Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Skkn một số giải pháp chỉ đạo tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non nga thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.84 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CHỈ ĐẠO TÍCH HỢP
NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG,
ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO TRẺ
MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA THANH

Người thực hiện: Bùi Thị Huệ
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường MN Nga Thanh
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản Lý

THANH HÓA NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

1
1



1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu

2
2

1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2
2
2
2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thuận lợi
b. Khó khăn
c. Kết quả khảo sát
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về GDBVMT, ƯPVBĐKH cho
đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
Giải pháp 2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, tích hợp
GDBVMT, ƯPVBĐKH phù hợp, linh hoạt hiệu quả.
Giải pháp 3. Chỉ đạo tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thơng qua
các hoạt động cho trẻ mẫu giáo.
Giải pháp 4. Chỉ đạo giáo viên GDBVMT, ƯPVBĐKH qua hoạt động thực
tiễn, các bài tập thực hành, cách xử lý tình huống.

Giải pháp 5. Chỉ đạo giáo viên sử dụng bộ tranh GDBVMT, ƯPVBĐKH một
cách có hiệu quả.
Giải pháp 6. Giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ thông qua công tác phối
kết hợp với phụ huynh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kết luận
- Kiến nghị

4
4
4
5
5
5

skkn

8
10
13
15
17
19
19
19
20


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, trong bối cảnh ngày nay các nước trên thế giới nói
chung ở Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với những vấn đề rất cấp bách về
nạn ô nhiễm môi trường, về sự suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn tới
nguy cơ cạn kiệt nguồn năng lượng và đặc biệt là sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra hiện trạng đáng báo động trên là do
chính ý thức của con người, chính con người đang dần hủy hoại môi trường, làm
cho môi trường bị ô nhiễm, kéo theo đó là hậu quả trầm trọng đáng chú ý tới là
thời tiết trở nên khắc nghiệt, thiên tai triền miên đe dọa và làm ảnh hưởng tới
cuộc sống sinh hoạt đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình trạng sức khỏe
của con người.
Đối với trẻ mầm non, chúng sẽ bị ảnh hưởng như thế nào dưới sự tác động của
biến đổi khí hậu? Theo Ơng Bernuth, Giám đốc tổ chức Save The Children“Trẻ
em sẽ chết vì biến đổi khí hậu, và nếu khơng có những hành động khẩn cấp thì
số lượng này sẽ khơng ngừng tăng lên. Và thực sự đó là tình trạng khẩn cấp đối
với trẻ em tồn cầu” [1]. Trẻ em hơm nay đang lớn lên trong một thế giới phải
chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Trẻ em, là đối tượng chưa phát triển
hoàn thiện cả về thể chất, nhận thức và khả năng thích ứng vì vậy trẻ em chính
là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong cuộc chiến đang diễn ra mang
tên “Cách mạng Xanh”.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục, việc tạo nền
tảng kiến thức ban đầu là cơ sở hết sức quan trọng trong việc giáo dục trẻ em trở
thành công dân tốt cho đất nước. Ở lứa tuổi này, trẻ đang phát triển và định hình về
nhân cách, trẻ rất thích tiếp xúc với thiên nhiên và cuộc sống xung quanh trẻ. Trẻ dễ
tiếp thu và hình thành những nề nếp thói quen, những giá trị tốt đẹp. Đồng thời, trẻ
cũng rất nhạy cảm với những tác động ảnh hưởng của môi trường xung quanh, dễ bị
ảnh hưởng bởi những tác động của biến đổi khí hậu. Mơi trường sống của trẻ ngày
mai phụ thuộc vào chính những hành động của trẻ ngày hơm nay [2].
Vì vậy, việc đưa giáo dục bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu (viết tắt là GDBVMT, ƯPVBĐKH) vào chương trình giáo dục trẻ nói chung

và trẻ Mẫu giáo nói riêng là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Góp phần
hình thành ở trẻ ý thức, thái độ đặc biệt là hành vi đúng đắn bảo vệ môi trường,
cách ứng phó và giảm nhẹ hậu quả của biến đổi khí hậu và phịng, chống thảm
họa thiên tai. Đây là một bước đệm quan trọng và đòi hỏi sự nghiêm túc và lâu
dài nó phải được thực hiện trong quá trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc
dân và cộng đồng.
Trong những năm gần đây, mặc dù nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH đã và
đang được Bộ GD&ĐT, Sở giáo dục Thanh Hóa, Phịng GD&ĐT Nga Sơn qn
triệt chỉ đạo lồng ghép tích hợp vào chương trình giáo dục mầm non và đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong quá trình chỉ đạo thực hiện
tại đơn vị tôi nhận thấy rằng, việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu ở các trường mầm non nói chung và Trường mầm non Nga
Thanh nói riêng được giáo viên thực hiện đơi lúc cịn mang tính chung chung.
Một số giáo viên chưa hiểu sâu kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường và ứng

skkn


2
phó với biến đổi khí hậu; chưa tạo được hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt
động; chưa có sự sáng tạo trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ mơi trường, ứng phó biến đổi khí hậu vào các chủ đề, các hoạt động giáo dục;
Trẻ chưa nắm chắc kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu; chưa tích cực tham
gia hoạt động; xử lý tình huống chậm; thái độ hợp tác chia sẻ cịn hạn chế. Vậy
làm thế nào để giúp giáo viên nắm chắc kiến thức, linh hoạt trong việc tích hợp
nội dung GDBVMT,ƯPVBĐKH một cách phù hợp với thực tiễn, phù hợp với
trẻ?. Hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen, ý thức cũng như hiểu biết về mơi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tạo cơ sở ban đầu cho việc hình thành
nhân cách sau này?.
Là một cán bộ quản lý tôi luôn nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của

việc giáo GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mầm non đặc biệt là trẻ mẫu giáo, đó
chính là động lực thơi thúc tơi tìm tịi ra những giải pháp, biện pháp để “Chỉ đạo
tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Nga Thanh” [3]. Là đề tài tơi chọn cho
sáng kiến kinh nghiệm của mình năm học 2021 – 2022.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng của giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu cho trẻ mẫu giáo tại Trường mầm non Nga Thanh. Từ đó đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả lồng ghép tích hợp nội dung
GDBVMT, ƯPBĐKH cho trẻ mẫu giáo. Đồng thời góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục, giúp trẻ có một số kiến thức về giáo dục bảo vệ mơi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo và các hoạt động lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ở trường mầm non Nga Thanh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, phân tích và tổng hợp các
tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin: Phỏng vấn,
trị chuyện với giáo viên, với phụ huynh và học sinh để tìm hiểu thực trạng.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của trẻ, giáo viên để tìm
hiểu thực trạng.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xử lý số liệu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Ứng phó với biến đổi khí hậu cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Nga Thanh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Ơ nhiễm mơi trường và biến đổi khí hậu gây nguy hại cho tất cả mọi sinh
vật sống trên tồn cầu. Vì thế, hai khái niệm mơi trường và biến đổi khí hậu là

những vấn đề hiện đang được các nước trên thế giới quan tâm sâu sắc và được
đưa thẳng vào chương trình giáo dục ở các bậc học, kể cả mầm non, điều đó
được thể hiện trong kế hoạch “Đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu

skkn


3
vào các chương trình Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2020 – 2022” được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo kế hoạch số 2866/BGDĐTKHCNMT ngày 05 tháng 7 năm 2019 về việc xây dựng kế hoạch và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài Chính - Ngân sách nhà nước 3
năm 2020-2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp BVMT [6].
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị
sự 2030 vì sự PTBV, Quyết định số 2161/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2017 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo phê duyệt Kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành
động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự PTBV,
Thực hiện Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Tiêu chuẩn, quy trình biên soạn sách giáo
khoa và tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa
của Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng,
Thực hiện các Nghị quyết, Quyết định và các văn bản của Đảng và Chính
phủ về BVMT, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, Thực hiện Chương
trình phối hợp số 01/CTrPH-BTNMT-BGDĐT ngày 08/5/2019 về công tác
BVMT giữa Bộ TNMT và Bộ GDĐT giai đoạn 2019-2025
Việt Nam chúng ta đang trong q trình phát triển cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, sự ô nhiễm môi trường đã và đang xảy ra cục bộ, từng lúc,
từng nơi và đang lan rộng trên khắp mọi miền của đất nước. Việt Nam cũng
chính là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của tình trạng biến

đổi khí hậu. Hằng năm, sự gia tăng của thiên tai như bão, lũ lụt, sạt lở đất, hạn
hán… gây ra những tổn thất to lớn về con người và của cải vật chất.
Trẻ em độ tuổi mầm non còn non nớt về thể lực, nhận thức và khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu còn hạn chế, nên trẻ dễ bị ảnh hưởng các tác nhân
trong mơi trường. Mặt khác, các cháu chính là “Thế giới ngày mai”. Vì vậy,
việc giáo dục, hình thành ý thức, hành vi, thái độ đúng đắn trong giáo dục bảo
vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ngay từ lứa tuổi mầm non là rất
quan trọng và cần thiết. Nhiệm vụ này không chỉ của trường mầm non mà cịn là
của gia đình và xã hội.
Chính vì thế, trong nhà trường “Cần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên về giáo dục bảo vệ mơi trường, phịng ngừa, ứng phó và
giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đây là phương
pháp cần thiết, vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài” [4].
Nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ có thể được thực hiện dưới nhiều
hình thức và thơng qua nhiều hoạt động khác nhau của trẻ ở trường mầm non.
Và phải được thực hiện lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động, các chủ đề giáo
dục mới đem lại hiệu quả như: Tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH trong
các chủ đề, các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo [5]; GDBVMT,
ƯPVBĐKH thông qua sử dụng bộ tranh (Bộ tranh giáo dục trẻ mẫu giáo bảo vệ
môi trường; Bộ tranh giáo dục trẻ mẫu giáo kỹ năng ứng phó với biến đổi khí

skkn


4
hậu; Bộ tranh Bé thực hành các tình huống bảo vệ môi trường - Bộ GD&ĐT, Vụ
giáo dục mầm non - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam) [8]; Giáo dục BVMT,
ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu giáo thơng qua trị chơi, thơ ca, truyện kể, câu đố... [9];
Thông qua cách xử lý các tình huống, các hoạt động thực tiễn.
Trẻ mầm non rất nhạy cảm với những tác động và ảnh hưởng của môi

trường xung quanh. Môi trường sống của trẻ hơm nay phụ thuộc nhiều vào
người lớn, gia đình, trường lớp và cộng đồng. Môi trường sống của trẻ ngày mai
lại phụ thuộc vào chính hành động của trẻ ngày hơm nay.
Vì vậy, việc giáo dục, hình thành ý thức, hành vi, thái độ đúng đắn trong
bảo vệ môi trường sống phải bắt đầu ngay từ lứa tuổi mầm non. Nhiệm vụ này
khơng chỉ của trường mầm non mà cịn là của các cấp, các ngành, gia đình và
tồn xã hội.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Nga Thanh là một trong 6 xã thuộc vùng ven biển của đơn vị huyện Nga
Sơn với tổng số dân là 5.752 nhân khẩu. Trong đó số dân theo đạo thiên chúa
chiếm 48,9 % tổng số dân trong tồn xã, trình độ dân trí thấp lại phân bố không
đồng đều nên ảnh hưởng rất nhiều tới việc cho trẻ đến trường mầm non. Theo
điều tra năm học 2021 - 2022 tổng số cháu trong độ tuổi đến trường mầm non là
352 cháu nhưng trong thực tế số cháu ra lớp chỉ có 210 cháu (Nhà trẻ 40 cháu,
mẫu giáo 170 cháu) phần lớn do ảnh hưởng đại dịch Covid-19 diễn biến phức
tạp, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Bên cạnh đó, nền
kinh tế của tồn xã hội nói chung và nga Thanh nói riêng có chiều hướng suy
giảm nên phần lớn các cháu không được học qua lớp Bé, Nhỡ mà vào thẳng lớp
lớn. Vì vậy, để thực hiện chuyên đề giáo dục bảo vệ mơi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu cho trẻ mẫu giáo, trường tơi đã có những thuận lợi, khó khăn
sau [7]:
a. Thuận lợi:
Nhà trường được sự quan tâm của Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Nga
Sơn, các cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương Xã Nga Thanh tạo điều kiện
quan tâm giúp đỡ xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học...
Đặc biệt là nhà trường có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, thực sự yêu nghề,
mến trẻ tạo được niềm tin cho các bậc phụ huynh. Đặc biệt nhà trường có 14/16
= 87,5% đồng chí cán bộ giáo viên có trình độ chuẩn, trên chuẩn là 13/16 =
81,25% đồng chí. Chính điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc,
ni dưỡng giáo dục trẻ, trong đó có nội dung thực hiện chuyên đề giáo dục

BVMT, ƯPVBĐKH.
b. Khó khăn:
Năm học 2021 - 2022 trường tơi có 170 cháu mẫu giáo nhưng số cháu đã
học qua lớp bé, nhỡ chỉ có 50/170 cháu. Do đó khả năng nhận biết về môi
trường, sự ô nhiễm môi trường, khí hậu, sự biết đổi khí hậu tác động đến sự
sống của con người như thế nào còn nhiều hạn chế. Trẻ còn vứt rác bừa bãi, sử
dụng nước chưa biết tiết kiệm, xem xong không tắt ti vi, đồ dùng đồ chơi, chơi
xong còn vứt lộn xộn, còn bẻ cành, ngắt lá. Chưa tích cực tham gia các hoạt
động trải nghiệm, các trị chơi thực hành, chưa có kỹ năng ứng phó khi có tình

skkn


5
huống xảy ra. Bên cạnh đó một số giáo viên, chưa nắm chắc các phương pháp,
biện pháp tổ chức lồng ghép giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ, cũng như
chưa linh hoạt, sáng tạo trong việc lồng ghép nội dung này vào các chủ đề, các
hoạt động giáo dục. Sử dụng tranh còn lúng túng.
c. Kết quả khảo sát:
Từ những thuận lợi và khó khăn trên tơi đã tiến hành khảo sát chất lượng và
đem lại kết quả như sau: (Xem phụ lục 1)
Thông qua kết quả của thực trạng trên với tổng số cháu nắm vững về nội
dung bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cịn hạn chế. Tỷ lệ giáo
viên nắm chắc kiến thức và lồng ghép tích hợp linh hoạt vào các hoạt động chưa
cao. Xuất phát từ thực trạng trên để chỉ đạo nâng cao chất lượng lồng ghép, tích
hợp GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu giáo cao hơn nữa tôi đã mạnh dạn đưa
ra một số giải pháp và tổ chức thực hiện sau:
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Qua q trình tổ chức thực hiện tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH
cho trẻ mẫu giáo tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và tổ chức thực hiện

mang lại kết quả khá khả thi như sau:
Giải pháp 1. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức về GDBVMT, ƯPVBĐKH cho
đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
Mặc dù chuyên đề GDBVMT, ƯPVBĐKH đã được triển khai và tổ chức
thực hiện trong nhiều năm qua, giáo viên đã nắm được tính chất của chuyên đề
và vận dụng vào hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực
hiện giáo viên vẫn còn lúng túng, thực hiện chưa thường xun, chưa đồng bộ.
Chính vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ đạo tích hợp nội dung GDBVMT,
ƯPVBĐKHN cho trẻ mẫu giáo đạt hiệu quả, năm học 2021 - 2022 Trường mầm
non Nga Thanh tiếp tục triển khai thực hiện nhằm giúp cán bộ quản lý, giáo viên
nắm chắc kiến thức, xây dựng kế hoạch, có kiến thức kỹ năng trong việc lựa
chọn nội dung tích hợp GDBVMT, ƯPVBĐKHN cho trẻ mẫu giáo một cách
nhẹ nhàng, khơng gị bó, cứng nhắc, phát huy tính tích cực của trẻ, phù hợp với
yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non hiện nay. Tôi đã chỉ đạo bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm đặc biệt là kiến thức về giáo dục BVMT,
ƯPVBĐKH cho cán bộ giáo viên theo các hình thức sau:
* Tổ chức hội thảo: Để buổi hội thảo diễn ra sôi nổi và đạt hiệu quả cao,
công tác chuẩn bị là vô cùng quan trọng. Vì vậy, trước khi tổ chức, tơi phải soạn
thảo và chuẩn bị nội dung câu hỏi có liên quan đến Nội dung GDBVMT,
ƯPBĐKH cho trẻ mẫu giáo để đưa ra tập thể giáo viên cùng thảo luận.
Ví dụ: Mơi trường là gì? Thế nào là ơ nhiễm mơi trường? Khí hậu là gì?
Thế nào là biến đổi khí hậu? Vì sao phải GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ mẫu
giáo? Nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH được lồng ghép, tích hợp thơng qua
những chủ đề nào, hoạt động nào? Để giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động
GDBVMT, ƯPVBĐKH giáo viên sẽ làm như thế nào?...
Để buổi hội thảo diễn ra sôi nổi tôi đã cung cấp cho chị em một số tài liệu
có liên quan đến vấn đề GDBVMT, ƯPVBĐKH như: Bé bảo vệ môi trường; Tổ
chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non; Hướng

skkn



6
dẫn thực hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non; Tài
liệu hướng dẫn sử dụng bộ tranh giáo dục trẻ mẫu giáo bảo vệ mơi trường; Bé
thực hành các tình huống bảo vệ mơi trường; Biến đổi khí hậu và giáo dục ứng
phó với biến đổi khí hậu; Cùng bé tìm hiểu và ứng phó với biến đổi khí hậu; Tổ
chức thực hiện nội dung giáo dục, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;
Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải đảo;
Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non các độ tuổi; Một số bài ca
dao, đồng giao,... Qua đó giúp chị em nắm bắt được một số kiến thức cơ bản
trong việc giáo dục bảo vệ mơi trường, ứng phó biến đổi khí hậu cho trẻ đặc biệt
là trẻ mẫu giáo.
* Tổ chức các buổi thao giảng, kiểm tra, dự giờ giáo viên để kịp thời uốn
nắn, bổ sung những hạn chế tồn tại. Trước khi đi dự giờ, kiểm tra hàng năm vào
đầu năm học tơi đã chỉ đạo cho Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn, giáo
viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm dạy tiết mẫu, làm đồ dùng dùng đồ chơi để giáo
viên học hỏi, rút kinh nghiệm sau đó mới đi dự giờ, kiểm tra theo qui định để
điều chỉnh kịp thời như:
+ Khối mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Đề tài: “Dạy trẻ một số cách ứng phó với biến
đổi khí hậu và thảm họa thiên tai” do cơ Nguyễn Thị Thu thực hiện. Thông qua
hoạt động giúp trẻ biết được một số hiện tượng của biến đổi khí hậu: Nắng nóng
kéo dài, mưa bão bất thường và nhiều, dông tố, lũ lụt, hạn hán, động đất, băng
tan…Trẻ biết một số cách để ứng phó và giảm nhẹ hậu quả của biến đổi khí hậu
và thảm họa thiên tai phù hợp với lứa tuổi. Từ đó trẻ hình thành ở trẻ thái độ khi
có thảm họa thiên tai khơng sợ hãi, hoảng loạn, bình tĩnh thực hiện các yêu cầu,
hướng dẫn của người lớn.
+ Khối mẫu giáo 4 – 5 tuổi: Đề tài: “Ơ nhiễm mơi trường và cách bảo vệ
môi trường” Trẻ biết được một số nguyên nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm,
gây nên biến đổi khí hậu, trẻ có một số hành động để bảo vệ mơi trường và cách

ứng phó với biến đổi khí hậu. Trẻ có một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ cây,
bảo vệ thân thể khi thời tiết thay đổi.
+ Khối mẫu giáo 3 – 4 tuổi: Hoạt động âm nhạc Bài hát “Mây và gió” do cơ
Phạm Thị Liên thực hiện. Qua bài hát giáo dục trẻ biết một số biểu hiện của thời
tiết, ích lợi của gió đối với đời sống của con người và vạn vật, giáo dục trẻ biết
yêu quý thiên nhiên giữ gìn nguồn nước trong sạch, biết sử dụng tiết kiệm nước,
không vứt rác thải bừa bãi...
* Ngồi ra tơi cịn đầu tư chỉ đạo giáo viên tạo môi trường hỗ trợ hoạt động
GDBVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ một cách tích cực hiệu quả như: Chỉ đạo các lớp
xây dựng góc mở theo phương pháp Động – Tĩnh với hình ảnh ngộ nghĩnh, màu
sắc phong phú, nội dung phù hợp với từng chủ đề. Việc trang trí lớp vừa làm
đẹp cho phịng học vừa tạo hứng thú cho trẻ có điều kiện quan sát, nhận xét
tranh ảnh, nhận biết được hành vi đúng, hành vi sai, có thái độ tích cực trong
việc bảo vệ môi trường xung quanh trẻ. Biết thực hành, xử lý tình huống, tham
gia các hoạt động với bạn bè và cô giáo.
- Tạo môi trường trong lớp: Xây dựng môi trường theo chủ đề là một yêu cầu
cần thiết đòi hỏi mỗi giáo viên đều phải thực hiện để tổ chức các hoạt động giáo

skkn


7
dục cho trẻ. Xây dựng môi trường trong lớp, bao gồm mảng chủ đề chính, các góc
theo quy định, bố trí các góc hợp lý, nội dung phản ánh của từng góc, đồ dùng đồ
chơi trong các góc phải được sắp xếp, khoa học, mang mầu sắc theo chủ đề cụ thể.
Ví dụ: Trong chủ đề “Nước và hiện tượng tự nhiên” Mảng chính hình ảnh
tơi gợi ý xây dựng là 2 chú cá heo được chia thành các nhánh theo chủ đề thực
hiện. Nhánh nước: Nước khoan, nước mưa, nước sông, nước biển, suối, ao,
hồ…Nhánh các hiện tượng thiên nhiên: Nắng, mưa, sấm sét, lũ lụt, sạt lở đất,
các mùa trong năm.

Đối với các góc hoạt động:
+ Góc âm nhạc: Tôi gợi ý cho giáo viên làm cụm tre từ cói lõi rồi sơn màu
tạo thành góc âm nhạc. Phía dưới cụm tre là hình ảnh của chú chim non và các
bạn đang say sưa vui múa hát.
+ Góc khám phá khoa học: Đây là góc phản ánh rõ nhất việc khám phá về
các hiện tượng ở mỗi chủ đề khi lồng ghép GDBVMT, ƯPBĐKH. Vì thế, phải
thường xuyên thay đổi để tạo sự mới lạ thu hút sự chú ý của trẻ. Đồ chơi tại góc
cũng được thay đổi theo nội dung chủ đề, để thuận tiện cho trẻ trải nghiệm các
hoạt động giáo dục nói chung và các hoạt động khám phá về mơi trường, khí
hậu cụ thể ở chủ đề đó.
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” Hình ảnh được xây dựng là: Ngơi nhà, cây cau,
chum nước, các loại tranh ảnh về GDBVMT, các hiện tượng thời tiết…
+ Góc Bé với mơi trường: Hướng dẫn cho giáo viên lựa chọn những hình
ảnh quen thuộc gần gũi để trang trí như: Bé trồng và chăm sóc cây, Bé xem
tranh về hạn hán, lũ lụt, rét hại, cháy rừng, lịch thời tiết và một số hình ảnh về
hành động của trẻ khi có tình huống xảy ra. Chuẩn bị những tranh ảnh diễn tả
hành động đúng hành động sai về bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu: Lựa chọn hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai, nối hình phù hợp, lựa chọn
trang phục. Đặc biệt trẻ được thực hành trải nghiệm qua việc tự tay trẻ làm nên
những cuốn Abum về những hành vi đúng, phân biệt những hành vi sai để bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu...

skkn


8

(Hình ảnh 1: Tạo mơi trường trong lớp, hỗ trợ việc GDBVMT, ƯPBDKH)
- Tạo mơi trường ngồi lớp:
Ngay từ đầu năm học, đầu mỗi chủ đề tôi đã phân công chỉ đạo giáo viên

hệ thống hoá các yêu cầu của môi trường cần phải đáp ứng để phục vụ cho hoạt
động khám phá của trẻ trong chủ đề đó. Ban giám hiệu nhà trường đã tham mưu
với UBND xã, phối hợp với phụ huynh quy hoạch, cải tạo sân, vườn trường tạo
nên góc cho trẻ thực nghiệm các hoạt động bổ ích như: Thực nghiệm sự phát
triển của cây, tạo góc thí nghiệm vật chìm nổi, chơi với nước, cát… khám phá
theo dõi sự thay đổi của cây cối trong khuôn viên trường, tạo cảnh quan để trẻ
trải nghiệm với mơi trường trong lành, từ đó hình thành ý thức bảo vệ mơi
trường cũng như ý thức với ứng phó biến đổi khí hậu ở trẻ.
Bảo vệ mơi trường cũng gắn liền với hoạt động vệ sinh cá nhân của trẻ vì
thế ngay từ đầu năm học tơi đã chỉ đạo giáo viên rèn nề nếp thói quen đi vệ sinh
đúng nơi quy định, biết rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, biết tiết kiệm
nước, tiết kiệm điện trong sinh hoạt. Ngồi ra để tạo mơi trường gần gũi với
thiên nhiên ngồi lớp học, tơi đã hướng dẫn giáo viên, dạy cho trẻ cách gieo hạt,
trồng cây để tạo môi trường xanh, sạch, đẹp cho lớp. Giúp cho trẻ hiểu, cây xanh
là nguồn sống của con người nó đóng vai trị quan trọng trong việc làm giảm ô
nhiễm môi trường, giảm bụi bẩn, giảm tiếng ồn, cây trồng giúp trang trí tạo ra
cảnh đẹp. Riêng đối với hoạt động này đầu năm tôi đã chỉ đạo giáo viên xây
dựng “Vườn thiên nhiên” tại góc sân trường. Trong đó có chia thành từng khu
vực cho trẻ tự tay chăm sóc như: Vườn thuốc nam, vườn hoa, vườn rau sạch và
chia cho mỗi lớp chăm sóc 1 ơ. Đồng thời chọn những giáo viên có năng khiếu
về tạo hình, tận dụng các mảng tường xung quanh khn viên trường để vẽ
những hình ảnh có nội dung về giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH để giáo dục trẻ.
Ngoài việc tổ chức các hình thức trên nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho
giáo viên về giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Nhà trường cịn
tổ chức cho giáo viên nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn, tham quan thực tế các trường bạn. Tìm kiếm sưu tầm một số bài thơ,
câu chuyện, câu đố, ca dao, đồng dao về giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH.
* Kết quả: Thơng qua các hình thức trên đã có 100% giáo viên nắm vững
nội dung, phương pháp giáo dục bảo vệ mơi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
cho trẻ . Biết lồng ghép, tích hợp nội dung vào các chủ đề, các hoạt động cho trẻ

một cách có hiệu quả. Có 6/6 lớp mẫu giáo xây dựng được môi trường giáo dục
bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. 100% cán bộ giáo viên tham gia

skkn


9
sưu tầm các bài bài thơ, ca dao, đồng dao, làm bổ sung đồ dùng đồ chơi phục vụ
các chủ đề. 100% trẻ hứng thú cao trong hoạt động học tập nói chung và hoạt
động khám phá về mơi trường nói riêng.
Giải pháp 2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, tích hợp
GDBVMT, ƯPVBĐKH phù hợp, linh hoạt hiệu quả.
Trong chương trình giáo dục mầm non, nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH
được thực hiện tích hợp trong tất cả các lĩnh vực giáo dục, các hoạt động giáo
dục từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
trẻ không gây quá tải, phải gần gũi với trẻ, gắn với thực tế của nhà trường, địa
phương.
Đặc biệt nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH có thể được tích hợp trong cả một
hoạt động hay một phần của hoạt động hoặc trong phần liên hệ thực tế, đảm bảo
phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường, của nhóm lớp.
Chính vì vậy, ngồi việc tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên, để giúp
giáo viên chủ động trong việc lựa chọn nội dung tích hợp cho phù hợp với từng
lĩnh vực, từng chủ đề và từng hoạt động... tôi đã chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ
trách chun mơn xây dựng kế hoạch giáo dục chỉ đạo thực hiện lồng ghép tích
hợp GDBVMT, ƯPVBĐKH trong đó phải đưa ra nhiều hoạt động cho các lĩnh
vực để giúp giáo viên lựa chọn và tích hợp các nội dung GDBVMT,
ƯPVBĐKH phù hợp với chủ đề, với các hoạt động giáo dục, các thời điểm và
mọi lúc mọi nơi. Sau khi xây dựng kế hoạch, tôi đã đưa ra tập thể hội đồng sư
phạm nhà trường bàn bạc, bổ sung thống nhất khẳng định mục tiêu, giải pháp
thực hiện. Từ kế hoạch của nhà trường để từ đó từng cán bộ giáo viên xây dựng

kế hoạch cho cá nhân: Trong đó phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, giải pháp
thực hiện cụ thể cho năm học, cho từng chủ đề lớn, mạng nội dung, mạng hoạt
động, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày cũng như nội dung tích hợp GDBVMT,
ƯPVBĐKH, làm đồ dùng, bổ sung trang thiết bị cho từng chủ đề cụ thể trên cơ
sở chỉ đạo của Sở, Phòng giáo dục đã triển khai.
* Đối với nội dung giáo dục trẻ bảo vệ môi trường: Dựa vào đặc điểm của từng
lứa tuổi giáo viên có thể lựa chọn nội dung sao cho phù hợp, gần gũi như:
- Nội dung 1: Con người và môi trường sống
+ Mơi trường sống: Nhận biết mơi trường: phịng/nhóm/lớp học/gia đình, làng
xóm. Phân biệt mơi trường sạch – mơi trường bẩn. Biết được một số nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường. Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm.
+ Quan tâm bảo vệ môi trường: Tiết kiệm điện, nước, giữ gìn đồ dùng, đồ
chơi…Tham gia vệ sinh môi trường: không vứt rác bừa bãi, tham gia vệ sinh, lau
chùi, sắp xếp đồ dùng đồ chơi, không bẻ cây, khơng bắt động vật, biết chăm sóc
cây cối và con vật, khơng nói to nơi cơng cộng… Nội dung này có thể tích hợp vào
các chủ đề: Trường mầm non, Bản thân, Gia đình, Giao thơng, Nghề nghiệp.
- Nội dung 2: Con người với động vật thực vật: Giúp trẻ nhận biết mối quan
hệ động vật, thực vật với mơi trường, đối với con người (ích lợi đối với mơi trường
sinh thái: trong tự nhiên khơng có động vật, thực vật chỉ có lợi hoặc có hại, tất cả
đều cần thiết cho thiên nhiên); Chăm sóc, bảo vệ cây cối và các con vật. Nội dung
này có thể tích hợp vào các chủ đề: Thế giới động vật, thực vật.

skkn


10
- Nội dung 3: Con người với thiên nhiên: Gió: ích lợi, tác hại của gió, giải
pháp tránh gió. Nắng và mặt trời: ích lợi và tác hại của nắng, các giải pháp tránh
nắng. Mưa: nhận biết và đoán được trời sắp mưa, ích lợi và tác hại của mưa, giải
pháp tránh mưa. Bão, lũ: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của bão, lũ. Nội dung

này có thể tích hợp vào các chủ đề: Nước, mùa hè và các hiện tượng tự nhiên.
- Nội dung 4: Con người và tài nguyên (đất, nước, danh lam thắng cảnh):
Trẻ nhận biết được tác dụng của đất, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo
vệ. Các nguồn nước, ích lợi của nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, giải pháp bảo
vệ. Các danh lam thắng cảnh, giữ gìn, bảo vệ danh lam thắng cảnh. Tích hợp vào
các chủ đề: Quê hương đất nước, Bác Hồ.
* Đối với nội dung giáo dục trẻ phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Giáo dục trẻ nhận biết các hiện tượng thời tiết, về nguy cơ của mưa bão,
lũ lụt, hạn hán, động đất, núi lửa, sạt lở đất, lốc, sét, chớp, nắng nóng,…
- Giáo dục trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm: Nhận biết ký hiệu nơi
nguy hiểm, khơng tự mình đến gần nơi chứa nước, giếng nước, ao, hồ, và những
thiết bị điện; không nghịch lửa, bao diêm, bật lửa; biết gọi người lớn khi gặp
nguy hiểm, biết tự bảo vệ sức khỏe và tính mạng của mình khi khơng có được sự
giúp đỡ của người lớn như: chạy nhanh tìm nơi trú ẩn an tồn, tìm các vật dụng
có thể che chắn cho cơ thể. Thực hiện những yêu cầu, hướng dẫn của người lớn
khi có thảm họa thiên tai
- Hình thành ở trẻ kĩ năng tự bảo vệ mình: Bình tĩnh, không hoảng loạn;
không được tự ý ra khỏi nhà hoặc ra khỏi nơi sơ tán; biết tìm nơi trú ẩn an tồn:
khơng trú mưa dưới cây to, hoặc trong lều quán trơ trọi; mặc ấm khi trời giá
lạnh. Phòng tránh lũ qt (khơng đi học, đi chơi một mình gần sông suối, khe
núi…), mặc áo phao khi đi trên thuyền, tập bơi,.. khi khát nước: uống nước đun
sơi. Hình thành ở trẻ ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân (ăn uống vệ sinh: rửa tay
trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, thực hiện ăn chín, uống sơi…). Hình thành ở trẻ
ý thức giữ gìn bảo vệ mơi trường, tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước, cây xanh.
Kết quả: 100% giáo viên đã chủ động xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội
dung phù hợp với đặc điểm của trẻ, phù hợp với chủ đề và tích hợp trong các
hoạt động.
Giải pháp 3. Chỉ đạo tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thông qua
các hoạt động cho trẻ mẫu giáo.
Trong chương trình giáo dục mầm non, nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH

được thực hiện tích hợp trong tất cả các lĩnh vực, các hoạt động giáo dục từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ không
gây quá tải, phải gần gũi với trẻ, gắn với thực tế của nhà trường, địa phương.
Đặc biệt nội dung GDBVMT, ƯPBĐKH có thể được tích hợp trong cả một hoạt
động hay một phần của hoạt động hoặc trong phần liên hệ thực tế, đảm bảo phù
hợp với trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường, của nhóm lớp.
3.1. Tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thơng qua hoạt động học.
Trước khi tổ chức cho trẻ hoạt động, tôi đề nghị giáo viên phải xác định rõ
hoạt động này là hoạt động tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH toàn phần

skkn


11
hay tích hợp một phần để chủ động trong cơng tác chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, hệ
thống câu hỏi đàm thoại, trị chơi và hình thức tổ chức sao cho phù hợp.
Ví dụ: Với hoạt động khám phá khoa học. Đề tài: “Tìm hiểu về nước”
Đây là dạng hoạt động tích hợp tồn phần nội dung GDBVMT,
ƯPVBĐKH vì vậy đòi hỏi giáo viên phải xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp
với khả năng nhận biết của trẻ đảm bảo về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Chuẩn bị về đồ dùng, đồ chơi, hệ thống câu hỏi đàm thoại, địa điểm và hình thức
tổ chức phù hợp.
Hay với Hoạt động làm quen với tác phẩm văn học: Đề tài: Truyện “Ai cần
nước” mẫu giáo 3- 4 tuổi. Đây là đề tài mà tôi đã chỉ đạo tổ chuyên môn xây
dựng giờ dạy mẫu cho giáo viên học tập. Để việc lồng ghép một cách nhẹ nhàng,
linh hoạt nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH tôi đã giúp giáo viên lên mạng
Internet tìm kiếm một số hình ảnh động về tàu, thuyền chạy trên sơng, trên biển,
một số hình ảnh về thời tiết, nắng hạn, cây cối khô héo, sự cần thiết của nước
đối với con người và thiên nhiên… Sau đó gợi ý giáo viên tạo hứng thú cho trẻ
bằng cách: Cho trẻ xem video một số hình ảnh và trị chuyện với trẻ: Tàu thuyền

chạy trên sông, biển được là nhờ gì? (Các con thử tưởng tượng xem nếu khơng
có nước thì tàu thuyền có chạy được trên sơng, trên biển không?). Cây cối, con
vật ốm yếu, chết do thiếu nước trong mùa nắng hạn (Con có biết vì sao không ?)
Tác dụng của nước với cơ thể (Tại sao chúng ta cần phải uống nước nhỉ?)
Trong khi đàm thoại với trẻ về nội dung câu chuyện giáo viên tích hợp
GDBVMT, ƯPVBĐKH: Nước rất cần trong cuộc sống của chúng ta, nước để
chúng ta uống, ăn, để dùng trong sinh hoạt hàng ngày, nước cần cho cây cối phát
triển, tàu thuyền chạy trên sơng… Vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ và giữ gìn
nguồn nước trong sạch khơng được vứt, đổ rác thải bừa bãi, làm lây lan dịch
bệnh như dịch bệnh Covid-19, bệnh chân tay miệng, bệnh sốt xuất huyết, … rác
thải ra sông, ra biển làm ảnh hưởng đến môi trường. Nước rất cần thiết cho cơ
thể nên mỗi ngày chúng ta phải uống đủ lượng nước. Do đó, nước rất là nguồn
ài nguyên rất quan trọng đối với con người và vạn vật xung quanh hãy bảo vệ và
sử dụng tiết kiệm nước. Ngoài ra tùy vào từng chủ đề, từng hoạt động giáo viên
có thể tích hợp nội dung này cho phù hợp.
Ví dụ: Đề tài: “Tìm hiểu về trường lớp, mầm non” lồng ghép, giáo dục trẻ
bảo vệ môi trường bằng cách: Để trường lớp ln sạch sẽ các con phải làm gì?
Có được vẽ bậy lên tường không? Khi chơi xong các con phải làm gì?
Chủ đề “Quê hương, Đất nước, Bác Hồ” Tôi gợi ý cho giáo viên lựa chọn
đề tài: “Sự tích quả dưa hấu” khéo léo giáo dục trẻ ăn xong khơng được vứt bừa
bãi ra sân trường, hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường, không vứt rác
bừa bãi…Ngoài ra giáo dục cho các em biết, đây là giống Dưa hấu được trồng
đầu tiên ở chính Quê hương Nga Sơn vì vậy trẻ phải biết trân trọng giữ gìn, u
q, chăm sóc và bảo vệ cho cây.
Chủ đề: “Nước và các hiện tượng tự nhiên” Cho trẻ làm quen với bài thơ
“Đi nắng” giáo dục trẻ đi nắng phải đội nón để tránh bị ốm, giáo dục trẻ không
ăn bậy, không ăn thức ăn đường phố tránh bị đau bụng. Phải ăn chín uống sơi để

skkn



12
đảm bảo sức khỏe, vệ sinh tay chân, miệng, ... Sau đó cho trẻ chơi trị chơi lựa
chọn đồ dùng phù hợp với thời tiết.
Ngồi ra, có thể tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thơng qua hoạt
động tạo hình: Tập cho trẻ thói quen tận dụng các nguyên vật liệu phế thải để
tạo ra các đồ dùng đồ chơi cho trẻ như: Làm những chiếc thuyền, xe ô tô, tàu
hỏa, những con búp bê xinh xắn, làm Abum về giáo dục bảo vệ mơi trường ứng
phó với biến đổi khí hậu. Qua đó, phát triển năng khiếu thẩm mĩ, khả năng sáng
tạo của trẻ, giúp trẻ nhận thấy sự cần thiết phải có ý thức giữ gìn mơi trường
xung quanh.
3.2. Tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thơng qua hoạt động góc.
Hoạt động góc mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ. Thơng qua các trị
chơi phân vai, trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người lớn vì thế để
giúp giáo viên có đủ đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động, tổ chức hiệu quả hoạt
động góc. Tơi đã rao đổi và phối hợp với Ban đại diện cha mẹ phụ huynh học
sinh mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho các góc hoạt động. Đồng thời, chỉ
đạo giáo viên thường xuyên tổ chức hoạt động góc cho trẻ, các nội dung chơi
cần xác định rõ lựa chọn nội dung gì, tích hợp những gì vừa tích hợp được nội
dung GDBVMT, ƯPVBĐKH nhưng khơng làm mất đi nội dung chính của buổi
chơi.
Thơng qua kiểm tra, dự giờ việc tổ chức hoạt động góc trong chủ đề “Gia
đình”. Qua theo dõi, quan sát trẻ ở các góc
- Góc phân vai:
+ Khi chơi trị chơi gia đình: Trẻ biết mô phỏng các công việc của người
lớn như: Dọn dẹp nhà cửa, lau chùi nền nhà sạch sẽ.
+ Khi chơi đóng vai bác sỹ: Trẻ biết khuyên bệnh nhân ăn sạch, ở sạch, tập
thể dục hàng ngày để cơ thể ln khỏe mạnh.
+ Khi đóng vai cơ giáo, trẻ biết nhắc nhở học sinh giữ gìn trường lớp, đồ
dùng đồ chơi sạch sẽ, khi chơi xong xếp gọn gàng để bảo vệ môi trường lớp học

luôn sạch đẹp.
+ Trị chơi nấu ăn: Trong q trình trẻ chơi đóng vai đầu bếp hoặc người
lớn trong gia đình chế biến thức ăn: trẻ biết chú ý vệ sinh dụng cụ nhà bếp, rửa
thực phẩm sạch sẽ…
- Góc tạo hình: Trẻ biết làm một số đồ dùng, đồ chơi từ những nguyên liệu
thiên nhiên và phế liệu thải bỏ như: Gáo dừa, vỏ hộp làm bộ gõ nhạc, tre làm
phách…
- Góc Xây dựng - Lắp ghép: Qua các trò chơi lắp ghép xây dựng các cơng
trình như: Vườn bách thú, vườn rau của bé,… trẻ biết bố trí, xếp đặt các khu
vực trong mơ hình hợp lý, gọn gàng, sạch đẹp. Biết sử dụng các nguyên vật liệu
đã qua sử dụng để tạo thành các sản phẩm phục vụ cho góc xây dựng. Thơng
qua q trình chơi, sẽ hiểu được ý nghĩa môi trường đối với đời sống con người.
Được thực hiện các thao tác chơi mô phỏng những công việc hàng ngày của
người lớn giúp trẻ cảm thấy mình “quan trọng” và có ý thức cùng chung tay bảo
vệ mơi trường.

skkn


13
3.3. Tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH thơng qua hoạt động ngoài
trời, hoạt động lao động.
Hoạt động ngoài trời là hoạt động trẻ được cung cấp kiến thức kỹ một cách
chính xác nhưng khơng gị bó thơng qua quan sát đàm thoại, tổ chức các trò chơi
vận động, chơi tự do… Vì vậy, hoạt động này tổ chức có hiệu quả tơi đã chỉ đạo
giáo viên khéo léo tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH dựa trên cơ sở nội
dung của các chủ đề, các hoạt động đang học.
Ví dụ: Khi giáo viên vừa tổ chức hoạt động học là tìm hiểu về “Các mùa
trong năm” Thì gợi ý cho giáo viên tổ chức cho trẻ quan sát “Thời tiết” ngay
hôm đó. Có thể giáo dục trẻ xử lý ngay một số tình huống nếu thấy phù hợp

như: Trời mưa thì phải chạy vào nhà; Trời nắng thì phải che ơ, khơng được chơi
gần những nơi nguy hiểm…
Bên cạnh đó tơi chỉ đạo tổ chuyên môn khi duyệt kế hoạch cho giáo viên
cần bổ sung góp ý các nội dung tích hợp phù hợp với chủ đề như: Quan sát vườn
cây ăn quả, vườn thiên nhiên của bé, quan sát quang cảnh xung quanh trường,
xác định nơi có thể di chuyển đến an tồn khi có bão lũ. Tổ chức cho trẻ thu
gom và phân loại rác, trồng cây, chăm sóc cây, tưới cây… Hoạt động này giúp
trẻ hiểu và phân biệt được đâu là môi trường sạch, môi trường bẩn. Hình thành
các thói quen lao động tự phục vụ như: Lau dọn, sắp xếp gọn gàng đồ dùng, đồ
chơi ở các góc trong lớp học. Giáo dục trẻ khơng vứt rác, vứt đồ chơi bừa bãi,
tổng vệ sinh sân trường sau giờ chơi…
Ngoài việc tổ chức lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu trong các hoạt động chính tơi cịn chỉ đạo lồng ghép tích hợp ở
mọi lúc, mọi nơi và các thời điểm trong ngày như: Giờ đón trả trẻ, giờ ăn, ngủ,
hoạt động nêu gương, hoạt động chiều và các ngày lễ hội trong năm.
* Kết quả: Thông qua các hoạt động giáo dục đã giúp 98% số trẻ trong
trường nắm được kiến thức cơ bản, nhận biết được các hành vi đúng, hành vi
sai, việc nên và không nên làm, hình thành được nề nếp, thói quen tốt trong sinh
hoạt hàng ngày góp phần BVMT, ƯPVBĐKH. Qua đó thấy được giáo viên đã
chủ động trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung GDBVMT, ƯPVBĐKH có
hiệu quả.
Giải pháp 4. Chỉ đạo giáo viên GDBVMT, ƯPVBĐKH qua hoạt động thực
tiễn, các bài tập thực hành, cách xử lý tình huống.
Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ làm cùng cô một số đồ dùng đồ chơi từ
nguyên vật liệu thiên nhiên và vật liệu đã qua sử dụng như vỏ chai nước rửa
bát, của hộp sữa chua, lon bia, bát nhựa dùng một lần, sỏi, đá, len vụn, cành cây
khô, lá cây, bẹ ngơ,… làm đồ dùng dạy học. Trong q trình trẻ thực hiện, cơ
trị chuyện với trẻ và cho trẻ thảo luận với nhau về những sản phẩm mà trẻ đang
làm, ý nghĩa của chúng nhằm chính xác hóa những ấn tượng của trẻ về mơi
trường. Qua đó, giáo dục trẻ ý thức tiết kiệm và ý thức lao động sáng tạo. Ngoài

ra, hằng ngày tổ chức cho trẻ nhặt rác, nhặt lá cây, làm cỏ, bắt sâu và chăm sóc
cây trồng tại vườn thiên nhiên của bé. Thu gom nguyên vật liệu sẵn có ở địa
phương để làm đồ dùng, đồ chơi: Cói, lõi, vỏ cây khơ, bẹ ngơ, lá chuối, rơm rạ,

skkn


14
giấy báo cũ … để làm tranh giáo dục bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu.

( Hình ảnh 2: Sản phẩm của cơ và trẻ làm từ lá cây, xốp màu, vỏ cây...)
Đồng thời chỉ đạo giáo viên thường xuyên thực hiện các bài tập đánh giá
vệ sinh môi trường, điều kiện sống của cây cối, con vật, các hành động tốt - xấu
đối với môi trường, nhận biết sự thay đổi của khí hậu, cách ứng phó sự biến đổi
khí hậu của trẻ, cách xử lý tình huống khi có vấn đề xảy ra, nhận biết được hành
vi đúng, hành vi sai, những việc nên làm, khơng nên làm đối với mơi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó củng cố kiến thức cho trẻ, giúp trẻ có một
số kỹ năng cơ bản khi tham gia hoạt động.
Ví dụ: Tổ chức cho trẻ chơi với trò chơi “Lựa chọn đồ dùng phù hợp với
thời tiết” thơng qua trị chơi này nhằm giáo dục trẻ biết lựa chọn được đồ dùng
cần thiết (mùa đơng thì cần có khăn, áo ấm, tất; mùa hè cần có ơ, có mũ để che
nắng và có quần áo mát…).
Hay: Cho trẻ làm bài tập: “Nối hình ảnh tương ứng”, “Tô màu hành vi
đúng, gạch chéo hành vi sai, viết số tương ứng”; “Ghép tranh”… qua tranh
ảnh, biết làm theo những việc tốt. (Không bẻ cành ngát lá, khơng chơi gần nơi
nguy hiểm khi khơng có người lớn đi cùng, biết tiết kiệm điện, nước, chăm sóc
và bảo vệ cây; biết xử lý tình huống khi cần). Các trò chơi vận động như: “Bật
qua suối nhỏ”, “Về đúng nhà”…


( Hình ảnh 3: Một số dạng bài tập cho trẻ thực hành nhận biết )

skkn


15
- Cho trẻ làm thí nghiệm về cây cần nước và ánh sáng, thí nghiệm nước
bẩn do rác, lọc nước bằng cát vàng, khơng khí ơ nhiễm do bụi khói, về sự bay
hơi của nước, trồng và theo dõi sự phát triển của cây.
- Phát động cuộc thi triển lãm tranh về mơi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu cuối chủ đề hoặc cuối học kì, hưởng ứng giờ trái đất cho giáo viên và
học sinh cùng làm.
Từ những hoạt động đó hình thành cho trẻ ý thức tự lập, tự giác và tinh
thần đoàn kết cùng nhau bảo vệ môi trường.
- Cho trẻ đi tham quan môi trường trong lớp học của những lớp học khác,
khu vực quanh trường, khu bếp, trường tiểu học…
- Cho trẻ quan sát hoạt động lao động của người lớn đang trồng và chăm
sóc các cây cối, con vật, làm sạch mơi trường xung quanh.
Ngồi các hình thức trên để giúp trẻ có kỹ năng xử lý các tình huống khi
thiên tai xảy ra giáo viên cần hướng dẫn trẻ xử lý một số tình huống như:
Ví dụ: Cách xử lý tình huống “Khi có bão” xảy ra: Cơ cho trẻ dạo chơi
ngồi trời, tạo tình huống để trẻ thực hành. Giúp trẻ biết xử lí tình huống khi có
bão xảy ra để bảo vệ bản thân: Giáo viên giải thích cho trẻ biết: Trẻ em không
được tự ý ra khỏi nhà hoặc nơi sơ tán, biết tìm nơi ẩn trú an tồn, tìm chỗ trú nơi
đất cao. Mặc ấm khi trời giá lạnh. Đề phịng đuối nước: Khơng đi học, đi chơi
một mình gần sơng, hồ, …mặc áo phao khi đi thuyền… Cho trẻ thực hiện chơi
với tình huống vừa đưa ra.
- Cách xử lý tình huống khi “Có dơng, sấm sét, mưa to” xảy ra. Giáo viên
mở băng có ghi âm tiếng gió, tiếng mưa, tiếng sấm… cho trẻ chơi tự do trong
phịng, sau đó cơ mở từng tiếng của thời tiết để trẻ lắng nghe và tự tránh: Tiếng

gió thì chạy về, tiếng mưa và sấm chạy về không được trú ở những nơi nguy
hiểm. Cơ giải thích cho trẻ về tình huống: khơng trú tại nơi có bóng cây to, trong
ơ tơ hay dưới gầm cầu vì như thế dễ bị lốc xốy cuốn theo.
- Cách xử lý tình huống khi “Có hỏa hoạn” xảy ra: Trong trường hợp có
hỏa hoạn các con hãy hét lên thật to để báo cho người lớn và mọi người xung
quanh biết, thông báo rõ địa điểm nơi đang cháy để lực lượng cứu hỏa đến giúp
đỡ. Nếu cháy ở trong phòng, hãy dùng khăn (Khăn ướt càng tốt) bịt mũi để hạn
chế hít phải khói độc, bị bằng đầu gối dưới đám khói và thốt ra ngồi càng
nhanh cành tốt. Nếu quần áo bị cháy, hãy nằm ngay xuống đất, che mặt và lăn
qua lăn lại cho đến khi lửa tắt. Không được chạy vì chạy lửa sẽ càng cháy nhanh
hơn. Khơng được nấp dưới gầm giường, tủ… Hãy luôn tạo ra tiếng động để mọi
người biết nơi trẻ ẩn nấp.
- Biết giữ gìn vệ sinh mơi trường: Cho trẻ dạo chơi trong trường khi có
gió, lá rụng trẻ nhặt lá bỏ thùng rác, những lá có thể sáng tạo làm đồ chơi cô
hướng dẫn trẻ sáng tạo. Khi chơi xong trẻ vệ sinh chân tay sạch sẽ.
* Kết quả: 97,5% Trẻ mẫu giáo trường tôi ý thức được việc bỏ rác đúng
loại, biết bảo vệ thiên nhiên. Trẻ đã có hành vi đúng sai khi chăm sóc bản thân
và mơi trường, biết cách xử lý khi thời tiết thay đổi, vệ sinh cá nhân, trực
nhật…Trẻ biết yêu quý các động vật, biết chăm sóc bảo vệ con vật. Trẻ ln

skkn


16
hứng thú học, sau khi ăn xong biết bỏ rác và thùng, biết rửa tay trước khi ăn, có
những hành vi văn minh nơi công cộng.
Giải pháp 5. Chỉ đạo giáo viên sử dụng bộ tranh GDBVMT, ƯPVBĐKH
một cách có hiệu quả.
Trẻ mầm non được trải nghiệm, khám phá, tiếp cận với mơi trường xung
quanh dưới nhiều hình thức, đa dạng theo phương châm “chơi mà học, học bằng

chơi” là phương pháp giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả và phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi [11]. Sử dụng tranh ảnh, là một trong những phương pháp
giúp trẻ tiếp cận với thế giới xung quanh một cách dễ dàng, hiệu quả nhằm nâng
cao hiểu biết của trẻ về mơi trường xung quanh, trên cơ sở đó xây dựng cho trẻ ý
thức bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, rèn luyện thói quen, xây
dựng hành vi đúng với mơi trường. Qua đó khuyến khích trẻ hoạt động tích cực,
“học qua hành” và “học qua chơi”, phát huy tính tích cực tìm tịi, khám phá của
trẻ. Chính vì vậy, tơi đã chỉ đạo giáo viên gợi mở và linh hoạt, sáng tạo khi lồng
ghép và tổ chức các hoạt động giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ.
Ví dụ: Sau khi cho trẻ quan sát, nói về nội dung bức tranh về các con vật
sống trong rừng yên vui, cơ giáo đưa ra tình huống: Theo các con, nếu khu rừng
bị chặt phá thì điều gì sẽ xảy ra? Chúng ta phải làm gì để bảo vệ các con vật?...
Hoặc: Sau khi cho trẻ quan sát tranh “Giúp trẻ nhận biết về biến đổi khí
hậu – Hạn hán” cơ đưa ra tình huống: Các con sẽ làm gì khi có hạn hán xảy ra?
Chúng ta phải làm gì để bảo vệ mơi trường và biến đổi khí hậu?
- Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi phát hiện hành vi đúng – sai trong việc
bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Ví dụ: Cơ đưa các bức tranh trong đó có các hành vi đúng và hành vi sai và
yêu cầu trẻ phải lựa chọn hành vi đúng và gạch chéo hành vi sai, viết số tương
ứng số bức tranh có hành vi đúng vào ơ trống, tơ mầu cho 1 số tranh có hành vi
đúng.
- Giáo viên có thể sử dụng các tranh để mở chủ đề, kích thích trẻ tìm hiểu,
khám phá về chủ đề sắp học. Tuỳ từng nội dung bức tranh, giáo viên có thể lựa
chọn, kết hợp một số tranh để sáng tạo các hoạt động lồng ghép nội dung
GDBVMT phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của trẻ.
Để các bức tranh thực sự trở thành phương tiện giáo dục bảo vệ mơi trường
có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý: Chọn tranh có nội dung giáo dục bảo vệ mơi
trường, phản ánh nội dung của chủ đề. Hình ảnh trong tranh chân thực sống
động, màu sắc tươi sáng, hài hồ, hấp dẫn trẻ. Kích thước tranh nên đa dạng:
tranh cỡ A1, A3, A4 hoặc tranh lơ tơ để có thể sử dụng được nhiều mục đích,

trong nhiều thời điểm, nhiều hoạt động. Chọn tranh có nội dung, hình ảnh gần
gũi với cuộc sống thực của trẻ. Sử dụng tranh linh hoạt phù hợp với mục đích và
nội dung của từng hoạt động với kinh nghiệm và khả năng của trẻ.
Sau đây là một số cách gợi ý giúp giáo viên sử dụng tranh trong nội dung
giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH:
* Quan sát và thảo luận tranh: “Khu rừng yên vui”
- Mục đích: Trẻ nhận biết tên gọi và đặc điểm nổi bật của một số động vật
sống trong rừng. Phát hiện khả năng quan sát so sánh, ngôn ngữ chủ động, sáng

skkn


17
tạo ở trẻ. Trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên trong bức tranh;
khung cảnh cuộc sống n bình, an tồn của các lồi vật trong rừng. Giáo dục
trẻ lịng u q các con vật, có ý thức bảo vệ giữ gìn mơi trường: bảo vệ rừng,
bảo vệ các con vật quý hiếm…
- Chuẩn bị: Treo bức tranh: “Khu rừng yên vui” vừa tầm nhìn của trẻ. Một
số câu hỏi; câu đố; bài hát/nhạc “Ta đi vào rừng xanh”, “Lá xanh”… Một số
tranh lô tô các con vật, tranh liên quan.
- Tiến hành: Cô cho trẻ hát “Ta đi vào rừng xanh”, hướng trẻ chú ý vào
bức tranh “Khu rừng xanh tươi”. Hỏi trẻ xem trẻ nhìn thấy gì trong bức tranh.
Khuyến khích trẻ trị chuyện cùng nhau và kể về bức tranh. Cơ có thể gợi mở
bằng những câu hỏi: Bức tranh vẽ gì? Trong tranh có những con vật gì? Các con
vật đang làm gì? Các con vật đang ở đâu? Con hãy quan sát kỹ và hãy kể trong
bức tranh này cịn có gì nữa? Cảnh vật trong rừng thế nào? (đẹp, tươi vui, n
bình/an tồn, vui vẻ, đơng vui) Vì sao con nghĩ vậy?... Con có thích cảnh vật
trong khu rừng này khơng? Vì sao? Để bảo vệ những con vật sống ở trong rừng
chúng ta cần phải làm gì? Khuyến khích trẻ đặt tên trong bức tranh.
* Kể chuyện sáng tạo theo tranh về việc trồng cây và bảo vệ cây

- Mục đích: Giúp trẻ biết cách kể chuyện sáng tạo và phát triển ngôn ngữ
mạch lạc. Biết những hành động nên và không nên trong bảo vệ môi trường, bảo
vệ cây. Biết cách chăm sóc, bảo vệ cây, yêu quý cây.
- Chuẩn bị: “Tranh bé chăm sóc cây xanh, tranh thu hoạch rau”.
- Tiến hành: Cho trẻ quan sát tranh, thảo luận về nội dung các bức tranh.
Cho trẻ kể chuyện sáng tạo qua tranh. Đặt tên cho câu chuyện trẻ vừa kể. Trao
đổi, thảo luận về câu chuyện của trẻ. Cho trẻ xem tranh và thảo luận về ích lợi
của cây xanh với môi trường và về nội dung trồng cây, chăm sóc cây con. Trị
chuyện, thảo luận về các hành động nên và không nên trong việc bảo vệ cây
trồng. Tại sao phải yêu quý và bảo vệ cây? Chơi trị chơi: Gieo hạt nảy mầm.

Ngồi việc chỉ đạo, khuyến khích giáo viên sử dụng bộ tranh về GDBVMT,
ƯPBĐKH tơi cịn khuyến khích giáo viên, tìm kiếm, sưu tầm trên mạng Intenet
các hình ảnh có âm thanh sống động nhằm kích thích sự hứng thú của trẻ khi
tham gia các hoạt động như: Tìm các đoạn video clip có nội dung về hạn hán, lũ
lụt, cảnh ô nhiễm môi trường, mưa dơng sấm sét và các hình ảnh có hành động
đúng để giáo dục trẻ BVMT, ƯPBĐKH cho trẻ.

skkn


18
* Kết quả: 100% giáo viên biết cách sử dụng và sử dụng có hiệu quả 2 bộ
tranh GDBVMT, ƯPBĐKH cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. Ngồi ra
có tới 90% giáo viên biết cách sử dụng sáng tạo trong việc tìm kiếm sưu tầm và
ứng dụng cơng nghệ thông tin vào giảng dạy.
Giải pháp 6. Giáo dục BVMT, ƯPVBĐKH cho trẻ thông qua công tác phối
kết hợp với phụ huynh.
Gia đình, là mơi trường đầu tiên và lâu dài trong việc giáo dục hình thành
kỹ năng sống của trẻ, là cơ sở để con người phát triển một cách tồn diện. Chính

vì vậy, việc giáo dục trẻ bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu không
chỉ dừng lại ở trường mầm non mà cần được tiến hành đồng bộ trong gia đình,
cộng đồng. Một số hình thức chỉ đạo phối hợp đó là:
- Trao đổi trực tiếp với phụ huynh: Trao đổi trực tiếp với phụ huynh qua
giờ đón, trả trẻ: Hằng ngày, giáo viên có thể tiếp xúc với cha mẹ trẻ lúc họ đưa,
đón con đến lớp. Thời gian này thường rất ngắn, vì vậy tơi đã chỉ đạo giáo viên
nên chọn lọc những thông tin cần thiết nhất về trẻ để trao đổi.
Ví dụ: Nhắc nhở phụ huynh thường xuyên giáo dục trẻ, bảo vệ môi trường,
nhắc nhở phụ huynh để xe đúng nơi quy định.
- Mời phụ huynh tham dự các hoạt động nhằm GDBVMT, ƯPVBĐKH.
Để gắn kết mối quan hệ phối hợp Nhà trường đã mời phụ huynh tham gia một số
hoạt động như: Mời phụ huynh tham quan ở các góc chơi, các sản phẩm của trẻ;
tham quan hoạt động của bếp ăn, mời phụ huynh tham gia chế biến món ăn cho
trẻ, tham gia các ngày hội ngày lễ “Ngày hội đến trường của bé”,“Tết trung
thu”, hội thi… Qua đó, phụ huynh hiểu biết cụ thể về cách chăm sóc của cơ giáo
với các cháu, hiểu thêm về cách giáo dục, các hoạt động giúp trẻ phát triển toàn
diện. Mời phụ huynh tham gia tư vấn xây dựng trường, lớp, trồng cây bóng mát,
cây xanh, cây ăn quả, xây dựng vườn thiên nhiên, vườn cổ tích cho bé. Tham gia
lao động vệ sinh môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch, lắp đặt hệ thống thiết bị
điện, nước, an toàn, tiết kiệm điện, trồng cây… tại trường mầm non. Cùng nhà
trường tham gia ứng phó với thời tiết bất thường xảy ra như có bão, lũ…Trên cơ
sở đó phụ huynh có sự hiểu biết, cảm thơng, phối hợp tích cực hơn và hỗ trợ
cùng nhà trường chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
- Tổ chức họp phụ huynh: Thông thường họp phụ huynh được tổ chức định kỳ
3 lần/ năm học. Giáo viên thông báo và thảo luận với gia đình trẻ về kế hoạch hoạt
động của lớp, của trường và thống nhất nội dung, biện pháp phối hợp thực hiện chăm
sóc, giáo dục trẻ nói chung, trẻ mẫu giáo nói riêng trong đó có nội dung giáo dục trẻ
bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu bằng cách: Rèn cho trẻ kỹ năng giữ
gìn nhà cửa sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, biết chăm sóc cây cối, vật
ni, biết ăn chín uống sôi để nguội, biết tham gia lao động cùng với cha mẹ và

người thân, biết tham gia giao thông đúng luật, sử dụng tiết kiệm điện nước, biết
tránh xa một số nơi nguy hiểm khơng an tồn, …
- Sử dụng bảng thông báo, tranh tuyên truyền: Bảng thông báo của nhà
trường tơi chỉ đạo đặt ngay phía gần cổng ra vào, nơi mà phụ huynh dễ nhìn thấy
khi đưa, đón con. Trong bảng thơng báo của nhà trường thường là những thơng
tin nóng như: Thơng tin về diễn biến thời tiết, vệ sinh mơi trường và an tồn

skkn



×