Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số giải pháp chỉ đạo cán bộ giáo viên , nhân viên nâng cao chất lượng bữa ăn , phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non lâm xa thị trấn cành nàng huyện bá thước tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.93 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO CÁN BỘ GIÁO VIÊN ,
NHÂN VIÊN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN PHÒNG
CHỐNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRƯỜNG MẦM NON LÂM
XA – THỊ TRẤN CÀNH NÀNG HUYỆN BÁ THƯỚC – TỈNH
THANH HÓA

Người thực hiện: Lê Thị Cần
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường mầm non Lâm Xa
SKKN thuộc lĩnh mực: Quản lý

THANH HOÁ, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1


2.2
2.3

2.3.1.

2.3.2

2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Một số giải pháp chỉ đạo cán bộ giáo viên , nhân viên
nâng cao chất lượng bữa ăn , phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ ở trường mầm non Lâm xa-Thị trấn cành nàng Huyện Bá Thước -Tỉnh Thanh Hóa
Giải pháp 1: Tăng cường nâng cao nhận thức và bồi

dưỡngchuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên , nhân
viên về vấn đề chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Giải pháp 2: Xây dựng nội quy và thực hiện nghiêm túc nội
quy trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn
thực phẩm cho trẻ trong nhà trường
Giải pháp 3 : Xây dựng thực đơn, tính khẩu phần cho trẻ phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường nâng cao chất lượng
bữa ăn.
Giải pháp 4: Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Giải pháp 5 : Tăng cường công tác quản lý theo dõi sức
khỏe của trẻ đúng qui định.
Giải pháp 6: Tăng cường công tác tuyên truyền với các bậc
phụ huynh về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ trong nhà
trường.
Giải pháp 7: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ
ăn , chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hội đồng giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Kết luận và kiến nghị.
Kết luận:
Kiến nghị:

skkn

Trang
1
1
2
2

2
2
3
4
5

6

7-8

9-10
11-12
13
14
15
16-17
18-19
18
19


1
1.Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
Đương thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm tới thế hệ trẻ Bác đã từng
nói: “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Đây
cũng là quan niệm của dân tộc ta về giáo dục , chăm sóc, ni dưỡng cho trẻ
thơ. Chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm, là tình thương và hạnh phúc
của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng.
Chế độ dinh dưỡng có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển tồn diện cả

về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non, bởi vì đây là giai đoạn tăng
trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển
vượt trội, nó quyết định quan trọng trong tồn bộ sự phát triển chung của con
người.Chính vì vậy, cơng tác tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng
trẻ trongcác cơ sở giáo dục mầm non đã được xác định là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng.
Chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho trẻ
trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân đã và
đang bậc học mầm non . Nếu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng
đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ của trẻ. Do
đó việc nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho
trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ là vô cùng quan trọng. Sức khỏe là yếu tố không thể
thiếu của con người.Để thế hệ trẻ được được khỏe mạnh , thông minh , sáng
tạo , để đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa thì việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở nhà trường là việc làm cấp bách
và yêu cầu rất rất lớn.
Trong những năm gần đây , hoạt động chăm sóc ni dưỡng , bảo vệ sức khỏe
cho trẻ trong trường mầm non nói chung và trường mầm non Lâm Xa nói riêng
đang được quan tâm nhằm đảm bảo cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng
được quan tâm rõ rệt , nâng cao chất lượng bũa ăn , phòng chống suy dinh
dưỡng , giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng , tăng sức đề kháng đặc biệt là trong thời
buổi dịch bệnh covid 19 diễn biến hết sức phúc tạp như hiện nay .Tuy nhiên tỷ
lệ suy dinh dưỡng còn khá cao.
Để thực hiện tốt việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non là
nhiệm vụ đầu tiên của giáo viên mầm non là bảo vệ an tồn sức khỏe , tính
mạng của trẻ em trong thời gian trẻ ở nhà trường , vấn đề dinh dưỡng , sức khỏe
của trẻ cần được qua tâm đặc biệt là trẻ suy dinh dưỡng . Hiện nay,công tác
chăm sóc, ni dưỡng trong một số trường lớp mầm non đang xảy ra khơng ít
những bức xúc trong xã hội, trẻ đến trường khơng được chăm sóc đúng khoa


skkn


2
học, một số trường hợp cịn mang tính chất bạo hành trẻ trong khi chăm sóc,
ni dưỡng. vì thế tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp chỉ đạo
cán bộ giáo viên , nhân viên nâng cao chất lượng bữa ăn , phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non Lâm xa-Thị trấn cành nàng Huyện Bá Thước -Tỉnh Thanh Hóa ” nhằm giúp thực hiện ngày càng tốt hơn
trong công tác tổ chức bán trú của nhà trường, giúp trẻ phát triển cân đối, toàn
diện. Nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ
trong nhà trường ngày một đạt hệu quả hơn.
1.2 Mục đích của sáng kiến:
Tìm ra các giải pháp nhằm năng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non Lâm Xa -Thị trấn Cành Nàng-Huyện Bá
Thước -Tỉnh Thanh Hóa”
Thơng qua đề tài“Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng bữa ăn và
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non Lâm Xa -Thị trấn Cành
Nàng – Huyện Bá Thước -Tỉnh Thanh Hóa” nhằm mục đích đảm bảo dinh
dưỡng hợp lý và vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống suy dinh dưỡng cho
trẻ trong nhà trường .
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ ở trường mầm non Lâm Xa -Thị trấn Cành Nàng-Huyện Bá
Thước -Tỉnh Thanh Hóa” nhằm mục đích đảm bảo dinh dưỡng hợp lý nhằm
nâng cao chất lượng bữa ăn giảm được tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng là góp phần giúp
trẻ phát triển tồn diện cả về thể chất lẫn tinh thần của trẻ .
1.4 phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận
- Phương pháp trao đổi trực tiếp qua thực tiễn

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế , thu thập thông tin
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận:
Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ
em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng,
những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa
những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời[1].Vấn đề suy dinh dưỡng ở lứa tuổi mầm non là vấn
đề nóng hổi là mối quan tâm của toàn xã hội. Bởi dinh dưỡng ảnh hưởng rất

skkn


3
lớn tới sức khỏe. Đặc biệt với trẻ em dinh dưỡng là quá trình hình thành nhân
cách đầu tiên của con người nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát
triển của trẻ Nhận thức, thể chất, tình cảm xã hội, ngôn ngữ, thẩm mỹ.
Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 22/02/2012.Bản Chiến
lược đã đề ra mục tiêu tổng quát là "Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được
cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy
dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp cịi được giảm mạnh, góp phần nâng cao
tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm sốt có hiệu quả tình trạng thừa
cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính khơng lây liên quan đến dinh
dưỡng.”
Nếu như nội dung chăm sóc ni dưỡng ở chương trình Chăm sóc giáo dục
trước kia chỉ được coi như là một bộ phận, một nội dung để hỗ trợ cho các hoạt

động học tập của trẻ ở trường mầm non thì trong Chương trình Giáo dục mầm
non được ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
đã được quan tâm và coi đó như là một nhiệm vụ chính. song song với nhiệm vụ
giáo dục trẻ trong các trường mầm non và đây cũng là một trong những nội dung
quyết định sự thành cơng của chương trình.
Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người ta đã biết trong thức ăn có
chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đó là: Chất đạm,
chất béo, chất sơ, vitamin và muối khoáng… nếu dư thừa hoặc thiếu hụt các chất
dinh dưỡng này trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc có thể dẫn tới tử
vong nhất là đối với trẻ nhỏ.
Tốc độ phát triển thể lực, trí tuệ và tình cảm cùng các mối quan hệ xã hội rất
nhanh, nhanh đến mức mà người ta cho rằng sự thành công của chúng ta quyết
định sự thành đạt của đứa trẻ trong tương lai. Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc
sống sức khỏe mà khoa học đã khám phá ra tầm quan trọng của dinh dưỡng
trong đời sống sức khỏe con người. Do đó mà chế độ dinh dưỡng không hợp lý
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm
bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân
đối các chất là rất quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế biến
được những món ăn phong phú, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh
dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi cơ ni phải ln tìm tịi, học hỏi, khám phá ra
những món ăn ngon, mới lạ, hấp dẫn và phù hợp với trẻ để chế biến cho trẻ ăn
tại trường. Phải tuyên truyền và phối kết hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh về
cơng tác chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ.
2.2 Thực trạng của sáng kiến kinh nghiệm

skkn


4

* Thuận lợi:
Trong năm học 2021-2022 nhà trường luôn nhận được sự quan tâm sát sao
của các cấp chính quyền địa phương ,các ban nghành đoàn thể ,được sự chỉ đạo
sâu sát của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo huyện Bá Thước cũng như sự ủng hộ
nhiệt tình của các bậc phụ huynh về việc tăng cường cơ sở vật chất trang thiết
bị . Nhà trường đạt trường chuẩn quốc gia năm 2021, đạt cơ quan văn hóa cấp
tỉnh , nhà trường đã có bếp ăn một chiều , đồ dùng phục vụ chăm sóc ni
dưỡng trẻ tại trường tương đối đầy đủ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên 22/23
đồng chí đạt 95,6% . Đa số giáo viên trẻ nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công.
Ban giám hiệu luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau trọng mọi công việc, nhất là công
tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ được nhà trường đặt lên
hàng đầu.
Ban giám hiệu có biệp pháp cụ thể để nâng cao chất lượng bữa ăn, xây dụng
thực đơn theo tuần, tháng, theo mùa.
Cơ sở vật chất khu bếp ăn đấy đủ, sạch sẽ, có đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ
bếp tương đối đầy đủ đồ dùng theo yêu cầu .
* Khó khăn:
Trường mầm non Lâm Xa đóng trên địa bàn của Thị Trấn Cành nàng phần
đông các cháu đến trường là con em dân lao động, buôn bán nhỏ có mức thu
nhập thấp, không ổn định , một số phụ huynh đi làm ăn xa con cái chủ yếu ở nhà
với ông bà nên việc chăm sóc ni dưỡng trẻ tại nhà cũng gặp nhiều khó khăn.
Vì thế cơng tác phối hợp, tun truyền giữa gia đình và nhà trường để chăm
sóc ni dưỡng trẻ còn nhiều hạn chế .
Đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường một số đồng chí trẻ mới vào
ngành chưa có nhiều kinh nghiệm về chăm sóc ni dưỡng trẻ tại trường.Nhân
viên cấp dưỡng chủ yếu là hợp đồng theo năm học khơng có trình độ chun
mơn nghiệp vụ về chăm sóc ni dưỡng trẻ.
- Sớ trẻ suy dinh dưỡng đầu năm của nhà trường chiếm tỷ lệ cao : 33 /193cháu

tương đương 15,5%
- Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm: 35/193 cháu tương đương 18,1%.
- Các loại thực phẩm luôn ẩn chứa những nguy cơ nhiễm khuẩn làm ảnh hưởng
đến sức khỏe của trẻ , làm giảm chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường mầm non .
- Do đại dich covid -19 diễn biến rất phức tạp trên địa bàn huyện, giá cả thực
phẩm luôn biến động cũng ảnh hương đến việc xây dụng thực đơn, tính khẩu
phần cho trẻ ,ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình chăm sóc ni dưỡng trẻ trong
nhà trường.

skkn


5
* Bảng số liệu điều tra tháng 9 năm học 2021-2022
Qua kiểm tra,theo dõi sức khỏe của trẻ khi vào trường tháng 9 năm học 20212022 tơi thấy tình hình sức khỏe trẻ như sau:
STT
Độ tuổi
Tổng Kênh bình Trẻ suy dinnh Trẻ suy dinnh
số trẻ thường
dưỡng thế nhẹ dưỡng thế thấp
cân
còi
1

16-24 tháng

23

17


5

6

2

3-4 tuổi

45

37

7

8

3

4-5 tuổi

56

47

9

9

4


5-6 tuổi

69

57

12

12

5

Cộng

193

158

33

35

6

Tỷ lệ

81,8

17,9


18,1

Qua bảng khảo sát đầu năm học 2021-2022 cho ta thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng còn quá cao , chưa đáp ứng được sự phát triển tồn diện cho trẻ cũng
như việc chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non hiện nay tôi mạnh
dạn đưa ra một số các giả pháp sau :
2.3 Một số giải pháp chỉ đạo cán bộ giáo viên, nhân viên nâng cao chất
lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non
Lâm Xa-Thị trấn Cành Nàng - Huyện Bá Thước.
2.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên , nhân viên về vấn đề chăm sóc,
ni dưỡng trẻ.
Nhà trường chú trọng trong công tác bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo
viên,nhân viên với các nội dung về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, vệ
sinh phòng bệnh- phòng dịch, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
* Đối với nhân viên cấp dưỡng tôi tập trung tuyên truyền, hướng dẫn cho
nhân viên nấu bếp hiểu đúng, thực hiện đúng luật an tồn thực phẩm, hướng dẫn
nâng cao vai trị, trách nhiệm, tầm quan trọng của việc thực hiện tốt các quy
định vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ chế biến thực phẩm, vệ sinh cá nhân trong
việc phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm thực phẩm. Đảm bảo các điều kiện để thực
hiện cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm, nhân viên nấu ăn được trang bị đầy đủ
bảo hộ lao động theo quy định, nhà trường có giấy cam kết đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm với các cơ sở cung cấp thực phẩm.
- Bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho 100% cô cấp dưỡng qua các
lớp tập huấn do Phòng Giáo Dục Phối hợp trung tâm y tế huyện tổ chức.

skkn


6

- Tôi phối hợp với nhà trường tổ chức bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng cho
cô cấp dưỡng ngay từ đầu năm học.
*Đới vơí cán bộ giáo viên
Khi trẻ đến trường không những học tập và vui chơi mà trẻ cần được chăm
sóc từng bữa ăn , giấc ngủ và chế độ sinh hoạt hàng ngày nên nhà trường cần
chú ý đến công tác bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc ni dưỡng đến tồn thể
cán bộ giáo viên trong nhà trường thông qua các buổi họp chuyên môn , các
chuyên đề về dinh dưỡng, nhằm giúp giáo viên làm tốt cơng tác chăm sóc
ni dưỡng trong nhà trường .
Vào đầu năm học chỉ đạo giáo viên lồng ghép vào các môn học như : khám
phá khoa học,như tìm hiểu về một số loại rau củ quả , nhằm giúp trẻ hiểu được
ích lợi của nguồn thực phẩm mà trẻ biết .đồng thời triên khai cho giáo viên
thực hiện các hoạt động vui chơi , tổ chức các trò chơi liên quan đến vấn đề
dinh dưỡng như trò chơi nấu ăn ,bán hàng nhằm giúp trẻ nhớ lại kiến thức đã
học .
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo chuẩn bị
giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có đĩa
đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay.
- Khi ăn các cô giáo phải đeo khẩu trang, trong khi cho trẻ ăn cô cần chú ý đến
những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
- Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ.các
thức ăn cung cấp chất gì , có tác dụng gì đối với cơ thể
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá, trứng,
trẻ ăn sạch uống sạch.
Về ngôn ngữ: Trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt, cá,
trứng.
- Thông qua các môn học lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng ví dụ cho trẻ đi
tham quan vườn trường. Các cô giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại cây
ăn quả.

- Thông qua giờ ăn, các cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hôm nay có những món
gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
- Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng. Nhà
trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên truyền
trong bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Thức ăn cung cấp
chất gì ? Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.

skkn


7
- Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Chúng tôi lên kế hoạch cho các giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt
động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có thể
đọc đồng dao, hò, vè về các loaị rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền, giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cô hỏi
thăm các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà trẻ
được ăn cơm với gì?
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?
- Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo cần phải giải thích cho trẻ thấy
được giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng
hào, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy cịm ớm ́u.
- Vệ sinh mơi trường: Bảo vệ mơi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì vậy vệ
sinh phịng lớp sạch sẽ, khơng có mùi hơi , sàn nhà khơ ráo, hàng tuần tổng vệ
sinh các phịng, lau các cửa, khai thơng cống rãnh, cũng góp phần giúp cho trẻ

khỏe mạnh.
Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ cùng nhau trao đổi, thảo luận về cách
chọn mua thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi chế biến thực phẩm,
rau củ, quả, kỹ thuật chế biến thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm….
2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng nội quy và thực hiện nghiêm túc nội quy trong
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong
nhà trường
- Nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ , mỗi
cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường phải thực hiện nghiêm túc các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng với
đơn vị cung ứng thực phẩm an tồn, người có giấy phép kinh doanh theo quy
định, hàng năm ký hợp đồng thực phẩm vào đầu năm học. Trong hợp đồng của
đơn vị cung ứng cần ghi rõ nguồn gốc từng loại thực phẩm ,số chứngminh thư,
địa chỉ, điệnthoại, bản cam kết , giấy chứng nhận kiến thức an toàn thực phẩm
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng, nguồn gốc, đơn giá thực phẩm.
thường xuyên tổ chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực
phẩm trong cộng đồng.
- Kết hợp với trung tâm y tế huyện thường xuyên kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ
cho cô nuôi xem có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm
đáp ứng được cơng việc chăm sóc ni dưỡng trẻ.

skkn


8
- Mỗi lớp vào đầu năm học xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng ,
phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm qua thực
phẩm trong nhà trường.
- Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Đặc biệt
chú ý các nội dung sau:

Về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo về vị trí: Thiết kế bố trí cấu trúc đáp ứng
yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết
bị dụng cụ nấu nướng, chế biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo
tiêu chuẩn quy định.
- Đảm bảo mỗi nhân viên nuôi dưỡng hàng năm được khám sức khỏe định kỳ, học
tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ sinh cá nhân. Hàng tuần hàng tháng họp lấy
ý kiến đóng góp của giáo viên , nhân viên xung quanh để đúc kết kinh nghiệm
cho những lần chế biến sau.
Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn
thực phẩm cho cán bộ - giáo viên - nhân viên do phòng giáo dục tổ chức . Đưa
nội dung giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào các hoạt động
hàng ngày cho trẻ tại nhà trường.. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật
về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường nhà trường. Cần làm tốt việc chăm
sóc bữa ăn , chăm sóc giấc ngủ cho trẻ
Trước khi ăn ,hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có).
- Hướng dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn
dễ dàng.
- Chuẩn bị khăn mặt, bát, thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số lượng trẻ.
- Trước khi chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn gàng. Cơ
chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ lâu.
- Trong khi ăn. giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo khơng khí thoải mái
cho trẻ trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục
dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: dạy cho trẻ biết mời cô và
các bạn trước khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, khơng co chân lên ghế; cầm
thìa bằng tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gang, tránh đổ vãi; ăn từ tốn, nhai
kĩ, khơng nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn…
- Để đảm bảo sức khỏe cho trẻ chúng ta cần chăm sóc tốt giấc ngủ cho trẻ
- Trong thời gian trẻ ngủ, cô phải thường xun có mặt để theo dõi trẻ, khơng để
trẻ úp mặt vào gối hoặc trùm chăn kín, sửa lại tư thế để trẻ ngủ thoải mái (nếu

thấy cần thiết).
- Khi trẻ ngủ: về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vận tốc vừa phải và để xa, từ
phía chân trẻ; nếu dùng điều hịa nhiệt độ khơng nên để nhiệt độ lạnh quá. Mùa

skkn


9
đông chú ý đắp chăn ấm cho trẻ, không nên để trẻ mặc quá nhiều quần áo. Cho
phép trẻ đi vệ sinh nếu trẻ có nhu cầu.
- Quan sát, phát hiện kịp thời và xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi trẻ
ngủ.
- Không nên đánh thức trẻ dậy đồng loạt, trẻ nào thức giấc trước cô cho dậy
trước, tránh đánh thức cùng một lúc ảnh hưởng đến các trẻ khác và sinh hoạt của
lớp. Không nên đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì dễ làm cho
trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi.
- Sau khi trẻ dậy hết, cô hướng dẫn trẻ tự làm các công việc vừa sức với trẻ như:
cất gối, chiếu. Có thể chuyển dần từ trạng thái ngủ sang hoạt động khác bằng
cách cho trẻ hát một bài hát hoặc âu yếm nói chuyện với trẻ, hỏi chúng mơ thấy
gì. Cô bật đèn, mở cửa sổ từ từ. Cô nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, sua khi trẻ tỉnh táo
cho trẻ ăn quà chiều.
2.3.3 Giải pháp 3: Xây dựng thực đơn, tính khẩu phần cho trẻ phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trường nâng cao chất lượng bữa ăn.
- Khi xây dựng thực đơn cần đảm bảo các nguyên tắc xây dựng thực đơn theo
quy định :
- Thực đơn phải đảm bảo một bữa chính và một bữa phụ đáp ứng khoảng 5055% nhu cầu năng lượng trong ngày.
- Thực đơn đảm bảo cung cấp 4 nhóm chất dinh dưỡng nhóm bột đường , nhóm
giàu chất đạm, nhóm thực phẩm giàu chất béo, nhóm thực phẩm giàu vitamin và
chất khoáng và có ít nhất 5 trong 8 nhóm thực ,trong đó nhóm chất béo là bắt
buộc theo khuyến cáo của tổ chức y tế Thế gới. Thực phẩm Không có một loại

thực phẩm nào đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu của cơ thể. Do đó
hàng ngày tôi chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực
phẩm trong nhóm thực phẩm kể trên, mỗi nhóm phải thay đổi từng bữa, từng
ngày, từng món ăn cũng cần có nhiều gia giảm thực phẩm để làm món ăn thêm
phong phú và hấp dẫn trẻ. Khi xây dựng thực đơn mỗi ngày tôi cố gắng cho trẻ
được ăn đầy đủ các loại thức ăn khác nhau trong 4 nhóm thực phẩm, tôi chú
trọng đến từng bữa ăn hàng ngày của trẻ.
- Một khẩu phần cân đối và hợp lý cần:
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cơ
thể.
+ Các chất dinh dưỡng phải theo tỷ lệ cân đối và thích hợp ( Cân đối giữa các
chất dinh dưỡng: Protein, lipit, gluxit, vitamin và khoáng chất, giữa thức ăn
nguồn gốc động vật và thực vật.
- Dưới đây là bảng thực đơn, ban giám hiệu phối hợp cùng tổ chuyên môn , ban
đại diện cha mẹ học sinh, cấp dưỡng xây dựng và hiện đang thực hiện tại trường.

skkn


10
Bảng thực đơn dinh dưỡng mùa đông
Thời gian Thứ hai
Thứ ba
Bữa chính - Trứng rán
- Thịt ngan
- Canh củ rim
quả
nấu - Canh hến
xương
nấu rau cải

Bữa phụ

Sữa bột pha

Miến ngan

Bảng thực đơn dinh dưỡng mùa hè
Thời gian Thứ hai
Thứ ba
Bữa chính - Thịt lợn Thịt

dim
rim
- Canh hến - Canh bí
nấu
rau đỏ
hầm
mồng tơi
xương
Bữa phụ
Sữa bột pha Cháo gà

Thứ tư
-Thịt

rim
- Canh su
hào + cà rốt
hầm xương
Chè

đậu
đen

Thứ năm
Thứ sáu
- Ruốc cá - Thị lợn
- Canh bí rim
hầm xương
- Canh tơm
nấu rau cải
Cháo gà
Bánh bơng
lan

Thứ tư
-Thịt bò rim
- Canh cua
rau vặt

Thứ năm
- Ruốc cá
- Canh củ
quả
hầm
xương

Chè đậu đen

Bánh lá


Thứ sáu
- giị nạc
- Canh tơm
nấu rau vặt

Bánh bông
lan
- Chọn thực phẩm theo mùa, phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình chọn và
sử dụng khoảng 5-6 loại thực phẩm/ ngày. Trong mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4
nhóm thực phẩm, các loại thức ăn trong mỗi nhóm cũng phải thay đổi từng bữa,
từng ngày, từng món ăn cũng cần hỗn hợp nhiều loại thực phẩm vì mỗi loại thực
phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta sẽ có
thêm nhiều chất dinh dưỡng và các chất bổ sung cho nhau ta sẽ có bữa ăn cân đối,
đủ chất, giá trị sử dụng sẽ tăng lên. Chú ý bổ sung dầu, đường, muối để đủ chất
cân đối và phù hợp với tiền ăn mà cha mẹ trẻ đóng góp. Mức thu tiền ăn được
điều chỉnh hàng năm phù hợp với giá cả thực phẩm, để đảm bảo chất lượng bữa
ăn của trẻ, mức thu hiện nay nhà trường thu là: 15.000đồng/ ngày/ cháu.
Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi:
+ Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1230 1330 Kcal.
+ Nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày chiếm 50
- 55% nhu cầu cả ngày: 615 - 720 Kcal.
- Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Một bữa chính và một bữa phụ.
+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 25%
đến 35% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 10% đến 15% năng lượng cả
ngày.
+ Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:

skkn



11
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25% - 35% năng lượng khẩu phần.
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52% - 60% năng lượng khẩu phần.
- Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
- Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.”
- Chỉ đạo giáo viên chăm sóc tốt giờ ăn của trẻ, Trong giờ ăn giáo viên quan sát
trẻ ăn và động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất, kiên trì tập cho trẻ ăn dần các
loại thức ăn khác nhau một cách thoải mái (đối với trẻ không quen ăn 1 số loại
rau, củ).
- Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng phối kết hợp cùng giáo viên trên lớp tìm hiểu
tâm lý, sở thích của trẻ đề từ đó lựa các chọn thực phẩm theo thực đơn và áp
dụng một số cách chế biến thực phẩm nấu ăn cho trẻ được trẻ yêu thích, từ đó
trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất.
3.3.4 Giải pháp 4: Xây dựng mơi trường đảm bảo an tồn đảm bảo vệ sinh
an tồn thực phẩm
* Xây dựng mơi trường:
Trẻ từ 0 – 6 tuổi là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, cơ thể
còn non nớt nên vấn đề mơi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến sự
phát triển của trẻ, do vậy vệ sinh môi trường là một trong những nhiệm vụ rất
quan trọng trong nhà trường. Bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ các thế hệ
tương lai, bảo vệ sự sống của nhân loại. Bởi “ Trẻ em hôm nay là thế giới ngày
mai”.Với tầm quan trọng của môi trường như vậy nên tôi đã chỉ đạo nhà trường
thực hiện tốt vệ sinh trong nhà trường như sau:
- Vệ sinh phịng nhóm lớp sạch sẽ khơng có mùi,nền nhà ln khơ ráo. Hàng
ngày,tuần có kế hoạch cụ thể để tổng vệ sinh phịng/ nhóm/lớp như :lau các cửa
sổ, giá đồ chơi, giặt chiếu, gối, phơi chăn , màn.
- Sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng tránh bụi bẩn, muỗi ẩn nấp, giày dép để đúng nơi
quy định.
- Đồ dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc trước khi sử dụng đều được tráng

qua nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân cháu được sạch sẽ như: rửa tay, lau mặt trước khi
ăn, sau khi vệ sinh, không để móng tay dài, tắm rửa sạch sẽ chổ kín gió, giữ ấm
mùa đông và mát về mùa hè.
- Phun thuốc phòng diệt muỗi và các ngày thứ bảy, chủ nhật.
- Giáo dục trẻ không nhổ bậy,vứt rác bừa bãi, đi tiểu tiện đúng nơi quy định.
* Vệ sinh an toàn thực phẩm:
Hiện nay vấn đề vệ sinh an  thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của
toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ

skkn


12
khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này địi hỏi có tính liên ngành
cao và là cơng việc của tồn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó
bậc học mầm non đóng vai trị rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực
phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh an tồn thực
phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức
học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.
Vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban giám hiệu nhà trường
và các khối đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các
nhà cung cấp về ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo… Nguồn cung
cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp
lý, ổn định.
Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận
vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng
ngày thì nhà trường và nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm
không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượng…Sẽ không

nhận .
Thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình
sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm khơng đảm bảo thì có biện pháp
xử lý kịp thời khơng để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng trước khi chế
biến cho trẻ.Đại diện cha mẹ học sinh Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh
cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm và phòng chống các dịch bệnh trong nhà
trường. Theo sự chỉ đạo của nhà trường ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra
hàng ngày, định kỳ cụ thể và đột xuất được phân công cụ thể đến các thành viên
trong ban chỉ đạo.
* Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trước hết cần phải chú ý đến:
- Cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, đảm bảo an toàn thực phẩm tức thức ăn
khơng bị nhiễm các hóa chất độc hại. Để làm được điều đó nhà trường đã ký hợp
đồng mua bán thực phẩm tươi sạch với từng nơi cung cấp.- Cách pha chế thực
phẩm phải đảm bảo từ khâu chuẩn bị chế biến, ngâm rau sau đó mới rửa khi rửa rau
phải rửa xong mới được thái. Chế biến theo quy trình một chiều từ sống đến chín,
khơng được cho thức ăn sống lẫn với thức ăn đã được nấu chín.- Khi chia thức ăn
phải được bỏ vào xoong có vung đậy để đảm bảo vệ sinh tránh bụi và ruồi,
muỗi.
- Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến  thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học.

skkn


13
- Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp khơng bị bụi, có đủ dụng cụ cho
nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn
uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể

ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường,
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
2.3.5 Giải pháp 5 : Tăng cường công tác quản lý theo dõi sức khỏe của trẻ
đúng qui định.
Nhà trường liên hệ với trạm y tế phường khám sức khỏe định kỳ cho các
cháu cụ thể:
-Khám sức khỏe cho các cháu 2 lần/ năm, tẩy giun cho các cháu mỗi năm
1lần, tổ chức cho các cháu suy dinh dưỡng uống vitamina. Qua khám sức khỏe
phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên thông báo ngay với phụ huynh biết để
điều trị kịp thời cho trẻ.
- Theo dõi sức khỏe trẻ theo đúng qui định: Các cháu đến trường được cân – đo
3 tháng /lần, các cháu suy dinh dưỡng, béo phì tổ chức theo dõi biểu đồ hàng
tháng. Sau mỗi lần cân- đo các lớp đều ghi danh sách và thông báo kết quả để
phụ huynh nắm được tình hình sức khỏe của con em mình. Đối với trẻ sụt cân,
không tăng cân , chúng tôi yêu cầu giáo viên tìm hiểu nguyên nhân từ cha mẹ trẻ
để có sự phối hợp và có hướng khắc phục trong cách chăm sóc trẻ tốt hơn.
Phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học.
- Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc ni dưỡngcho trẻ. Nhà trường
tuyên truyền, lên lịch thông báo cụ thể để phụ huynh theo dõi các buổi khám sức
khỏe, tư vấn và nhắc nhở phụ huynh đưa trẻ đi tiêm chủng theo quy định và
cùng nhà trường theo dõi sức khỏe của trẻ, cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm
sóc sức khỏe cho trẻthơng qua các hình thức: Trao đổi trực tiếp hàng ngày thơng
qua giờ đón và trả trẻ. Tổchức họp định kỳ với gia đình. Tổ chức góc tun
truyền cho cha mẹ trẻ tại các nhóm/lớp.Thơng qua các đợt kiểm tra sức khỏe và
các hội thi văn hóa, văn nghệ, tổ chứcthăm hỏi gia đình trẻ. Mời gia đình thăm
quan hoặc tham gia vào một số hoạt độngcủa lớp của trường tùy theo điều kiện
và khả năng của họ, thông qua ban đại diện hội cha mẹ học sinh.
- Thành lập ban đại diện hội cha mẹ học sinh chăm sóc sức khỏe ở trường gồm
mỗi lớp hai thành viên, ban này có thể dự giờ thăm lớp, dự cách chế biến các
món ăn theo kế hoạch.tuần, tháng đột xuất và từ đó góp ý xây dựng cho cán bộ

giáo viên , nhân viên để kịp thời sửa sai và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho
trẻ.
Cơng tác tun truyền về chăm sóc sức khỏe cho trẻ cho các bậc phụ huynh là
một khâu rất quan trọng để thực hiện hiệu quả cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng

skkn


14
của mình nên từng thành viên cần phát huy hết vai trị của mình, kết hợp chặt
chẽ với phụ huynh, tạo sự tin tưởng vào chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ
của
nhà
trường.
- Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ của lớp của trường giáo viên cần phải: lắng nghe ý kiến
của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh, sẵn sàng tư
vấn và giúp đỡ các.
- Thống nhất với các bậc phụ huynh về nội quy, các hình thức và biện pháp
phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học.
Trong quá trình phối hợp với các bậc cha mẹ giáo viên cần căn cứ vào điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của gia đình để có hình thức phối hợp phù hợp mang lại
hiệu quả cao nhất.
2.3.6 Giải pháp 6: Tăng cường công tác tuyên truyền với các bậc phụ
huynh về công tác chăm sóc ni dưỡng trẻ trong nhà trường.
- Đầu năm 2021-2022 nhà trường tổ chức tốt buổi họp phụ huynh tuyên
truyền cho các bậc phụ huynh về công tác phòng chống dịch bệnh và trong năm
học 2021-2022 dịch bệnh covidi -19 diễn biến rất phức tạp trên địa bàn huyện
nhà trường phối hợp với trạm y tế xã tuyên truyền đến phụ huynh về tình hình
dịch bệnh và cách phòng chống bệnh covid- 19 và các bệnh khác thường gặp ,

về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường. Nhằm đảm bảo chế độ dinh dưỡng và
an toàn vệ sinh thực phẩm . các chất dinh dưỡng bao gồm chất đạm, chất béo ,
chất bột đường, vitamin , chất khoáng , nước và chất sơ và cung cấp cho trẻ
thông qua thực phẩm trẻ cung cấp trẻ hàng ngày .Mỗi loại thực phẩm chứa các
chất dinh dưỡng khác nhau , có vai trị khác nhau đối với cơ thể và tùy từng đối
tượng sẽ có lựa chọn thực phẩm và chế độ ăn khác nhau.
- Nhà trường cũng đã chủ động phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền đia
phương nhất là với trạm y tế xã để xây dụng nội dung và hình thức tuyên truyền
về dịch bệnh để chăm sóc sức khỏe trẻ cho hiệu quả.
- Ban giám hiệu nhà trường cũng thường xuyên chỉ đạo các lớp trang trí thực
hiện góc trao đổi phụ huynh ở lớp học bằng các hình thức phù hợp, nội dung
phong phú về công tác chăm sóc sức khỏe của trẻ.
- Thông qua góc trao đổi phụ huynh dưới nhiều hình thức các bài viết, các
hình ảnh tuyên truyền , thực đơn dinh dưỡng hàng tuần , kết quả cân đo của trẻ.
hoặc các bài tự biên ngắn gọn chắt lọc thông tin dễ hiểu, dễ áp dụng kèm theo
hình ảnh minh họa về cách chăm sóc ni dưỡng , nên được phụ huynh rất quan
tâm.
- Trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày vào giờ đón và trả trẻ về tình hình
của trẻ trong thời gian ở trường . Mọi diễn biến, những khó khăn của trẻ thường

skkn


15
được giáo viên trao đổi ngay với phụ huynh để kịp thời phối hợp giúp trẻ phát
triển tốt, an toàn nhất. Từ đó phụ huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trường trong
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ, nhất là đối với công
tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
-Thực hiện chế độ vệ sinh chăm sóc trẻ, cơng tác phịng bệnh theo mùa, tuyên
truyền hưỡng dẫn kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ, cho các bậc phụ

huynh để giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ mắc các bệnh thông thường ở
mầm non; qui chế bảo vệ an toàn cho trẻ, nâng cao nhận thức và tinh thần trách
nhiệm của giáo trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Đặc
biệt thành lập Ban chăm sóc sức khỏe trẻ, chỉ đạo thực hiện đầy đủ các kế hoạch
về Y tế học đường, kế hoạch đảm bảo trường học an tồn phịng tránh tai nạn
thương tích trong nhà trường .
- Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục huy động được sự tham gia của các bậc
cha mẹ và cộng đồng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non.
- Phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng tuyên truyền kiến thức ni dạy con
theo khoa học , phịng chống các dịch bệnh .v.v...
2.3.7 Giải pháp 7: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ ăn ,
chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Cơng tác kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được trong nhà trường . đối với
việc chăm sóc ni dưỡng trong nhà trường .Để nâng cao chất lượng bữa ăn ,
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, tạo niềm tin cho các bậc cha mẹ học sinh và
chính quyền địa phương cũng như các ban nghành đoàn thể tin cậy ban giám hiệu
nhà trường cần phải xây dựng kiểm tra thường xuyên , tổ chức kiểm tra tổ nuôi
dưỡng, số lượng , chất lượng bữa ăn , để phát hiện những sai sót để điều chỉnh kịp
thời .
Ví dụ: Khi kiểm tra nguồn cung cấp thực phẩm chúng tơi phát hiện thấy có
một số loại thực phẩm không được tươi hoặc không đủ số lượng cân theo quy
định ở trong thực đơn, nhà trường họp tổ rút kinh nghiệm ngay để các cô chấn
chỉnh lại việc làm chưa tốt của mình.
- Kiểm tra các thao tác chế biến món ăn, thực hiện quy chế ở các nhóm, có thể
tiến hành kiểm tra đột xuất, khơng báo trước để tránh tư tưởng đối phó, kiểm tra
các giờ kiểm tra bữa ăn, giờ ngủ của trẻ, kiểm tra vệ sinh trước và sau khi ăn ,vệ
sinh phịng, nhóm lớp… để biết giáo viên có thực hiện đúng và thường xuyên
không.
- Kiểm tra theo dõi chất lượng bữa ăn: cháu ăn có đúng thực đơn khơng? đủ số
lượng cho cháu khơng? kiểm tra kỹ thuật chế biến món ăn có ngon, có hợp khẩu

vị với trẻ khơng? trẻ ăn có hết suất của mình khơng ?

skkn


16
- Kiểm tra việc thực hiện cân đo cho trẻ Theo dõi sức khỏe của cháu trên biểu đồ
tăng trưởng , đối chiếu so sánh rút kinh nghiệm cho việc ni dưỡng chăm sóc sức
khỏe cho trẻ.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giám sát kiểm tra chất lượng ăn của
trẻ thường xuyên trong năm học 3 tháng / lần .
Thông qua thực hiện các giải pháp trên tơi thấy kiểm tra việc thực hiện biện
pháp chăm sóc – dinh dưỡng cho trẻ đã đề ra mà còn giúp giáo viên trong trường
chấn chỉnh lại việc làm của mình kịp thời và từ đó có ý thức làm việc cẩn thận,
có trách nhiệm, khơng qua loa chiếu lệ nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn phòng
chống suy dinh dưỡng trong nhà trường.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hội đồng giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Qua thời gian nghiên cứu bằng sự nổ lực của bản thân , cùng với sự quan tâm
chỉ đạo giúp đỡ của đồng chí bí thư chi bộ , hiệu trưởng nhà trường cùng sự ủng
hộ nhiệt tình của các đồng chí cán bộ giáo viên ,nhân viên trong nhà trường , sự
kết hợp và ủng hộ nhiệt tình của hội cha mẹ phụ huynh học sinh trong nhà
trường . Trong thời gian nghiên cứu đề tài đã mang lại một số hiệu quả thiết
thực như sau :
*Đối với bản thân : sau khi nghiên cứu đề tài là cán bộ quản lý tôi nhận thức rõ
về vai trò và tầm quan trọng của vấn đề nâng cao chất lưỡng bữa ăn để năng cao
chất lượng nuôi dưỡng, là cán bộ quản lý phụ trách mảng chăm sóc ni dưỡng
tại trường tơi nhận thức được rằng đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng , trong
chăm sóc ni dưỡng , chăm sóc sức khỏe và cách phịng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ trong nhà trường.

* Đối với trẻ : đa só trẻ có thế lực tốt , nhanh nhẹn hoạt bát cơ thể khỏe mạnh
trẻ hồn nhiên hứng thú tham gia có hiệu quả các hoạt động học tập, vui chơi và
các hoạt động khác . trẻ nhận biết được một số loại thực phẩm trẻ ăn hàng ngày
cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể trẻ .
- Chất lượng bữa ăn tăng đáng kể , sức khỏe của trẻ được cải thiện đáng kể , tỷ
lệ suy dinh dưỡng của trẻ giảm xuống rõ rệt , ta so sánh 2 bảng khảo sát về tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ vào hai thời điểm có kết quả như sau :
Bảng 1 :số liệu điều tra tháng 9 năm học 2021-2022
Qua kiểm tra,theo dõi sức khỏe của trẻ khi vào trường tháng 9 năm học 20212022 tơi thấy tình hình sức khỏe trẻ như sau:
STT
Độ tuổi
Tổng Kênh bình Trẻ suy dinnh Trẻ suy dinnh
số trẻ thường
dưỡng thế nhẹ dưỡng thế thấp
cân
còi

skkn


17
1

16-24 tháng

23

17

5


6

2

3-4 tuổi

45

37

7

8

3

4-5 tuổi

56

47

9

9

4

5-6 tuổi


69

57

12

12

5

Cộng

193

158

33

35

6
Tỷ lệ
81,8
17,9
18,1
* Bảng 2 :số liệu điều tra tháng 3 năm học 2021-2022
Sau thời gian nghiên cứu qua kiểm tra,theo dõi sức khỏe của trẻ vào thời
điểm tháng 3 năm học 2021-2022 tơi thấy tình hình sức khỏe trẻ như sau:
STT

Độ tuổi
Tổng Kênh bình Trẻ suy dinnh Trẻ suy dinnh
số trẻ thường
dưỡng thế nhẹ dưỡng thế thấp
cân
cịi
1

16-24 tháng

23

21

2

3

2

3-4 tuổi

45

42

3

3


3

4-5 tuổi

56

51

5

5

4

5-6 tuổi

69

67

5

5

5

Cộng

193


158

15

16

6
Tỷ lệ
81,8
7,7
8,2
-Nhìn vào hai bảng tổng hợp cho ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
đầu năm là 33/193 tỷ lệ 17,9%. Bảng khảo sát lần hai giảm xuống còn 15/193 tỷ
lệ 7,7%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi 35/193 tỷ lệ 18,1%. Bảng khảo sát lần
hai giảm xuống còn 16/193 tỷ lệ 8,2%. Kết quả này cho ta thấy tỷ lệ suy dinh
dưỡng giảm xuống đáng kể .
* Đối với càn bộ giáo viên , nhân viên :
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng biện pháp như đã nêu trên 100%
cán bộ giáo viên , nhân viên nâng cao được kiến thức chăm sóc ni dưỡng
trong trường mầm non và hiểu được nó là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi bộ giáo
viên trong nhà trường , thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
bữa ăn phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ,đây là những bài học bổ ích từ kết
quả thực tế để nhìn thấy vai trị quan trọng của cán bộ giáo viên trong cơng tác
chăm sóc ni dưỡng trẻ trong nhà trường .
* Đối với nhà trường: thực hiện tốt công tác quản lý chỉ đạo đổi mới cơng tác
chăm sóc ni dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất cho công tác nuôi dưỡng. Qua đó
khẳng định được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng bữa ăn , giảm tỷ
lệ suy dinh dường từ đó nâng cao được uy tín với phụ huynh và lãnh đạo địa

skkn



18
phương là cơ sở , là động lực tập hợp sức mạnh đoàn kết cùng nhau phấn đấu
cùng tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1 kết luận
Để nâng cao chất lượng bũa ăn , nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong
trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, một trong những
việc làm cần thiết hiện nay là đổi mới công tác quản lý nhà trường. Muốn chấn
chỉnh và đổi mới quản lý cần quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ giáo viên . Đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng. Những người trực tiếp
chăm sóc, ni dưỡng, họ khôngthể làm việc chỉ bằng kinh nghiệm mà cần phải
bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, kĩ năng thực hành cần thiết để có thể hồn
thành tốt nhiệm vụ đựơc giao.
- Cần lựa chọn đề tài nghiên cứu phản ánh vấn đề thực tế , cấp bách cần giải
quyết ,có những cơ sở lý luận tìm hiểu thực trạng ,với những phương pháp , biện
pháp tối nhất để giải quyết vấn đề ,xác định việc nâng cao chất lượng bữa ăn
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là rất quan trọng . trẻ khỏe mạnh là yếu tố
quan trọng quyết định sự phát triển toàn diện của trẻ . thường xuyên quán triệt
đội ngũ cán bộ giáo viên , nhân viên trong nhà trường luôn nêu cao tinh thần
trách nhiệm chăm sóc ni dưỡng trẻ bằng cả tấm lịng của người mẹ thứ hai,
dành những tình cảm yêu thương tốt đẹp nhất cho trẻ .
Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bặc cha mẹ học sinh để phụ huynh hiểu
rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng bữa ăn nhằm chống suy dinh
dưỡng cho trẻ trong nhà trường . từ đó nâng cao việc phối hợp giữa gia đình và
nhà trường
3.2 kiến nghị
* Đối với trường:

Cần tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan học tập ở các đơn vị bạn để
trau dồi, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chun mơn để làm tốt việc
chăm sóc ni dưỡng tại nhà trường . Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục hơn
nữa để phụ huynh hiểu rõ về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng bữa
ăn của trẻ nhằm chống suy dinh dưỡng trong nhà trường .
Làm tốt công tác tham mưu với các cấp, các ngành, lãnh đạo địa phương ,
cơng tác xã hộ hóa giáo dục có kế hoạch xây dựng. Mua sắm thêm trang thiết bị,
đồ dùng bán trú để dảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm .
* Đối với Phòng Giáo dục:
Thường xuyên mở lớp tập huấn cho cán bộ giáo viên , nhân vên cấp dưỡng để
nâng cao trình độ chun mơn về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ trong nhà

skkn



×