Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số giải pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng sống thông qua dạy học môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 3
THÔNG QUA DẠY MÔN TIẾNG VIỆT

Người thực hiện: Lê Thị Hường
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học An Nông
SKKN thuộc lĩnh vực: Giáo dục kĩ năng sống

THANH HOÁ, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC

Nội dung

STT

Trang

1


1.  Mở đầu

1

2

1.1 Lý do chọn đề tài                                                                   

1

3

1.2 Mục đích nghiên cứu                                                             

1

4

1.3 Đối tượng nghiên cứu                                                            

2

5

1.4 Phương pháp nghiên cứu                                                       

2

6


2. Nội dung sáng kiến

2

7

2.1 Cơ sở lý luận

2

8

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

3

9

2.3. Các giải pháp để sử dụng giải quyết vấn đề                       

6

10

2.3.1. Công tác chuẩn bị

6

12


2.3.2. Phân loại đối tượng học sinh phù hợp, chú ý nhiều đến
đối tượng học sinh còn yếu kĩ năng sống

7

13

2.3.3. Áp dụng bài dạy Tiếng Việt theo phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực, tạo điều kiện để học sinh được trải nghiệm

8

14

2.3.4. Cùng tích hợp với các môn học khác để nâng cao việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

11

15

2.3.5. Tăng cường các hoạt động ngồi giờ lên lớp. Khuyến
khích các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia rèn kĩ
năng sống cho học sinh.

13

16

2.4. Hiệu quả của biện pháp đối với hoạt động giáo dục của bản

thân và nhà trường.

17

17

3. Kết luận, kiến nghị

18

18

3.1. Kết luận

18

19

3.2. Kiến nghị

19

skkn


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Mục tiêu giáo dục của

nước ta đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và
phát triển những năng lực cần thiết ở người học và Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
Theo quan điểm của các chuyên gia, nhà trường là nơi đang diễn ra cuộc
sống thật của trẻ, do vậy kĩ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục
nhà trường. Nó khơng phải là một mơn học mà bao trùm tồn bộ các mơn học và
hoạt động giáo dục.
Mơn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở
học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (Nghe, nói, đọc, viết) để học tập và
giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy
và học môn Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác tư duy, mở rộng hiểu
biết về tự nhiên, xã hội và con người. Thể hiện ưu thế của môn Tiếng Việt là kĩ
năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung
quanh, tự nhận thức, ra quyết định. Trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học,
có nhiều bài học mà tên gọi của nó đã nói rõ mục tiêu giáo dục các kĩ năng giao
tiếp xã hội như: Lập danh sách học sinh, Lập thời gian biểu, Viết nhắn tin, Làm
biên bản cuộc họp. Do vậy, chương trình và nội dung dạy học mơn Tiếng Việt ở
Tiểu học chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng sống và có khả năng
tích hợp giáo dục kĩ năng sống rất cao
Khả năng giáo dục kĩ năng sống của môn Tiếng Việt không chỉ thể hiện ở
nội dung mơn học mà cịn được thể hiện qua phương pháp dạy học của giáo
viên. Để hình thành các kiến thức và rèn luyện kĩ năng mà chương trình môn
Tiếng Việt đặt ra với học sinh Tiểu học, người giáo viên cần phải vận dụng
nhiều phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh. Thông qua các hoạt động học tập, phát huy trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng
hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai, mà học sinh có được cơ hội rèn luyện,
thực hành nhiều kĩ năng cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà
trường hiện nay, là một Giáo viên lớp 3 giảng dạy qua nhiều năm, tôi luôn trăn
trở. Làm thế nào, sử dụng giải pháp, tổ chức ra sao,... để giúp các em tự tin trong

giao tiếp, bước đầu tự lập trong cuộc sống, biết nhận thức và ra quyết định đơn giản.
Từ những lí do trên tơi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiến “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy
môn Tiếng Việt” nhằm nâng cao kĩ năng sống cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội giúp
học sinh hiểu biết về bản chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen

skkn


2

ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật, ...
Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với mơi trường xung quanh, tự
chủ động, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin
ban đầu và những kĩ năng cần thiết, làm hành trang bước vào đời.
1.3. Đối tương nghiên cứu
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 3 thông qua dạy môn Tiếng Việt
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát.
- Phương pháp tìm hiểu.
- phương pháp quan sát thống kê.
- Phương pháp phỏng vấn,
- Phương pháp hỏi đáp.
- Phương pháp điều tra, phương pháp thực hành.
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận

Kĩ năng sống có thể hình thành tự nhiên từ những trải nghiệm của cuộc
sống và do giáo dục mà có, những trải nghiệm va vấp trong cuộc sống sẽ giúp
con người có kĩ năng sống tốt hơn. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành
những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết song lại thiếu hiểu biết sâu
sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường hiện nay các em thường xuyên phải đặt mình trong những tình huống,
hồn cảnh phải lựa chọn, gặp nhiều khó khăn, thử thách. Vì vậy chúng ta phải
giúp các em có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, có khả năng ứng
phó tích cực trước những tình huống của cuộc sống, chủ động, tự tin để đạt kết
quả học tập tốt hơn. Có thể nói kĩ năng sống thúc đẩy phát triển con người và xã
hội, là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi tích cực.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cần thiết, là xu thế chung của thời đại. Vấn đề
giáo dục kĩ năng sống đã chính thức đưa vào thực hiện nhiệm vụ năm học, được
Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch chỉ đạo năm học 2020-2021 cấp Tiểu học như
sau: “Chú trọng giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Tăng
cường mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng và xã hội. Tích hợp
giáo dục đạo đức, kĩ năng sống trong các môn học và hoạt động giáo dục phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
*Vậy kĩ năng sống là gì?
Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống.
* Giáo dục kĩ năng sống:

skkn


3

Giáo dục kĩ năng sống là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho

các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người
xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống
trong cuộc sống.
*Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt:
Việc giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm giúp
học sinh bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sống cần
thiết, phù hợp với lứa tuổi, giúp các em nhận biết được những giá trị tốt đẹp
trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân để tự tin, tự trọng
và không ngừng vươn lên trong cuộc sống, biết ứng xử phù hợp trong các mối
quan hệ với người thân, với cộng đồng và với môi trường tự nhiên, biết sống
tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hồn cảnh.
Như vậy: Giúp học sinh rèn kĩ năng sống thông qua dạy học môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 3 sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát
triển toàn diện.
* Nhiệm vụ Giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt lớp 3 là:
- Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của các em trong xã hội giúp học
sinh biến kiến thức thành thái độ hành vi, thói quen tích cực lành mạnh.
- Trong mơn Tiếng Việt có nhiệm vụ hình thành và phát triển học sinh kỹ
năng sử dụng Tiếng Việt (Nghe, đọc, nói, viết) để học tập và giao tiếp trong hoạt
động lứa tuổi.
- Kỹ năng đặc thù thể hiện ở môn Tiếng Việt là kỹ năng giao tiếp, sau đó
là kỹ năng nhận thức: Nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết
định, phán đoán,..
* Các kĩ năng sống cần đạt thông qua môn Tiếng Việt lớp 3 chủ yếu là:
- Giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
- Thương lượng
- Ra quyết định
- Bảo vệ môi trường, con vật
- Thể hiện tự tin

- Làm việc nhà
- Tự nhận thức
- Hợp tác đảm nhiệm trách nhiệm
- Giúp đỡ hàng xóm láng giềng
- Tư duy, sáng tạo,…
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng chung
Trong thực tế việc dạy kĩ năng sống cho học sinh đang được tích hợp,

skkn


4

lồng ghép. Người làm cơng tác Giáo dục đóng vai trị là người hướng dẫn, tạo
điều kiện, mơi trường cho học sinh phát triển kĩ năng sống.
Tuy nhiên, chúng ta cần nhìn thẳng vấn đề, ở thành thị rất nhiều trẻ đã đi
học lớp 1, 2 vẫn còn cần bố mẹ bón cơm. Nhiều học sinh Tiểu học và khơng ít
học sinh Trung học cơ sở chưa tự thực hiện được cả khâu vệ sinh cá nhân…Từ
chỗ ít có khả năng tự làm những việc đơn giản đó, chắc chắn các em sẽ dựa
dẫm, thụ động khi giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Cũng từ đó,
trẻ dễ bị sốc và có những hành động tiêu cực khi gặp khó khăn, vướng mắc
trong các mối quan hệ với gia đình, bạn bè, thầy cơ. Mặt khác xã hội ngày càng
phát triển, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, cơng nghệ thơng tin phát triển mạnh
một số trị chơi điện tư ra đời, các gia đình đều sắm máy tính, điện thoại thơng
minh cho con nên cơ hội tiếp xúc với các kỹ năng bên ngồi rất ít.
Ở nhiều trẻ em, khă năng kiểm soát cảm xúc và hành vi cũng rất yếu. Khi
nói về nguyên nhân của hiện tượng mất trật tự trong giờ học, các em cho biết là
do đột nhiên các em nhớ ra, nghĩ ra một điều gì đấy thú vị, thế là các em trao đổi
ngay với bạn mà không thể để dành đến giờ ra chơi.

Giáo viên cũng nhận thấy rằng rất nhiều kĩ năng sống đã được hình thành
và phát triển cho học sinh ngay trong bài giảng, tuy nhiên những kĩ năng này
chưa được đề cập một cách rõ ràng với tư cách là kĩ năng sống mà chỉ ở dạng
các kĩ năng cơ bản cần thiết của các môn học.
2.2.2. Thực trạng rèn kĩ năng sống thông qua môn dạy Tiếng Việt của
trường Tiểu học An Nông.
Thuận lợi:
Được sự quan tâm, tạo điều kiện của ban Giám hiệu nhà trường nên việc
dạy kĩ năng sống đang dần được chú trọng.
Là một trường học có nhiều bề dày trong cơng tác dạy-học. Vì vậy, học
sinh đã có những kĩ năng cơ bản: Nghe, nói, đọc, viết, đi, đứng, múa, hát.... tự
tin trong giao tiếp cùng hợp tác nhóm.
Có cơng văn hướng dẫn của cấp trên về việc dạy lồng ghép Kĩ năng sống
vào các mơn học trong đó có mơn Tiếng Việt. Xây dựng kế hoạch, triển khai nội
dung giáo dục kĩ năng sống mọi lúc mọi nơi gắn với nội dung thực hành kĩ năng
sống, tích hợp bộ phận trong các mơn học, các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp một cách thiết thực và hiệu quả.
Mấy năm gần đây phong trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” được nhà trường hưởng ứng trong đó chú trọng rèn kĩ năng sống cho
học sinh thông qua hoạt động giảng dạy học tập và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Tạo động lực, hứng thú cho tất cả học sinh tồn trường tham gia nói
chung và học sinh khối lớp 3 nói riêng.
Một bộ phận khơng nhỏ học sinh rất hứng thú trọng việc học kĩ năng sống
trong mơn Tiếng Việt.
Khó khăn
Phần đa giáo viên chỉ chú trọng dạy kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ

skkn



5

việc dạy rèn kĩ năng sống. Giáo viên chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của
việc Rèn kĩ năng sống thông qua các môn học đặc biệt qua môn Tiếng Việt.
Rèn kĩ năng sống cho học sinh không phải là một mơn học mà nó chỉ là
một hoạt động nhỏ được lồng ghép vào các môn học. Dẫn đến giáo viên khó
khăn trong việc lựa chọn hình thức, phương pháp, tổ chức dạy học đạt hiệu quả
cao nhất. Mặt khác, việc rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các mơn học
cịn hạn chế về thời lượng nên việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa được nhiều.
Tài liệu tham khảo hướng dẫn về rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
chưa nhiều, chưa phong phú và đa dạng.
Học sinh thụ động, nhút nhát, thiếu tự tin, sống ích kỷ, ít chia sẻ, cảm
thơng cùng mọi người vẫn cịn nhiều, học sinh nhạy cảm, dễ thích ứng với các
hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tượng nói tục, các hành vi thiếu văn hố
vẫn cịn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Các thông diệp giáo dục về kĩ năng sống chưa được các em quan tâm, học
sinh lớp 3 vẫn cịn có những em chưa có thói quen tối thiểu như: Rửa mặt, thay
quần áo đi học...một cách khoa học.
Gia đình chưa thật sự quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái. Một bộ
phận không nhỏ đi làm ăn xa phó mặc cho ơng bà ở nhà dãn đến việc chưa thực
sự quan tâm giáo dục kịp thời mỗi khi các cháu của họ có cử chỉ, hành vi, nói
năng sai trái và nhiều những vấn đề lối sống, thói quen, nếp sống.
- Giáo viên khuyến khích động viên học sinh chưa kịp thời khi các em có
tiến bộ (dù là nhỏ nhất.)
Khi điều chỉnh bổ sung nhật ký chưa có thói quen đưa giáo dục kĩ năng
sống trong bài dạy đặc biệt môn Tiếng Việt.
* Đầu năm học 2021- 2022, tôi được phân công dạy lớp 3A, sau khi các
em được học bài tập đọc: Cậu bé thông minh - tuần 1, bài Ai có lỗi - tuần 2, Bài
tập làm văn tuần 6. Tôi đã sử dụng phiếu khảo sát như sau:
PHIẾU KHẢO SÁT

* Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý mình lựa chọn:
1. Em sang nhà hàng xóm chơi, thấy bác hàng xóm bị ốm, ở nhà một
mình em sẽ làm gì?
a. Im lặng, đi về.
b. Hỏi thăm, động viên bác chóng khỏi bệnh.
c, Hỏi thăm, động viên và giúp đỡ những việc bác cần.
2. Em đi học về mẹ cũng đi làm về mẹ tất bật vào bếp nấu cơm và cịn lo
giặt quần áo nữa lúc đó em sẽ làm gì ?
a. Chạy ra đường chơi cùng với các bạn.
b. Ngồi xem ti vi chờ mẹ dọn cơm rồi ăn.
c. Làm rau, quét bếp cho mẹ
* Kết quả khảo sát như sau:

skkn


6

Kĩ năng
Kĩ năng giúp đỡ người khác
Kĩ năng làm việc nhà

Sĩ số
HS
33
33

Kĩ năng
tốt
SL

3
5

TL
9,1
15,1

Có hình
thành kĩ
năng
SL TL
10 30,3
10 30,3

Kĩ năng
chưa tốt
SL
20
17

TL
60,6
51,6

Như vậy, học sinh có tiếp thu và hiểu được nội dung của bài học song để
áp dụng vào trải nghiệm cuộc sống thì rõ ràng các em chưa có được các kĩ năng
cần thiết như; chia sẻ, giúp đỡ người khác, thể hiện sự cảm thơng, giao tiếp ứng
xử, tìm hiểu thông tin và tư duy sáng tạo, …
Để khắc phục những khó khăn trên tơi đã áp dụng các giải pháp sau:
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

2.3.1. Công tác chuẩn bị
a. Nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc rèn kĩ
năng sống cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ đồng
nghiệp, các buổi chào cờ, các hoạt động ngoài giờ lên lớp đặc biệt thông qua
môn dạy Tiếng Việt và các môn học khác
b. Tham mưu với nhà trường mua bổ sung các tài liệu hướng dẫn dạy rèn
kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học, đồng thời bản thân luôn tham khảo trên
mạng cũng như đồng nghiệp về cách thức phương pháp rèn kĩ năng sống cho
học sinh.
c. Bản thân luôn nghiên cứu và chuẩn bị bài dạy chu đáo trước khi lên lớp
vì việc nghiên cứu bài dạy là khâu cơ bản, quan trọng nhất của giáo viên khi lên
lớp. Vì vậy, giáo viên phải đọc kỹ sách giáo khoa, xác định mục tiêu, xem các
tài liệu tham khảo... trước khi lên lớp ở môn Tiếng Việt. Đặc biệt luôn chú ý
việc đưa vào mục tiêu tiết dạy các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục qua tiết
học một cách cụ thể, từ đó giáo viên lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức
dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh. Bổ sung, điều chỉnh những giờ học
làm sao cho các em được học để làm, được trải nghiệm như trong cuộc sống thật.
Ví dụ: Soạn bài dạy mơn Tiếng việt lớp 3 phải đảm bảo các phần bắt buộc sau:
I. Yêu cầu cần đạt (Kiến thức, kĩ năng, thái độ)
II. Các phương pháp và phương tiện dạy học
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Các bài dạy được thống nhất qua góp ý, trao đổi bằng các buổi sinh hoạt
chuyên môn của tổ và sự quản lý chuyên mơn của nhà trường.Từ thực tế của lớp
mình, dựa vào các kỹ năng sống cơ bản mà học sinh có được, căn cứ vào mục
tiêu, nội dung của bài học, tơi tìm hiểu, xây dựng kế hoạch từng bài học, đưa
giáo dục kĩ năng sống vào kế hoạch và coi đó là một trong những nhiệm vụ quan

skkn



7

trọng đạt được mục tiêu của bài học. Cùng tổ trưởng lồng ghép xây dựng giáo
dục kĩ năng sống trong kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ dựa trên kế
hoạch chun mơn của nhà trường.
Ví dụ: Khi học bài Đơi bạn tuần 16
Ngồi mục tiêu mà tài liệu hướng dẫn học Tiếng Việt đặt ra, tôi lồng ghép
các kĩ năng sống đưa vào bài học:
- Qua bài học các em biết tự nhận thức, xác định giá trị cá nhân.
- Kĩ năng hợp tác nhóm.
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.
Hay khi học bài: Giọng quê hương- tuần 10
Mục tiêu mà tôi đưa các kĩ năng sống vào bài là:
Rèn luyện kĩ năng sống: tư duy, sáng tạo, giao tiếp, ứng xử văn hóa, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, kiểm sốt cảm xúc. Ngồi ra, tơi chú ý đến việc
chuẩn bị bài dạy của mình trước khi lên lớp ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy, chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo để tạo được nhiều hứng thú cho
học sinh.
Ví dụ: Để cho tiết dạy sinh động hơn tôi đã sưu tầm một số tranh ảnh
phục vụ cho hoạt động cơ bản. Như bài Ông tổ nghề thêu – tuần 21: Tranh sưu
tầm về hoạt động thêu ở các làng thêu và những bức tranh thêu rất đẹp, ảnh về
các nghệ nhân đang làm việc.
Hay bài tập làm văn tuần 25: Quan sát ảnh lễ hội và tả lại quang cảnh
động của những người tham gia lễ hội: Tôi sưu tầm tranh ảnh các lễ hội cho học
sinh xem và các em tự chọn để tải. Khi dạy bài Người liên lạc nhỏ tuần 14. Tơi
đã sử dụng giáo án điện tử .Tơi đưa hình ảnh 5 bức tranh trình chiếu lên màn
hình để học sinh kể câu chuyện: “Người liên lạc nhỏ ”. Ngoài ra, tơi cịn tham
gia dự giờ đồng nghiệp nghiêm túc, đóng góp và rút kinh nghiệm cho nhau cùng
tiến bộ, chú ý mục tiêu cần đạt chứ không xem nặng việc xếp loại.
2.3.2. Phân loại đối tượng học sinh phù hợp, chú ý nhiều đến đối tượng

học sinh chưa có nhiều kĩ năng sống.
Sau khi đã đưa được mục tiêu Giáo dục kĩ năng sống cần đạt, ngay từ đầu
năm học tơi chia các đối tượng học sinh theo nhóm học tập (nhóm 4) có 1 nhóm
trưởng và nhóm phó ngồi 2 bàn để tiện việc khi học nhóm đơi. Tuy nhiên, nếu
khơng thay đổi linh hoạt vai trị của từng thành viên trong nhóm sẽ dẫn đến việc
nhóm trưởng điều hành và hỗ trợ bạn yếu. Bạn ít nói sẽ luôn ỷ lại và không độc
lập tư duy, tự ra quyết định cho chính mình. Ý thức được điều đó nên tơi đã chủ
động đổi vai trị của các em trong nhóm hàng tuần, các em có thể học nhóm đơi
hoặc nhóm 4 rất thuận tiện.
- Nhóm 1: Có em Bảo Ngọc, Bảo, học tốt, giao tiếp mạnh dạn. Tơi cho
ngồi cùng nhóm với em Phú và em Huy là những học sinh rụt rè, thiếu tự tin.
Sau 1 tuần các em phải học tập nhóm trưởng để tuần sau sẽ thay các bạn đó điều
hành nhóm mình trong một số hoạt động học.

skkn


8

- Nhóm 2: Các em Phong, Trưởng học tốt chia ngồi với em Thùy Trang,
em Sang biết cách làm bài nhưng lại ngại nói, ít chia sẻ. Tơi chia vào nhóm có
bạn Hải ln biết gần gũi, động viên bạn khác nêu ý kiến của bản thân.
Cứ như vậy, hết một tuần tơi cho các em đổi vai trị của nhau, nhóm học
đều có các đối tượng để giúp nhau cùng tiến bộ trong việc rèn kĩ năng sống.
Đến nay, em Duy Anh ở lớp mắc nhiều lỗi phát âm đầu năm học, được cơ
giáo phân cơng làm nhóm trưởng nhiều lần. Em đã cố gắng tự rèn luyện để
thành người dẫn chuyện trước lớp của tổ mình. Hiện nay em đã nói năng rất lưu
lốt. Tơi ln cố gắng để các em được bày tỏ thái độ, suy nghĩ của mình khi
được phân cơng nhiệm vụ bằng cách đưa câu hỏi.
“Sau khi nhận nhiệm vụ trong tổ các em sẽ làm gì với trách nhiệm

mình được giao?”
(Một số em nói trước lớp) và như thế các em sẽ rèn được kĩ năng trình
bày suy nghĩ và kỹ năng đảm nhận trách nhiệm tốt hơn.
2.3.3. Áp dụng bài dạy Tiếng Việt theo phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực tạo điều kiện để học sinh được trải nghiệm, thực hành kĩ năng sống
vừa được học.
Không dừng lại ở việc tìm hiểu bài dạy tốt, giáo viên cần áp dụng tốt các
phương pháp dạy học tích cực vào giờ dạy sẽ giúp học sinh được thực hiện kĩ
năng trải nghiệm, thực hành để hiểu và vận dụng bài tốt hơn.
Minh họa 1: Khi dạy tiết Tập làm văn: Kể lại buổi đầu đi học - Tuần 6
Ở bài này kĩ năng sống được giáo dục trong bài cần đạt được là: Giao
tiếp, lắng nghe tích cực. Căn cứ vào nội dung bài giáo viên áp dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học là: Thảo luận, chia sẻ, trình bày, viết tích cực.
a. Thảo luận, chia sẻ:
Kể cho nhau nghe về ngày đầu tiên đi học lớp 1 (Bạn học trường nào? Ai
đưa bạn đi học? Cơ giáo tên gì?...)
Nói về điều mình nhớ nhất trong ngày đi học đầu tiên, sau đó viết lại
những điều mình nói thành đoạn văn khoảng 5 câu.
b. Trình bày 1 phút:
- Học sinh đọc yêu cầu bài 1. Giáo viên trình chiếu trên màn hình các câu hỏi.
- Học sinh kể miệng dựa vào câu hỏi hoặc một bạn hỏi, một bạn trả lời,
sau đó kể thành đoạn:
+ Học sinh có thể kể như sau: Hôm ấy là một buổi sáng mùa thu, bầu trời
mát dịu. Mẹ đưa tôi đến trường trên chiếc xe đạp màu xanh. Tơi mặc chiếc váy
tím than, áo sơ mi trắng gọn gàng. Trên vai là chiếc cặp màu hồng rất đẹp. Đến
cổng trường tôi chưa dám bước vào sân trường vì chưa quen. Sau đó, tơi được
cơ Loan ân cần dắt tay vào lớp. Tôi rất nhớ ngày đầu tiên đi học ấy!
+ Hay học sinh có thể kể: Hôm ấy, ngày đầu tiên đi học, tôi được ơng
ngoại chở đi bằng chiếc xe đạp mini vì bố mẹ bận đi làm. Tôi mặc bộ đồng phục
mới tinh, vai đeo chiếc ba lô xinh xắn màu hồng. Đến trường thật vui, tôi cùng


skkn


9

các bạn được cô giáo làm quen và dẫn vào lớp học.
+ Học sinh thi kể trước lớp. Các bạn nhận xét theo hướng dẫn của giáo viên
Nội dung kể, lời nói như thế nào?
c. Viết tích cực:
- Học sinh viết bài vào vở bài tập theo nội dung câu hỏi và câu trả lời
- Học sinh đổi bài chéo để góp ý, một số em đọc trước lớp.
* Kể lại buổi đầu tiên đi học cho bạn, bố, mẹ nghe ở nhà.
Minh họa 2: Dạy bài Tập đọc - Kể chuyện : Cậu bé thông minh - Tuần 1
- Các kĩ năng sống được giáo dục: Tư duy, ra quyết định, giải quyết vấn đề
- Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng: Trình bày ý
kiến cá nhân, đặt câu hỏi, thảo luận nhóm.
a. Trình bày ý kiến cá nhân: - Đọc thầm các đoạn trong bài tập đọc và trả
lời các câu hỏi.
Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài giỏi?
Vì sao dân chúng lo sợ khi có lệnh của nhà vua?
b. Thảo luận nhóm:
Cậu bé đã làm cách nào để vua thấy lệnh của mình là vơ lý?
Câu chuyện này nói lên điều gì?
Trong câu chuyện em thích nhân vật nào, vì sao?
Tuy nhiên khơng dừng lại ở việc tìm hiểu bài dạy tốt, việc giáo dục được
kĩ năng sống tốt nhất, qua môn Tiếng Việt là giáo viên phải biết vận dụng đổi
mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm qua các tiết dạy. Ưu thế
của môn Tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức do đó giáo
viên cần áp dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực vào giờ dạy sẽ giúp học

sinh được trải nghiệm, thực hành để có các kĩ năng sống tốt hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài tập làm văn tuần 11: Giới thiệu quê hương (Nói về quê
hương em hoặc nơi em đang ở)
Phần B: Hoạt động thực hành.
Ở phần này kĩ năng sống được giáo dục cần đạt được là: Thu thập, xử lý
thông tin. Giao tiếp, lắng nghe tích cực, cảm nhận, chia sẻ, bình luận. Căn cứ
vào nội dung bài giáo viên áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học là:
Thảo luận, chia sẻ, trình bày, viết tích cực.
a. Thu thập, xử lý thơng tin:
- Các em tìm hiểu hoặc nhớ lại những điều về địa phương mình đang ở.
b. Thảo luận, chia sẻ:
Học sinh trao đổi cho nhau nghe xóm làng hoặc phố phường nơi các em
đang sinh sống theo nhóm học tập.
- Em nói đến địa phương nào?

skkn


10

- Ở đó có gì nổi bật? Em u nhất cảnh vật gì ở quê em? (Đường sá, cây
cối, nhà cửa, trường học, hội trường thơn…)
- Cảnh vật đó có gì đáng nhớ?
- Phong trào lớn ở địa phương em?
-Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào?
c. Viết tích cực:
- Học sinh viết bài vào vở bài tập theo nội dung câu hỏi và câu trả lời
- Học sinh đổi bài chéo để góp ý.
d. Trình bày 1 phút:
- Học sinh đọc yêu cầu bài. Giáo viên trình chiếu trên màn hình các câu hỏi.

- Học sinh nói miệng dựa vào câu hỏi hoặc một bạn hỏi, một bạn trả lời,
sau đó đọc thành đoạn trong nhóm hay trước lớp.
* Học sinh có thể trình bày như sau:
Cách 1: Quê hương An Nông là nơi em sinh ra và lớn lên. Cùng sự đổi
mới của quê hương đất nước giờ đây quê hương An Nông của em cũng thay đổi
rất nhiều. Những con đường đất ngày xưa giờ đây đã được thay bằng con đường
đất bê tống sạch đẹp. Nhà cửa mọc lên san sát: Nhà ngói, nhà bằng và cả những
nhà cao tầng được mọc lên dưới những lũy tre xanh. Hai bên đường em tới
trường là hai hàng cây xanh rợp bóng mát. Xa là trường học của chúng em với
hai dãy nhà cao tầng khang trang và một khuôn viên xanh, sạch, đẹp. Dù sau
này đi đâu em cũng luôn yêu mến quê hương của mình.
+ Hay học sinh có thể trình bày:
Cách 2: Trong mỗi chúng ta ai cũng có quê hương yêu quý của riêng
mình. Em cũng vậy em rất yêu quý quê hương An Nông của em. Bây giờ con
đường em đến trường đã bê tơng hóa khơng cịn phải đi trên con đường đất cát
bỏng chân như trong lời mẹ kể. Quê hương em bây giờ đã thay đổi rất nhiều.
Đâu đây những mái nhà cao thấp nằm nép mình bên những rặng dừa xanh mát
bên những trái xoài, trái khế đu đưa trong vòm lá. Xa xa là mái trường Tiểu học
An Nông của em với hai dãy nhà cao tầng khang trang và một khuôn viên xanh,
sạch, đẹp. Em yêu mái trường và yêu cả quê hương của mình.
+ Học sinh thi nói trước lớp. Các bạn nhận xét, bình chọn đoạn văn hay nhất:
- Bạn đã viết đúng yêu cầu chưa?
- Đoạn văn nào ít lỗi về chính tả, từ ngữ, câu?
- Đoạn văn nào thể hiện rõ tình cảm và thái độ tốt của người viết?
- Đoạn văn nào có nội dung phong phú?
Học sinh trả lời, bình xét một cách tự nhiên, góp ý chân tình cho bạn.
* Việc sử dụng các kĩ năng vào cuộc sống các em đã làm tương đối tốt.
Đặc biệt là việc hợp tác nhóm đã giúp các em tiến bộ trong học tập. Kĩ năng
giao tiếp đã giúp các em mạnh dạn, tự tin trong lớp và trước đám đơng, vì vậy
mà tương tác giữa cơ và trị khơng còn khoảng cách.


skkn


11

Một số hình ảnh tổ chức lớp học ở các tiết Tiếng Việt có lồng ghép
giáo dục kỹ năng sống ở lớp 3A
Như vậy, các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đã được áp dụng dạy
học trong bài tốt, tôi đã xác định được dạy Tiếng việt là giúp cho học sinh nói,
viết lưu lốt, phát triển vốn từ, tư duy, bồi dưỡng tình cảm cho các em. Học sinh
chủ yếu thực hành tích cực qua đó mà vốn sống được tăng lên, giúp các em tự
tin trong giao tiếp, trình bày và ứng xử trong cuộc sống.
Mỗi phương pháp dạy học cụ thể có các kĩ thuật dạy học đặc thù song
người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng lựa chọn các phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tích cực của học sinh với yêu cầu của công việc tăng cường
giáo dục kĩ năng sống thì mục tiêu sẽ đạt hiệu quả hơn.
- Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống theo chủ đề mơn Tiếng
Việt lồng ghép vào buổi 2.
Ví dụ: Khi dạy bài Tập đọc – Kể chuyện: Người lính dũng cảm.
Sau buổi học thứ nhất, đến buổi 2 tôi đưa ra các tình huống câu hỏi để học
sinh giải quyết.
Sau câu hỏi: Ai là người dũng cảm trong câu chuyện?
Tôi góp ý cho giáo viên việc dạy học sinh liên hệ thực tế cả lớp.
- Em đã từng mắc lỗi gì? (Một số em nói trước lớp, chọn một số tình
huống để giải quyết).
- Tình huống 1: Thu làm vỡ lọ hoa của mẹ, bạn ấy sẽ làm gì?
- Tình huống 2: Nam giấu mẹ vì bài kiểm tra điểm kém, Thầy giáo biết,
Nam sẽ làm như thế nào?
- Tình huống 3: Dũng làm rách vở của Lan mà bạn ấy khơng biết, Dũng

sẽ làm gì khi cơ giáo hỏi cả lớp về việc này?
Qua thực tế học sinh hầu hết đã giải quyết tốt các tình huống đưa ra. Tôi
tin là các em sẽ vận dụng được trong cuộc sống hàng ngày và kĩ năng sống của
các em dần được vận dụng tốt hơn.
2.3.4. Cùng tích hợp với các môn học khác để nâng cao việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh
Ngồi ra, tơi kết hợp với các môn học khác; Đạo đức, TNXH… để giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh cùng môn Tiếng Việt. Đặc biệt tôi luôn sinh hoạt
đúng chủ đề theo bài tập: Thực hành kĩ năng sống được nhà trường dạy vào thứ

skkn


12

4 buổi 2 với 1 tháng/1 lần theo những chủ đề: Kĩ năng tự phục vụ , Kĩ năng giao
tiếp với bạn bè và mọi người, Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề... Học
sinh thực hiện đã thực sự có hiệu quả trong thực tế cuộc sống.
Khi dạy bài : Vệ sinh môi trường môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3, tôi cho
học sinh thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau .
- Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bãi rác?
- Rác thải có hại như thế nào đối với sức khoẻ con người?
- Em có những hành động nào để giữ vệ sinh mơi trường?
Sau khi các em thảo luận tìm ra nguyên nhân và tác hại của rác thải đối
với con người, từ đó các em có những hành động và các kĩ năng nhận thức, tự
bảo vệ chăm sóc bản thân liên quan đến mơi trường sống của mình, thơng qua
các việc làm để giữ vệ sinh trường lớp như: tự giác dọn vệ sinh lớp học, vệ sinh
trường, không ăn quà vặt rồi vứt rác bừa bãi trên sân trường, giữ vệ sinh nơi
cơng cộng, tích cực trồng cây xanh. Tham gia các hoạt động thu gom rác thải làm kế
hoạch nhỏ.

Hoặc khi dạy bài: Vệ sinh hô hấp TNXH lớp 3
- Các kĩ năng sống được giáo dục: Tư duy, ra quết định, giải quyết vấn đề.
- GV cho học sinh liên hệ trong cuộc sống : Kể ra những việc nên làm và
không nên làm để bảo vệ và giữ gìn cơ quan hơ hấp ?
- Nêu những việc các em có thể làm để giữ cho bầu khơng khí trong lành ?
Học sinh thảo luận đưa ra ý kiến, nhận xét - GV kết luận. Từ đó các em
hiểu được các kĩ năng ra quyết định cần thiết đối với bản thân như không nên ở
trong phịng kín khi có người hút thuốc lá, thuốc lào, khơng chơi đùa ở những
nơi khói bụi. Khi qt dọn, làm vệ sinh lớp học, nhà ở cần phải đeo khẩu trang.
Luôn quét dọn, làm vệ sinh đồ đạc cũng như sàn nhà để đảm bảo khơng khí
trong nhà ln sạch sẽ. Khơng khạc nhổ bừa bãi .
Ngồi ra tơi cịn GDKNS qua mơn Đạo đức lớp 3.
Ví dụ khi dạy bài: Quan tâm chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh chị em.
Khi dạy bài này tôi giúp các em phân biệt được các hành vi, việc làm
đúng, chưa đúng và biết thực hiện được trách nhiệm của bản thân trong việc
quan tâm chăm sóc ơng bà, cha mẹ, anh chị em.
Tơi cho học sinh thảo luận nhóm các tình huống sau:
a. Sau bữa ăn, Hiền luôn giúp mẹ quét nhà, lau bàn sạch sẽ.
b. Bố đi làm, Hương ở nhà mãi chơi với bạn để em ngã sưng cả chân.
c. Hôm nay mẹ Lan bị ốm, Lan không đi chơi mà ở nhà chăm sóc mẹ.
d. Bố đi làm về trời nóng nực, Minh vội vàng lấy nước mời bố uống.
Sau khi thảo luận xong các nhóm trình bày kết quả, học sinh nhận xét đưa
ra các việc làm nào đúng, việc làm nào sai, vì sao sai? Sau đó giáo viên kết luận
đưa ra những tình huống đúng và liên hệ cho các em thấy được bản thân mình,
cần phải làm những cơng việc để thể hiện sự quan tâm đối với mọi người. Qua

skkn


13


các hoạt động cụ thể này các em sẽ có trách nhiệm, bổn phận phải biết yêu
thương, quan tâm, chăm sóc đến người thân của mình, để cuộc sống gai đình
thêm hịa thuận, đầm ấm và hạnh phúc.

Lễ bàn giao cơng trình kế hoach nhỏ đổi lấy cây xanh
của trường Tiểu học An nơng
2.3.5. Tăng cường các hoạt động ngồi giờ lên lớp. Khuyến khích các
lực lượng trong và ngồi nhà trường tham gia rèn kĩ năng sống cho học sinh
Giáo dục kĩ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà
trường mà là của cả gia đình, xã hội, cộng đồng. Chính vì vậy, nhà trường đã có
kế hoạch giới thiệu chương trình giáo dục kĩ năng sống cho phụ huynh ngay
trong buổi họp đầu năm của từng năm học, kết hợp với gia đình để học sinh
được trải nghiệm bài học trên lớp vào cuộc sống. Cơng khai kế hoạch học ngoại
khóa như: Giới thiệu cảnh đẹp quê em: Cảnh đẹp cánh đồng lúa vàng thơm, Nhà
máy giày da ANORA, Cảnh đẹp sông nước, Đài tưởng niệm lịch sử, Chùa Quần
Hậu, doanh trại quân đội Trung Đoàn 3,..
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh không chỉ ở trong bốn bức tường, nhà
trường cùng với tổ chức Đoàn, Đội đưa học sinh xem cảnh lao động khó nhọc
của người lao động, đồng cảm, chia sẻ với các bạn có hồn cảnh khó khăn. Các
em cùng cơ giáo đến tặng q những gia đình nghèo khó. Như em Quân, em
Trang, em Duy. Rõ ràng các em dần trưởng thành lên trong cảm xúc, nhận thức,
giao tiếp, bằng những hoạt động khám phá vào cuộc sống thật.
Bên cạnh đó hoạt động ngồi giờ lên lớp ở trường cũng là môi trường rất
tốt để học sinh rèn được kĩ năng sống. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp trong trường Tiểu học là điều kiện tốt nhất giúp học sinh tích
luỹ và rèn kĩ năng sống có hiệu quả. Thơng qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp

skkn



14

các em được hợp tác, trải nghiệm các kĩ năng sống. Vậy giáo viên cần thiết kế
và tổ chức thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp sao cho học sinh có cơ hội
thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của
chính mình và người khác. Tơi ln khuyến khích học sinh tham gia nhiều trò
chơi dân gian vào ngày thứ 4 hàng tuần nhà trường tổ chức, thực hiện xây dựng
phong trào: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tốt. Tổ chức các cuộc thi
“Rung chuông vàng” giữa các khối, các lớp. Kết hợp với hội phụ huynh tổ chức
cho các con thăm quan các di tích lịch sử của địa phương. Giáo viên tổ chức cho
các con trang trí lớp theo hướng tích cực tạo khơng khí học tập tốt cho các em
và được các trường bạn đến tham quan để lại nhiều ấn tượng tốt.
Ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi về
ATGT, Phòng tránh các bệnh về giun của các cấp phát động, chính các cuộc thi
này đã giúp các em có cơ hội giao lưu, học hỏi và tiếp xúc với các trường bạn
trong huyện, trong tỉnh.
Phối hợp với chính quyền nhà trường tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể
thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học
sinh. Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực
khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Căn cứ vào nội dung trên, tôi đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều
hoạt động một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của
trẻ. Cụ thể như sau:
Phát động học sinh làm đồ chơi dân gian; sưu tầm các bài hát, điệu múa
thể loại dân ca cho học sinh theo phù hợp theo từng lứa tuổi.
Thực hiện nội dung tăng cường tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt
động văn nghệ, vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh
Tiểu học .


skkn


15

Một số hình ảnh cơ, trị trang trí lớp 3A   

Văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11

Một số hình ảnh hoạt động ngồi giờ lên lớp

skkn


16

Tặng quà cho học sinh nghèo vượt khó

Hội thi về tuyên truyền tìm hiểu về giun truyền qua đất

skkn


17

Hội thi này các em học sinh trường Tiểu học An Nông đã đạt giải đặc biệt
tại Hà Nội, năm 2017.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Sau một thời gian áp dụng bằng thực tế việc thực hành kĩ năng sống
thông qua các bài trong môn Tiếng Việt. Tơi tiến hành cho học sinh lớp tơi chủ

nhiệm hồn thành thêm 2 bài tập sau:
PHIẾU BÀI TẬP
* Em hãy khoanh trịn vào chữ cái trước ý mình lựa chọn.
1. Hôm ấy, em cùng bố, mẹ lên núi chơi. Bỗng có một con chim non rất
đẹp rơi trên tổ xuống đất. Em sẽ làm gì?
a. Bắt chim đem về ni.
b. Để im cho chú chim gọi mẹ.
c. Đặt chú chim lên tổ ngay ngắn, an tồn.
2. Em đã làm gì để bảo vệ mơi trường?
a. Trồng và chăm sóc cây xanh.
b. Không vứt rác bừa bãi ở bất kỳ nơi nào.
c. Cả 2 ý trên.
Kết quả đạt được:

Kĩ năng


số
HS

Có hình
Kĩ năng tốt thành kĩ
năng
SL
TL SL TL

Kĩ năng
chưa tốt
SL


TL

Kĩ năng giúp đỡ người khác

33

28

84,9

4

12,1

1

3

Kĩ năng làm việc nhà

33

30

90,9

3

9,1


0

0

Kĩ năng yêu quý con vật

33

30

90,9

3

9,1

0

0

Kĩ năng bảo vệ mơi trường

33

29

87,9

4


12,1

0

0

Nhận xét: Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Tỷ lệ học sinh đạt kĩ năng tốt
chiếm tỉ lệ cao. Chứng tỏ học sinh đã biết vận dụng kĩ năng bài học vào cuộc
sống tốt hơn. Như vậy, việc giáo dục kĩ năng sống đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Tóm lại: Qua hai năm áp dụng các giải pháp rèn kĩ năng sống qua môn
Tiếng Việt lớp 3 như đã nêu ở trên. Tôi thấy việc áp dụng đạt được hiệu quả sau:
- Tất cả các em học sinh của lớp đều đã nhận thức, nắm vững được tầm
quan trọng của việc rèn kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt lớp 3. Các em đã biết
lắng nghe, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
- Các em nêu cao tinh thần hợp tác, có trách nhiệm với bản thân, gia đình
và xã hội.
- Tơi đã vận dụng tốt phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.Trong đó

skkn


18

chú ý được vấn đề rèn kĩ năng sống cho các em...
- Tất cả các em đã tự tin, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
- Từng bước đưa chất lượng giảng dạy của lớp mình và kết quả rèn kĩ
năng sống của học sinh được nâng lên rõ rệt.
- Giúp các em hiểu được giá cuộc sống. Rèn kĩ năng cần thiết trong cuộc
sống hàng ngày.
Trên đây là kết quả giảng dạy mà tôi đã đạt được, tơi cảm thấy rất vui và

tự hào vì sáng kiến của mình đã góp phần rèn kĩ năng sống cho các em rất tốt.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
và cần thiết trong nhà trường, nó khơng phải là cơng việc: “Một sớm, một
chiều”. Vì vậy địi hỏi giáo viên phải ln kiên trì đôn đốc và phải thường xuyên
rèn kỹ năng sống qua việc tích hợp vào các mơn học, lồng ghép kĩ năng sống
vào bài học trên lớp. Làm tốt hơn nữa phong trào “Xây dựng trường học thân
thiên, học sinh tích cực”, luôn đổi mới phương pháp dạy học một cách mạnh
mẽ, thường xuyên cập nhật các thông tin về giáo dục kĩ năng sống trong giảng
dạy- học tập. Góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.
Rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để học sinh tự
cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng;
thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường làm tốt cơng tác xã hội hố
trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
Giáo dục kĩ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành
cho học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp
ứng phó với các sức ép, thách thức trong cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa thầy,
trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kĩ năng sống xác định được bổn phận
và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Giáo dục kĩ năng sống cịn cần đến vốn sống, tình thương và nhân cách
của người thầy. Học sinh học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương sống
của người thầy. Vì vậy, trước hết “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo” mà ngành Giáo dục đang vận động.
Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung, nâng
cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành
cũng vẫn cần học kĩ năng sống.
 Kĩ năng sống rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người

giáo viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu,
trình độ của học sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương. Rèn
kĩ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà của cả xã
hội, cộng đồng, có như vậy mới mong đào tạo ra được những thế hệ trẻ phát

skkn


19

triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước và hội nhập quốc tế.
3.2. Kiến nghị
Để việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được tốt hơn, tôi đề nghị Bộ
Giáo dục và Đào tạo cần xác định rõ mục tiêu, trong đó Giáo dục kĩ năng sống
phải được trình bày cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi trong mục tiêu của từng
môn học. Cần cụ thể hơn nữa trong việc cung cấp tài liệu, bồi dưỡng phương
pháp cho giáo viên để họ làm tốt vai trò truyền thụ tri thức và hình thành kĩ năng
cho học sinh. Nội dung chương trình dạy học cần tăng cường hơn về thời lượng
nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Với những kinh nghiệm cịn chưa nhiều. Tơi mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp áp dụng vào lớp mình như đã trình bày hi vọng có những ý kiến bổ ích cho
bạn bè, đồng nghiệp. Tuy nhiên, sáng kiến kinh nghiệm này vẫn cịn nhiều thiếu
sót. Rất mong được sự góp ý của HĐKH các cấp và tất cả mọi người.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 28 tháng 3 năm 2022
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình, khơng sao chép nội dung của
người khác.


Lê Thị Hường

skkn


20

Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa Tiếng Việt tập 1,2 lớp 3. Nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách Giáo viên Tiếng Việt tập 1,2 lớp 3. Nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách giáo khoa - sách GV TN & XH lớp 3. Nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách Giáo viên – SGK môn Đạo đức lớp 3. Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục
- Phương pháp dạy kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học. Nhà xuất bản
Giáo dục.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Tiếng Việt, Kĩ năng sống ở Tiểu học,
Nhà xuất bản Giáo dục và một số tài liệu khác.

skkn


21

Mẫu 1 (2)
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hường

Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học An Nông

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một số biện pháp rèn đọc
cho học sinh lớp 3

2.

Hướng dẫn học sinh lớp
4,5 cách nhân nhẩm số có
hai chữ số

3.

4.

Một số biện pháp rèn kĩ
năng làm tốt đoạn văn
ngắn từ 3- 5 câu cho học
sinh lớp 2
Một số giải pháp hướng
dẫn học sinh lớp 2 giải
tốn có lời văn

Cấp đánh giá Kết quả

xếp loại
đánh giá
Năm học đánh
(Ngành GD
xếp loại
giá xếp loại
cấp huyện/tỉnh; (A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
A
Huyện
2006 – 2007
C
Tỉnh
Huyện

B

2012 -2013

Huyện

B

2018 - 2019

Huyện

B


2019 - 2020

skkn



×