Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Skkn lựa chọn đổi mới giải pháp cho những giờ ôn thi tốt nghiệp môn ngữ văn hạnh phúc mà hiệu quả tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.07 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN – GDTX HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LỰA CHỌN ĐỔI MỚI GIẢI PHÁP CHO NHỮNG GIỜ
ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN “HẠNH PHÚC” MÀ
HIỆU QUẢ TẠI TRUNG TÂM GDNN-GDTX HOẰNG HÓA

Người thực hiện: Trương Thị Hiền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2022
1

skkn


MỤC LỤC
Mục lục

Trang
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu


2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
1.5. Điểm mới sáng kiến kinh nghiệm
2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3
2.3.1. Tinh giản nội dung dạy học bộ môn, lựa chọn kiến thức kỹ năng
3
phù hợp với đề thi tốt nghiệp để đơn giản kiến thức, tránh căng thẳng,
áp lực
2.3.2. Lựa chọn phương pháp ôn thi, hướng dẫn ơn tập tích cực để học
5
viên cảm thấy hứng thú, cảm thấy được niềm yêu thích trong giờ học
2.3.3 Vận dụng sơ đồ, phiếu học tập, hỗ trợ học viên ghi nhớ kiến thức
6
và ghi chép bài học, phát huy năng lực các nhân, không nhàm chán
trong học tập
2.3.4. Tinh giản nội dung dạy học bộ môn, lựa chọn kiến thức kỹ năng
8
phù hợp với đề thi tốt nghiệp để đơn giản kiến thức, tránh căng thẳng,
áp lực
2.3.5. Quan tâm và hướng dẫn tận tình các kỹ năng trình bày, kỹ năng 9
viết qua các bài làm tại lớp và ở nhà

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
10
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
12
3.1. Kết luận
12
3.2. Kiến nghị:
12
Tài liệu tham khảo

2

skkn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giao viên:
GV
Học viên:
HV
Đối chứng:
ĐC
Thực nghiệm: TN
Trung học phổ thông: THPT
Giáo dục phổ thông: GDPT
Giáo dục và đào tạo: GD&ĐT
Giáo dục nghề nghiệp: GDNN
Giáo dục thường xuyên: GDTX


3

skkn


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) mới – mà trước hết là chương
trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xây dựng theo định hướng tiếp
cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến,
nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông;
kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền
giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả
về phẩm chất và năng lực, hài hồ trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi học sinh". Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được
xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này.
Căn cứ vào mục tiêu của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về chất lượng trong kì
thi tốt nghiệp THPT, Trung tâm GDNN – GDTX Hoằng Hóa đặt ra mục tiêu
phấn đấu đạt tỉ lệ 98 đến 100% học viên đậu tốt nghiệp trong năm học 2019 –
2020; 2020 – 2021 và tiếp tục cho năm học 2021 – 2022 địi hỏi các giáo viên
dạy học các mơn dự thi tốt nghiệp phải thay đổi phương pháp dạy học, tạo dựng
những tiết học hạnh phúc để đạt được mục tiêu đề ra.
Hiện nay ở các Trung tâm GDNN - GDTX, môn Ngữ văn không chỉ là
môn học bắt buộc trong kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia mà cịn là mơn học
giúp học viên có thể hồn thiện bản thân về đạo đức, nhân cách, về khả năng
ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày và về năng lực nhận diện các hiện tượng xã
hội. Nhưng trong thực tế, việc dạy và học văn hiện nay ở các Trung tâm GDTX
cịn khơ khan, nhàm chán...khơng hấp dẫn, khơng thu hút được sự chú ý của học
viên.

Văn học là một bộ môn khoa học nhưng việc dạy học văn lại là một nghệ
thuật. Vậy phải làm như thế nào để biến nghệ thuật dạy văn của người giáo viên
trên lớp thành một "q trình rèn luyện tồn diện" như lời của cố Thủ tướng
Phạm Văn Đồng? Làm thế nào để văn học thực sự là "nhân học"? Làm thế nào
để mỗi giờ dạy văn học viên thực sự hạnh phúc để đạt được mục tiêu tốt nghiệp
THPT quốc gia?
Xuất phát từ những trăn trở đó, tơi quyết định lưạ chọn đề tài: Lựa chọn
đổi mới giải pháp cho những giờ ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn “hạnh phúc”
mà hiệu quả tại trung tâm GDNN - GDTX Hoằng Hoá với mong muốn trao
đổi, học hỏi, lan tỏa những giải pháp dạy học hay, hấp dẫn, đạt hiệu quả trong
đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn biện pháp cho những giờ ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn nhằm
mục đích mang lại những giờ ôn thi tốt nghiệp hạnh phúc và thực sự hiệu quả;
Có tác dụng bồi dưỡng năng lực và phẩm chất cho học viên bên cạnh mục tiêu
trang bị kiến thức; Giúp học viên thực sự yêu thích, hứng thú, giảm thiểu áp lực
và sự mất tập trung trong học tập.
Về kiến thức: Học viên có kiến thức bộ môn để thi tốt nghiệp môn Ngữ
văn với hai yêu cầu cơ bản: Đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản.
Về kĩ năng: Thông qua biện pháp, học viên sẽ được rèn luyện những kĩ
4

skkn


năng: Kĩ năng học tập bộ môn, kĩ năng ghi nhớ trình bày kiến thức bằng bài viết,
kĩ năng quan sát, nhận xét nội dung học tập. Học viên có thêm các năng lực làm
việc nhóm, tự học, giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, sáng tạo, tự chủ…những
năng lực này sẽ giúp học viên có hứng thú học tập tích cực.
Về phẩm chất: Hình thành cho học viên tinh thần đồn kết tập thể, ý chí

tập trung học tập và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Yêu trường, yêu lớp, cảm
thấy hạnh phúc với môi trường học tập và môn học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là học sinh lớp 12 trung tâm GDNN-GDTX Hoằng Hóa với sĩ
số là 87 học sinh (lớp 12A6: 47, lớp 12A7: 40), bên cạnh đó là nghiên cứu giờ
dạy, giải pháp có hiệu quả từ các lớp học cùng khối 12 của đồng nghiệp dạy bộ
môn Ngữ văn tại nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chung khi tôi thực hiện đề tài này là:
Phương pháp so sánh
Phương pháp thống kê
Phương pháp thực nghiệm.
1.5. Điểm mới sáng kiến kinh nghiệm
Học viên GDTX thuộc đối tượng yếu kém về năng lực, hạn chế về nhận
thức, phẩm chất. Ngưỡng tiếp nhận cảu các học viên còn thấp để phù hợp với
cách đổi mới đề thi tốt nghiệp đề tài đưa ra những giải pháp cụ thể để giúp học
viên thực sự yêu thích, hứng thú, giảm thiểu áp lực và sự mất tập trung trong
học tập đói với mơn Ngữ văn.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Nghiên cứu về hạnh phúc của học sinh vừa được PGS.TS Huỳnh Văn
Sơn- Phó hiệu trưởng ĐH Sư phạm TP.HCM công bố tại buổi tọa đàm “Hành
động vì hạnh phúc học sinh” đã phát biểu: Trên bình diện tổng thể, lớp học
hạnh phúc là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với cảm xúc tính từ
hai phía: Nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm đến
của mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi có những hứng thú, có niềm vui, có
sự mong chờ, có rung cảm…Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận được
sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu
được thỏa mãn. Bởi vậy mỗi nhà trường và giáo viên cần phải tạo cho học viên
sự tích cực, chủ động một cách thoải mái để thực hiện nhiệm vụ học tập một

cách tích cực nhất.Chúng ta cần xem xét những định hướng mới trong giáo dục
hiện nay như: Chương trình giáo dục phát triển năng lực; tương tác tích cực và
gắn kết thầy- trị; đánh giá sự phát triển mà khơng phải hướng đến tiêu chuẩn
hồn hảo tuyệt đối … chính là những gì cần quyết tâm.
Vai trị của người thầy sẽ góp phần khơng nhỏ tới sự tạo hứng thú trong
mỗi giờ học. Thay vì giảng dạy kiến thức có sẵn trong sách vở giáo viên trở
thành người gợi mở, kích thích sự tị mị, khả năng sáng tạo của học viên dựa
trên chính năng lực của học viên qua việc cung cấp phiếu bài tập, bài tập nhóm,
sơ dồ tư duy, tổ chức học tập xen kẽ với các trị chơi, trao đổi, thảo luận…Từ đó
sẽ tạo sự tích cực, thoải mái khi các học viên thực hiện nhiệm vụ học tập một
5

skkn


cách chủ động và vui vẻ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Học viên GDTX thuộc đối tượng yếu kém về năng lực, hạn chế về nhận
thức, phẩm chất. Nhiều học viên đến lớp không soạn bài, ghi bài, trong giờ học
nói chuyện, làm việc riêng, ngủ gục; khơng khí giờ học nhàm chán, buồn tẻ.
Điều kiện học tập thiếu thốn, tâm lí bất an, khơng ổn định, cá biệt có nhiều học
viên thường xun vi phạm nội quy trường học, đánh nhau, nghiện game, thuốc
lá, bảo kê, cá độ… Kết quả trong giờ dạy học sinh không hạnh phúc, kết quả các
bài kiểm tra, bài thi giữa kì, cuối kì thấp, chưa đạt yêu cầu có nguy cơ trượt tốt
nghiệp THPT. Qua khảo sát về kết quả học tập học đầu năm học 2020-2021 môn
Ngữ văn ở hai lớp giảng dạy cho thấy:
Đối tượng
Số lượng
Kết quả khảo sát đầu năm
HV

Giỏi
Khá
Trung bình Yếu, kém
Lớp TN

47

4

10

25

8

Lớp ĐC

40

3

6

22

9

Trước khi áp dụng giải pháp, không chỉ kết quả chất lượng bộ môn dựa
trên bài khảo sát đầu năm với đề thi thử theo cấu trúc đề thi tốt nghiệp còn hạn
chế như trên, mà khi được khảo sát với câu hỏi: Em có hạnh phúc trong giờ học

mơn Ngữ văn không? Cho kết quả như sau:
Số
Kết quả
Đối tượng lượng
Rất
Khá
Bình
Khơng hạnh
HV
hạnh phúc hạnh phúc
thường
phúc
Lớp TN

47

3 (6,38%)

Lớp ĐC

40

2(5 %)

6 (12,76 %) 24 (51,07%)
5(12,5 %)

20 (50%)

14 (29,79%)

13(32,%)

Giáo viên với 10 – 20 năm trong nghề gắn với phương pháp dạy học
truyền đạt kiến thức “một chiều”, giảng văn, bình văn, chép văn mẫu… đã ăn
sâu vào nhận thức, tư duy, ngại đổi mới. Khi tiếp cận với Chương trình GDPT
2018 với sự thay đổi phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực phẩm
chất người học còn nhiều lúng túng, mơ hồ. Cuộc sống mưu sinh đầy áp lực, chế
độ đãi ngộ, khích lệ động viên khơng đủ sức hút, nhiều thầy cơ khơng cịn thời
gian đầu tư cho chun môn, mai một dần niềm đam mê theo mỗi giờ lên lớp.
Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo giáo dục chưa có giải pháp tối ưu, cịn lúng
túng trong chỉ đạo, đổi mới “Giám đốc hạnh phúc mới tạo ra được trung tâm
hạnh phúc”, mới truyền được cảm hứng cho những tiết dạy hạnh phúc ở tất cả
các môn học, các hoạt động ngồi giờ lên lớp cịn nặng về hình thức, thiếu chiều
sâu… thì khơng thể tạo ra mơi trường giáo dục hạnh phúc. Cũng giống như cây
đời muốn đơm hoa kết trái thì phải có mơi trường gieo trồng vui vẻ và hạnh
phúc.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tinh giản nội dung dạy học bộ môn, lựa chọn kiến thức kĩ năng
phù hợp với đề thi tốt nghiệp để đơn giản kiến thức, tránh căng thẳng, áp lực.
6

skkn


- Về tinh giản nội dụng dạy học bộ môn Ngữ văn: Năm học 2019-2020,
thực hiện các chỉ đạo của Sở GD&ĐT cũng như hướng dẫn tự chủ xây dựng
chương trình kế hoạch giáo dục bộ mơn, tổ chun mơn đã chủ động xây dựng
KHDH cũng như ôn thi tốt nghiệp ngay từ đầu năm với tinh thần lựa chọn nội
dung dạy học phù hợp nhất, trọng tâm nhất với điều kiện dạy học của nhà trường
và đối tượng học sinh.

Năm học 2020-2021, thực hiện văn bản số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày
27/8/2020 của Bộ GD&ĐT, Năm học 2021 – 2022 tiếp tục điều chỉnh giảm tải
các tiết học theo hướng dẫn Công văn số 4044 của Bộ GD&ĐT ngày 16/9/2021,
tổ chuyên môn có thêm cơ sở để điều chỉnh lại nội dung dạy học đảm bảo phát
triển phẩm chất, năng lực bộ mơn, đảm bảo dạy học an tồn trước diễn biến của
dịch Covid 19.
- Việc lựa chọn kiến thức kĩ năng phù hợp với đề thi tốt nghiệp để đơn
giản kiến thức, tránh căng thẳng, áp lực : Với tiêu chí không học tủ, không
dạy học văn mẫu, lấy yêu cầu cơ bản trong đề thi làm các tiêu chí dạy học và
kiểm tra, đánh giá, tơi giúp học viên có cái nhìn đơn giản, khái quát nhất về bài
thi tốt nghiệp môn Ngữ văn.
- Phần I (Đọc hiểu) chiếm 30 %, tôi tập trung hướng dẫn học viên:
+ Nhận biết: Phương thức biểu đạt; Phong cách ngôn ngữ; Thể loại
văn bản
+ Nhận biết các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật.
+ Hiểu ý nghĩa, nội dung văn bản, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật;
Hiểu thông điệp, ý nghĩa nội dung văn bản; quan điểm của tác giả; cách thức
trình bày…
+ Vận dụng nêu quan điểm đánh giá của bản thân về các nội dung thông
điệp, quan điểm được trình bày trong văn bản, nhận xét thơng điệp…
- Phần II (Làm văn) chiếm 70 % với hai yêu cầu cơ bản:
+ Viết đoạn văn nghị luận xã hội:
Tôi tập trung dạy học viên cách tạo lập đoạn văn theo 5 tiêu chí:
Đúng hình thức đoạn văn (0,25 điểm)
Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
Triển khai vấn đề (Giải thích, Phân tích, nêu bài học) (1,0 điểm)
Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)
Sáng tạo (0,25 điểm)
Tôi cũng thường xuyên hướng dẫn học viên thực hành viết đoạn văn với
các chủ đề nghị luận xã hội gần gũi, thiết thực, liên quan trực tiếp đến văn bản

đọc hiểu như: Các phẩm chất, năng lực của thanh niên (bản lĩnh, trách nhiệm,
cống hiến…); Các vấn đề tình cảm, đạo đức (sự sẻ chia, cho đi, yêu thương…);
Gương người tốt, việc tốt có ý nghĩa lan tỏa…
+ Viết bài văn nghị luận văn học:
Dạy cách thức tạo lập văn bản ba phần, mong muốn học viên tôn trọng kết
cấu đó và khơng có tư tưởng bỏ bê, khơng biết phân bố thời gian, khơng hồn
thành bài viết.
Học viên khơng học tủ, nội dung ôn thi sẽ tập trung ở những tác phẩm rất
cụ thể, dễ tiếp nhận, được hướng dẫn ôn tập trong suốt năm học thuộc các thể
7

skkn


loại: Nghị luận (Tun ngơn độc lập – Hồ Chí Minh); Thơ (Tây Tiến- Quang
Dũng; Việt Bắc – Tố Hữu; Đất Nước (trích)- Nguyễn Khoa Điềm; Sóng – Xn
Quỳnh); Truyện ngắn (Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi; Vợ nhặt – Kim Lân; Rừng xà
nu- Nguyễn Trung Thành); Kịch (Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang
Vũ), như vậy tổng số tác phẩm thực chất là không nhiều như học viên vẫn nghĩ.
2.3.2. Lựa chọn phương pháp ôn thi, hướng dẫn ơn tập tích cực để học
viên hứng thú, cảm thấy được niềm yêu thích trong giờ học
- Trong mỗi tiết ơn tập ln ln có hoạt động khởi động tạo tâm thế,
khởi động để làm mất cảm giác buồn ngủ, sự thiếu tập trung trong giờ học buổi
chiều là rất cần thiết. Khởi động không được làm tăng thêm kiến thức hay phức
tạp bài học, mà xuất phát từ cái đã biết, nội dung liên quan bài học để kể
chuyện, chơi trò chơi, nghe nhạc hay đơn giản là nêu một tình huống hấp dẫn để
học viên trả lời. Ví dụ dạy ơn thi bài Sóng - Xn Quỳnh, tơi mở video bài hát
Sóng (Hồng Anh, Thúy Anh) trong một đoạn có tiếng sóng xơ bờ dạt dào và
mời học sinh hát theo, học sinh vô cùng tự nhiên thích thú.
Ví dụ minh họa:

Khởi động (Tiết 1) Nghe nhạc đốn tên bài hát
* Mục tiêu: Tạo khơng khí sôi nổi, tạo tâm thế cho học viên bước vào bài học
mới.
* Cách thức thực hiện:  Trò chơi: Ai nhanh hơn
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ cho HV: GV hỏi: các em sẵn sàng chưa? Sau
đây chúng ta sẽ chơi trò chơi Ai nhanh hơn? Các em sẽ nghe 1 đoạn nhạc dạo
và đoán tên bài hát hoặc bài thơ được phổ nhạc.
Bước 2: HV thực hiện nhiệm vụ: GV mở các đoạn nhạc (chỉ nghe nhạc dạo
và 1 câu hát, GV cắt rồi nối liền hoặc mở bất kì trong 10 giây).
Đoạn 1: Thuyền và biển
Đoạn 2: Thơ tình cuối mùa thu
Đoạn 3: Mẹ của Anh
Đoạn 4: Sóng
Bước 3: Báo cáo kết quả: GV gọi những HS giơ tay có đáp án trước, đoạn
nhạc nào HS khơng có đáp án thì GV gợi ý.
* Dự kiến sản phẩm của HV: Tên các bài hát được phổ thơ Xuân Quỳnh.
GV nhận xét kiến thức và sự chuẩn bị của HV, dẫn vào bài học:
- Luôn luôn mời học viên làm, trình bày, nêu quan điểm, thực hành: giáo
viên khơng được thuyết giảng, hướng dẫn trong suốt giờ học, hãy tìm cách để
mời học viên nói và kiên trì lắng nghe, hỗ trợ.
- Khơng dạy lại hồn tồn kiến thức lý thuyết chính khóa, biến kiến thức
thành các dạng đề theo cấu trúc đề thi để học viên được phân tích đề, tìm ý,
luyện viết từng đoạn văn bản.
- Thiết kế các hoạt động học tích cực: Để giờ ơn thi khơng nhàm chán,
ngồi các hoạt động: Ơn tập kiến thức lý thuyết, học viên trình bày, tái hiện,
giáo viên ra đề, hướng dẫn, học viên viết…thì phải ln ln kết hợp các hình
thức khác nữa:
8

skkn



+ Kết hợp đọc hiểu và luyện viết với văn bản đọc hiểu cùng thể loại với
văn bản ôn tập.
+ Chơi trị chơi ơ chữ/ Ai là triệu phú? Vịng quay kì diệu…với các câu
hỏi chơi liên quan đến nội dung bài học.
+ Giáo viên tạo các mảnh ghép kiến thức trên các tờ giấy nhỏ sau đó cho
học viên ghép lại để tạo thành câu/văn bản đầy đủ, có nghĩa…
- Sử dụng các từ ngữ động viên khích lệ: Cơ khen; Cơ mời; Cơ hài lịng;
Rất tốt…Em đã thực sự cố gắng…
- Có sự nhận xét, đánh giá sự tiến bộ của học viên một cách kịp thời, giúp
học viên cảm thấy từng ngày mình thay đổi về năng lực nói, trình bày vấn đề…
2.3.3 Vận dụng sơ đồ, phiếu học tập hỗ trợ học viên ghi nhớ kiến thức
và ghi chép bài học, phát huy năng lực cá nhân, không nhàm chán trong học
tập.
Với học viên hạn chế về ghi nhớ kiến thức thì điều này rất quan trọng,
nhiều em học trước, quên sau hoặc ghi bài chậm, chữ viết xấu, gặp khó khăn
trong trình bày, giáo viên phải luôn hỗ trợ các em bằng việc chuẩn bị kĩ lưỡng
các phiếu học tập và sơ đồ, bảng biểu:
- Phiếu học tập là nội dung các nhiệm vụ học tập mà các em thực hiện
trên lớp và ở nhà, các em dùng phiếu này để lưu trữ mình đã làm, đã biết, đã ghi
nhớ kiến thức và kĩ năng gì.
- Các bảng hệ thống mà giáo viên tạo trống để hướng dẫn học viên tự học:
Bảng hệ thống dấu hiệu nhận biết các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn
ngữ…Bảng hệ thống tác giả, tác phẩm, bảng hệ thống theo thể loại, bảng hệ
thống kiến thức một bài học…
- Các sơ đồ kĩ năng như: kĩ năng đọc hiểu văn bản theo thể loại, kĩ năng
nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, kĩ năng nghị luận về nhân vật…
Ví dụ: Sơ đồ kĩ năng nghị luận về bài thơ, đoạn thơ:


9

skkn


GIỚI THIỆU TÁC GIẢ (VỊ TRÍ, PHONG CÁCH)

GIỚI THIỆU TÁC PHẨM (HỒN CẢNH, GIÁ TRỊ)

MỞ BÀI

1 đoạn văn hồn
chỉnh
GIỚI THIỆU ĐOẠN TRÍCH (NỘI DUNG, NGHỆ THUẬT)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT ĐOẠN THƠ
NGHỊ
LUẬN
VỀ
NỘI
DUNG

GIẢI THÍCH CÁC TỪ NGỮ, HÌNH ẢNH THƠ

HÌNH TƯỢNG TRỮ TÌNH ĐƯỢC TÁI HIỆN

TƯ TƯỞNG CẢM XÚC TÁC GIẢ GỬI GẮM
GẮM

THÂN

BÀI

ĐÁNH GIÁ Ý NGHĨA CỦA ĐOẠN THƠ

Nhiều
đoạn
văn
liên kết
với
nhau

THỂ THƠ, NGÔN NGỮ
NGHỊ
LUẬN VỀ
NGHỆ
THUẬT

HÌNH ẢNH, TƯ TƯỞNG CẢM XÚC TÁC GIẢ
GỬI GẮM GẮM
HÌNH
TƯỢNG
TRỮĐIỆU
TÌNHTHƠ
ĐƯỢC TÁI HIỆN
ÂM
ĐIỆU,
GIỌNG
H THƠ
CÁC BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT


VẺ ĐẸP RIÊNG: VẺ ĐẸP SỬ THI, TÍNH DÂN TỘC…

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NỘI DUNG, TƯ TƯỞNG

KẾT BÀI

1 đoạn hồn
chỉnh

ĐĨNG GĨP, Ý NGHĨA CỦA ĐOẠN THƠ

SỨC SỐNG, SỰ LAN TỎA CỦA TÁC PHẨM

10

skkn


2.3.4 Tăng cường làm việc nhóm rèn năng lực hợp tác để học viên tìm
thấy sự gắn kết với lớp học, niềm vui trong học tập
Không phải chỉ học viên khá, giỏi mới có thể làm việc nhóm, tơi thiết kế
các nhiệm vụ phù hợp để học viên của mình có thể làm việc nhóm ,kích thích sự
đồn kết, thi đua học tập: Ví dụ nhóm cùng ghi nhớ, tái hiện kiến thức, nhóm
giải ơ chữ, nhóm cùng tóm tắt bài học ra giấy A0…
Tiêu chí của làm việc nhóm với học viên trung tâm GDNN-GDTX Hoằng
Hoá phải rõ ràng, học viên phải tự chủ, thoải mái tham gia các hoạt động này
mới có được sự hạnh phúc của niềm vui “học mà chơi”. Vì vậy, giáo viên phải
ln thiết kế hoạt động hợp tác chứ không chỉ nên hỏi – đáp trong giờ ôn tập
hướng tới từng cá nhân.
- Dạy đọc hiểu, có thể cho nhóm thi làm nhanh một bài đọc hiểu trong 3

phút (thi tiêu chí thời gian, tiêu chí đúng theo đáp án), cho các nhóm chấm chéo
bằng bút đỏ, sau đó GV chiếu ảnh và cùng nhận xét.
Dạy đọc hiểu cũng có thể giao dự án cho từng nhóm: GV yêu cầu hướng
dẫn các nhóm trong thời gian 01 tuần (nên là tuần có bài kiểm tra viết hoặc gần
với thi thử, đánh giá…) hoàn thành sản phẩm học tập trên giấy A0: tóm tắt các
câu hỏi đọc hiểu chia theo các mức độ:
Mức độ
Nội dung câu hỏi
Dấu hiệu/Cách thức trả lời
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
- Dạy nghị luận xã hội có thể chia nhóm (cặp đôi HV) đánh giá đoạn văn
nghị luận xã hội của bạn mình, chấm và nhận xét cho bạn. Chia nhóm tìm dẫn
chứng tiêu biểu, chia nhóm nêu ý nghĩa, sự cần thiết của vấn đề nghị luận (mỗi
cá nhân nêu 1 ý).
- Dạy nghị luận văn học cũng có thể tổ chức học theo nhóm rất đa dạng:
Nhóm thực hiện dự án ôn tập về tác giả (cắt dán tạo tranh), các nhóm thảo luận
nội dung/tình huống học tập trong giờ ơn tập, nhóm tiếp sức…tùy vào thể loại
và nội dung của từng văn bản.
Ví dụ về dạy học nhóm qua tổ chức ơn tập bài thơ Sóng – Xn Quỳnh
khi dạy học 2 khổ cuối:
* Thảo luận cặp đôi:
- Hãy tìm hiểu giá trị biểu đạt của các quan hệ từ trong các câu thơ 1 và 2,
3 và 4 trong khổ thơ 8?
- Phân tích giá trị biểu đạt của từ ngữ ở khổ cuối?
- Gv gọi 1 nhóm trình bày, các nhóm nhận xét.
Với mục 2. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu.
Tôi thực hiện như sau:
Thảo luận nhóm 4: Dạy học nêu vấn đề: GV nêu vấn đề thảo luận

Có ý kiến cho rằng: “Tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ Sóng của Xn
Quỳnh có vẻ đẹp đậm chất truyền thống mn đời của người phụ nữ”. Song ý
kiến khác lại cho rằng: “Tâm hồn người phụ nữ vẫn mang những nét đẹp hiện
đại của tình u hơm nay”
11

skkn


Anh/chị hãy cho biết quan điểm của mình?
- Cách thức:
+ HV viết câu trả lời của cá nhân ra phiếu Học tập. Các HV trong nhóm
cùng trao đổi đưa ra quan điểm chung (5 phút)
+ GV mời 1 nhóm nêu quan điểm, các nhóm tranh biện nếu có quan điểm
khác.
+ GV định hướng: cả 2 quan điểm đều thỏa đáng vì cùng nhận định về vẻ
đẹp tâm hồn người phụ nữ.
2.3.5. Quan tâm và hướng dẫn tận tình các kĩ năng trình bày, kĩ năng
viết qua các bài làm tại lớp và ở nhà
Đây là công việc cần nhiều tâm huyết nhất của giáo viên dạy trung tâm
GDNN-GDTX:
- Giáo viên cần quan tâm, hiểu biết về từng học viên cụ thể (năng lực
trình bày, khả năng viết, thói quen học tập). Từ đó có giải pháp giúp đỡ riêng
với từng học viên.
- Giáo viên có nhật kí ghi chép sự tiến bộ của học viên kết hợp việc ghi
chép nhận xét vào vở. Học viên rất quan tâm tới những gì giáo viên ghi bằng bút
đỏ trong bài làm, vở tự học, vì vậy giáo viên hãy ghi thật đẹp, thật chi tiết.
Ví dụ: Em đã thật cố gắng viết khá tốt bài văn nghị luận về đoạn thơ
trong bài thơ Sóng – Xn Quỳnh. Cơ rất hài lịng về em! Em hãy cố gắng chia
đoạn theo luận điểm phân tích, theo ý thơ, đoạn thơ để bài viết mạch lạc hơn…

- Học viên phải được biết rõ em hạn chế ở kĩ năng nào, cách để sửa và
vượt qua hạn chế đó ra sao. Rất nhiều học viên muốn sửa lỗi, muốn viết tốt đoạn
văn, bài văn của mình nhưng lại không biết sửa thế nào và càng lo lắng, giải
quyết bằng việc học văn mẫu trên mạng. Giáo viên phải dạy chi tiết cách viết
từng phần cho từng kiểu bài.
Ví dụ, dạy kĩ năng nghị luận về thơ:
(1). Mở bài: Phải viết đúng hình thức 1 đoạn văn hoàn chỉnh dung lượng
hợp lí (Từ 5 đến 7 dòng)
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm (chỉ trong 1 câu nêu phong
cách/đặc điểm thơ hoặc vị trí)
- Ấn tượng khái quát về nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ, đoạn
thơ (Nếu là đoạn thơ phải nêu rõ xuất xứ, vị trí)
- Trích dẫn thơ đầy đủ trong “…”
2. Thân bài
- Viết đoạn 1 thân bài trong khoảng 5-7 dịng: Khái quát nợi dung, cảm xúc chủ
đạo của bài thơ, đoạn thơ. Nếu là đoạn thơ phải làm rõ những tư tưởng của đoạn
trước, dẫn đến nội dung cảm xúc của đoạn được phân tích. Khái quát xem đoạn
thơ có mấy khổ, mấy nội dung, được chia ra tìm hiểu như thế nào.
- Viết các đoạn tiếp theo: Nghị luận về những giá trị nội dung:
+ Bài thơ, đoạn thơ thể hiện nội dung gì?
+ Bài thơ, đoạn thơ có mấy nội dung? Chia tách để tìm hiểu ra sao?
+ Nói như thế là để thể hiện thái độ, tư tưởng, tình cảm gì của tác
giả?...
Lần lượt trích dẫn, cảm nhận, lí giải các dịng/đoạn theo 5 bước chính:
12

skkn


- Bước 1: Giới thiệu dịng/đoạn

- Bước 2: Trích dẫn dịng/đoạn trong “…”
- Bước 3: Giải thích, lí giải, cảm nhận những tư tưởng, cảm xúc, chi tiết, hình
ảnh thơ.
- Bước 4: Hình tượng nhân vật trữ tình trong dịng/đoạn có gì đáng lưu
tâm về tư tưởng, tình cảm, suy tư…
- Bước 5: Đánh giá những giá trị nội dung, tư tưởng.
Theo thứ tự dịng/đoạn, mỗi lần trích dân đều thực hiện 5 bước trên.
- Nghị luận về những giá trị nghệ thuật:
+ Thể thơ, ngắt nhịp, cấu tứ, nhạc điệu…
+ Hình ảnh, từ ngữ
+ Các biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ, ẩn dụ, điệp ngữ…
- Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ: Tiêu biểu cho phong cách nghệ
thuật của nhà thơ như thế nào, tạo ấn tượng khó phai trong lòng người đọc ra
sao…
Chú ý:
- Phải viết thành một số đoạn văn
- Nên từ nghệ thuật chỉ ra biểu hiện nội dung, nên trình bày theo cách diễn
dịch: nêu luận điểm, trích dẫn dẫn chứng rồi phân tích
- Khi trích dẫn cần chú ý cách trình bày các thể thơ: lục bát, tự do…
- Chú ý phân chia bố cục bài thơ, đoạn thơ để nghị luận: theo đoạn hoặc
theo ý
3. Kết bài
- Đánh giá về giá trị của bài thơ, đoạn thơ: Mang giá trị nhân văn, nhân
đạo hay tình yêu quê hương, đất nước…tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật gì
của tác giả
- Đánh giá đóng góp của bài thơ, đoạn thơ: về đề tài, hình tượng, cảm
hứng… làm phong phú hơn cho nền văn học đân tộc như thế nào…
- Bài thơ, đoạn thơ có ý nghĩa giáo dục gì cho hôm nay và mai sau.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với yêu cầu nâng cao
chất lượng công tác giảng dạy, phù hợp với đối tượng học viên, thực tiễn

nhà trường, địa phương.
- Trước khi áp dụng biện pháp:
+ Về chất lượng: Chất lượng điểm bài viết của học viên cịn thấp, chất
lượng giờ dạy ơn thi hiệu quả chưa thật sự có chuyển biến nổi bật.
+ Về đối tượng và thực tiễn: Giáo viên dạy ôn thi cũng đã cố gắng thiết kế
các hoạt động ôn tập, hướng dẫn học viên luyện viết song học viên chưa thực sự
hứng thú, còn hiện tượng thiếu tập trung, mệt mỏi, tâm lí chưa vui vẻ, hạnh phúc
trong học tập. Sự đa dạng về đối tượng học viên còn tạo ra những khó khăn với
GV trong tổ chức dạy học, tương tác, kèm cặp học viên.
- Hiệu quả sau khi áp dụng biện pháp:
+ Chất lượng nâng cao và cải thiện: Kĩ năng viết được cải thiện và nâng
cao chất lượng bộ môn, nhất là chất lượng bài kiểm tra, bài thi. Khơng khí giờ
13

skkn


ôn thi trở nên vui vẻ, sôi nổi, học viên tận dụng được thời gian viết trên lớp với
sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
+ Học viên giảm hẳn tâm lí căng thẳng trong giờ học ơn buổi chiều, hứng
thú rõ rệt với bài học, kết quả việc tự trình bày trước lớp thêm tự tin.
Các kết quả, minh chứng về sự tiến bộ của học viên sau khi áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm.
Giáo viên đã tiến hành thực nghiệm biện pháp đối với hai lớp học viên
12A6, 12A7. Trong đó lớp 12A6(lớp thực nghiệm), 12A7(lớp đối chứng) khi
học các tiết ôn thi tốt nghiệp của năm học 2020-2021, kết quả từ bài kiểm tra
khảo sát đầu năm đến bài thi thử ngay trước kì thi chính thức và điểm thi tốt
nghiệp của 2 lớp cho kết quả như sau:
030
025

020
015
010

LTN
LĐC

005
000

Như vậy, dựa vào kết quả thực nghiệm sau bài thi thử tốt nghiệp có thể
thấy học viên lớp thực nghiệm có sự tiến bộ rõ rệt về năng lực và phẩm chất.
Đối với bảng khảo sát tâm lí cùng câu hỏi: Em có hạnh phúc trong giờ
học mơn Ngữ văn không? Cho kết quả như sau: (Thời điểm khảo sát là đợt ơn thi
cuối)
ĐỐI
Số lượng
Kết quả
TƯỢNG
HV
Rất
Khá
Bình thường
Chưa
hạnh phúc
hạnh phúc
hạnh phúc
Lớp TN 47
14(29,79 %)
20(42,55 %) 10(21,28 %) 3(6,38 %)

Lớp ĐC 40
5(12,5 %)
14(35 %)
11(27,5 %)
10(25 %)
Kết quả điểm thi TN của 2 lớp giảng dạy như sau:
Lớp
Số lượng
Kết quả
8-10
6,5-<8
5-<6,5
<5
Lớp TN
47
12
28
6
1
Lớp ĐC
40
7
23
8
2
14

skkn



Kết quả của Sở GD&ĐT Thanh Hóa: Bình qn điểm Môn Ngữ văn,
năm học 2020 – 2021 của Trung tâm GDNN-GDTX Hoằng Hóa là 6,38 điểm –
Cao nhất tỉnh Thanh Hóa hệ GDTX.
Qua các kết quả trên, có thể thấy:
Về tâm lí học tập: Học viên lớp TN đã có sự thay đổi rõ rệt về tình cảm và
nhận thức, một phần do các em nhận thức được tầm quan trọng của kì thi, một
phần do các em được học với những hoạt động tích cực, các em cảm nhận được
sự quan tâm của GV, sự tiến bộ của chính mình, thốt khỏi tâm lí căng thẳng,
mệt mỏi.
Về chất lượng dạy học: Điểm thi đã cho thấy sự tiến bộ vượt bậc của học
sinh, thấy được sự liên quan giữa tâm lí học tập với kết quả học tập để từ đây
GV có thêm bản lĩnh khơng ngừng đổi mới, tìm tịi các giải pháp tạo cho HV
tâm lí học tập vui vẻ trong nhà trường hạnh phúc.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giải pháp xây dựng giờ học ôn thi hạnh phúc môn Ngữ văn với các giải
pháp cụ thể như: Tinh giản nội dung dạy học, lựa chọn phương pháp ôn thi phù
hợp đối tượng, sử dụng phiếu học tập, sơ đồ hỗ trợ, hoạt động hợp tác, tăng
cường rèn kĩ năng viết…đã cho thấy hiệu quả thực sự với học viên trung tâm
GDNN_GDTX Hoằng Hoá.
Các giải pháp này đều hướng tới sự phù hợp đối tượng học viên, vì sự tiến
bộ của học viên, tạo nên sự tương tác giữa người dạy – người học hướng tới mục
tiêu chất lượng.
3.2. Kiến nghị
Giải pháp cho những giờ ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn “hạnh phúc” mà
hiệu quả tại trung tâm GDNN-GDTX Hoằng Hố có tính thời sự trong bối cảnh
Bộ GD&ĐT hướng dẫn quy tắc ứng xử để xây dựng trường học hạnh phúc, đảm
bảo an toàn trường học.
Hơn bao giờ hết, học viên tại trung tâm với những điều kiện, hồn cảnh
riêng cần được có cảm giác học tập thoải mái, hạnh phúc, khơng cịn áp lực, mệt

mỏi nhưng vẫn có sự tập trung và hiệu quả mong muốn.
Để đạt được điều này, cần có sự quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở
vật chất dạy và học, mở rộng tuyên truyền tới nhân dân, tăng cường tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trương Thị Hiền
15

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn lớp 12, NXB Giáo dục 2006.
giáo dục ngày 20/02/2019
2. Hồng Chương – Báo giáo dục và Thời đại ngày 20/2/2019.
3 Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên, 1999), Từ điển
thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội. 4. Đỗ Đức Hiểu, Nguyễn
Huệ Chi, Phùng Văn Tửu, Trần Hữu Tá (đồng chủ biên, 2004), Từ điển văn học,
Nxb Thế giới.
4. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy học văn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2009.
5. Đỗ Hương Trà, Những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung
và tổ chức dạy học, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, số 1, 2015.
6. Tài liệu tập huấn “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và

hướng dẫn HS tự học”, Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ giáo dục trung học, Hà Nội
2017.

16

skkn



×