Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Skkn một số giải pháp giúp giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các phòng chức năng cho trẻ mẫu giáo (3 5) tuổi trường mầm non đông thanh, huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 50 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn sáng kiến
Như chúng ta đã biết giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống
giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình
cảm, thẩm mỹ của trẻ em, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng
tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần
thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn,
đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mần non tốt có tác dụng rất lớn đến
chất lượng giáo dục các bậc học tiếp theo. Như Bác Hồ kính u đã từng nói
“Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt ”.[1]
Vậy ngay từ lứa tuổi mầm non chúng ta cần phải giáo dục như thế nào để
phát huy được năng lực và sở trường của từng trẻ? Để từ đó trẻ được phát triển
một cách tồn diện? Đây cũng chính là một trong những suy nghĩ của những
người làm công tác giáo dục mầm non.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nghị
quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Phương hướng chung của giáo dục mầm non là tiếp tục đổi mới hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm. Với quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được coi là cơ hội, mà những
người làm công tác giáo dục tạo ra cơ hội cho trẻ phát triển một cách hợp lý giữa
việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Một trong những nội dung chiếm vị trí vô cùng
quan trọng trong Nghị quyết là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc”. [2]
Chính vì vậy, bản thân mỗi giáo viên cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học. Bởi giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là việc các giáo viên không chỉ
truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách thụ động mà giáo viên tạo ra các
điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ được chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt


động, tự chiếm lĩnh kiến thức và kinh nghiệm. Để đạt được điều này, giáo viên
cần nắm được hứng thú, nhu cầu, trình độ, khả năng của từng trẻ trong lớp, trên
cơ sở đó lựa chọn được nội dung, phương pháp phù hợp với từng nhóm, từng cá
nhân và thế mạnh của mỗi trẻ. Để từ đó khơi dậy và phát triển tối đa những khả
năng tiềm ẩn ở trẻ.
Trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi học ở trường mầm non các hoạt động đều hướng
tới một mục tiêu giáo dục chung đó là phát triển toàn diện nhân cách của trẻ.
Nhưng để khơi dậy và phát triển được tối đa những khả năng tiềm ẩn ở trẻ, thì
ngồi các giờ hoạt động ở lớp ta nên cho trẻ hoạt động thêm ở các phòng chức
năng. Để từ đó trẻ được phát huy năng lực và sở trường của mình.
Năm học 2021 - 2022 trường Mầm non Đông Thanh thực hiện kế hoạch
số 396/KH-PGDĐT ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Phịng GD&ĐT Đơng Sơn

skkn


2
về xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm” giai đoạn 2021 - 2025. [3] và Kế hoạch số 06/KH-TrMN ngày
11 tháng 9 năm 2021 của trường Mầm non Đông Thanh thực hiện mơ hình điểm
về “Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị ở các phòng chức
năng vào tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đối với trẻ mẫu
giáo 3 - 5 tuổi, năm học 2021 - 2022. [4]
Thực tế đối với trường Mầm non Đông Thanh khi bắt đầu xây dựng kế
hoạch và thực hiện mơ hình điểm cho huyện, nhà trường đã được đầu tư xây
dựng 4 phòng chức năng rộng rãi, trang thiết bị đầy đủ hiện đại. Song chưa có
hướng dẫn nào rõ ràng cho việc triển khai các nội dung hoạt động với các phòng
chức năng. Cán bộ giáo viên nhà trường còn nhiều lúng túng trong lựa chọn nội
dung thực hiện tại các phòng chức năng. Là phó Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách
chuyên môn của nhà trường bản thân tôi đã luôn trăn trở, tìm tịi và suy nghĩ là

làm sao để khơng lãng phí cơ sở vật chất, thiết bị đã được đầu tư mà trên nền
tảng đó phải phát triển lên để khai thác sử dụng hiệu quả, sáng tạo, nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ ở khu vực nông thôn. Chính vì thế bản thân tơi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Một số giải pháp giúp giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm ở các phòng chức năng cho trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi)
trường mầm non Đơng Thanh, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các
phòng chức năng cho trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi) để hỗ trợ trẻ chơi mà học ở các góc
tại các phịng chức năng đảm bảo đáp ứng nhu cầu và khả năng của trẻ. Tạo cơ
hội cho trẻ được trải nghiệm, khám phá, quan sát, bắt chước, sáng tạo, thực
hành, thử nghiệm, giao tiếp mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia và các hoạt động
khác nhau. Đặc biệt là trẻ được tham gia các hoạt động nâng cao tại các phòng
chức năng mà ở trên lớp chưa có điều kiện để cơ giáo tổ chức cho trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp giúp giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm ở các phòng chức năng cho trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi) trường mầm non
Đông Thanh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, trong bài viết sáng kiến kinh nghiệm của mình
tơi đã sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phương pháp khái quát hóa; Phương pháp phân tích tổng hợp.
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

skkn



3
+ Phương pháp quan sát; Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn.
+ Phương pháp nêu gương; Phương pháp thực nghiệm sự phạm.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp điều tra: Điều tra số lượng trẻ trên các lớp độ tuổi 3 - 5
tuổi với tổng số trẻ 8 lớp mẫu giáo 3-5 tuổi là 249 trẻ.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
“Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt” và “mỗi đứa trẻ đều có cơ hội được
học bằng nhiều cách khác nhau”, mỗi trẻ đều có một sự khác biệt về hồn cảnh,
mơi trường sống, điều kiện gia đình và học tập, … Chính vì thế, mỗi trẻ em là
một cá thể riêng biệt khác nhau về thể chất, mối quan hệ xã hội, trí tuệ, tình cảm,
tâm lý, … Điều này đồng nghĩa với việc từng trẻ sẽ có hứng thú, cách học và
trình độ học tập khác nhau. Vì thế, các giáo viên mầm non hiện nay đã tiếp cận
phương pháp “lấy trẻ làm trung tâm”, giúp trẻ hứng thú với học tập và phát triển
thế mạnh của mỗi trẻ.
“Lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non là một quan điểm giáo dục
tiến bộ về vị trí của trẻ em và vai trò của giáo viên. Quan điểm này định hướng
cho giáo viên mầm non trong việc xây dựng, sử dụng hiệu quả môi trường giáo
dục, lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ trong trường
mầm non”. [5]
Vậy để thực hiện việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần làm gì? Trước
tiên các giáo viên cần dựa trên những khả năng, nhu cầu, hứng thú và thế mạnh
của trẻ. Từ đó có thể xây dựng các kế hoạch giáo dục phù hợp với từng đứa trẻ.
Tiếp đó là cần đặt niềm tin vào những đứa trẻ và tin rằng mọi trẻ đều có thể tiến
bộ và thành cơng. Bên cạnh đó cần có nhiều phương pháp để dạy học có hiệu
quả cho trẻ. Trong đó, phương pháp được áp dụng nhiều nhất là các hoạt động
vui chơi. Vì vui chơi sẽ làm cho trẻ có thể khám phá, tưởng tượng, sáng tạo, và
tương tác với bạn bè… Việc xây dựng các kế hoạch dựa trên những gì mà trẻ đã

được biết và có thể làm được. Các kế hoạch giáo dục trẻ phải phản ánh được
từng mức độ phát triển của mỗi đứa trẻ.
Không những thế, việc tổ chức các hoạt động giáo dục cần có mơi trường
phù hợp từng hoạt động.Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở các
phòng chức năng khơng những tạo ra hứng thú, tích cực ở trẻ mà nó cịn giúp trẻ
phát huy được năng lực và sở trường của mình. Từ đó trẻ ln là trung tâm của
các hoạt động.
2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm ở các phòng chức năng cho trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi) trường mầm non
Đông Thanh
Năm học 2021 - 2022 tôi được phân công chỉ đạo chuyên môn khối mẫu
giáo ở trường mầm non Đơng Thanh và thực hiện Chương trình giáo dục mầm

skkn


4
non do Bộ GD&ĐT ban hành. Trong q trình cơng tác bản thân tơi có những
thuận lợi và khó khăn như sau:
2.2.1. Thuận lợi
Trường mầm non Đông Thanh luôn được các cấp lãnh đạo và nhân dân
trong xã quan tâm, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho nhà trường. Chất
lượng chăm sóc ni dưỡng, giáo dục của nhà trường ổn định, ngày càng phát
triển vững chắc đã tạo được lòng tin cho lãnh đạo và nhân dân địa phương.
Trường có hệ thống trang thiết bị đồng bộ, đầy đủ đáp ứng cho cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu đổi mới hiện nay. Tháng 12 năm 2020 nhà
trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, công tác kiểm định chất lượng đạt cấp độ
3, với cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đảm bảo cho các hoạt động của trẻ,
đặc biệt là ở 4 phịng chức năng.
Bên cạnh đó, cơng tác xã hội hóa giáo dục hàng năm ln được lãnh đạo

các cấp và nhân dân quan tâm chăm lo đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, nhân dân tích
cực đóng góp xây dựng trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học ở các lớp
cũng như các phòng chức năng.
Việc bồi dưỡng cán bộ giáo viên luôn được chú trọng, các chuyên đề
được cập nhật kịp thời và đầy đủ. Giáo viên được trẻ hóa nhiều nên rất năng
động, sáng tạo, tiếp cận nhanh với những vấn đề mới trong việc giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm.
Trình độ đội ngũ giáo viên hàng năm được nâng lên rõ rệt (95,2% trên
chuẩn), chất lượng đội ngũ có nhiều chuyển biến tích cực.
2.2.2. Khó khăn
Cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa được khai thác sử dụng có hiện quả
trong giáo dục, đặc biệt là các phòng chức năng.
Giáo viên còn hạn chế trong việc sử dụng các phần mềm, các ứng dụng
công nghệ thông tin. Đặc biệt việc kết hợp linh hoạt các phương pháp giáo dục
mới còn hạn chế.
Qua hoạt động ở các phịng chức năng tơi thấy trẻ chưa phát huy hết được
tính tích cực chủ động và sáng tạo, năng lực, sở trường của trẻ, cũng như chưa
khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng ở các phòng chức
năng.
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng đầu năm
Kết quả khảo sát thực trạng vào thời điểm tháng 9 năm 2021 ở 08 lớp mẫu
giáo; 249 trẻ/8 lớp mẫu giáo và 8 giáo viên như sau
a- Đánh giá mơi trường giáo dục ở các phịng chức năng
Khảo sát 04 phòng chức năng: Phòng Tin học, Phòng giáo dục thể chất,
Phòng Ngoại ngữ, Phòng Giáo dục nghệ thuật.
Kết quả cụ thể như sau:

skkn



5
TT
1
2

3
4
5
6

Nội dung đánh giá về mơi trường giáo dục
Số phịng đạt
ở các phịng chức năng
u cầu
Phịng có số lượng góc phù hợp với chức năng
3
Phịng có tên các góc phù hợp, phân chia khơng gian
2
hợp lý, màu sắc hài hịa, gọn mảng khối, vừa tầm trẻ, có
nội dung chơi rõ ràng, thiết kế theo hướng mở, linh
hoạt, sáng tạo.
Có đủ đồ dùng, trang thiết bị phù hợp với các phòng
2
chức năng cho trẻ sử dụng khi hoạt động.
Học liệu chơi phong phú, đa dạng, vệ sinh, an toàn.
2
Đồ dùng, đồ chơi tự làm từ nguyên vật liệu sẵn có, sản
3
phẩm mang màu sắc riêng của địa phương.
Hệ thống giá, hộp học liệu sắp xếp khoa học, đẹp mắt,

2
thuận tiện cho sử dụng và phù hợp với từng góc chơi
của từng phòng chức năng.
Đánh giá chung đạt yêu cầu
2
b- Đánh giá năng lực của giáo viên phụ trách các phòng chức năng

Tỉ lệ
(%)
75,0
50,0

50,0
50,0
75,0
50,0

50,0

Ngay sau khi nhận được Kế hoạch số 396/KH-PGDĐT ngày 03 tháng 8
năm 2021 của Phịng GD&ĐT Đơng Sơn, tôi cùng BGH nhà trường đã họp và
thống nhất phân cơng 8 giáo viên phụ trách tại 4 phịng chức năng (cứ 2 giáo
viên phụ trách 1 phòng) phù hợp với năng lực và sở trường. Tôi tiến hành khảo
sát 8 giáo viên trực tiếp phụ trách 4 phòng chức năng thông qua dự giờ, trao đổi
phỏng vấn và quan sát mơi trường hoạt động ở các phịng.
TT
1
2
3
4


5

6

Nội dung đánh giá năng lực của
giáo viên phụ trách các phòng chức năng
Giáo viên nắm vững các nguyên tắc xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
Giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục cho trẻ mẫu giáo
phù hợp với các phịng chức năng .
Giáo viên xây dựng mơi trường giáo dục phù hợp với
hoạt động ở các phòng chức năng.
Giáo viên vận dụng phương pháp tổ chức các hoạt động
ở phòng chức năng một cách linh hoạt và sáng tạo phù
hợp với trẻ mẫu giáo.
Giáo viên có ý thức trong việc tận dụng nguyên vật liệu
tự nhiên, sẵn có để tạo nên đồ dùng, đồ chơi và thường
xuyên thay đổi cách trang trí, sắp xếp góc chơi tạo hứng
thú cho trẻ.
Giáo viên tận dụng những điều kiện, hoàn cảnh, tạo
nhiều cơ hội cho trẻ được tham gia các hoạt động một
cách tích cực, sáng tạo và phát huy được năng lực và sở
trường của trẻ.
Đánh giá chung giáo viên đạt yêu cầu

skkn

Số GV đạt
yêu cầu

8

Tỉ lệ
(%)
100

4

50,0

4

50,0

3

37,5

6

75,0

3

37,5

5

60,0



6
Nhận xét: Qua khảo sát thực tế môi trường giáo dục, chất lượng trẻ và
giáo viên ở các phòng chức năng tôi nhận thấy:
* Về môi trường giáo dục ở các phịng chức năng
Phịng có số lượng góc phù hợp với chức năng của từng phịng và phịng
có tên các góc phù hợp, phân chia khơng gian hợp lý, màu sắc hài hịa, gọn
mảng khối, vừa tầm trẻ, có nội dung chơi rõ ràng, thiết kế theo hướng mở, linh
hoạt, sáng tạo là 3/4 phòng, tỷ lệ mới đạt 75%.
Hệ thống giá, hộp học liệu sắp xếp khoa học, đẹp mắt, thuận tiện cho sử
dụng và phù hợp với từng góc chơi của từng phịng chức năng và đồ dùng, trang
thiết bị phù hợp với các phòng chức năng cho trẻ sử dụng khi hoạt động, cũng
như học liệu chơi còn hạn chế.
-> Số phòng đánh giá chung đạt yêu cầu là 2/4 phòng mới đạt 50%.
* Đánh giá năng lực của giáo viên phụ trách các phòng chức năng
Qua khảo sát tôi thấy giáo viên nắm vững các nguyên tắc xây dựng trường
mầm non lấy trẻ làm trung tâm đạt 100%.
Giáo viên có ý thức trong việc tận dụng nguyên vật liệu tự nhiên, sẵn có
để tạo nên đồ dùng, đồ chơi và thường xuyên thay đổi cách trang trí, sắp xếp góc
chơi tạo hứng thú cho trẻ đạt 75%. Tuy nhiên, giáo viên xây dựng kế hoạch giáo
dục và xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mẫu giáo phù hợp với các phòng
chức năng mới đạt 4/8 giáo viên tỷ lệ đạt mới có 50%.
Bên cạnh đó giáo viên còn hạn chế trong việc vận dụng phương pháp tổ
chức các hoạt động ở phòng chức năng một cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp
với trẻ mẫu giáo và chưa tận dụng những điều kiện, hoàn cảnh, tạo nhiều cơ hội
cho trẻ được tham gia các hoạt động một cách tích cực, sáng tạo và phát huy
được năng lực và sở trường của trẻ.
-> Số giáo viên xếp loại đạt yêu cầu là 5/8 giáo viên mới đạt 60%
c- Kết quả đánh giá các phòng chức năng
* Nội dung đánh giá Phòng Tin học


TT

Lớp

1

Hoạ Mi 1; 2
(trẻ 3 - 4 tuổi)
Vàng Anh 1; 2; 3
(trẻ 4 - 5 tuổi)
Sơn Ca 1; 2; 3

2
3

Số
trẻ

Nội dung đánh giá Phòng Tin học
Trẻ có 1 số kĩ năng
Tương tác tích
Trẻ sáng tạo,
đơn giản dùng máy
cực giữa các cá
phát triển được
vi tính, các thiết bị
nhân và các
ý tưởng của
điện tử trong phịng

nhóm trẻ
mình.
học 4.0
Đạt
Chưa đạt
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt

65

9

56

30

35

20

45

89

11

78

53

36


30

59

95

16

79

61

34

35

59

skkn


7
(trẻ 5 - 6 tuổi)
Cộng:
Tỷ lệ (%):

249

36

14,5

213
85,5

144
57,8

105
42,2

86
34,5

163
65,5

* Nội dung đánh giá Phòng Ngoại ngữ

TT

1

Lớp

Hoạ Mi 1; 2
(trẻ 3 - 4 tuổi)

2


Vàng Anh 1; 2; 3
(trẻ 4 - 5 tuổi)

3

Sơn Ca 1; 2; 3
(trẻ 5 - 6 tuổi)
Cộng:

Số
trẻ

Nội dung đánh giá Phịng Ngoại ngữ
Trẻ có một số kĩ
Tương tác tích
Trẻ sáng tạo,
năng lắng nghe và
cực giữa các cá
phát triển được
phát âm các từ vựng
nhân và các
ý tưởng của
Tiếng Anh
nhóm trẻ
mình
Đạt
Chưa đạt
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt

65


8

57

37

28

25

40

89

11

78

51

38

32

57

95

17


79

66

29

41

54

249

36

213

154

95

98

151

14,5

85,5

61,8


38,2

39,4

60,6

Tỷ lệ (%):

* Nội dung đánh giá Phòng Giáo dục nghệ thuật

TT

Lớp

1

Hoạ Mi 1; 2
(trẻ 3 - 4 tuổi)
Vàng Anh 1; 2; 3
(trẻ 4 - 5 tuổi)
Sơn Ca 1; 2; 3
(trẻ 5 - 6 tuổi)
Cộng:
Tỷ lệ (%):

2
3

Số

trẻ

Nội dung đánh giá Phòng Giáo dục nghệ thuật
Cảm nhận và thể
Cảm thụ âm một
Trẻ tham gia
hiện cảm xúc trước số kĩ năng trong
tích cực, sáng
vẻ đẹp của các sự
hoạt động âm
tạo, mạnh dạn,
vật, hiện tượng
nhạc
tự tin
trong thiên nhiên,
cuộc sống
Đạt
Chưa đạt
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt

65

35

30

29

36


19

46

89

51

38

46

43

35

54

95

61

34

58

37

42


53

249

147
59,0

102
41,0

133
53,4

116
46,6

96
38,6

153
61,4

* Nội dung đánh giá Phòng Giáo dục thể chất

skkn


8

TT


1
2
3

Lớp

Số
trẻ

Nội dung đánh giá Phòng Giáo dục thể chất
Trẻ thực hiện được
Thực hiện và
Phát triển ở trẻ
các động tác phát
phối hợp các cử
khả năng tập
triển các nhóm cơ và
động của bàn
trung, linh hoạt,
hơ hấp, kỹ năng vận
tay, ngón tay,
thúc đẩy lòng tự
động cơ bản và các
phối hợp tay và
trọng, tự tin
tố chất trong vận
mắt
động
Đạt

Chưa đạt
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt

Hoạ Mi 1; 2
65
35
30
38
27
28
37
(trẻ 3 - 4 tuổi)
Vàng Anh 1; 2; 3 89
55
34
50
39
36
53
(trẻ 4 - 5 tuổi)
Sơn Ca 1; 2; 3
95
68
27
72
23
41
54
(trẻ 5 - 6 tuổi)
Cộng:

249
158
91
160
89
105
144
Tỷ lệ (%):
63,5
36,5
64,3
35,7
42,2
57,8
* Nhận xét: Qua khảo sát chất lượng đầu năm học kết quả chưa cao cụ thể
Phịng Tin học: Trẻ có một số kĩ năng đơn giản dùng máy vi tính, các
thiết bị điện tử trong phòng học 4.0 rất thấp mới đạt được 14,5%. Tương tác
tích cực giữa các cá nhân và các nhóm trẻ đạt là 57,8%. Trẻ sáng tạo, phát triển
được ý tưởng của mình cũng chưa cao mới đạt 34,5%.
Phịng Ngoại ngữ: Trẻ có một số kĩ năng lắng nghe và phát âm các từ
vựng Tiếng Anh đang còn thấp mới đạt 14,5%. Tương tác tích cực giữa các cá
nhân và các nhóm trẻ đạt được 61,8%. Trẻ sáng tạo, phát triển được ý tưởng của
mình mới đạt 39,4%.
Phịng Giáo dục nghệ thuật: Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp
của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống mới đạt 59%. Cảm thụ
âm một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc 53,4%. Trẻ tham gia tích cực, sáng
tạo, mạnh dạn, tự tin đang cịn hạn chế mới đạt 38,6%.
Phòng Giáo dục thể chất: Trẻ thực hiện được các động tác phát triển các
nhóm cơ và hô hấp, kỹ năng vận động cơ bản và các tố chất trong vận động và
thực hiện và phối hợp các cử động của bàn tay, ngón tay, phối hợp tay và mắt

đạt từ 63,5 - 64,3%; Tuy nhiên phát triển ở trẻ khả năng tập trung, linh hoạt,
thúc đẩy lòng tự trọng, tự tin mới đạt được 42,2%.
2.3. Một số giải pháp giúp giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm ở các phòng chức năng cho trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi) trường
mầm non Đông Thanh, huyện Đông Sơn.
Từ thực trạng trên bản thân tôi ln trăn trở là làm thế nào để trẻ có thể
hoạt động có hiệu quả nhất ở các phịng chức năng. Trong quá trình nghiên cứu,

skkn


9
tìm hiểu tơi xin đưa ra 4 giải pháp mà bản thân tơi đã áp dụng và có hiệu quả
cao, cụ thể là:
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
phù hợp với từng phịng chức năng.
Mơi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự
nhiên, xã hội cần thiết trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
ở trường mầm non. Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp góp phần thỏa mãn
nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ. Qua đó nhân cách của trẻ được hình
thành và phát triển tồn diện. Mơi trường giáo dục đa dạng, phong phú sẽ kích
thích tính tích cực chủ động và trẻ có thể tự quyết định, tìm cách giải quyết
nhiệm vụ của mình. Từ đó, trẻ học được cách làm việc với người khác, học cách
lắng nghe và chia sẻ suy nghĩ của bản thân với bạn bè.
Đối với giáo viên, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là
phương tiện, là điều kiện để họ phát triển các ý tưởng tổ chức những hoạt động
giáo dục phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi.
Nhận thức được vấn đề đó, ngay từ cuối tháng 8/2021 tơi cùng với tồn
thể giáo viên trong trường xây dựng mơi trường vật chất cho các phịng chức
năng. Với mục đích là khai thác, sử dụng, phát huy thật tốt cơ sở vật chất thiết bị

được đầu tư. Không chỉ lệ thuộc vào thiết bị mua sẵn, chúng tôi tiếp tục phát
huy nội lực, sáng tạo trong xây dựng môi trường giáo dục, khai thác sử dụng từ
những nguyên vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm sẵn có tại địa phương để tạo cơ hội cho
trẻ thực sự là “trung tâm” trong tất cả các hoạt động, xứng đáng với sự quan tâm
của lãnh đạo và nhân dân địa phương. Để có kho học liệu từ nguyên vật liệu rẻ
tiền, dễ kiếm sẵn có tại địa phương chúng tơi đã họp với tồn bộ giáo viên nhà
trường cùng thảo luận phát động phong trào sưu tầm nguyên vật liệu, tự làm đồ
dùng, đồ chơi, trang trí trong và ngồi các phịng chức năng tự chấm tại trường
và gửi lên trang nhóm của các lớp.
Tiếp theo thảo luận để trang trí sắp đặt các phịng chức năng theo hướng
đi đã định hình đó là: giảm bàn ghế cao, tận dụng sàn để không gian rộng rãi;
không lạm dụng quá nhiều thiết bị điện tử mà kết hợp thiết bị điện tử với việc
luân phiên khai thác sử dụng các góc chơi với nguyên vật liệu dễ kiếm xung
quanh trẻ theo kiểu “chơi theo dây chuyền”, vừa giúp trẻ được thay đổi nội dung
chơi thường xuyên theo chủ đề, không bị nhàm chán, vừa tiết kiệm kinh phí, vừa
giúp trẻ hiểu được mục đích của sản phẩm hoạt động mà trẻ tạo ra, tùy tính chất
mỗi phịng để có điểm nhấn riêng phù hợp, có góc chủ đề, có những điểm cố
định và những chi tiết thay đổi theo chủ đề để ln mới mẻ đối với trẻ; có nội
quy và lịch hoạt động cụ thể khoa học cho mỗi phịng, cụ thể:
Ví dụ: * Phịng Tin học: Với cơ sở vật chất đã có gồm bộ thiết bị thơng
minh màm hình tương tác IQ touch; Camera thu hình vật thể, loa đa năng và hệ
thống 6 máy tính phù hợp trẻ. Dựa vào kế hoạch đầu năm đưa ra tơi đã xây dựng
kế hoạch các góc chơi cho phịng tin như sau: Góc văn học, góc bé vui học tốn
và góc bé sáng tạo. Mỗi góc chơi được bài trí với khoảng khơng gian phù hợp,

skkn


10
góc động xa góc tĩnh,…. Các học liệu cho các góc tơi hướng giáo viên nên có

cấu trúc mở và trẻ có thể hoạt động theo các cách khác nhau. Đối với Phịng Tin
học trường tơi chỉ cần 5 máy vi tính cho trẻ, khơng cần q nhiều vừa chật
phịng, tốn kém kinh phí mua sắm và bảo dưỡng mà trẻ lại nhanh chán...Bố trí 2
trẻ cùng sử dụng 1 máy, trẻ thảo luận ý tưởng và thay nhau sử dụng máy; ½ số
trẻ trong lớp sử dụng máy vi tính, ½ số trẻ cịn lại chơi với sản phẩm mà trẻ sử
dụng máy vi tính tạo ra ở các góc chơi. Sau đó đổi vai chơi cho nhau.
(Hình ảnh các góc ở Phịng Tin học - Xem ở Phụ lục 1.1)
* Phòng Ngoại ngữ: Được trang bị một Ti vi 65 inch thế hệ mới, kết nối
mạng không dây, kết nối được với các thiết bị hỗ trợ khác như điện thoại, máy
vi tính, loa míc…; có một số phần mềm giúp trẻ tự làm quen với ngoại ngữ (Esing, E-Robo…), hệ thống âm thanh tốt, tôi cũng đã chỉ đạo giáo viên thiết kế
các góc để phù hợp với mục tiêu của phịng như: Góc Vườn cổ tích, Xưởng nghệ
thuật, Góc bé vui, bé học. Ở mỗi góc trang trí sao cho phù hợp với chức năng
của từng phòng, phù hợp với mục tiêu yêu cầu đã đặt ra đầu năm. Bên cạnh đó
ở mỗi chủ đề khác nhau giáo viên cùng trẻ thay đổi để tạo cho phịng học ln
mới mẻ và lơi cuốn trẻ.
Đối với việc tổ chức hoạt động ở phòng này, giáo viên mầm non chỉ
hướng dẫn trẻ tự học, khắc phục điều kiện nông thôn để trẻ bước đầu được làm
quen với ngoại ngữ theo chuẩn phát âm của giáo viên nước ngoài mà khơng mất
thêm học phí; ngồi khu hoạt động thì cần chú trọng bố trí các góc hoạt động
liên quan như: góc Tốn - Khám phá khoa học; góc nghệ thuật; góc sách - văn
học, chữ viết…để trẻ có thể vận dụng ngay những từ, nhóm từ, bài hát Tiếng
Anh vừa làm quen vào các góc chơi nhằm củng cố luyện tập cho trẻ gắn với
thực tiễn. Tạo môi trường Tiếng Anh phù hợp theo từng chủ đề.
(Hình ảnh các góc ở Phịng Ngoại ngữ - Xem ở Phụ lục 1.2)
* Phòng Giáo dục thể chất: Còn ở phòng này tôi đã hướng dẫn giáo viên
phân chia các thiết bị thành các khu vực dành cho thể dục sáng, vận động thô,
vận động tinh… Với mỗi khu vực khác nhau trẻ để đồ dùng, dụng cụ và hoạt
động ở các khu vực đó. Ngồi ra, cịn có khu vực để trẻ chơi trò chơi dân gian, ở
đây trẻ được chơi với các trò chơi dân gian và các dụng cụ của khu vực. Hay ở
góc vận động tinh trẻ được rèn luyện các cơ ngón tay bằng các nguyên vật liệu

thiên nhiên như: Chơi với sỏi, đan tết…. Phân chia các khu vực để các thiết bị
dụng cụ theo nhóm để tiện cho việc sử dụng như: đồ dùng dụng cụ cho thể dục
sáng; đồ dùng dụng cụ cho vận động cơ bản (vận động thô); đồ dùng dụng cụ
cho vận động tinh. Trong đó, vận động cơ bản nên chia ra theo nhóm vận động
cơ bản như: đi - chạy - bật nhảy; bò - trườn - trèo; tung - ném - bắt…;
(Hình ảnh các góc ở Phịng Giáo dục thể chất - Xem ở Phụ lục 1.3)
* Phòng Giáo dục nghệ thuật: Với hệ thống gương, gióng múa, trang
phục, loa đài và 15 đàn ooc gan cho trẻ. Tơi đã bố trí các khu vực như: Bố trí
khu vực sân khấu làm điểm nhấn; khu vực hoạt động chung, khu vực đàn, dụng

skkn


11
cụ âm nhạc, nơi trẻ được thực hành múa và một vài góc chơi chuyên để các loại
dụng cụ âm nhạc để trẻ có thể hoạt động khi cần.
(Hình ảnh các góc ở Phịng Giáo dục nghệ thuật - Xem ở Phụ lục 1.4)
Bên cạnh đó, tơi cùng các giáo viên trong trường xây dựng môi trong vật
chất thuận tiện bằng cách: chọn đồ chơi, đồ dùng, học liệu an tồn, có kích
thước, trọng lượng, chất liệu, kết cấu phù hợp với thể chất và tấm lý của trẻ.
Khi sắp xếp đồ dùng, học liệu ở nơi trẻ dễ lấy, dễ thấy, dễ dùng, dễ cất.
Hướng dẫn trẻ cùng cô phân loại các đồ chơi, đồ dùng, học liệu theo góc hoạt
động, đưa ra quy định chỗ để nhất định; thường xuyên cho trẻ lấy, cất đúng chỗ
sau khi hoạt động.
Kết quả sau khi thực hiện giải pháp 1, trẻ thích được tham gia hoạt động
trải nghiệm, giao tiếp, suy ngẫm, trao đổi thành thạo, biết phối hợp vận động cùng
bạn khác, hào hứng tham gia vào hoạt động phát triển về mọi mặt; khả năng sử
dụng một số đồ dùng trong vui chơi, học tập, sinh hoạt, trẻ có khả năng thực
hiện các hoạt động tạo hình, nhất là tạo hình sáng tạo một cách tự tin và khéo
léo, tích cực, chủ động, sáng tạo hơn.

2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động và triển khai
thực hiện hoạt động ở các phòng chức năng bám sát các chủ đề giáo dục
trong năm học.
a- Xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động ở các phòng chức năng
Sau khi tiếp thu Kế hoạch số 396/KH-PGDĐT ngày 03/8/2021 của Phòng
GD&ĐT về kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm
trung tâm” giai đoạn 2021 - 2025, giao cho trường Mầm non Đông Thanh thực
hiện mơ hình điểm về “Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị ở
các phòng chức năng và tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
đối với trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi”; Cơng văn số 458/PGDĐT-GDMN ngày
06/9/2021 của Phịng GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2021 - 2022 đối với giáo dục mầm non. Trường Mầm non Đông Thanh đã xây
dựng Kế hoạch 06/KH-TrMN ngày 11/9/2021 về Kế hoạch Thực hiện mơ hình
điểm và ban hành Quyết định số 08/QĐ-TrMN ngày 12/9/2021 về việc thành
lập Ban xây dựng mơ hình điểm năm học 2021 - 2022
Ngay từ đầu năm học tôi đã xác định rõ các mục tiêu cho các phịng, từ đó
lập kế hoạch, nội dung hoạt động cụ thể cho từng phòng phù hợp với từng chủ
đề trong năm học. Ban giám hiệu nhà trường thống nhất lịch thực hiện ở các
phòng chức năng vào thời điểm sau khi đã tổ chức các hoạt động theo lịch buổi
sáng. Sau khi thống nhất song, tôi xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động ở các
phòng chức năng vào buổi chiều nhằm nâng cao các kĩ năng và phát triển cho ở
trẻ những khả năng tiềm ẩn và theo các chủ đề theo quan điểm là nội dung nào
khơng thể làm tốt được ở lớp thì sẽ được làm tốt hơn ở các phịng chức năng vì
vậy phải xây dựng nội dung theo hướng nâng cao, mở rộng, tránh trùng lặp với
nội dung hoạt động tại các lớp; sao cho nội dung chương trình khơng làm q

skkn


12

tải, không thêm quá nhiều việc cho cán bộ giáo viên vì vậy có một số nội dung
phải lập riêng từng độ tuổi nhưng nhiều nội dung có thể xây dựng chung cho cả
3 độ tuổi mẫu giáo, chỉ khác về mục tiêu yêu cầu, bám sát nội dung các chủ đề
trong chương trình giáo dục thực hiện trong năm học.
Sau khi Ban giám hiệu xây dựng được khung nội dung hoạt động với các
phịng chức năng thì lựa chọn giáo viên có năng khiếu làm nịng cốt vận hành
mỗi phòng, thảo luận với giáo viên cốt cán này để họ lập kế hoạch chi tiết cho
các hoạt động theo chủ đề, khuyến khích sự sáng tạo, làm mới hoạt động.
Phân chia các phòng chức năng cho ban giám hiệu và giáo viên cốt cán
quản lý chính để có tách nhiệm và xun suốt cả năm học.
Ví dụ: Ở Phịng Tin học tôi đã lên Kế hoạch phân phối nội dung hoạt động
của phòng tin học ở từng chủ đề trong năm học 2021 - 2022 như sau:
Chủ đề “Trường mầm non - Tết Trung Thu” tôi chia ra các chủ đề nhánh và
đưa ra các nội dung phù hợp với từng nhánh như:
Chủ đề nhánh “Bé vui đón tết Trung thu”. Nội dung hoạt động 1-Làm quen
với máy tính (tắt máy, mở máy, nhấp chuột coppy, paste.); 2-Chơi hoạt động ở
các góc (Chủ đề nhánh “Bé vui đón tết trung thu”)
Chủ đề nhánh “Trường mầm non của bé”. Nội dung hoạt động 1-Làm quen
với máy tính (tắt máy, mở máy, nhấp chuột coppy, paste.); 2-Chơi hoạt động ở
các góc (Chủ đề nhánh: “Trường mầm non của bé »)
Chủ đề nhánh “Lớp học của bé”. Nội dung hoạt động: Ôn tốn, chơi các
trị chơi với tốn trên máy vi tính và phần mềm.
(Hình ảnh Kế hoạch phân phối nội dung hoạt động của các phòng
chức năng từng chủ đề trong năm học 2021 - 2022 - Xem phụ lục 2.1)
b- Triển khai thực hiện kế hoạch
Tiếp đó chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên phụ trách các phòng chức năng
xây dựng kế hoạch theo từng chủ đề và hoạt động ngày, tổ chức thực hiện giáo
dục ở các phòng chức năng phù hợp với tình hình đặc điểm của lứa tuổi, phù
hợp với sự phát triển của trẻ, phù hợp với phòng chức năng. Giáo viên các lớp
khi lên hoạt động hỗ trợ giáo viên phụ trách tại phòng chức năng để tổ chức cho

trẻ hoạt động theo kế hoạch.
(Hình ảnh Kế hoạch chủ đề trường mầm non - tết Trung Thu theo các độ
tuổi (3 - 5 tuổi) Phòng Tin học - Xem phụ lục 2.2)
Qua việc lập kế hoạch hoạt động cụ thể, chi tiết của phòngchức năng từ
đó giáo viên phụ trách phịng chức năng có thể lên mục tiêu cho từng chủ đề và
thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả nhất. Từ đó trẻ được hoạt động tích cực
chủ động hơn, lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên, khơng ngị bó, bên cạnh đó
cịn phát huy được năng lực và sở trường của trẻ.

skkn


13
2.3.3. Giải pháp 3: Giúp giáo viên sáng tạo trong các hoạt động ở
phòng chức năng.
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục và
đào tạo đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, mà
phương pháp dạy học là cách thức tổ chức của giáo viên trong việc tổ chức các
hoạt động học tập của trẻ, nhằm giúp trẻ chủ động đạt được mục tiêu đề ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục
nhất là đáp ứng yêu cầu và xu thế hội nhập của toàn ngành giáo dục hiện nay,
thực hiện chủ chương đổi mới phương pháp giáo dục nên ngay từ đầu tháng
8/2021 tôi đã lên kế hoạch bồi dưỡng để giúp giáo viên sáng tạo hơn trong các
hoạt động học nói chung và các hoạt động ở phịng chức năng nói riêng:
+ Qua hình thức học Zoom cùng các chuyên gia
Có thể nói đây là kế hoạch đầu tiên tôi thực hiện trong năm học này. Tôi đã
tranh thủ thời gian giáo viên ở nhà vì trường làm khu cách ly của xã, động viên
các giáo viên tham gia các lớp học qua Zoom cùng lại các chuyên gia giáo dục
mầm non. Ở đây giáo viên được học và cùng trao đổi với các chuyên gia về các

phương pháp dạy học tiên tiến của nước bạn như: Montessori, Reggio Emilia,
Glenn Doman, Steam và Steiner; tham gia các khóa học như yoga kid; dance;
đàn, vẽ, Tiếng Anh,...từ đó giáo viên có đủ kiến thức, năng lực để khai thác sử
dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có ở các phịng chức năng. Qua các
buổi học này chúng tôi vào lớp học Zoom của trường để trao đổi và thảo luận
những vấn đề nào có thể vận dụng vào thực tế của trường của lớp mình.
Thơng qua các buổi học Zoom cùng các chun gia xong khi về nhóm
Zoom trường. Cịn khi nhà trường được bàn giao lại thì tồn thể Cán bộ, giáo
viên tập trung ở trường để cùng học Zoom và thảo luận trực tiếp. Thơng qua đó
giáo viên trao đổi về các kiến thức vừa lĩnh hội được rất sôi nỗi và hữu ích cho
việc giáo dục trẻ. Từ đó giúp giáo viên hứng thú và sáng tạo hơn trong việc xây
dựngkế hoạch và tổ chức hoạt động ở các phòng chức năng.
+ Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn
Như chúng ta đã biết, sinh hoạt chun mơn nhằm góp phần bồi dưỡng
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất
lượng dạy và học. Vì thế, việc sinh hoạt chun mơn ở trường tơi ln chú trọng
và được thực hiện với nhiều hình thức phong phú đặc biệt là hình thức sinh hoạt
chun mơn tại trường sẽ góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm việc theo
tổ, nhóm chun mơn trong nhà trường. Đẩy mạnh cơng tác sinh hoạt chun
mơn sẽ khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích cực để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
Việc sinh hoạt chun mơn được tôi chú trọng nhất là sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học. Bởi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học đặt trọng tâm vào nghiên cứu cải thiện việc học của trẻ, gắn trực tiếp với

skkn


14
diễn biến của hoạt động dạy và học trong mỗi bài học minh họa.

Khi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học chúng tôi thường diễn ra
theo các bước như sau:
Ví dụ: Bước 1: Xây dựng bài học minh họa
Tổ mẫu giáo: Đồng chí Lê Thị Thùy Linh chủ chì cuộc họp, sau khi thống
nhất của các thành viên trong tổ nhất trí chọn lĩnh vực phát triển nhận thức. Làm
quen với Toán. Đề tài: So sánh, thêm bớt, tạo mối quan hệ hơn kém trong phạm
vi 8. Đồng chí: Lê Thị Nguyệt đã xung phong dạy hoạt động này tại phịng tin
học. Tiếp đó các giáo viên đóng góp ý kiến xây dựng giáo án và thống nhất là
không dạy trước. Sau khi kết thúc cuộc bàn luận, trên cơ sở những quan điểm
góp ý của tổ chuyên mơn, giáo viên hồn thành xong giáo án dạy minh họa và
sẵn sàng chuẩn bị điều kiện kèm theo tốt nhất cho tiết dạy.
Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
Tiếp đến đồng chí Nguyệt tiến hành hoạt động và bộ phận chuyên môn sẽ
dự giờ, quan sát diễn biến quá trình hoạt động của trẻ. Bước này là bước chúng
tôi tập trung vào việc thu thập những bằng chứng sinh động về việc trẻ học như
thế nào?
Bước 3: Phân tích bài học
Sau khi tổ chức xong giờ dạy đồng chí Lê Thị Nguyệt ý kiến chia sẻ cảm
nhận: “Trước đây mỗi lần dạy toán thường rất khô khan, cứng nhắc, trẻ khi học
thường hay mất tập trung. Nhưng qua giờ dạy ngày hôm nay tôi thấy rất hay và
trẻ tập trung, rất tích cực, hứng thú khi học, giờ dạy nó khơng gị bó như trước”
Tiếp đến các giáo viên trong tổ tập trung chuyên sâu nội dung tranh luận
và suy ngẫm. Đồng chí Lê Phương: “Trẻ hiểu rõ trách nhiệm, giữ thế chủ động
trong những hoạt động, trẻ có tự tin, tích cực tương tác, tương hỗ nhau trong quy
trình học tập”.
Đồng chí Hà Huyền: “Trẻ được tiếp cận những câu hỏi kích thích tư duy,
tích cực, trẻ có tự tin, mạnh dạn trình diễn hiệu quả”.
Đồng chí Nguyễn H: “Trẻ có tham gia nhận xét nhìn nhận lẫn nhau
trong giờ học về những sai sót về kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng,
thái độ và hành vi”

Đồng chí Nguyễn Lan: “Trẻ có hiểu về kiến thức và kỹ năng, có kiến thức
và kỹ năng và có thái độ tích cực sau giờ học, có vận dụng được kiến thức và kỹ
năng, kĩ năng vào trường hợp đơn cử, biết liên hệ kiến thức và kỹ năng đã học
vào thực tiễn.
Đồng chí Lê Thị Thùy Linh - Tổ trưởng tổ mẫu giáo chốt lại những mặt
được để vận dụng thực tế giảng dạy và những tồn tại cần khắc phục.
Bước 4: Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày

skkn


15
Giáo viên có thể vận dụng bài học thu được từ quan sát, trao đổi trong
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học vào bài học hằng ngày ở các
nhóm, lớp mình đang giảng dạy.
(Hình ảnh giáo viên tổ mẫu giáo sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học - Xem Phụ lục 3)
Qua việc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học sẽ mang đến
những thay đổi, phát triển không chỉ của giáo viên, trẻ mà đến tồn bộ đời sống
của nhà trường. Sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học là con đường để
đưa giáo viên vào những tình huống sát thực về chun mơn, kích thích sự chia
sẻ và học hỏi những hiểu biết và kinh nghiệm của nhau, qua đó giáo viên ngày
một phát triển và trưởng thành, mà kết quả tất yếu là chất lượng dạy học và giáo
dục của nhà trường sẽ ngày càng được cải thiện hơn.
Bên cạnh đó, trong các buổi sinh hoạt chun mơn tồn trường tơi cũng
đưa vào các nội dung bồi dưỡng thêm cho giáo viên như bồi dưỡng về tin học
như hướng dẫn cách làm giáo án điện tử, hướng dẫn giáo viên sử dụng phần
mềm vẽ Paint, hướng dẫn làm các trị chơi tốn, âm nhạc, Tiếng Anh,...
Ví dụ: Vào tháng 9/2021 tại buổi sinh hoạt chuyên môn chúng tôi không
sinh hoạt đơn thuần ở văn phịng nhà trường mà tơi tổ chức cho giáo viên sinh

hoạt chun mơn tạo phịng tin học. Trong buổi sinh hoạt này ngoài việc trao đổi
các vấn đề liên quan tới chun mơn thì giáo viên sẽ được bồi dưỡng thêm một
nội dung đó là tin học: hướng dẫn làm giáo án điện tử. Ở đây tôi sẽ cử giáo viên
biết lên hướng dẫn cho các giáo viên chưa biết hoặc chưa thành thạo.
Như vậy, qua giải pháp này tôi thấy việc lên kế hoạch hoạt động của giáo
viên ở các phịng chức năng có sự đổi mới và tiến bộ rõ rệt. Các giờ hoạt đông
đã hướng tới trẻ, lấy trẻ làm trung tâm và tập trung khai thác được các trang thiết
bị của phòng học.
2.3.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo giáo viên khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ
sở vật chất, thiết bị ở các phòng chức năng vào tổ chức các hoạt động giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm đối với trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi.
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường ý
thức bảo quản đồ dùng, đồ chơi và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích cơ sở
vật chất, trang thiết bị ở các phịng chức năng.
Ngay từ đầu năm học tơi cùng Ban giám hiệu đã họp giáo viên toàn
trường và cùng giáo viên đi từng phòng chức năng hướng dẫn giáo viên cách sắp
đặt đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị đúng nơi quy định, tránh hư hỏng. Để tiện cho
việc quản lý, các phịng chức năng tơi phân cơng cho giáo viên trực tiếp phụ
trách chịu trách nhiệm chính. Đồng thời tôi cũng hướng dẫn tỉ mĩ hơn cho giáo
viên đó cách sử dụng các thiết bị, cơ sở vật chất tại phịng chức năng đó.
Ví dụ: Ở Phịng Tin học giao cho Đồng chí Lê Thị Nguyệt và Nguyễn
Thị Lan chịu trách phụ trách phòng tin học. Ở phịng này sau khi 2 đồng chí
được bồi dưỡng thêm về kiến thức sử dụng và bảo quản các thiết bị điện tử, tiếp

skkn


16
đó sẽ hướng dẫn lại cho các giáo viên trong trường. Trong mỗi giờ hoạt động
các giáo viên hướng dẫn cho trẻ các sử dụng và bảo quản. Ví dụ như: trẻ sử

dụng tai phone như thế nào? Dùng xong giáo viên phải hướng dẫn trẻ để về nơi
quy định. Hay khi dùng xong các thiết bị điện tử: Máy vi tính, màn hình cảm
ứng, máy in,… phải tắt khi khơng sử dụng.
Bên cạnh đó tơi và Ban giám hiệu thường xuyên theo dõi và thường
xuyên, kiểm tra đột xuất nhiều lần, nhắc nhở, uốn nắn, hướng dẫn cách quản lý,
bảo quản, khai thác sử dụng hiệu quả, đôn đốc giáo viên thực hiện nghiêm túc
theo hướng dẫn, tạo thói quen tốt. Ngồi ra chúng tơi cịn tìm biện pháp kích
thích giáo viên thực hiện nghiêm túc như: thi đua giữa các lớp với nhau, có
thưởng, nêu gương và có phạt rõ ràng với những giáo viên ở nhóm, lớp vi phạm.
Sau khi thực hiện tơi chuyển biến rất tích cực, các chức năng gọn gàng
ngăn nắp, đồ dùng, đồ chơi sắp xếp khoa học, môi trường đảm bảo an tồn cho
trẻ, các thiết bị trong các phịng để đúng nơi quy định. Khơng cịn tình trạng các
thiết bị điện tử bật khi không sử dụng.
+ Chú trọng việc khai thác, sử dụng có mục đích, nhằm nâng cao hiệu
quả cơ sở vật chất ở các phòng chức năng.
Sau đi đưa vào sử dụng 4 phòng chức năng gồm: Phòng Giáo dục thể
chất, Giáo dục nghệ thuật, Phòng Tin học, Phịng Ngoại ngữ theo mơ hình điểm.
Vậy làm thế nào để khai thác, sử dụng có mục đích nhằm nâng cao hiệu quả cơ
sở vật chất của các phòng?
Trước tiên, tơi đã cùng các giáo viên trang trí phù hợp với nội dung hoạt
động của từng phòng và theo các chủ đề, các góc mở linh hoạt, đa dạng nội dung
hoạt động, trang trí đẹp, cơng năng sử dụng hiệu quả, hấp dẫn đối với trẻ.
Sau đó tơi hướng dẫn giáo viên cách khai thác, sử dụng các đồ dùng, dụng
cụ, trang thiết bị phù hợp với hoạt động của trẻ.
Ví dụ: Phịng Giáo dục nghệ thuật: Tập trung vào việc khai thác đàn
Organ. Tôi hướng cho giáo viên xây dựng thêm các hoạt động với đàn Organ để
trẻ được làm quen với đàn từ đó trẻ có thể đánh được các giai điệu bài hát. Như
dạy trẻ luyện ngón kết hợp trống và đập nhịp ở chủ đề “Thế giới thực vật”; Bé
học đánh giai điệu và lấy gam bài hát “Mùa hè” trong chủ đề “Nước - Hiện
tượng tự nhiên - Mùa hè”.

(Hình ảnh trẻ làm quen với đàn Organ - Xem ở Phụ lục 4.1)
Ví dụ: Ở Phòng Ngoại ngữ: Trẻ sẽ được làm quen với tiếng Anh qua
việc tích hợp của giáo viên vào các mơn học như: Hoạt động làm quen chữ cái,
Làm quen với toán, hoạt động Khám phá khoa học,.... Như ở hoạt động Khám
phá khoa học đề tài “Làm quen với một số loại quả”, sau khi trẻ học xong, ngồi
việc ơn củng cố cuối hoạt động trẻ còn được cung cấp lồng ghép nghe các bài
hát bằng Tiếng Anh về tên gọi các loại quả và trị chơi tại các góc.
(Hình ảnh trẻ ôn các loại quả bằng tiếng Anh - Xem ở Phụ lục 4.2)

skkn


17
Ví dụ: Phịng Tin học: Đây là phịng học được đầu tư nhiều trang thiết
bị điện tử nhất - Phòng học 4.0 - là phịng học có thể đưa vào khai thác và sử
dụng cho nhiều các hoạt động học khác nhau của trẻ, địi hỏi giáo viên phải ln
tìm tịi, học hỏi để có thể thiết kế các giờ hoạt động cho trẻ vừa sinh động, lôi
cuốn trẻ vừa phải khai thác được triệt để các tính năng, cơng năng của thiết bị.
Chính vì thế, tơi đã hướng cho giáo viên lên các kế hoạch để khai thác tối ưu
nhất. Như hoạt động chơi ở các góc, các hoạt động vẽ trên phần mềm Paint, các
giờ ơn luyện tốn, khám phá khoa học,...bên cạnh đó tơi cũng hướng dẫn cho
giáo viên cách làm giáo án Powerpoint, cách làm các trị chơi với tốn, các trị
chơi khám phá,.... Từ đó mà các giờ hoạt động luôn khai thác, sử dụng có hiệu
quả các cơ sở vật chất, trẻ hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo và ln là
trung tâm của hoạt động.
(Hình ảnh hoạt động tạo hình tại Phịng Tin học - Xem ở Phụ lục 4.3
Hình ảnh hoạt động ơn luyện tốn qua các trị chơi - Xem ở Phụ lục 4.4)
Như vậy, qua thực hiện giải pháp trên giáo viên đã khai thác và sử dụng
có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở các phòng chức năng vào các
hoạt động của trẻ tại các phòng chức năng. Còn với trẻ rất hứng thú, tích cực và

lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, phát huy được năng lực, sở trường của trẻ.
2.3.5. Giải pháp 5: Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các
hoạt động ở phịng chức năng.
Cơng tác kiểm tra, đánh giá là một hoạt động không thể thiếu trong quá
trình tổ chức thực hiện các hoạt động ở trong trường mầm non nói chung và hoạt
động ở các phịng chức năng nói riêng. Đây là một giải pháp nhằm nắm bắt được
thực trạng chất lượng các hoạt động để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để
khắc phục những yếu kém, tìm ra những tồn tại hạn chế để từ đó có kế hoạch chỉ
đạo tiếp theo. Để công tác này thực sự hiệu quả, tôi đã tiến hành như sau:
+ Kiểm tra thường xuyên
Hàng ngày tơi đi kiểm tra xem giáo viên có thực hiện các hoạt động giáo
dục trên các phòng chức năng theo lịch không? Công tác chuẩn bị trước khi hoạt
động như thế nào? Đồ dùng, dụng cụ ra sao? Sử dụng các đồ dùng, dụng cụ có
hiệu quả khơng? Phương pháp của giáo viên dạy như thế nào? Trẻ học có hứng
thú tích cực khơng?... Qua đó biết được giáo viên có điểm nào thực hiện chưa tốt
để có hướng khắc phục.
Ví dụ: Một hoạt động tổ chức ở phịng tin trước khi vào hoạt động xem
giáo viên hôm nay dạy hoạt động gì? Có kế hoạch trước khi lên lớp khơng? Đã
chuẩn bị những đồ dùng dụng cụ gì để hoạt động và hoạt động như thế nào?
Trong quá trình hoạt động thì trẻ hoạt động có hứng thú khơng? Kết quả trẻ có
đạt được mục đích mà kế hoạch đề ra không?
+ Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất là kiểm tra không báo trước. Qua những lần kiểm tra
này để đánh giá xem giáo viên có thực hiện đúng theo các hoạt động đã lên

skkn


18
không? Kiểm tra bất kỳ ngày nào trong tuần, trong tháng và bất kỳ thời điểm

nào trong ngày việc thực hiện của giáo viên ở các phòng chức năng.
+ Tổ chức đánh giá, khảo sát trẻ theo từng chủ đề, giai đoạn, năm học để
có sự điều chỉnh phù hợp.
Ví dụ: Ở cuối mỗi chủ đề tôi sẽ khảo sát và đánh giá xem trẻ đã đạt được
mục tiêu đề ra không?
Ở chủ đề “Trường mầm non” Độ tuổi trẻ 3 - 4 tuổi tôi sẽ tổ chức đánh
giá, khảo sát trẻ với nội dung Làm quen với máy tính (tắt máy, mở máy, nhấp
chuột) và chơi hoạt động ở các góc và xem trẻ có đạt được mục tiêu đó là:
- Trẻ tiếp xúc với máy vi tính, làm quen dần với cách sử dụng máy: tắt
máy, mở máy, nhấp chuột.
- Trẻ biết phân vai nhận vai nhập đúng vai, thể hiện đúng vai chơi của
mình. Trẻ biết sử dụng các kỹ năng tô màu, xé dán, sắp xếp, bố cục tranh hợp lí
khi thể hiện sản phẩm. Kĩ năng chơi và làm việc nhóm ở trẻ; Tham gia tích cực
vào hoạt động của giờ học. Trẻ biết trân trọng và giữ gìn các sản phẩm của bạn,
của mình. Đoàn kết khi chơi.
Qua việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động ở phịng chức năng giúp tơi
đánh giá và xếp loại giáo viên, nhóm lớp hàng tháng và có sự điều chỉnh phù
hợp trong quá trình chỉ đạo, giúp giáo viên có ý thức trách nhiệm hơn trong cơng
việc, phát huy được thế mạnh, thấy những hạn chế của bản thân để có hướng
khắc phục, từ đó xây dựng và tổ chức các hoạt động khác một cách tốt hơn.
2.4. Hiệu quả đạt được khi áp dụng giải pháp
Sau một năm học áp dụng các giải pháp trên kết quả thu được như sau:
Kết quả khảo sát cuối năm tháng 4/2022
* Nội dung đánh giá Phòng Tin học

TT

Lớp

1


Hoạ Mi 1; 2
(trẻ 3 - 4 tuổi)
Vàng Anh 1; 2; 3
(trẻ 4 - 5 tuổi)
Sơn Ca 1; 2; 3
(trẻ 5 - 6 tuổi)
Cộng:

2
3

Tỷ lệ (%):

Số
trẻ

Nội dung đánh giá Phòng Tin học
Trẻ có 1 số kĩ năng
Tương tác tích
Trẻ sáng tạo,
đơn giản dùng máy
cực giữa các cá
phát triển được
vi tính, các thiết bị
nhân và các
ý tưởng của
điện tử trong phịng
nhóm trẻ
mình.

học 4.0
Đạt
Chưa đạt
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt

65

53

12

64

1

60

5

89

86

3

88

1

81


8

95

93

2

92

3

90

5

249

232

17

244

5

231

18


93,2

6,8

98,0

2,0

92,8

7,2

skkn


19
* Nội dung đánh giá Phòng Ngoại ngữ
TT

1

Lớp

Hoạ Mi 1; 2
(trẻ 3 - 4 tuổi)

2

Vàng Anh 1; 2; 3

(trẻ 4 - 5 tuổi)

3

Sơn Ca 1; 2; 3
(trẻ 5 - 6 tuổi)
Cộng:

Số
trẻ

Nội dung đánh giá Phịng Ngoại ngữ
Trẻ có một số kĩ
Tương tác tích
Trẻ sáng tạo,
năng lắng nghe và
cực giữa các cá
phát triển được
phát âm các từ vựng
nhân và các
ý tưởng của
Tiếng Anh
nhóm trẻ
mình
Đạt
Chưa đạt
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt

65


45

20

61

4

58

7

89

76

13

86

3

86

3

95

89


6

94

1

92

3

249

210

39

241

8

236

13

84,3

15,7

96,8


3,2

94,8

5,2

Tỷ lệ (%):

* Nội dung đánh giá Phòng Giáo dục nghệ thuật
TT

Lớp

1

Hoạ Mi 1; 2
(trẻ 3 - 4 tuổi)
Vàng Anh 1; 2; 3
(trẻ 4 - 5 tuổi)
Sơn Ca 1; 2; 3
(trẻ 5 - 6 tuổi)
Cộng:

2
3

Số
trẻ

Nội dung đánh giá Phòng Giáo dục nghệ thuật

Cảm nhận và thể
Cảm thụ âm một
Trẻ tham gia
hiện cảm xúc trước số kĩ năng trong
tích cực, sáng
vẻ đẹp của các sự
hoạt động âm
tạo, mạnh dạn,
vật, hiện tượng
nhạc
tự tin
trong thiên nhiên,
cuộc sống
Đạt
Chưa đạt
Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt

65

60

5

61

4

60

5


89

86

3

86

3

87

2

95

93

2

92

3

93

2

249


239

10

239

10

240

9

4,0

96,4

3,6

Tỷ lệ (%):
96,0
4,0
96,0
* Nội dung đánh giá Phòng Giáo dục thể chất
TT

Lớp

Số
trẻ


Nội dung đánh giá Phòng Giáo dục thể chất
Trẻ thực hiện được
Thực hiện và
Phát triển ở trẻ
các động tác phát
phối hợp các cử
khả năng tập
triển các nhóm cơ và
động của bàn
trung, linh hoạt,
hơ hấp, kỹ năng vận
tay, ngón tay,
thúc đẩy lịng tự
động cơ bản và các
phối hợp tay và
trọng, tự tin
tố chất trong vận
mắt
động

skkn


20

1
2
3


Hoạ Mi 1; 2
(trẻ 3 - 4 tuổi)
Vàng Anh 1; 2; 3
(trẻ 4 - 5 tuổi)
Sơn Ca 1; 2; 3
(trẻ 5 - 6 tuổi)
Cộng:

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

65

64

1

64

1


60

5

89

88

1

88

1

85

4

95

95

0

95

0

92


3

249

247

2

247

2

237

12

Tỷ lệ (%):
99,2
0,8
99,2
0,8
95,2
4,8
* Nhận xét: Qua khảo sát chất lượng cuối năm học kết quả có chuyển biến rõ rệt.
Phịng Tin học: Kĩ năng dùng máy vi tính, các thiết bị điện tử trong
phịng học 4.0 đã thành thạo, tỷ lệ đạt 93,2% tăng 78,7% so với đầu năm học.
Tương tác giữa các cá nhân và các nhóm tốt trẻ đạt là 98% tăng 40,2%. Trẻ
sáng tạo, phát triển tốt ý tưởng của mình đạt 92,8% tăng 58,3%.
Phòng Ngoại ngữ: Kĩ năng lắng nghe và phát âm các từ vựng Tiếng Anh
đạt 84,3% tăng 69,8% so với đầu năm. Trẻ tích cực tương tác giữa các cá nhân

và các nhóm trẻ tỷ lệ đạt 96,8% tăng 35,0%. Trẻ có sáng tạo, phát triển được ý
tưởng của mình đạt 94,8% tăng 55,4% so với đầu năm học.
Phòng Giáo dục nghệ thuật: Trẻ cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ
đẹp của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống đạt 96,0% tăng
37%. Trẻ cảm thụ âm trong hoạt động âm nhạc đạt 96,4% tăng 43,0%. Trẻ
tham gia tích cực, sáng tạo, mạnh dạn, tự tin, tỷ lệ đạt 94,6% tăng 56%.
Phòng Giáo dục thể chất: Trẻ thực hiện tốt các động tác phát triển các
nhóm cơ và hơ hấp, kỹ năng vận động cơ bản và các tố chất trong vận động và
thực hiện và phối hợp các cử động của bàn tay, ngón tay, phối hợp tay và mắt
đạt 99,2% tăng 35,7%; Khả năng tập trung, linh hoạt, thúc đẩy lòng tự trọng, tự
tin của trẻ đã tiến bộ rõ rệt, tỷ lệ đạt 95,2% tăng 53%.
+ Chất lượng giáo viên: giáo viên nắm vững các nguyên tắc xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm đạt. Giáo viên có ý thức trong việc tận
dụng nguyên vật liệu tự nhiên, sẵn có để tạo nên đồ dùng, đồ chơi và thường
xun thay đổi cách trang trí, sắp xếp góc chơi tạo hứng thú cho trẻ. Bên cạnh
đó giáo viên đã vận dụng phương pháp tổ chức các hoạt động ở phòng chức
năng một cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với trẻ mẫu giáo.
+ Đối với nhà trường: Kết quả giáo dục trẻ nhất là trẻ ở độ tuổi mẫu giáo
được nâng lên rõ rệt, tạo được uy tín với phụ huynh và nhân dân địa phương.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Sau một năm thực hiện mơ hình điểm trường Mầm non Đông Thanh đã
đạt được một số kết quả như sau:

skkn


21
- Cơ sở vật chất, thiết bị, môi trường giáo dục trong các phòng chức năng
được bổ sung, cải thiện đáng kể, các góc chơi được trang trí linh hoạt theo các

chủ đề, ngồi thiết bị mua sẵn thì hệ thống học liệu cho trẻ và đồ dùng đồ chơi
tự làm của cô và trẻ vô cùng phong phú, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của trẻ
luôn mới mẻ, hấp dẫn.
- Nội dung hoạt động được giáo viên lựa chọn đưa vào các chủ đề rất sát
chương trình, phù hợp độ tuổi, lồng ghép tích hợp hài hịa các nội dung có tính
địa phương với chương trình chăm sóc giáo dục trẻ của Bộ GD&ĐT. Phương
pháp, hình thức tổ chức hết sức đa dạng, sáng tạo.
- Kiến thức, năng lực chuyên môn của giáo viên được nâng lên rõ rệt,
giáo viên có thêm động lực tự học, tự bồi dưỡng, đặc biệt là kỹ năng tổ chức các
hoạt động với các phòng chức năng theo hướng mở rộng, nâng cao đã đi vào nề
nếp, rõ hướng đi.
- Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên: trẻ mạnh dạn, tự tin,
tích cực tham gia các hoạt động, trẻ chơi - học say mê, khơng biết chán, thích
đến trường lớp. Trẻ sớm được tiếp cận với công nghệ số có định hướng, bước
đầu biết khai thác sử dụng cơng nghệ thông tin vào các hoạt động ở trường như:
vẽ trên máy vi tính, trên màn hình tương tác điện tử, làm quen với đàn, với
Tiếng Anh… hoàn toàn miễn phí; trẻ tự tạo ra vơ vàn các đồ dùng đồ chơi từ
những nguyên vật liệu sẵn có xung quanh trẻ một cách sáng tạo….
- Phụ huynh, cộng đồng tin tưởng vào chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
nên đưa con đến trường ngày càng đông, tỷ lệ huy động trẻ của trường đạt và
vượt chỉ tiêu được giao; tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần đạt 98.6%. Tích cực ủng hộ,
phối hợp với nhà trường tổ chức nhiều hoạt động thực hành, trải nghiệm cho trẻ.
- Mơ hình đã tạo sự lan tỏa trong huyện và trong tỉnh: Trong năm học nhà
trường đón các trường mầm non trong huyện và nhiều huyện bạn liên hệ đến
tham quan học tập như: Quảng Xương, Thiệu Hóa, Triệu Sơn, Hoằng Hóa, Nghi
Sơn, Như Thanh, Hà Trung….Các hoạt động được chia sẻ trên trang mạng xã
hội GDMN huyện Đông Sơn đã nhận được hàng ngàn lượt tương tác và chia sẻ,
phản hồi tích cực, tạo sức lan tỏa, ảnh hưởng tốt, thu hút sự tham gia của gia
đình và cộng đồng trong trong việc ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; Kêu
gọi sự hợp tác, chia sẻ của gia đình và cộng đồng cùng nhà trường xây dựng mơi

trường an tồn, thân thiện để trẻ hoạt động.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Từ thực tiễn hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên nhà trường thực hiện tổ chức
các hoạt động cho trẻ tại các phòng chức năng. Để có kết quả tốt hơn trong thời
gian tới, bản thân tơi có một số đề xuất, kiến nghị sau:
* Đối với Sở GD&ĐT: Có hướng dẫn cụ thể hơn về thiết bị và hoạt động
đối với các phòng chức năng; bổ sung thêm danh mục các thiết bị theo hướng
hiện đại làm cơ sở cơ bản để các trường mầm non tham mưu cơ sở vật chất, thiết
bị và xây dựng kế hoạch hoạt động cho các phòng chức năng.
* Đối với UBND huyện, xã: Tiếp tục quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị cho nhà trường theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa, từng bước đưa công

skkn


22
nghệ số vào các hoạt động ở trường mầm non, góp phần đào tạo thế hệ trẻ đáp
ứng xu hướng, nhu cầu về nhân lực trong giai đoạn mới.
* Đối với Phòng GD&ĐT: Tiếp tục tổ chức các cuộc hội thảo về cơng
nghệ thơng tin nhằm giúp giáo viên có điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau, đồng thời giúp cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong bậc học
mầm non đạt kết quả cao. Đặc biệt là để từ đó giáo viên có thể khai thác tốt nhất
công nghệ thông tin để ứng dụng vào các hoạt động giáo dục.
Trên đây là Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp giúp giáo viên tổ
chức hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các phòng chức năng cho trẻ
mẫu giáo (3-5 tuổi) trường mầm non Đơng Thanh, huyện Đơng Sơn, tỉnh
Thanh Hóa” được tích lũy từ bản thân tôi, nên không sao tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Rất mong sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học các cấp,
bạn đồng nghiệp để bản thân có thêm nhiều kinh nghiệm trong cơng tác chỉ đạo
chuyên môn được tốt hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG

SKKN Xếp loại: ..............
CT HĐKH

Đông Thanh, ngày 18 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Người viết

HIỆU TRƯỞNG
Lê Thị Lan

Đàm Thị Sóng

skkn


23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách chương trình giáo dục mầm non. Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam xuất bản năm 2017 - Trang 3
[2]. Nghị quyết 29/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013
[3]. Kế hoạch số 396/KH - PGDĐT ngày 03 tháng 8 năm 2021của Phịng
GD&ĐT Đơng Sơn về xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025
[4]. Kế hoạch số 06/KH-TrMN ngày 11 tháng 9 năm 2021 của trường

Mầm non Đơng Thanh thực hiện mơ hình điểm về “Khai thác, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất, thiết bị ở các phòng chức năng vào tổ chức các hoạt động
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đối với trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi” Năm học 2021 2022.
[5]. Sách Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm trong trường mầm non - Trang 3.

skkn


24
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đàm Thị Sóng
Chức vụ:

Phó hiệu trưởng

Đơn vị công tác:

Trường mầm non Đông Thanh, huyện Đông Sơn.
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá

xếp loại
2010 - 2011

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

1

Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo
nhỡ học tốt mơn tạo hình

Phịng
GD&ĐT

B

2

Một số giải pháp giúp trẻ mẫu giáo
lớn phát huy tính tích cực chủ động
vui chơi ngồi trời

Phịng
GD&ĐT


B

3

Một số giải pháp giúp trẻ 24 - 36
tháng trường mầm non Đông Anh
phát triển vận động

Phòng
GD&ĐT

B

2015 - 2016

4

Một số biện pháp giúp trẻ lớp nhà
trẻ24 - 36 tháng tuổi A, trường mầm
non Đông Anh, huyện Đông Sơn phát
triển vốn từ thông qua hoạt động nhận
biết tập nói

Phịng
GD&ĐT

B

2017 - 2018


5

Một số biện pháp giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm thơng qua hoạt động tạo
hình sáng tạo của trẻ lớp mẫu giáo 4 5 tuổi trường mầm non Đông
Anh,huyện Đông Sơn.

Sở
GD&ĐT

C

6

Một số biện pháp phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo thơng qua
hoạt động khám phá khoa học cho trẻ
lớp mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm
non Đông Anh, huyện Đông Sơn.

Sở
GD&ĐT

B

skkn

2011 - 2012


2018 - 2019

2019 - 2020


25
PHỤ LỤC 1
Phụ lục 1: Giải pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm phù hợp với từng phòng chức năng.

skkn


×