Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Skkn một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn giáo dục công dân lớp 9 ở trường tiểu học và thcs xuân lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.21 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD&ĐT TRIỆU SƠN

Mẫu 1
(1)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 9 Ở TRƯỜNG TH VÀ THCS XUÂN LỘC

Người thực hiện: Lê Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH và THCS Xuân Lộc
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Giáo dục cơng dân

I. PHẦN MỞ ĐẦU.
THANH HỐ NĂM 2022

skkn


1
I.MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài
Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng, được coi là một trong ba
mục tiêu chiến lược của nền giáo dục, giúp học sinh hoàn thiện tri thức, phát huy
năng lực, năng khiếu của bản thân. Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ:
“Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là tạo nguồn nhân tài cho đất nước được các nhà


trường THPT đặc biệt quan tâm và mọi giáo viên phổ thơng đều có nhiệm vụ
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi”. Việc tổ chức bồi dưỡng và thi học sinh
giỏi nhằm: “Động viên, khích lệ những học sinh và giáo viên trong dạy và học,
góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phát
hiện học sinh có năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào
tạo nhân tài cho đất nước.” ( Điều 1- Quy chế thi chọn học sinh giỏi ban hành
theo quyết định 3479/1997/QĐ- BGD&ĐT ngày 1/11/1997).[8]
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi chính là một hoạt động quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Thông qua hoạt động này, học sinh sẽ được
lĩnh hội hệ thống kiến thức chuyên sâu và có điều kiện thuận lợi để phát huy tối
đa khả năng của bản thân trong những mơn học có ưu thế. Đồng thời giáo viên
cũng có điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện kĩ năng sư phạm.
Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một tiêu chí khơng thể thiếu để đánh
giá năng lực chuyên môn của giáo viên và sự phát triển của các nhà trường. Mỗi
học sinh không chỉ là niềm tự hào của cha mẹ, thầy cơ mà cịn là niềm tự hào
của cả cộng đồng. [5]Trong nhiều năm qua, việc bồi dưỡng học sinh giỏi nói
chung và bộ mơn giáo dục cơng dân (GDCD) nói riêng ở trường Tiểu học và
THCS Xuân Lộc đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân lớp 9 ở trường Tiểu học
và THCS Xuân Lộc”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Bản thân tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục đích để tìm ra giải pháp
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân lớp 9,
nhằm gây hứng thú học tập mơn học. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chất lượng giảng dạy và chất lượng học sinh giỏi ngày càng được
nâng cao.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 9 ở trường Tiểu học và THCS Xuân Lộc và các giải pháp
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân lớp 9.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Việc tìm hiểu lựa chọn nội dung : Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân lớp 9 được thực hiện với nhiều
phương pháp:

skkn


2
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; sử dụng phiếu
thăm dò;
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
Phương pháp tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu.
5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong năm học 2021 – 2022 tôi tiếp tục nghiên cứu về lĩnh vực ôn luyện
đội tuyển học sinh giỏi môn Giáo dục công dân. Dựa trên cơ sở thực tiễn công
tác và những yêu cầu ngày càng cao của công tác giảng dạy, đặc biệt là công tác
mũi nhọn hiện nay. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất
lượng bồi dưỡng học sinh giỏi không chỉ riêng bộ môn nào hay riêng giáo viên
nào.
Hơn nữa, dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang
được quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học nói chung và trong cơng tác
bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho việc góp phần
hình thành và phát triển các năng lực hành động và năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh. Trong thực tế ở các trường hiện nay việc bồi dưỡng học sinh giỏi
theo hướng tích hợp ít hoặc chưa được quan tâm. Đa số giáo viên ngại tìm tịi,
nghiên cứu (vì sẽ mất rất nhiều thời gian và tâm sức). Bên cạnh đó, cịn nhiều
giáo viên phải dạy chéo ban, dạy nhiều tiết,...đó là những khó khăn, trở ngại
không hề nhỏ khi vận dụng phương pháp này trong thực tiễn. Trong nhiều năm

qua bản thân tôi trực tiếp đứng dạy bộ môn Giáo dục công dân và làm công tác
ôn luyện đội tuyển của hai khối 8 và 9, tôi luôn trăn trở làm thế nào để bài dạy
sinh động, hấp dẫn, mới mẻ đến với học sinh; để học sinh cảm thấy yêu thích và
hứng thú với giờ học. Đặc biệt hơn nữa là làm sao để học sinh cảm thấy u
thích mơn học và tự nguyện đăng kí vào đội tuyển học sinh giỏi. Chính vì những
lẽ đó mà tơi đã dành nhiều thời gian, tâm sức cho công tác ôn luyện đội tuyển
của nhà trường. Vì vậy, tơi mạnh dạn tiếp tục lựa chọn đề tài “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn GDCD lớp 9 ở trường Tiểu
học và THCS Xuân Lộc” đúc kết kinh nghiệm từ q trình giảng dạy và trực
tiếp ơn luyện đội tuyển của bản thân tôi trong suốt 24 năm trong nghề, đặc biệt
là những năm học 2020– 2021 và năm học 2021- 2022.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận.
Mơn Giáo dục cơng dân cùng với các mơn học khác đều có nhiệm vụ giáo dục
tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Song, môn Giáo dục công dân là môn trực tiếp
nhất về mặt này. Do vậy, dạy học Giáo dục cơng dân là q trình giáo viên cung
cấp cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản trong cuộc sống để các em có cách
ứng xử phù hợp, tự điều chỉnh hành vi, hình thành nhân cách. Nhằm phục vụ
cho việc giáo dưỡng, giáo dục và phát triển học sinh qua môn học. Giáo dục
công dân là bộ mơn vừa mang tính trừu tượng cao vừa rất cụ thể vì kiến thức cơ

skkn


3
bản bộ mơn địi hỏi tính khoa học, chính xác cao nhưng lại gắn liền với các mối
quan hệ ứng xử của mỗi con người trong cuộc sống hiện tại.[4]Nên trong q
trình giảng dạy để học sinh có những kiến thức cơ bản về Đạo đức và Pháp luật,
đòi hỏi bên cạnh việc cung cấp kiến thức bộ môn theo quy định chung, giáo viên
phải gắn liền bài học với thực tế cuộc sống để các em biết vận dụng xử lý các

tình huống Đạo đức, Pháp luật [7]. Như vậy, trong trường THCS, Giáo dục
công dân là một trong những mơn học có vị trí quan trọng góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục. Môn Giáo dục công dân nhằm phục vụ cho cơng tác giáo dục
tư tưởng, chính trị đạo đức cho học sinh, đào tạo, bồi dưỡng thế hệ tương lai,
nguồn nhân lực cho đất nước.
Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân là bồi dưỡng cho học
sinh những tư tưởng, tình cảm đạo đức tốt đẹp, những thói quen và hành vi đạo
đức pháp luật đúng đắn, góp phần đào tạo những người cơng dân vừa có tri thức
khoa học, vừa có năng lực hoạt động thực tiễn, có ý thức trách nhiệm với bản
thân, gia đình, đất nước.
Để có kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, một trong những
việc cần làm là trang bị cho học sinh nắm vững những kiến thức của chương
trình Giáo dục cơng dân cấp THCS từ lớp 6 đến lớp 9, đặc biệt trọng tâm là kiến
thức trong chương trình lớp 8 và lớp 9.
2. Thực trạng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục
công dân lớp 9 ở trường TH và THCS Xuân Lộc.
2.1. Thuận lợi.
- Nhà trường:
+ Trường Tiểu học và THCS Xuân Lộc mà tiền thân là trường THCS Xn
Lộc, là ngơi trường có bề dày thành tích trong công tác Bồi dưỡng học sinh giỏi
các cấp. Đặc biệt tháng 6 năm 2021, trường được các cấp công nhận trường đạt
chuẩn Quốc gia mức độ 1.
+ Lãnh đạo Nhà trường đặc biệt rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi đến từng giáo viên, học sinh trong đội tuyển của trường, kịp thời nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của cả giáo viên và học sinh, động viên cả về vật chất
lẫn tinh thần như thưởng nóng sau mỗi kì thi, tổ chức cho giáo viên và học sinh
có thành tích đi tham quan các di tích lịch sử ở Thanh Hóa, tham quan lăng Bác
Hồ,…. Đây là nguồn động lực vô cùng to lớn để làm nên thành tích của nhà
trường trong những năm qua.
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên có sức khỏe và trình độ chun mơn vững vàng,

đồn kết, ln tâm huyết với nghề và ln hết lịng vì học sinh.
- Phụ huynh học sinh:
+ Một số năm gần đây, phụ huynh học sinh đã có sự quan tâm nhiều hơn
đến cơ sở vật chất nhà trường, đến chất lượng dạy và học. Chính vì vậy, đã có sự
phối hợp, đồng thuận, trong việc giáo dục con em. Nên chất lượng giáo dục
trong nhà trường ngày càng được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước.

skkn


4
- Giáo viên:
+ Bản thân được giảng dạy đúng chuyên mơn đào tạo: Cao Đẳng Sư phạm
khoa: Ngữ Văn-GDCD. Có thâm niên hơn 20 năm trong nghề, năm nào cũng
làm cơng tác ơn đội tuyển, có kinh nghiệm trong cơng tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.Tham gia đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp do Sở, Phòng tổchức.
- Học sinh:
+ Đa số các em đều chăm ngoan, có ý thức cầu tiến bộ, ham học hỏi, mong
muốn được khẳng định bản thân.
2.2. Khó khăn.
- Nhà trường:
+ Chưa có nhiều tài liệu, đặc biệt là các tài liệu có nội dung cập nhật sự
thay đổi, bổ sung liên quan đến dạy bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn.
+ Tại trường chỉ có một giáo viên dạy mơn Giáo dục cơng dân nên khó
khăn trong việc trao đổi chun mơn, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Phụ huynh và học sinh:
Công tác thành lập và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi mơn Giáo dục
cơng dân gặp nhiều khó khăn. Bởi vì lâu nay trong quan niệm của khơng ít phụ
huynh và học sinh thì mơn Giáo dục cơng dân vẫn cịn bị coi là mơn phụ, khơng
thi vào cấp III và đại học nên hầu như học sinh khơng có sự đầu tư cho mơn học

này.Nhiều gia đình, bố mẹ đi làm ăn xa, để con cái ở nhà cho ông bà chăm sóc,
nên sự quan tâm và đầu tư về thời gian, sách vở, tài liệu tham khảo cho bộ mơn
hầu như khơng có, chủ yếu giáo viên đưa tài liệu gì thì các em học theo cái đó.
Thực tế đã có nhiều em u thích mơn học và có ý định tham gia đội
tuyển khi cơ giáo lựa chọn nhưng bố mẹ khơng nhiệt tình và thậm chí khơng
muốn con mình dự thi đội tuyển học sinh giỏi vì họ cho rằng: Học và thi để làm
gì, chỉ mất thời gian vơ ích. Một số học sinh đã tâm sự: Cô ơi, bố mẹ em chỉ cho
thi các mơn theo khối thơi kể cả khơng có giải chứ thi mơn Giáo dục cơng dân
thì bố mẹ em khơng đồng ý cơ ạ. Có phụ huynh đến tận nhà để xin cho các em
được nghỉ học đội tuyển với lí do: Bản thân các em khơng đủ sức khỏe hoặc vì
các lí do khác. Tơi biết những lí do đó chưa phải là sự thật, dù rất buồn và nản
lịng nhưng tơi cũng khơng thể thay đổi được quyết định đó của các em và gia
đình.
- Giáo viên:
Được đào tạo hai môn, nên trong thực tế giảng dạy tại đơn vị, bản thân đảm
nhiệm hai chuyên môn: Dạy Giáo dục công dân từ lớp 6 đến lớp 9 và Ngữ Văn
hai khối. Chính vì vậy, năm học nào, tơi cũng gắn liền với công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi của cả hai bộ môn với 4 đội tuyển. Điều này là một thử thách và
khó khăn khơng nhỏ cho người dạy.
2.3.Khảo sát thực trạng:
Từ tình hình thực tế tại đơn vị với những khó khăn và thuận lợi nêu trên
tơi đã tiến hành sử dụng phiếu thăm dị ở học sinh lớp 9 trong đầu năm học
2019- 2020; 2020- 2021. Kết quả cho thấy:

skkn


5
Tổng số
học sinh


Rất u
thích học bộ
mơn

u thích
học bộ mơn ở
mức khá

u thích học
bộ mơn ở mức
trung bình

Chưa u
thích học bộ
mơn

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

38 (năm học
2019-2020)

15

39.6

11

28.9

5

13.1

7

18.4

48 (năm học
2020-2021)

23

48.0

15


31.2

4

8.3

6

12.5

Chính thực tế trên đã ảnh hưởng đến suy nghĩ của giáo viên, làm giảm lịng
nhiệt tình, tâm huyết và sự đam mê của giáo viên dạy Giáo dục cơng dân nói
chung và giáo viên dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi nói riêng. Hơn nữa, là
sự ảnh hưởng rất lớn đến tâm lí, sự tự tin của một số học sinh tham gia đội
tuyển. Vì các em sợ bị coi thường và thậm chí cịn thấy ngại vì phải thi mơn
Giáo dục cơng dân.
3. Giải pháp thực hiện.
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp dạy bộ môn Giáo dục công dân, trước thực
trạng trên tôi khơng ngừng suy nghĩ: Cần phải làm gì và làm như thế nào để
nâng cao chất lượng và hiệu quả đội tuyển học sinh giỏi môn Giáo dục công dân
của nhà trường. Đồng thời phát huy truyền thống của nhà trường.
Trong q trình thực hiện, ngồi những giải pháp đã vận dụng ở năm học
trước, năm học này, tôi chú trọng vào các giải pháp cơ bản sau đây:
3.1. Thành lập đội tuyển.
3.1.1. Phát hiện, lựa chọn và tổ chức thành lập đội tuyển học sinh giỏi
môn Giáo dục công dân.
Đây là một khâu rất quan trọng. Châm ngơn có câu: “Có bột mới gột nên
hồ”. Đúng vậy, trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi người thầy đóng vai trò
quan trọng nhưng học sinh là yếu tố quyết định sự thành cơng. Thơng thường

những em có tố chất thơng minh, có tư duy tốt đã vào các đội tuyển Tốn, Lý,
Hóa, Văn, Anh...Vậy làm thế nào để chọn được đội tuyển môn Giáo dục công
dân?
Trước hết, giáo viên dạy đội tuyển Giáo dục cơng dân phải là người có lịng
u nghề, say mê nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo, u thích bộ mơn mình giảng
dạy. Có như vậy mới là người truyền được “lửa” cho học sinh. Tức là phải khơi
dậy ở các em sự u thích mơn học, niềm tin và lòng say mê để các em tự giác
tham gia với động cơ đúng đắn và có quyết tâm thi đạt kết quả cao. Việc làm
quan trọng này sẽ tác động đến tâm lí học sinh thực sự có hiệu quả vì nó quyết
định việc các em sẽ học và thi như thế nào? Để làm được điều này bản thân tơi
đã vừa đóng vai trị là người thầy đồng thời cũng là người bạn lớn của các em để
phân tích và chỉ ra cho các em thấy những lợi thế khi tham gia đội tuyển học

skkn


6
sinh giỏi môn Giáo dục công dân: Học như thế nào để nhớ nhanh, ghi kiến thức
được lâu và có hệ thống? Cách tìm hiểu đề, xác định yêu cầu của đề bài, phân
tích đề, khả năng lập luận tư duy, vận dụng kiến thức trong quá trình làm bài,
biết liên hệ và vận dụng phù hợp với yêu cầu đề ra? Trải nghiệm tâm lí kì thi?
Làm thế nào để thi dễ đạt giải cao trong kì thi các cấp?
Hơn nữa, bản thân tôi được đào tạo chuyên ngành Ngữ Văn và Giáo dục
cơng dân, cho nên, ngồi dạy mơn Giáo dục cơng dân thì tơi cịn đảm nhiệm dạy
môn Ngữ Văn trong nhà trường. Nhiều năm liên tục ôn cả hai đội tuyển và cả
hai đều có học sinh đạt giải cao trong các kì thi học sinh giỏi các cấp. Bên cạnh
đó, bản thân tơi trong nhiều năm ôn cho học sinh thi vào PTTH (lớp10) môn
Ngữ Văn đều có học sinh đạt điểm thủ khoa và nằm trong tốp 10 của trường
PTTH Triệu Sơn 4 (Năm 2016 có em Lưu Thị Loan; Năm 2018: Em Lê Thị
Thảo Nguyên; Năm 2021: Em Nguyễn Thúy Hòa, em Lê Khánh Hạnh, em

Nguyễn Thị Phương,…). Điều đáng nói là trong số các em này thì có đến hơn
một nữa là học sinh giỏi trong đội tuyển bộ môn Giáo dục cơng dân. Điều này
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin cho học sinh cũng
như phụ huynh trong q trình ơn luyện học sinh giỏi với cơ, cũng như góp phần
quan trọng quyết định kết quả thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân các cấp
nói riêng trong những năm gần đây của nhà trường.
Với cách làm trên tôi đã động viên được nhiều học sinh tham gia dự thi và
chọn được những em có học lực khá, giỏi.
3.1.2. Giúp đỡ, động viên, khích lệ các em trong đội tuyển thường xuyên,
kịp thời.
Trong quá trình bồi dưỡng giáo viên phải ln quan tâm tới học sinh đội
tuyển. Sự quan tâm đó khơng chỉ thể hiện bằng thái độ, lời nói, kiến thức, kinh
nghiệm truyền đạt cho các em mà còn bằng cả tấm lòng, khơng đơn thuần là tình
thầy trị mà như một người thân thực sự của các em. Bản thân tôi luôn quan tâm
gần gũi với các em để nắm bắt hoàn cảnh gia đình, tâm tư, tình cảm của các em
để kịp thời động viên, khích lệ khi cần thiết.
Ví dụ như năm học 2019-2020, có em Nguyễn Th Hồ là học sinh lớp 8em là học sinh giỏi toàn diện của trường, mặc dù đã trong đội tuyển Toán nhưng
em vẫn tha thiết xin cô theo học đội tuyển môn Giáo dục cơng dân vì em u
thích mơn học. Chính vì có tố chất cùng với sự chăm chỉ và u thích bộ mơn
này mà em đã đạt giải Nhất cấp Huyện và đứng thứ 2 trong danh sách mười em
đội tuyển chính thức của huyện Triệu Sơn dự thi Tỉnh (năm học này do dịch
Covi-19 diến biến phức tạp nên tỉnh không tổ chức thi). Năm học 2020-2021,
Em Nguyễn Thúy Hòa đã đạt giải Nhất cấp huyện và giải Nhì cấp Tỉnh. Năm
học 2021-2022, em Lê Kim Như đạt giải Nhì cấp Tỉnh và em Trần Thị Thanh
Tâm đạt giải Ba cấp tỉnh. Các em đã mang vinh dự về cho nhà trường và góp
phần khơng nhỏ vào thành tích mũi nhọn chung của tồn huyện.
3.2. Nắm chắc kiến thức, nội dung chương trình và nội dung thi học
sinh giỏi.

skkn



7
-Trước hết giáo viên dạy bộ môn phải xác định được nội dung, cấu trúc đề
thi học sinh giỏi.
Năm học 2020-2021, căn cứ vào thông báo của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hóa gửi về cho các huyện về xác định nội dung chương trình thi và cấu
trúc đề thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân gồm có 07 câu, thời gian làm
bài150 phút.
- Lớp 6: Phần pháp luật: phần pháp luật lớp 6 giới hạn 2 bài: bài 12 và bài
14.
- Lớp 7: Phần pháp luật. Bài 14 và bài 15.
- Lớp 8:
+Phần đạo đức: Chủ đề: Pháp luật và kỉ luật (Bài 5 và 21); Bài
6,,9,10,11.
+Phần pháp luật: Bài: 13,14,15 và chủ đề: Quyền và nghĩa vụ của
công dân đối với tài sản (Bài 16 và bài 17).
- Lớp 9: Phần đạo đức: Bài: 1,2,3,4,7 và chủ đề: Quan hệ hữu nghị hợp tác
quốc tế (Bài 5 và bài 6); chủ đề: Quan hệ với công việc (Bài 8 và bài 9).
Giáo viên cần nắm chắc nội dung này để có kế hoạch dạy trên lớp cũng
như bồi dưỡng học sinh giỏi.
* Đối với những bài học đạo đức cần thực hiện 4 yêu cầu trong giờ dạy:
- Cung cấp kiến thức: khái niệm, những biểu hiện đúng, biểu hiện trái với
đạo đức, ý nghĩa, trách nhiệm của nhà nước và công dân (học sinh biết liên hệ
bản thân và vận dụng trong cuộc sống hàng ngày.)
- Bồi dưỡng ý thức và đạo đức cho học sinh.
- Hình thành tình cảm, đạo đức cho học sinh.
- Hình thành ở học sinh ý thức đạo đức.
Cần tận dụng những tri thức đã có ở học sinh, sau đó giáo viên hệ thống
củng cố, lý giải và nâng cao.

* Đối với những bài giảng dạy về pháp luật cần chỉ ra đâu là nội dung và
đâu là hình thức của pháp luật. Cần lưu ý 3 yêu cầu trong giờ dạy:
- Cung cấp, củng cố kiến thức pháp luật cho học sinh.
- Bồi dưỡng tình cảm pháp luật cho học sinh.
- Rèn kỹ năng, thói quen chấp hành pháp luật ở học sinh. Vì thực hiện
mục đích dạy pháp luật là dạy Hiến pháp để nâng cao hiểu biết, ý thức thực hiện
pháp luật của công dân, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền. Mọi người
sống và làm việc theo pháp luật, đảm bảo kỷ cương, trật tự xã hội, tiến tới gia
đình hạnh phúc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
* Giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân phải làm rõ mối quan hệ qua lại
giữa đạo đức và pháp luật. Đạo đức là cơ sở, tiền đề cho học sinh nắm bắt pháp

skkn


8
luật, còn pháp luật nhằm củng cố, bảo vệ và làm rõ thêm các chuẩn mực đạo
đức.
3.3. Lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi.
Đầu năm trên cơ sở kế hoạch nhà trường, giáo viên phải lập kế hoạch tổng
thể, có được chương trình khung và sau đó là kế hoạch cụ thể cho từng giai
đoạn, cụ thể hóa từng tháng, từng tuần. Giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân
với các chỉ tiêu cụ thể, kế hoạch giảng dạy và kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi,
kế hoạch thi chọn đội tuyển.
Họp với các tổ chuyên môn bàn kế hoạch thực hiện một cách dân chủ.
Học sinh sẽ hiểu, định hình được những việc cần làm để các em chủ động
hơn trong q trình ơn tập kiến thức cũ và lĩnh hội tri thức mới.
3.4. Tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi.
3.4.1. Kiểm tra khả năng nắm kiến thức cơ bản của học sinh.
Sở dĩ phải có bước này bởi một yêu cầu đối với học sinh giỏi là phải nắm

vững kiến thức cơ bản cái gọi là phần nền, rồi mới mở rộng kiến thức và những
hiểu biết ngồi xã hội. Đây là biện pháp có tính phương pháp, thậm chí gần như
một nguyên tắc trong dạy học cho học sinh giỏi.
3.4.2. Cung cấp những kiến thức về đạo đức, pháp luật và hiểu biết xã
hội.
* Kiến thức về Đạo đức
Về kiến thức đạo đức trong chương trình thi học sinh giỏi, tập trung cung cấp
kiến thức ở học kì I lớp 8: Chủ đề: Pháp luật và kỉ luật (Bài 5 và 21);Bài
6,,9,10,11; Học kì I lớp 9: Bài: 1,2,3,4,7 và chủ đề: Quan hệ hữu nghị hợp tác
quốc tế (Bài 5và bài 6); chủ đề: Quan hệ với công việc (Bài 8 và bài 9).
* Kiến thức về pháp luật
Qua một số năm giảng dạy, tôi nhận thấy trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp
huyện và tỉnh thì kiến thức về pháp luật cũng chiếm số điểm khá nhiều trong bài
thi. Nếu học sinh chỉ nắm kiến thức trong sách giáo khoa khơng thì chưa đủ.
Giáo viên cần cung cấp, mở rộng cho học sinh như Hiến pháp và những Điều
luật mới được bổ sung,...
* Những hiểu biết xã hội.
Vấn đề xã hội cũng không thể thiếu trong q trình giảng dạy Giáo dục
cơng dân và đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây chính là sự mở rộng kiến
thức từ bàì học và sự liên hệ ngoài xã hội của học sinh. Vấn đề xã hội thì nhiều
nhưng giáo viên phải biết chọn lựa những vấn đề mang tính thời sự mà cả xã hội
đang quan tâm như: Vấn đề an toàn giao thơng, mơi trường, văn hóa, tệ nạn xã
hội, phịng chống cháy nổ và các chất độc hại…Hầu như năm học nào cũng vậy
các đề thi đều có một phần kiến thức về hiểu biết xã hôi.
3.4.3. Hướng dẫn học sinh phương pháp, kỹ năng làm bài.

skkn


9

Sau khi cung cấp những kiến thức cơ bản và kiến thức mở rộng, giáo viên
tiến hành hướng dẫn học sinh kỹ năng phương pháp làm bài. Giáo viên cần
hướng dẫn cụ thể từng bước cho học sinh bởi tuy là học sinh giỏi nhưng ngay cả
những cách trình bày kiến thức học sinh cũng cịn có nhiều vướng mắc. Chính vì
thế mà nhiều em học sinh có khả năng viết tốt, nhưng khơng có kỹ năng làm bài
thi theo đặc trưng bộ môn nên bài làm mất nhiều thời gian, viết dài mà khơng
hiệu quả. Vì vậy mà giáo viên phải dành một khoảng thời gian nhất định hướng
dẫn học sinh cách làm bài.
Ví dụ: Trong đề thi hỏi câu hỏi: Thế nào là tệ nạn xã hội? Chúng có tác hại
như thế nào? Theo em những nguyên nhân nào khiến con người sa vào tệ nạn xã
hội? Hãy nêu những quy định cơ bản của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã
hội?
Học sinh chỉ cần trả lời đầy đủ các ý sau (Học sinh trả lời câu hỏi theo u
cầu, chính xác là các em sẽ có điểm tối đa.)
- Tệ nạn xã hội là gì.
- Tác hại của tệ nạn xã hội.
- Nguyên nhân dẫn con người sa vào tệ nạn xã hội.
- Những quy định của pháp luật.
- Liên hệ trách nhiệm của học sinh.
3. 4.4. Tìm hiểu các dạng đề và rèn kỹ năng phân tích đề.
* Các dạng đề thi học sinh giỏi:
+ Dạng bài phân tích, chứng minh:
Ví dụ: “ Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” là quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta. Bằng kiến thức đã học, em hãy làm rõ:
a. Pháp luật là gì? Đặc điểm, bản chất, vai trò của pháp luật nước ta?
Trách nhiệm của công dân học sinh?
b. So sánh sự giống và khác nhau giữa đạo đức và pháp luật về: Cơ sở
hình thành, hình thức thể hiện, các biện pháp đảm bảo thực hiện?
+ Dạng bài nêu hoặc trình bày:
Ví dụ: Thế nào là môi trường? Thế nào là tài nguyên thiên nhiên? Nguyên

nhân ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên? Công dân- học
sinh cần phải làm gì để bảo vệ mơi trường và tài ngun thiên nhiên?
+ Dạng bài tập tình huống:
Ví dụ: Năm nay An đã 15 tuổi, bố mẹ mua cho một chiếc xe đạp để đi
học. Nhưng vì muốn mua một chiếc xe đạp khác nên An tự ý bán chiếc xe đạp
đó. Theo em:
a) An có quyền bán chiếc xe đạp cho người khác khơng?
b) An có quyền gì đối với chiếc xe đạp đó?

skkn


10
c) Muốn bán chiếc xe đạp đó, An phải làm gì?
d) Trách nhiệm của nhà nước và cơng dân đối với tài sản của người khác?
+ Dạng câu hỏi tổng hợp:
Ví dụ: Dựa vào kiến thức đã học em hãy làm sáng tỏ ý kiến: Hồ bình là khát
vọng của tồn nhân loại. Để thể hiện lịng u hồ bình học sinh cần phải làm
gì? Ở Việt Nam có một thành phố được UNESCO cơng nhận là thành phố vì
hồ bình, đó là thành phố nào? Hiện nay Việt Nam tham gia lực lượng gìn giữ
hồ bình nào của Liên Hợp Quốc?
Như vậy qua một số dạng đề bài trên ta có thể thấy rằng, đề thi học sinh
giỏi mơn Giáo dục cơng dân có ở tất cả các mức độ: nhận biết, thơng hiểu, vận
dụng, đánh giá, phân tích và sáng tạo. Vì vậy giáo viên yêu cầu học sinh khi
làm bài phải tuyệt đối theo yêu cầu của đề ra. Học sinh phải đọc thật kỹ đề để có
một cái nhìn khái qt nhất . Chú ý khơng để sót một chữ nào, một chi tiết nào.
Tránh hiểu sai đề dẫn đến làm lạc đề. Khi đọc xong phải gạch chân những từ,
những chỗ quan trọng trong đề.
3.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn luyện kỹ năng.
Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn luyện kỹ năng cho học sinh là

một công việc cần thiết. Song, giáo viên phải xây dựng có hệ thống,phân chia
theo mảng, chuyên đề, chủ đề không được dạy tràn lan, chung chung, thích chỗ
nào dạy chỗ ấy. Dĩ nhiên hệ thống câu hỏi phải bám sát chương trình nội dung
kiến thức mà các em đã được học.
Ví dụ: Câu hỏi về đạo đức.
Câu hỏi về quyền và nghĩa vụ của công dân.
Câu hỏi về Hiến pháp, pháp luật.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành theo chuyên đề, hệ thống câu hỏi.
Từ những chuyên đề, chủ đề trên giáo viên tổ chức cho học sinh thực
hành dưới hình thức ra đề bài yêu cầu học sinh thực hành, sau đó chấm chữa,
nhận xét, đánh giá những ưu khuyết điểm của từng học sinh, giúp học sinh nhận
ra được những lỗi sai của mình, những thiếu sót phải bổ sung. Đồng thời hướng
dẫn học sinh cách làm bài một cách tỉ mỉ.
3.6. Dạy tích hợp các kiến thức liên môn trong công tác ôn luyện đội tuyển
học sinh giỏi.
3.6.1.Vận dụng kiến thức môn Ngữ văn trong việc diễn đạt, lập luận và trình
bày bài thi trên cơ sở vẫn đảm bảo đúng đặc trưng bộ mơn GDCD.
Ví dụ 1: Khi trả lời câu hỏi: Về bài 11- GDCD 8: Lao động tự giác và sáng tạo
Thế nào là lao động tự giác và sáng tạo? Nêu các biểu hiện của lao động tự
giác và sáng tạo? Lao động tự giác và sáng tạo có ý nghĩa như thế nào? Chúng ta
cần làm gì để trở thành người lao động tự giác và sáng tạo?

skkn


11
Đối với dạng câu hỏi này, người giáo viên hướng dẫn học sinh trình
bày và lập luận theo các ý như sau:
- Khái niệm lao động tự giác, sáng tạo
- Biểu hiện:

- Ý nghĩa của lao động tự giác, sáng tạo. Đặc biệt trong phần ý nghĩa, giáo viên
phải hướng dẫn cho học sinh hiểu và lập luận được các ý như sau:
+ Lao động tự giác, sáng tạo giúp con người học tập mau tiến bộ, nâng cao
năng suất và chất lượng lao động, phát triển nhân cách; thúc đẩy sự phát triển
của xã hội.
+ Giúp chúng ta tiếp thu kiến thức, kĩ năng ngày càng thuần thục, phẩm
chất và năng lực của mỗi cá nhân sẽ được hoàn thiện phát triển không ngừng,
chất lượng hiệu quả học tập, lao động sẽ được nâng cao.
+ Cần lao động tự giác và sáng tạo vì chúng ta đang sống trong thời đại
khoa học và kĩ thuật phát triển, được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của cuộc
sống và trong sản xuất xã hội. Không tự giác, sáng tạo trong học tập thì sẽ
khơng thể tiếp cận với sự phát triển của nhân loại.
+ Chỉ khi nào mỗi người lao động tự giác và sáng tạo thì mới khơng ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mọi người, mới thực hiện được mục
tiêu Đảng đề ra là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”
+ Nếu khơng lao động tự giác và sáng tạo thì con người sẽ trở nên kém
hiểu biết, khó tiếp thu kiến thức, không biết vận dụng những kiến thức đã học
vào đời sống thực tế, vì vậy khó có thể hồn thiện và phát triển bản thân.
+ Người lao động tự giác và sáng tạo thường đạt nhiều thành công trong
công việc, học tập, lao động và xứng đáng là tấm gương để chúng ta học tập,
noi theo.
VD: Nguyễn Trọng Thuận HS trường THPT chuyên Lam Sơn xuất sắc giành
huy chương bạc Olimpic Vật lý Châu Á, tấm huy chương quý giá này là kết
quả của sự khổ công rèn luyện và tinh thần lao động tự giác và sáng tạo
không mệt mỏi.
- Trách nhiệm của học sinh (liên hệ)
Ví dụ 2:

Bài 10: Tự lập


Thế nào là tự lập? Nêu các biểu hiện của tự lập? Tự lập có ý nghĩa như thế
nào? Chúng ta cần phải làm gì để trở thành người tự lập?
Đối với dạng câu hỏi này, người giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày và
lập luận theo các ý như sau:
- Khái niệm tự lập
- Biểu hiện của tính tự lập.

skkn


12
- Ý nghĩa của tự lập: Đối với phần nêu lên ý nghĩa, vai trò của tự lập, giáo
viên cần hướng dẫn HS lập luận được các ý như sau:
+Tự lập giúp con người giải quyết mọi công việc, mọi vấn đề; giúp con người
khẳng định được bản lĩnh, ý chí nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thử thách,
khẳng định mục tiêu trong cuộc sống.
+Người có tính tự lập thường thành công trong công việc và trong cuộc sống.
+Nếu khơng có tính tự lập thì chúng ta sẽ khó khăn khi giải quyết cơng việc,
nản lịng khi gặp thử thách và khó có thể thành cơng.
+Người có tính tự lập xứng đáng nhận được sự quý trọng của mọi người và là
tấm gương sáng để chúng ta học hỏi, noi theo.
Ví dụ: Tự giác học bài, làm bài, tự giải quyết cơng việc,… sẽ đứng vững
trước khó khăn trong cuộc sống.
- Cách rèn luyện (liên hệ)
VD: -Nhạc sĩ thiên tài Beethoven bị khiếm thính nhưng vẫn để lại cho đời
những tác phẩm âm nhạc tuyệt vời. Giáo sư Stephen Hawking bị khuyết tật
nhưng vẫn có nhiều đóng góp lớn cho vật lý lý thuyết thế giới.
3.6.2. Vận dụng kiến thức Tốn học để thống kê, phân tích số liệu trong ơn
luyện đội tuyển

Ví dụ 1: Khi ơn bài 14- GDCD lớp 6: Thực hiện trật tự an toàn giao thông
Người giáo viên phải hướng dẫn HS cập nhật số liệu mới về tình hình tai
nạn giao thơng theo từng năm và phân tích số liệu đó để thấy được những tổn
thất, tác hại to lớn về người và tài sản mà tai nạn giao thông đem lại.
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU TAI NẠN GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Năm

Số vụ tai nạn

Số người chết

Số người bị thương

2019

17.626

7.624

13.624

2020

14.510

6.700

10.804


2021

11.495

5.799

8.018

(Theo số liệu của UBATGT quốc gia hàng năm)
Từ bảng số liệu nêu trên, hướng dẫn học sinh nhận xét:
Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam trong những năm gần đây đang
có xu hướng giảm ở cả ba tiêu chí là số vụ tai nạn, số người chết và số người bị
thương hàng năm. Nhưng diễn biến còn rất phức tạp và ở mức độ cao, gây hậu
quả nặng nề về người và tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội.
Hậu quả: Ngồi thiệt hại khơng thể đong đếm về mặt tinh thần thì tai nạn giao
thơng cịn gây tổn thất to lớn về người và tài sản
*

+ Thiệt hại về người: Theo thống kê của UBATGTQG, toàn quốc xảy ra
11.495 vụ TNGT, làm chết 5.799 người, bị thương: 8.018 người

skkn


13
+ Thiệt hại về kinh tế:Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO) tai
nạn giao thông ở Việt Nam gây tổn thất to lớn về kinh tế hàng năm khoảng 6 tỉ
USD, chiếm từ 2,5% đến 3% ngân sách cho giáo dục và khoảng 60% giá trị xuất
khẩu lúa gạo.
3.6.3. Vận dụng kiến thức mơn Địa lí và Mĩ thuật trong ơn luyện đội tuyển

- Ví dụ : Dạy bài 14: GDCD 7: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Để tạo hứng thú, lôi cuốn học sinh vào khai thác tìm hiểu tác hại của môi
trường và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống con người, dẫn dắt học sinh
chủ động tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường và biện pháp bảo
vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên giáo viên có thể cung cấp cho HS
những hình ảnh trực quan. Giáo viên trình chiếu các bức ảnh về cảnh ơ nhiễm
mơi trường, cháy rừng, ơ nhiễm khơng khí,… để học sinh quan sát.

Từ các bức ảnh đó, giáo viên hướng dẫn cho học sinh thấy rõ những nguyên
nhân thực trạng gây ô nhiễm môi trường và hậu quả.
Hiện nay, tài nguyên đang bị cạn kiệt, môi trường đang bị ô nhiễm.Từ
thực tế đó, giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu do tác động tiêu cực của con
người trong đời sống và trong các hoạt động kinh tế, không thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt.

skkn


14
Ví dụ về ơ nhiễm mơi trường: Những con sơng đục ngầu do rác thải; khói
bụi, rác bẩn từ các nhà máy, khu dân cư xả ra; khơng khí ngột ngạt, khí hậu biến
đổi bất thường…
Ví dụ về cạn kiệt tài nguyên: Rừng bị chặt phá bừa bãi; diện tích rừng ngày
càng bị thu hẹp; đất đai bạc màu; nhiều loại động thực vật bị biến mất; nạn khan
hiếm nước sạch.
Hậu quả: Do chính con người phải gánh chịu: Biến đổi khí hậu, lũ lụt, hạn hán,
bệnh tật…
Như vậy, trong ôn luyện đội tuyển, giáo viên vận dụng kiến thức Địa lý và
Mĩ thuật kết hợp phương pháp trực quan như trên sẽ mang lại hiệu qủa tối ưu:

học sinh hứng thú, tích cực, nắm vấn đề sâu sắc hơn, do vậy sẽ ghi nhớ lâu hơn.
3.6.4.Vận dụng kiến thức môn Lịch Sử trong ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi
Ví dụ : Dạy bài 15: GDCD 7: Bảo vệ di sản văn hóa
Khi tìm hiểu về di sản của Thanh Hóa được UNESSCO cơng nhận một di tích
là di sản thế giới, người giáo viên phải vận dụng kiến thức về lịch sử một cách
chính xác để hướng dẫn học sinh ôn luyện và mở rộng kiến thức thực tế, cụ thể
là: Thành nhà Hồ Còn gọi là thành Tây Đô ở xã Vĩnh Long và Vĩnh Tiến, huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.Từng là kinh đơ của nước Việt Nam từ năm 1398 đến
1407, do Hồ Quý Ly xây dựng dưới thời vua Trần Thuận Tông. Trong lịch sử,
thành còn được biết đến với nhiều tên gọi khác là Thành An Tơn, Tây Đơ, Tây
Kinh… Đây là tịa thành kiên cố với kiến trúc độc đáo bằng đá, có quy mơ lớn
hiếm hoi ở Việt Nam, có giá trị độc đáo nhất cịn lại của Đơng Nam Á. Ngày
27/6/2011 sau 6 năm đệ trình hồ sơ, UNESCO cơng nhận Thành nhà Hồ là di
sản văn hóa thế giới vì những giá trị văn hóa, lịch sử cùng kĩ thuật xây dựng độc
đáo mà cơng trình này mang lại.
3.7. Cho học sinh làm quen với các dạng đề, luyện làm đề, tổ chức thi
thử.
Bằng đề thi của các năm học trước của huyện, các huyện khác, đề thi tỉnh
để các em làm quen và có thể tự nhận thấy được mức độ và khả năng của bản
thân mình.
VÍ DỤ: ĐỀ THI THỬ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM (xem phụ lục (1))
Lưu ý: Qua q trình ơn luyện đội tuyển, sưu tầm, nghiên cứu các đề thi, bản
thân biên soạn một số đề thi theo cấu trúc mới.(xem phụ lục (2))
4. Hiệu quả áp dụng:
Trong nhiều năm qua,với những giải pháp đã áp dụng, tạo nên những kết
quả đáng khích lệ trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi, góp phần khơng nhỏ
vào thành tích của nhà trường và thành tích chung của ngành giáo dục huyện
Triệu Sơn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Cụ thể kết quả trong 2 năm
học gần nhất :


skkn


15
Năm học

Khối
lớp

SốHS học
đội tuyển

HS đạt giải cấp huyện

HS đạt giải cấp tỉnh

2020-2021

9

4

01 giải Nhất 02 giải Nhì,
01 giải Ba

01 giải Nhì

2021-2022

9


2

02 giải Nhì

01 giải Nhì, 01 giải
Ba

Căn cứ vào kết quả đạt được nêu trên, tôi đã tiến hành sử dụng phiếu thăm
dò ở học sinh lớp 9 trong các năm học, đặc biệt cuối năm học 2020-2021 và
năm học 2021 – 2022. Kết quả thăm dò hứng thú học tập mơn Giáo dục cơng
dân như sau :
Tổng số
học sinh

Rất u
thích học bộ
mơn

u thích
học bộ mơn ở
mức khá
%

u thích học
bộ mơn ở mức
trung bình

Chưa u
thích học bộ

mơn

SL

SL

SL

%

SL

%

%

48 (năm học
2020 – 2021)

34

71.0

9

18.7

3

6.2


2

4.1

47 (năm học
2021 – 2022)

34

72.5

8

17.0

3

6.3

2

4.2

Như vậy, qua kết quả thăm dò mức độ hứng thú học tập môn học Giáo dục
công dân, cho thấy học sinh phần lớn rất yêu thích bộ môn, hứng thú với giờ
học, chất lượng giờ dạy được nâng lên. Đó là nền tảng vững chắc cho công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân của nhà trường. Cùng với kết
quả thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân của cả 2 khối 8 và 9 trong nhiều
năm trở lại đây của nhà trường đã phần nào khẳng định điều đó.

4.1. Đối với bản thân và học sinh.
Trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân
nhiều năm qua tôi đã tạo được động lực, niềm tin đối với phụ huynh và học sinh
ở trường Tiểu học và THCS Xuân Lộc. Nhiều học sinh rất yêu thích học môn
học, rất hứng thú trong các tiết học, xung phong để được cô lựa chọn vào đội
tuyển học sinh giỏi mơn Giáo dục cơng dân, có em cịn gặp riêng cô để xin được
học.
Không những thế chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh đã có những
chuyển biến tích cực, nhiều tấm gương sáng của học sinh được biểu dương,
khen thưởng cấp trường và cấp huyện.Chính vì vậy, bản thân tôi đã đã rút ra
được một số kinh nghiệm sau:
- Về phía giáo viên:
+Với lịng u nghề, trăn trở với công tác mũi nhọn, bản thân cảm thấy hứng
thú với đề tài đã lựa chọn, nên say mê, tìm tịi những nội dung kiến thức trọng
tâm, bổ ích để truyền tải đến học sinh. Ngoài kiến thức trong chương trình(sách
giáo khoa,chuẩn kiến thức kĩ năng), bản thân ln thường xuyên cập nhật thông

skkn


16
tin, kiến thức xã hội, kiến thức pháp luật cho học sinh. Sưu tầm, biên soạn các
câu hỏi, các dạng đề thi để rèn kĩ năng làm bài thi cho học sinh.
+ Lựa chọn nội dung và phương pháp truyền tải phù hợp trình độ tiếp nhận của
từng đối tượng học sinh. Làm sao để học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thoải
mái tự nhiên, mà khơng gị bó, khiên cưỡng.Như vậy, các em ghi nhớ kiến thức
sẽ nhanh hơn đồng thời ghi nhớ được lâu hơn.
+ Xác định công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm thường xuyên và là
nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên. Đó cũng là thước đo để đánh giá chất
lượng giảng dạy, trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên.

+ Sử dụng đa dạng phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng trực quan trong bồi
dưỡng học sinh giỏi. Tôi thấy đây là một trong những giải pháp hiệu quả mà
người dạy môn Giáo dục công dân nên lựa chọn để tạo nên sự thoải mái, hứng
thú trong học tập cho học sinh. Đồng thời vận dụng kiến thức liên môn để ôn
luyện đội tuyển là một phương pháp tối ưu mang lại hiệu quả cao trong thực
tiễn.
- Về phía học sinh:
Nhận thức được ý nghĩa của việc học mơn Giáo dục cơng dân nói chung và
việc tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục cơng dân là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa đối với bản thân hiện nay. Nói như vậy khơng phải là để phủ
nhận vai trị của các mơn học khác mà cùng với các môn học, môn Giáo dục
cơng dân góp phần quan trọng trong việc giáo dục tồn diện cho người học.Vì
như Bác Hồ đã từng nói có tài mà khơng có đức cũng trở thành người vô dụng.
Các em học bộ môn này, không chỉ được trang bị những kiến thức về Đạo đức,
Pháp luật mà còn được rèn luyện nhiều những kĩ năng sống cần thiết như kĩ
năng tự lập, tự chủ, tự tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng phân tích
và xử lí thơng tin, kĩ năng tự xác định giá trị,….Đồng thời học sinh có thể vận
dụng kiến thức liên môn để học và giải quyết các vấn đề khi ôn luyện đội tuyển
học sinh giỏi. Những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như biết sống yêu thương, nhân
ái, đồn kết,…những kĩ năng và phẩm chất đó khơng thể thiếu được của con
người dù ở bất cứ thời đại nào.
4.2. Đối với hoạt động giáo dục, đồng nghiệp và nhà trường.
Từ kết quả khảo sát, thăm dò thực tế, cho thấy ngoài kết qủa học sinh giỏi
các cấp của nhà trường dần tăng lên thì các phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”; phong trào “Nói lời hay làm việc tốt”, “Gọi bạn
xưng tơi”; thanh, thiếu niên làm theo lời Bác, thực hiện tốt năm điều Bác Hồ
dạy,...học sinh đều tích cực, tự nguyện tham gia với hiệu quả cao.
Khi thực hiện đề tài bản thân cũng đã trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp
trong tổ nhóm chun mơn và nhận được sự góp ý chân thành. Ngồi ra, các
đồng chí trong tổ, trong trường cũng linh hoạt vận dụng các giải pháp này để áp

dụng cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các môn học khác.

skkn


17
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Thực tế ngày càng khẳng định việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển nhân tài của đất nước. Để có được kết quả
học sinh giỏi đó là một q trình cơng phu, nhiều thử thách đối với cả thầy và
trò. Bởi vậy, qua thực tiễn giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục
công dân nhiều năm qua tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản
thân và mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp như sau:
Trước hết, người thầy phải thực sự nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy,
yêu nghề dạy học để khơi dậy được ở học sinh sự u thích mơn học và thắp lên
niềm tin vững chắc cho các em đi đến thành công.
Thứ hai, người thầy phải không ngừng tự học tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ chun mơn, đặc biệt trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Trao đổi với
đồng nghiệp, bạn bè trong huyện, trong tỉnh..., sưu tầm tài liệu, các dạng đề và
đáp án tham khảo; sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp giảng dạy trong q
trình ơn luyện để gây hứng thú cho các em. Khuyến khích khả năng tự học, tự
nghiên cứu của học sinh; khả năng trao đổi,phân tích và ghi nhớ thơng tin trong
từng nhóm học. Đồng thời khuyến khích các em có khả năng ghi nhớ, nắm bắt
kiến thức nhanh hơn khi truyền đạt lại cho các bạn trong nhóm, như vậy các em
sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn,…
Thứ ba, làm tốt công tác phối hợp giữa học sinh- phụ huynh và hội đồng sư
phạm nhà trường để lựa chọn thành lập đội tuyển, động viên học sinh, phụ
huynh tạo tâm lí thoải mái, tự tin, say mê học tập bộ môn.
Thứ tư, người giáo viên phải nắm chắc kiến thức, nội dung, chương trình,

cấu trúc đề thi và có các đề thi học sinh giỏi của các năm cho học sinh làm quen,
luyện kĩ năng trình bày bài thi; Người giáo viên phải thường xuyên cập nhật các
kiến thức xã hội, cập nhật những thay đổi, sửa đổi, bổ sung điều luật mới hiện
hành cho học sinh,…
Thứ năm, ngoài các buổi bồi dưỡng học sinh giỏi được nhà trường xếp lịch
dạy tại trường, giáo viên phải tranh thủ thêm những thời gian khác, sắp xếp để
có thể bồi dưỡng cho các em nhiều hơn....
Thứ sáu, phối hợp với tổ chức Đoàn-Đội trong nhà trường làm tốt công tác
nêu gương trong từng tuần, từng tháng, trong buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần,
sau các đợt thi khảo sát, tại trường đối với các em có kết quả ôn luyện tốt. Đồng
thời tham mưu với lãnh đạo nhà trường trong công tác thi đua, khen thưởng kịp
thời cho học sinh đội tuyển ngay sau các đợt thi, kì thi,…
Thứ bảy, trong quá trình vận dụng các kiến thức liên môn để ôn luyện đội
tuyển, người giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo và cần có sự chuẩn bị chu đáo, có
lịng đam mê và hơn hết là phải có tinh thần tự giác, trách nhiệm cao thì mới
mang lại hiệu quả cao trong thực tế.

skkn


18
2. Kiến nghị.
- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tạo điều kiện, tổ chức các buổi sinh
hoạt chuyên môn liên trường, hội thảo, chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi để
giáo viên được trao đổi, học hỏi lẫn nhau.
+ Cần xây dựng khung phân phối chương trình chung cho tồn huyện về
hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân để tạo điều kiện cho giáo
viên ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Đối với giáo viên cốt cán dạy bồi dưỡng học sinh giỏi tập trung tại

huyện, cần kết hợp chặt chẽ với giáo viên dạy ở các trường, để cùng phối hợp tốt
trong công tác ôn luyện học sinh vì thành tích chung của huyện như lập khung
chương trình ơn luyện, ra đề thi, tổ chức cho học sinh thi, chấm chữa bài và có
nhận xét cụ thể, kịp thời để ghi nhận những tiến bộ của từng em sau từng buổi,
từng tuần, từng đợt học.
- Đối với nhà trường:
+ Cần đầu tư nhiều hơn về kinh phí mua tài liệu phục vụ cho cơng tác bồi
dưỡng học sinh giỏi.
+ Cần làm tốt công tác động viên và tham mưu với các tổ chức chính trị,
đồn thể, cơng tác xã hội hố giáo dục ...khen thưởng kịp thời, xứng đáng với
thành tích của thầy và trị.
Đề tài này là kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân về “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Giáo dục công dân ở
trường Tiểu học và THCS Xuân Lộc”. Trong quá trình thực hiện đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo,
của đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà trường nói chung, ở mơn Giáo dục cơng dân
nói riêng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hố, ngày 15 tháng 4 năm 2022
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung
của người khác

Lê Thị Huyền

skkn




×