở
lên là những bài tập đủ điều kiện đánh giá thể lực chuyên môn trong nhảy xa
và chọn được 6 bài tập:
- Bật xa tại chỗ.
- Bật xa 3 bước khơng đà.
- Bật cóc 30 (m).
- Lặc lò cò chân thuận 30 (m).
- Chạy 30m tốc độ cao (s).
- Thành tích nhảy xa (m).
2.3.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy xa.
Qua phân tích các tài liệu, thơng qua nghiên cứu thực trạng việc sử dụng
các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, tôi đưa ra 15 bài tập để phát triển tố chất
sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền trong nhảy xa cho học sinh lớp 9A.
(1). Nằm sấp chống đẩy.
(2). Bật rút gối lên ngực.

skkn


10
(3). Lò cò đổi chân.
(4). Chạy đạp sau.

(5). Bật cao tại chỗ.
(6). Bật cao 5 bước.
(7). Đặt 2 tay sau gáy, đứng lên ngồi xuống.
(8). Bật cổ chân trên cát.
(9). Bật nhảy đổi chân với bục cao 30cm.
(10). Bật cóc 30m
(11). Chạy tốc độ cao 30m.
(12). Chạy 30m xuất phát cao.
(13). Chạy 60m (40m đầu chạy tăng tốc + 20m sau đạp sau).
(14). Nâng cao đùi nhanh tại chỗ.
(15). Chạy 60m XP cao.
Để tìm hiểu các bài tập phát triển các tố chất thường xuyên được sử dụng
trong huấn luyện và giảng dạy nhảy xa tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên
TDTC bằng phiếu phỏng vấn. Số phiếu phát ra là 10, số phiếu thu về là 10. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên
môn trong nhảy xa (n = 10).
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Nội dung bài tập
Số người Tỷ lệ
(Thời gian nghỉ giữa các tổ từ 2 - 3phút)
đồng ý
(%)
Nằm sấp chống đẩy:15lần x 3tổ.
4
40
Bật rút gối lên ngực: 20lần x 3tổ.
8
70
Nâng cao đùi nhanh tại chỗ: 20 giây x 3tổ.
8
80
Chạy tốc độ cao 30m: 3lần x 3tổ.
8
80
Bật cao tại chỗ: lần x 3tổ.
9
90
Bật xa 4 lần x 4 tổ.
7
70
Đặt 2 tay sau gáy, đứng lên ngồi xuống: 20giây x 3tổ.
2
20
Bật cổ chân trên cát: 20 lần x 3tổ
7

70
Bật nhảy đổi chân với bục cao 30cm: 20lần x 3 tổ
9
70
Chạy 30m XP cao: 2lần x 2tổ.
6
60
7
70
Lò cò đổi chân 30m: 5lần x 2 tổ.
Bậc cóc 30m: 3lần x 2tổ.
8
80
Chạy 60m (40m đầu chạy tăng tốc + 20m sau đạp sau)
13
5
50
2 lần x 2 tổ.
14 Chạy 60m XP cao: 2 lần x 3 tổ.
3
30
15 Chạy đạp sau 30m: 3lần x 2tổ.
8
80

skkn


11
Qua bảng 3 cho thấy: Trong 15 bài tập được phỏng vấn bài tập nào chiếm

tỷ lệ trên 80% tôi sẽ lựa chọn và được 6 bài tập mà các giáo viên GDTC đánh
giá với mức thường xuyên sử dụngđược trình bày qua bảng 4.
Bảng 4: Nội dung và khối lượng tập luyện nhằm phát triển sức mạnh tốc
độ trong nhảy xa.
Nội dung bài tập
Lượng vận động
TT
(Thời gian nghỉ giữa các tổ từ 2 đến 3 phút).
SL
Tổ
Tổng
1 Nâng cao đùi nhanh tại chỗ.
20 s
3
60 s
2 Bật xa tại chỗ.
4
4
16 lần
3 Chạy tốc độ cao 30m.
3
3
9 lần
4 Lò cò đổi chân 30m.
5
2
10 lần
Chạy 40m (20m đầu chạy tăng tốc, 20m sau
2
2

4 lần
5
chạy đạp sau).
6 Chạy đạp sau 30m.
2
3
6 lần
Trước thực nghiệm thể lực chuyên môn trong nhảy xa của cả hai nhóm cịn
rất thấp so với tiêu chuẩn tập luyện của môn nhảy xa. Do vây tôi đã mạnh dạn
đưa một số bài tập đã được lựa chọn làm thử nghiệm cho đối tượng nghiên cứu.
Để biểu thị rõ nét hơn về thể lực chun mơn của nhóm ĐC và nhóm TN trước
thực nghiệm tôi đã biểu diễn trên biểu đồ 1. (Trong đó: Thành tích biểu thị trên
biểu đồ là trung bình cộng của 18HS mỗi nhóm. nA = nB = 18).
Biểu đồ 1. Biểu thị thành tích trước thực nghiệm.

Thành tích trước thực nghiệm
Nhóm ĐC

Nhóm TN
25 24.5

8.02 8
5.2 5.15

4.354.26

3.05 3

1.7 1.72
BXTC


Bật 3 BKĐ

Lị cị 30m

Bật cóc 30m

chạy 30m

2.3.3. Q trình áp dụng nhóm bài tập cho nhóm thực nghiệm.

skkn

Nhảy xa


12
Sau khi lựa chọn được các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích nhảy xa cho nhóm học sinh thực nghiệm tơi đã đưa vào thực
nghiệm với thời gian là 6 tuần, mỗi tuần 2 tiết, mỗi tiết 45 phút cho thực hiện
các bài tập ứng dụng. Nhóm thực nghiệm sẽ tập luyện theo tiến trình của đề tài
mà tơi đề ra (xem bảng 4) danh mục các bài tập và ( bảng 5) kế hoạch thiện các
bài tập cho nhóm thực nghiệm, cịn nhóm đối chứng tập theo giáo án thơng
thường được soạn theo hướng dẫn trong sách giáo viên (giáo án hiện hành).
Bảng 5. Kế hoạch thực hiện cho nhóm thực nghiệm.
Tuần Tiết Tên bài tập
Định lượng
1
1 - Nâng cao đùi nhanh tại chỗ
20s x 3l

-Bật xa tại chỗ
4t x 4l
2t x 3l
-Chạy đạp sau 30m
2 - Nâng cao đùi nhanh tại chỗ
20s x 3l
-Bật xa tại chỗ
4t x 4l
2t x 3l
-Chạy đạp sau 30m
2
1 - Nâng cao đùi nhanh tại chỗ
20s x 3l
-Bật xa tại chỗ
4t x 4l
2t x 3l
-Chạy đạp sau 30m
2 - Nâng cao đùi nhanh tại chỗ
20s x 3l
-Bật xa tại chỗ
4t x 4l
2t x 3l
-Chạy đạp sau 30m
3
1 - Nâng cao đùi nhanh tại chỗ
20s x 3l
-Bật xa tại chỗ
4t x 4l
2t x 3l
-Chạy đạp sau 30m

2 - Nâng cao đùi nhanh tại ch
20s x 3l
-Bật xa tại chỗ ỗ
4t x 4l
2t x 3l
-Chạy đạp sau 30m
4
1 -Lò cò đổi chân 30m
20s x 3l
-Chạy 40m (20m đầu chạy tăng tốc, 20m 4t x 4l
sau chạy đạp sau).
2t x 3l
-Chạy tốc độ 30m
2 -Lò cò đổi chân 30m
20s x 3l
-Chạy 40m (20m đầu chạy tăng tốc, 20m 4t x 4l
sau chạy đạp sau).
2t x 3l
-Chạy tốc độ 30m
5
1 -Lò cò đổi chân 30m
20s x 3l
-Chạy 40m (20m đầu chạy tăng tốc, 20m 4t x 4l
sau chạy đạp sau).
2t x 3l
-Chạy tốc độ 30m
2 -Lò cò đổi chân 30m
20s x 3l

skkn



13

6

1

2

-Chạy 40m (20m đầu chạy tăng tốc, 20m 4t x 4l
sau chạy đạp sau).
2t x 3l
-Chạy tốc độ 30m
-Lò cò đổi chân 30m
20s x 3l
-Chạy 40m (20m đầu chạy tăng tốc, 20m 4t x 4l
sau chạy đạp sau).
2t x 3l
-Chạy tốc độ 30m
-Lò cò đổi chân 30m
20s x 3l
-Chạy 40m (20m đầu chạy tăng tốc, 20m 4t x 4l
sau chạy đạp sau).
2t x 3l
-Chạy tốc độ 30m

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau 6 tuần tôi áp dụng bài tập vào thử nghiệm cho nhóm thực nghiệm theo

bài tập của đề tài đưa ra, nhóm đối chứng tập các bài tập theo giáo án hiện hành.
Để có đủ điều kiện đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển sức mạnh
tốc độ trong nhảy xa cho học sinh lớp 9A. Tôi tiến hành kiểm tra bằng các bài
tập, sau thực nghiệm đã thu được kết quả theo biểu đồ2. (Trong đó, thành tích
biểu thị trên biểu đồ là trung bình cộng của 18HS mỗi nhóm nA = nB = 18).
Biểu đồ 2: Biểu thị thành tích sau thực nghiệm.

Thành tích sau thực nghiệm
Nhóm ĐC

Nhóm TN
24.5
22.5

7.48 7.2
5.15 5

4.4 4.45
1.751.83
BXTC

Bật 3 BKĐ

Lị cị 30m

Bật cóc 30m

Chạy 30m

3.253.45

Nhảy xa

Như vậy, mức độ phát triển về sức mạnh tốc độ của nhóm thực nghiệm tốt
hơn hẳn nhóm đối chứng. Từ kết quả nghiên cứu đã chứng minh việc vận dụng
các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã đem lại hiệu quả cao. Chứng tỏ bài tập
đã phù hợp với trình độ tập luyện của học sinh nhóm thực nghiệm lớp

skkn


14
9ATrường PTDTBT THCS Yên Nhân.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy. 6 bài tập được lựa chọn nhằm phát triển sức
mạnh tốc độ trong nhảy xa cho nhóm học sinh thực nghiệm của lớp 9Abao gồm:
(1). Nâng cao đùi nhanh tại chỗ.
(2). Bật xa tại chỗ.
(3). Chạy tốc độ cao 30m.
(4). Lò cò đổi chân 30m.
(5). Chạy 40m ( 20m đầu chạy tăng tốc +20m sau chạy đạp sau).
(6). Chạy đạp sau 30m.
Đã mang lại hiệu quả cao giúp nâng cao thể lực chuyên mơn và thành tích
nhảy xa cho các em ( Đặc biệt là thành tích nhảy xa của nhóm thực nghiệm đã
tăng rõ rệt) và phù hợp với đối tượng thực nghiệm (Nhóm thực nghiệm).
Thể hiện rõ nhất là nhịp độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm sau khi áp dụng
các bài tập bổ trợ đã đem lại kết quả và thành tích tốt hơn trước thực nghiệm và tốt
hơn so với nhóm đối chứng. Để thấy cụ thể hơn ta hãy nhìn vào bảng 6 và biểu đồ 3.
sự so sánh về kết quả và thành tích của hai nhóm trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm.

Bảng 6: Thành tích trung bình của 18HS mỗi nhóm trước
và sau thực nghiệm.
T
T

Bài tập

1
2
3
4
5
6

Bật xa tại chỗ
Bật ba bước khơng đà
Lị cị chân thuận 30m
Bật cóc 30m
Chạy nhanh 30m
Nhảy xa

Trước TN
Nhóm
Nhóm
ĐC
TN
1,70m
1,72m
4,35m
4,26m

8s02
8s00
25s
24,5s
5,20s
5,15s
3,05m
3m

skkn

Sau TN
Nhóm
Nhóm
ĐC
TN
1,75m
1,83m
4,40m
4,45m
7s48
7s20
24,5s
22,5s
5,15s
5,0s
3,25m
3,45m



15
30

25

20
N ĐC TTN
N TN TTN
N ĐC STN
NTN STN

15

10

5

0
BX tại chỗ

Bật 3 bước

Lị cị 30m Bật cóc 30m

CN 30m

Nhảy xa

Biểu đồ 3. So sánh kết quả của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
trức và sau khi thực nghiệm.

Nhóm đối chứng trước thực nghiệm ( N ĐC TTN)
Nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm ( N TN TTN )
Nhóm đối chứngsau thực nghiệm ( N ĐC STN)
Nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ( N TN STN )
3.2. Kiến nghị.
Đối với nhà trường và nghành giáo dục cần tổ chức các giải thi đấu thể thao
hàng năm để học sinh có dịp cọ sát thi tài với nhau. Từ đó thu hút được sự đam
mê tập luyện các mơn thể thao nói chung và mơn điền kinh nói riêng trong đó có
nội dung nhảy xa.
Về cơ sở vật chất. Nhà trường và nghành cần đầu tư đồng bộ các dụng cụ
tập luyện để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy và tập luyện, đảm bảo an tồn và
phịng tránh chấn thương cho học sinh.
Với đồng nghiệp các bài tập lựa chọn ở trên có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo hoặc đưa vào giảng dạy và huấn luyện môn nhảy xa ở các trường.
Do thời gian ứng dụng cịn ít, kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân có hạn
chế nên khó tránh khỏi thiếu sót khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Vì vậy
tơi rất mong sự góp ý của các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài hồn chỉnh và
được thực hiện rộng rãi hơn.

skkn


16

Thường Xuân, ngày 20 tháng 03 năm 2022.
(Tôi xin cam đoan, đây là SKKN do tôi thực
hiện, không sao chép nội dung của ai, nếu sai
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRRƯỞNG tơi hồn tồn chịu trách nhiệm).
Người viết


Đỗ Ngọc Dũng

Đỗ Văn Tuân

skkn


17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (1996), "Điền kinh", NXB TDTT Hà Nội.
2. Dương Nghiệp Chí (1991), "Đo lường Thể Thao", NXB TDTT Hà Nội.
3. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học ( 2000),
"Điền Kinh", NXB TDTT Hà Nội.
4. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1993), "Lý luận và phương
pháp huấn luyện thể thao", Sở TDTT thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Lê Bửu – Nguyễn Thế Truyền (1989), "Thể thao trẻ", NXB TDTT thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên (1995), "Sinh lý học TDTT", NXB
TDTT Hà Nội.
7. Lưu Quang Hiệp – Lê Đức Chương – Vũ Chung Thủy, Lê Hữu Hưng
(2000), "Y học TDTT", NXB TDTT Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Văn (1978), "Toán thống kê" , NXB TDTT Hà Nội .

skkn


18
DANH MỤC CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
T

T

Năm học

1

2008-2009

2

2011-2012

3

2015-2016

4

2018-2019

Tên đề tài
Lựa chọn và áp dụng một số bài tập
bổ trợ để nâng cao thành tích chạy
bền cho học sinh lớp 9 trường
PTDTBT THCS Yên Nhân
Lựa chọn và áp dụng một số bài tập
bổ trợ để nâng cao thành tích chạy
cự li ngắn cho HS lớp 8A trường
PTDTBT THCS Yên Nhân
Áp dụng một số bài tập bổ trợ để

nâng cao sức mạnh tốc độ đòn tay
sau TEKENSUKI cho đội tuyển
KARATE trường PTDTBT THCS
Yên Nhân
Lựa chọn một số bài tập nhằm phát
triển thể lực chuyên môn trong
nhảy cao cho học sinh lớp 8B
trường PTDT BT THCS Yên Nhân

skkn

Xếp loại

Cấp

B

Huyện

A

Huyện

B

Huyện

C

Tỉnh



19

skkn


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO
THÀNH TÍCH NHẢY XA KIỂU NGỒI CHO HỌC SINH
NHÓM THỰC NGHIỆM CỦA LỚP 9A TRƯỜNG
PTDTBT THCS YÊN NHÂN

Người thực hiện: Đỗ Văn Tuân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Yên Nhân
SKKN thuộc môn: Thể dục

THANH HÓA, NĂM 2022

skkn




×