Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng chức năng của sở giáo dục và đào tạo hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.55 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÒNG CHỨC NĂNG CỦA SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Học viên: Đặng Vũ Thắng
Cao học quản lý giáo dục khóa 6
Cán bộ hƣớng dẫn : PGS - Tiến sĩ Đặng Xuân Hải

HÀ NỘI 2008


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy
giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, gia đì nh; với sự cộng tác của lãnh đạo, chuyên viên
các phòng ban chức năng Sở Giáo dục vàĐào tạo Hải Phòng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Sư phạm – Đại học Quốc
gia Hà Nội , lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng , cán bộ và chuyên viên
các phòng ban chức năng của Sở đã quan tâm động viên , tạo điều kiện cho tác giả
trong quá trì nh học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả và sự tận tâm
giảng dạy, giúp đỡ, động viên của thầy, cô giáo Khoa Sư phạm - Đại học quốc gia
Hà Nội.


Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến PGS .TS. Đặng Xuân Hải
đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng phong
phú và sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong sự đóng góp chân thành
của các thầy giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để
luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2008
Tác giả


Đặng Vũ Thắng

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL
CBQLGD
ĐNCBQL
CNH - HĐH
TC & NL
XHCN
KHTV-CSVC
GD&ĐT
THPT
GDTX
UBND

: Cán bộ quản lý
: Cán bộ quản lý giáo dục

: Đội ngũ cán bộ quản lý
: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
: Tổ chức và nhân lực
: Xã hội chủ nghĩa
: Kế hoạch tài vụ – Cơ sở vật chất
: Giáo dục và Đào tạo
: Trung học phổ thông
: Giáo dục thường xuyên
: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.

4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4


5. Phạm vi nghiên cứu.

4

6. Phương pháp nghiên cứu

4

7. Cấu trúc luận văn

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

6

1.2. Các khái niệm công cụ

8

1.2.1. Đội ngũ

8

1.2.2. Quản lý - Cán bộ quản lý


8

1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý – Loại hình cán bộ quản lý

15

1.2.4. Phát triển – Biện pháp

17

1.3. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự

19

1.3.1. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự nói chung

19

1.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng chức năng của Sở

35

1.4
1.4. Định hướng về đổi mới quản lý nhà
nhà nước
nước về
về giáo
giáo dục
dục đào
đào tạo

tạo

36

1.5. Định hướng về đổi mới và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng
chức năng
1.5.1.
Đặc trưng đội ngũ cán bộ quản lý phòng chức năng của Sở

phát
triển
1.5.2.
Yêu
cầuđọi
đốingũ
với đội ngũ cán bộ quản lý phòng chức năng của Sở
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ


QUẢN LÝ PHÒNG CHỨC NĂNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về tình hình địa lý- kinh tế của thành phố Hải Phòng.
2.2. Vài nét về phát triển Văn hoá - giáo dục đào tạo của địa phương
2.2.1. Một số nét chung
2.2.2. Vài nét về sở Giáo dục Đào tạo Hải Phòng
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng chức năng của
Sở Giáo
Đào tạo Hải Phòng
2.3.1.

Vềdục
số và
lượng
2.3.2. Về chất lượng
2.3.3. Về cơ cấu
2.4. Nhận xét về sự phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng chức năng
của
SởQuy
Giáohoạch
dục và
tạochọn
Hải Phòng.
2.4.1.
vàĐào
tuyển
2.4.2. Sử dụng, đánh giá cán bộ
2.4.3. Đào tạo bồi dưỡng
2.4.4. Thực hiện chính sách đãi ngộ
2.5. Đánh giá chung về sự phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng chức
năng
của chương
Sở Giáo2dục và Đào tạo Hải Phòng.
Kết luận
Chƣơng 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ PHÒNG CHỨC NĂNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp.
3.1.2.
Nguyêntắc
tắctính

tínhkế
phù
hợp.
3.1.1 Nguyên
thừa.
3.1.3. Nguyên tắc tính khả thi.
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả.


3.2. Những biện pháp chủ yếu
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức đối với mọi đối tượng liên quan
về tầmBiện
quanpháp
trọng2:cu
̉ a việcbiện
phátpháp
triểnvề
cáquy
n bộhoạch
quản ly
́ pho
̀ ng chư
́ c năng
3.2.2.
Nhóm
và
tuyển
chọn
cán bộ
Sở. lýBiện pháp 3: Biện pháp sử dụng đánh giá, sàng lọc cán bộ

quản
3.2.3.
3.2.4. Biện pháp 4: Biện pháp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất,
năng lực
đội
ngũ
ca
bộ́ pqua
̉ n lycươ
́ pho
̀ ngkha
chư
́ c năng
̉ ̣ ng công nghệ
3.2.5.
Biệcho
n pha
́ p 5:
Biê
̣ ń npha
tăng
̀ ng
̉ năng
ứngSơdu
thông Biê
tin,̣ ntrình
cán bộ
quản
lýđể
phòng

chứccán
3.2.6.
phápđộ6:tiếng
BiệnAnh
phápcho
tạođội
môingũ
trường,
điều
kiện
đội ngũ
năng


̣ qua
̉ n̉ lý do
pho
̀ ng
chư
ć năng

pha
́ t̉ atriê
đáp̣ nứng
3.3.
Thăm
̀ sư
̣ hơ
̣ p ́ ly
và kha

̉ ̉thi
cu
cả́ nc biê
phápyêu cầu mới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, nhất là trong bối cảnh
Việt Nam gia nhập WTO với nhiều thời cơ, vận hội nhưng cũng phải đối mặt với
không ít khó khăn và thách thức. Đai hội X của Đảng tiếp tục khẳng định quan
điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước coi “con người là vốn quý nhất”, “Giáo dục
và đào tạo với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” đã đưa ra mục tiêu
tổng quát là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực; đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước và phấn đấu đến năm 2020
đưa nước ta cơ bản trở thành một nước Công nghiệp. Tại Hội nghị lần thứ hai Ban

chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: "Muốn tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững ".
Để đạt được mục tiêu đó Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu bốn
giải pháp cơ bản đó là:
- Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo.


- Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo và tăng cường
cơ sở vật chất trường học.
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Trong đó, đổi mới công tác quản lý được xem là vấn đề cấp thiết. Bởi vì mọi
sự thành bại của một nhà trường hay một cơ sở giáo dục đều bắt nguồn và có
nguyên nhân từ các nhà quản lý.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục nhấn mạnh: "Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngơời - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X lại tiếp tục khẳng định: "Về giáo dục và
đào tạo chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự
là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Những
biện pháp cụ thể là: đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học
theo định hướng "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Phát huy trí sáng tạo, khả
năng vận dụng, thực hành của người học,...đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, thực
hiện phân cấp, tạo động lực và sự chủ động của các chủ thể tiến hành giáo dục".
Đồng thời, Luật giáo dục cũng nêu: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hình thành

và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc".
Như vậy, để đạt được các yêu cầu mà các kỳ Đại hội cũng như mục tiêu mà
Luật giáo dục đã đề ra thì công việc này không ai khác chính là các nhà giáo dục
và quản lý giáo dục.


Đặc biệt, ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 40
về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
có nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt,
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của
nhà giáo, thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ".
Chính vì những yêu cầu trên mà Đảng ta đã khẳng định: "Phải nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học phải coi vấn đề đổi mới công tác
quản lý giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm bức xúc".
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo
đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân thành phố Hải Phòng; cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo trên địa bàn thành phố. Năm
2005, Luật giáo dục đã được điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi và ban hành. Một số
Nghị định, Thông tư đã quy định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của sở giáo dục và

đào tạo. Tuy nhiên thực tế cho thấy chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí còn những
bất cập cần khắc phục... phần nào có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục và đào tạo chung của thành phố. Từ thực tế và yêu cầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ
quản lý các phòng chức năng cần phải đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và có


phẩm chất tốt. Để góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo thành phố Hải
Phòng tôi chọn đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí phòng chức
năng của Sở giáo dục và Đào tạo Hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai
đoạn hiện nay” làm đề tài của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí phòng chức năng của Sở
giáo dục và Đào tạo Hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lí các phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Phòng .
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí các phòng chức năng của Sở Giáo dục
và Đào tạo Hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của các phòng ban ở Sở Giáo
dục và Đào tạo Hải Phòng
Đề xuất biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các phòng chức
năng Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
5. Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý các phòng chức năng của Sở
Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng trong giai đoạn 2004 -2008.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các Văn kiện Đại hội Đảng, Luật giáo dục 2005 các văn bản của
Nhà nước, các tài liệu về phát triển giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ cán
bộ quản lý dục.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn kiện
1. Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X , Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội. 2006.
2. Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
2007
3. Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
2001
4. Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
1997
5. Chỉ thị số 40- CT/TW (2004),"Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục"
6. Kết luận của Hội nghị lần thứ6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng(khóa IX).
7. Nghị quyết Hội nghị lần thứ2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng(khóa VIII).
8. Nghị quyết Hội nghị lần thứ3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII).
9. Nghị quyết Hội nghị lần thứ4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng(khóa VIII).
10. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Thông tư liên tị ch số 35/2008/TTLT - BGD ĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Nội ban hành Quy đị nh chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ
chức sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Giáo dục
và Đào tạo thuộc.
12. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Quyết đị nh số 2252/2006/QĐ-UBND về
việc ban hành Quy đị nh chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở
Giáo dục và Đào tạo.

B. Tài liệu tham khảo
13. Đặng Quốc Bảo (2005). Quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo (giáo trình
cao học quản lý giáo dục ĐHQGHN)


14. Đặng Quốc Bảo (2005). Vai trò của nhà nước trong quản lý giáo dục (giáo
trình cao học quản lý giáo dục ĐHQGHN)
15. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, Nxb thống kê, Hà Nội.
16. Các - Mác, Ph Ăng ghen (1993), toàn tập, Bản tiếng việt, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
17. Nguyễn Quốc Chí (2007). Cơ sở khoa học quản lý. (giáo trình cao học quản
lý giáo dục ĐHQGHN)
18. Nguyễn Quốc Chí (2007). Lý luận quản lý giáo dục. (giáo trình cao học quản
lý giáo dục ĐHQGHN)
19. Nguyễn Đức Chính. (2002) – Quản lý chất lượng trong giáo dục, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội
20. Vũ Cao Đàm (2005). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.
21. Đặng Xuân Hải (2007). Cơ sở tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân.
(giáo trình cao học quản lý giáo dục ĐHQGHN)
22. Đặng Xuân Hải (2007). Vai trò của xã hội trong quản lý giáo dục. (giáo trình
cao học quản lý giáo dục ĐHQGHN)
23. Đặng Xuân Hải (2008). Quản lý sự thay đổi trong giáo dục. (giáo trình cao
học quản lý giáo dục ĐHQGHN)
24. Hà Sỹ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học,Tập 2, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
25. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2007). Quản lý nhân sự trong giáo dục. (giáo trình cao
học quản lý giáo dục ĐHQGHN)



27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2007). Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý
giáo dục. (giáo trình cao học quản lý giáo dục ĐHQGHN)
28. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004). Quản lý đội ngũ (giáo trình
cao học quản lý giáo dục ĐHQGHN)
29. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn , Nxb
Chính trị quốc gia.
30. Nguyễn Ngọc Quan g (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục ,
Trường CBQLGD Trung ương, Hà Nội.
31. Bùi Trọng Tuân (2002), Tập bài giảng về lý luận quản lý nhà trường, Trường
CBQL GD & ĐT, Hà Nội.
32. Trần Quốc Thành. Khoa học quản lý. Tập bài giảng sau đại học, Trường
CBQLGD-ĐT. Hà nội
33. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Nghiên cứu đánh giá thực trạng đội ngũ nhà
giáo Việt Nam, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục; Báo cáo tóm tắt tình
hình thực hiện giai đoạn I (2001-2005)- chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010,
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục
34. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
35. Quản lý hành chính nhà nước chương trình chuyên viên và chuyên viên chính.
Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội.
36. Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện Ngôn ngữ học (1992), Từ điển tiếng
việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
37. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung tâm từ
điển học Hà Nội - Đà Nẵng.



×