LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển, bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải lấy mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh làm phương châm hành động. Chỉ có doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới
có đủ thực lực để cạnh tranh trên thị trường.
Ngành Hàng không là một trong những ngành kinh tế quan trọng, then chốt
của mọi nền kinh tế quốc dân. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong ngành Hàng không là rất quan trọng, cần phải có
những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
các doanh nghiệp này. Theo mục tiêu đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần cung ứng dịch vụ Hàng không AIRSERCO, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần cung ứng dịch vụ Hàng không AIRSERCO” làm đề tài thảo luận cho bài báo
cáo chuyên đề tốt nghiệp của mình với hy vọng góp một phần bé nhỏ vào lý luận và
phương pháp xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần
cung ứng dịch vụ Hàng không nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung.
Đề tài trình bày khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hiệu
quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
Phân tích thực trạng, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
cung ứng dịch vụ Hàng không AIRSERCO, từ đó tìm ra những tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của Công ty. Trên có sở đó, chuyên đề đưa ra một số giải pháp đối
với Tổng Công ty Hàng không và với các cơ quan Nhà nước nhằm tháo gỡ khó
khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chuyên đề lấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần
đây 2004 – 2006 làm đối tượng nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án bao gồm 3 chương:
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Chương I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần cung ứng dịch vụ Hàng không AIRSERCO.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty Cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng không.
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
2
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG I:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LÀ NHIỆM VỤ CƠ BẢN VÀ LÂU
DÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG
I. QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Mặc dù có sự thống nhất cho rằng phạm trù hiệu quả kinh tế phản ánh mặt
chất lượng của hoạt động kinh tế, song có rất nhiều quan niệm khác nhau về hiệu
quả kinh tế đứng trên những góc độ nghiên cứu khác nhau, trong những điều kiện
lịch sử khác nhau. Có thể kể ra đây một vài đại diện:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: “ Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Ở đây hiệu quả đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
quan niệm này không phản ánh được bản chất của kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp vì doanh thu có thể tăng do tăng chi phí, mở rộng các nguồn lực sản xuất.
Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chung
có cùng hiệu quả.
Có quan điểm khác cho rằng: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không xắt giảm sản lượng một loại hàng
hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất
của nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền kinh tế sao cho tối ưu nhất và không thể có mức nào cao
hơn. Tuy nhiên, một số nhà kinh tế học khác lại quan niệm rằng: “ Hiệu quả kinh tế
là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
3
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
kinh doanh”. Quan niệm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối
giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Nhưng quan niệm này mới chỉ đề cập đến
hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào
quá trình sản xuất. Hơn nữa xét trên quan điểm triết học Mác – Lênin thì sự vật
hiện tượng đều có mối quan hệ rang buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ
không tồn tại một cách riêng lẻ. Do đó, tồn tại quan niệm “ Hiệu quả kinh doanh
được đo bằng hiệu số kết quả đầu vào và chi phí bỏ ra để được kết quả đó”. Quan
niệm này gắn kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố.
Từ những quan niệm cơ bản trên về hiệu quả kinh tế ta có thể khẳng định
hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiện nay, thông thường để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta thường so
sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình sản
xuất. Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh ta có:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chi tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần,…còn chi phí đầu vào bao gồm lao động, đối tượng lao
động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Cách đánh giá này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra
để thu được kết quả cao hơn khi H > 1. Khi H càng lớn thì chứng tỏ quá trình sản
xuất kinh doanh càng đạt hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo
như sau:
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
4
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nó cho biết để
có được một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí ( hoặc vốn) ở
đầu vào.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thương mại quốc tế
Hiện nay ở nước ta kinh doanh thương mại quốc tế có vai trò ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII
nhấn mạnh: “ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, tăng khă năng xuất khẩu các mặt hangh đã qua chế biến sau, tăng
sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ”…
Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mố quan tâm hàng đàu của bất
kỳ nền sản xuẩt nào nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ta, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế trở thành
một vấn đề cấp bách vì:
Nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế là một nhân tố
quyết định để chúng ta tham gia vào phân công lao động quốc tế, thâm nhập
thị trường nước ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại
quốc tế còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.
Kinh doanh thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hóa hoặc
làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác
làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi
với nước ngoài, tạo thêm quỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước, góp phần
cải thiện đời sống nhân dân trong nước.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà chủ yếu được thẩm định bởi thị trường chính là
tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng hoạt động kinh doanh thương
mại quốc tế.
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
5
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh
thương mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động
xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích
lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nước. Nhưng thực tế xác định
một cách chính xác hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế đối với
nền kinh tế nói chung thường khó khăn, vì tác động của nó phải thông qua
nhiều khu vực, nhiều công đoạn, nhiều tổ chức thực hienj khác nhau và chịu
ảnh hưởng không ít của nhiều yếu tố sản xuất và phí sản xuất đan chéo nhau.
Nhưng yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán lại đòi hỏi phải xác định
được hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế đối với nền kinh tế
quốc dân và của từng doanh nghiệp. Do đó chúng ta sẽ đi nghiên cứu những
biểu hiện khác nhau của hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại quốc
tế qua cách phân loại hiệu quả kinh tế trong phần tiếp theo đây.
1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thương mại quốc tế
Trong công tác quản lý , phạm trù hiệu quả kinh tế của kinh doanh thương
mại quốc tế được biểu hiện ở những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể nào khác nhau. Việc
phân loại hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mạo quốc tế theo những tiêo thức
khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý thương mại. Nó là cơ sở để
xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác đình những biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế. Có thể phân hiệu quả kinh tế thành các loại
sau:
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân
• Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động
kinh tế của từng dpanh nghiệp xuẩt nhập khẩu. Biểu hiện chung của
hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
• Hiệu quả kinh tế - xã hội mà kinh doanh thương mại quốc tế đem lại
cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động thương mại
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
6
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
quốc tế vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách
nhà nước, giải quyết việc làm, cải thiện đới sống của nhân dân…
Trong quản lý kinh doanh thương mại quốc tế, các doanh nghiệp không
những cần tính toán để đạt được hiệu quả của nền kinh tế - xã hội đối với nền kinh
tế quốc dân. Trong chiến lược kinh tế - xã hội đến năm 2010 của nước ta đã xác
định: “ Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển”.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ nhân quả
và tá động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ
sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có những doanh
nghiệp xuất nhập khẩu không đảm bảo được hiệu quả ( bị lỗ) nhưng nền kinh tế vẫn
thu được hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể
chấp nhần trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan
mang lại. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội vì đó chính
là tiền đề và điều kiền cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Nhưng để doanh
nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội chung chủa nền kinh tế quốc dân, Nhà
nước cũng cần có những chính sách đản bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của xã hội
với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận tối đa. Do
đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường để ra các quyết định sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và với chi phí là bao nhiêu.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
những điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình đọ tổ
chức quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trướnganr phẩm của mình
với một chi phí cá biệt nhất định với mục đích thu được lợi nhuận lớn nhất.
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
7
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Suy cho cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Nhưng tại mỗi doanh
nghiệp mạ chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí đó lại được thể hiện dưới
dạng những chi phí cụ thể như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động sống, chi
phí hao mòn máy móc thiết bị, chi phí ngoài sản xuất… Đánh giá hiệu quả kinh tế
hoạt động xuất nhập khẩu không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại
chi phí trên đây, nhưng cũng cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí
nhằm giúp cho người quản lý tìm được các biện pháp giảm chi phí cá biệt của
doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận kinh tế.
Nguồn gốc hiệu quả kinh tế kinh doanh thương mại quốc tế chính là từ kết
quả và chi phí sản xuất trong nước. Khi một nước tham gia vào phân công lao động
quốc tế, có thể phát triển sản xuất hàng hóa với chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu của
bản thân và cũng để xuất khẩu. Đồng thời, nước đó có thể nhập khẩu sản phẩm cần
thiết mà việc tự sản xuất tốn kém hơn. Kết quả là nhờ kinh doanh thương mại quốc
tế các chi phí chung ( chi phí sản xuất) để sản xuất ra một khối lượng hàng hóa
được sử dụng trong nước, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cá nhân sẽ
thấp hơn khi ta bố trí sản xuất chủ yếu bằng sức lực riêng. Nói cách khác, chi phí
sản xuất trong nước là cơ sở hiệu quảcuar các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản
xuất kinh doanh là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, vì vậy bản
thân các đơn vị sản xuất kinh doanh này phải quan tâm xác định những biện pháp
đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình tái sản xuất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định hiệu
quả nhằm hai mục đích cơ bản sau:
Một là: Đánh giá trình đọ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình tái sản xuất
kinh doanh
Hai là: Để phân tích, lý giải về kinh tế các phương án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn một phương án tối ưu.
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
8
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
• Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí
sản xuất (giá thành), hoặc từ một đồng vốn bỏ ra…
Người ta xác đình hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi
phí hay không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh,
bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí, dù với một lượng lớn hay nhỏ
cũng đều phải tiến hành tính toán hiệu quả tuyệt đối.
• Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả
so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các
phương án. Mục đích chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức
độ hiệu quả của các phương án để từ đó cho phép lựa chọn một
phương án có hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương án đòi hỏi một lượng đầu tư vốn, lượng chi phí khác nhau, thời
gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng khác nhau. Vì vậy muốn đạt
được hiệu quả kinh tế cao, nhà quản trị không đơn thuần đề ra một phương án, mà
phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đưa ra nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh
hiệu quả kinh tế của các phương án đó để chọn ra một phương án tối ưu nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong kinh doanh thương mại quốc tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Việc
xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ
sở những chỉ tiêu tuyệt đối của tững phương án, ngưới ta so sánh hiệu quả tuyệt đối
ấy của các phương án khác nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
9
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là tìm kiếm
lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh, là động
lực kinh tế để doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng
hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. Thật
vậy, để cung cấp hàng hóa dịch vụ cho nhu cầu thị trường, nhu cầu của người tiêu
dùng, các doanh nghiệp đã phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất
đai, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
Họ muốn hàng hóa và dịch vụ của mình được bán với giá cao để bù đắp lại những
chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh chính là khoản
chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và nâng cao hiệu quả kinh doanh
nghĩa là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong điều kiện cho phép. Vậy có thể
thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực hiện và
nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là công cụ để thực hiện mục tiêu.
Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lượng đạt
được mục tiêu, nó phản ánh trình đọ của lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các
khâu, các bộ phận và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh về mặt định tính tức là nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử dụng
các nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trưởng về mặt lượng gắn liền với sự
phát triển về chất. Đây chính là lý do cho việc phát triển bền vững của doanh
nghiệp trong xu hướng chung.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh
tranh. Thị trường càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng
khốc liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi… Với
mục tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố làm doanh nghiệp mạnh lên và
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
10
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
cũng là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì
doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện điều này thì tất
yếu doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ với giá cả hợp lý.
Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối
lượng, chất lượng hàng bán… và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh
tranh. Và doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp,
nó lien quan đến tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác
động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết doanh
nghiệp phải xác định được các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng
tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thì trước hết doanh
nghiệp phải xác định được các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng
tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp và
nhóm nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố
một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp này càng phát triển tốt hơn,
phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
11
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn hoạt động được thì nó phải có một hệ thống cơ sở vật
chất, con người, đây chính là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp. Trong guồng
máy hoạt động chung của doanh nghiệp, mỗi nhân tố đóng một vai trò nhất định,
mà thiếu nó thì toàn bộ hệ thống sẽ hoạt động kém hiệu quả hay ngừng hoạt động.
Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng chính đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.
2.1.1. Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm chính là
vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Vốn kinh doanh
là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh nghiệp, là một trong
những điều kiện để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình hay nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh
doanh. Nó vốn là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và quan hệ kinh
tế.
Vốn kinh doanh kà điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,
là cơ sở để tạo ra lợi nhuận. Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do
không tận dụng được lợi thế quy mô, các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn là
vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh
doanh thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hóa lợi ích trên cơ sở vốn hiện có.
2.1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động
Với khả năng lao động và sang tạo thì nhân tố con người được đánh giá là
nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy vậy, mỗi cá nhân người lao động nếu
đặt ngoài sự phân công lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh
doanh, để khắc phục điều này là sự ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý.
Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của
doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất không phải là tự phát như quá trình tự
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
12
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có điều khiển của con
người, vì vậy mà hình thành bộ máy tổ chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
2.1.3. Nghệ thuật kinh doanh
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương pháp,
các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình kinh
doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Nghệ thuật kinh doanh đảm
bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. Đó là việc sử dụng các tính năng
của bản thân doanh nghiệp cũng như của người khác, các cơ hội, các phương pháp,
thủ đoạn kinh doanh có thể để bỏ ra chi phí ít, thu lại được nhiều, che giấu những
điểm mạnh, điểm yếu của người khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà
không lôi kéo các đối thủ mới vào cuộc, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu
dài.
2.1.4. Mạng lưới kinh doanh
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần phải mở
rộng mạng lưới kinh doanh của mình, vì mạng lưới kinh doanh là cách thức để
doanh nghiệp có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình. Có tiêu thụ được sản phẩm
thì mới thực hiện được kết quả kinh doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở rộng mạng
lưới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số
bán và lợi nhuận. Mạng lưới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay tình hình thị trường biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt,
mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sang tạo và tìm ra cái mới, cái cần và ngày
càng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị trường và đưa
doanh nghiệp ngày càng đi lên.
2.1.5. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
13
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thưởng phạt
nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho người lao động nỗ lực hơn trong phần trách
nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này cho phép
doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi
bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sang tạo trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1. Thị trường
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì tất yếu
phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trường nếu không tất yếu sẽ
bị đào thải. Thị trường tác động đến kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
nhân tố sau:
+ Cầu về hàng hóa
+ Cung về hàng hóa
+ Cạnh tranh
Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng phải khó khăn và vất
vả để tồn tại phát triển. Ngoài ra, cạnh tranh còn dẫn đến giảm giá bán, ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh
mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở nên khó khăn.
2.2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiêpk
cần phải nắm bắt và nghiên cứu thu nhập của dân cư va những tập quán tiêu dùng
để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được.
Bởi những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
14
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại trong
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là phi lượng hóa mà chúng ta không
thể tính toán hay đo đạc bằng các phương pháp định lượng. Quan hệ, uy tín của
doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở rộng những đầu mối
làm ăn và từ đó, doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn những gì có lợi cho mình. Hơn
thế nữa, quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghiệp có ưu thế trong việc tiêu thụ,
vay vốn hay mua chịu hàng hóa…
2.2.4. Kỹ thuật công nghệ
Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận thức được các thay đổi
về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào doanh nghiệp. Hướng nghiên
cứu có thể bao gồm những yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh.
- Chiến lược phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nước.
2.2.5. Chính trị và pháp luật
Hoạt động kinh doanh phải luôn tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là
quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn cấm
mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu… song nó cũng bảo vệ lợi
ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự
điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán
về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm:
- Sự ổn đình về chính trị đường lối ngoại giao.
- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước.
- Vai trò, chiến lược phát triển của Đảng và Chính phủ.
- Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ.
- Sự phát triển và quyết định bảo vệ người tiêu dùng.
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
15
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
- Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.
2.2.6. Điều kiện tự nhiên
Doanh nghiệp phải đi nghiên cứu môi trường tự nhiên, gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quy
trình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
kinh doanh các mặt hàng đồ uống giải khát, hàng nông sản, thủy hải sản… Với
những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì các doanh nghiệp phải có
chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và khi yếu tố này không ổn định sẽ
làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu
vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng và tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh
nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài nguyên, nguyên vật
liệu cũng có ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của doanh
nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: Giao dịch vận chuyển, sản xuất,… các mặt này cũng tác động đến hiệu
quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí tương ứng.
2.3. Điều kiện và mối quan hệ cần phải đảm bảo trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh
Hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có một vị trí quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc nghiên
cứu, nhận thức và có phương pháp đúng đắn trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một điều hết sức cần thiết. Đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho phép doanh nghiệp tìm ra những hạn chế, những khó khăn và những
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
16
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
thành công, thuận lợi của mình trong quá trình hoạt động, từ đó đề ra những định
hướng đúng đắn cho chiến lược phát triển trước mắt cũng như trong lâu dài của
doanh nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần quán triệt
những quan điểm cơ bản sau:
Quan điểm thứ nhất: Doanh nghiệp phải kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh
tế cá biệt của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp luôn phải coi trọng cả hai loại hiệu quả này nhưng cũng tùy
vào từng doanh nghiệp, từng thời điểm cụ thể mà coi trọng hiệu quả này hơn loại
hiệu quả kia. Việt Nam cũng như các doanh nghiệp nằm trong hệ thống ngành phục
vụ lợi ích công cộng thì luôn phải đặt hiệu quả kinh tế chính trị xã hội lên hiệu quả
kinh tế cá biệt của bản thân họ.
Quan điểm thứ hai: Doanh nghiệp phát triển trong sự thống nhất giữa các
nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất
phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước mà
trước hết thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc các đơn hàng mà
Nhà nước giao cho doanh nghiệp bởi vì đó là điều kiện để đảm bảo phát triển cân
đối nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp là một tế bào xã hội, là một thành phần của nền kinh tế quốc
dân, do đó trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển của mình, doanh nghiệp
không được đặt mình nằm ngoài quỹ đạo phát triển của nền kinh tế quốc dân và
toàn xã hội.
Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp
đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc kinh doanh những loại hàng hóa và dịch
vụ cần, nền kinh tế cần
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
17
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Quan điểm thứ ba: Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao
hieuj quả kinh doanh, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát đảm bảo
yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội của ngành, địa phương và của
bản thân doanh nghiệp. Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh, phải coi
trọng tất cả các lĩnh vực, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, phải xem xét một cách đầy đủ các
mối quan hệ tác động qua lại của tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo
những mục tiêu đã xác định.
Quan điểm thứ tư: Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh doanh và khi đề ra những
biện pháp, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả phải xuất phát từ những đặc điểm, điều kiện
kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ
có như vậy, những chiến lược, phương án kinh doanh, những biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới có tính khả thi, đồng thời tránh được
những rủi ro trong kinh doanh. Yêu cầu này đòi hỏi phải nâng cao tính khoa học
trong công tác kế hoạch hóa của doanh nghiệp. Đồng thời, những mục tiêu kế
hoạch đó phải xuất phát từ những yêu cầu thị trường, đáp ứng tôus đa nhu cầu đó,
trên cơ sở khai thác triệt để các nguồn nhân lực tiềm tàng của doanh nghiệp, hay
nói cách khác, ta có thể xác định được khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường
trên cả hai mặt hiện vật và giá trị khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ năm: Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và
giá trị để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi tính toán và đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ vào sản lượng hàng
hóa dịch vụ đac thực hiện, giá cả tiêu thụ trên thị trường, mặt khác phải tính đúng,
tính đủ các chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ những hàng hóa đó, có như vậy mới
đảm bảo được chính xác trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
18
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
III. HỆ THỐNG NHỮNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
3.1. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp nói
chung
3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhưng
phổ biến là các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng
doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ đem lại mấy đồng lợi
nhuận thuần hay lãi gộp.
Suất hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu hay lợi nhuận thuần
Qua chỉ tiêu này ta thấy để có 1 đồng doanh số hoặc lợi nhuận thuần phải có bao
nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
3.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
a. Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu
như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động (tài sản lưu động):
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Tổng số doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng
doanh thu thuần
Sức sinh lợi của vốn = Lợi nhuận thuần
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
19
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần
hay lãi gộp trong kỳ.
b. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng số doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này cang nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm thu được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta có thể biết được để có 1 đồng luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
3.1.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của vốn
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản cố định
và tài sản lưu động, khi phân tích cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới
góc độ sinh lợi.
Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn, thường đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại mấy đồng lợi
nhuận.
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
20
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Trong các công thức trên, chỉ tiêu lợi nhuận thường là lợi nhuận ròng trước
thuế hay sau thuế lợi tức hoặc lợi tức gộp, còn vốn kinh doanh có thể là tổng số
nguồn vốn hay vốn chủ sở hữu, vốn vay… tùy thuộc vào mục đích phân tích.
• Đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Để đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cần tính ra và so sánh chỉ
tiêu “hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu” giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi cao và ngược lại
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Lãi ròng trước thuế
Vốn chủ sở hữu
3.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Mức lợi nhuận đạt được trên một lao động =
Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Tổng số lao động hiện có
Doanh thu bình quân của một lao động =
Tổng doanh thu thuần
Tổng số lao động
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
21
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG AIRSERCO
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
2.1.1. Sơ lược về Công ty
• Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty Cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng
không
• Tên giao dịch quốc tế: Air Service Supply Joint Stock Company
• Tên viết tắt: AIRSERCO VIETNAM
• Trụ sở chính: 1/196 Nguyễn Sơn – Long Biên – Hà Nội
• Điện thoại: 84 4 8271565 – 8730422; Fax: 84 4 8272426
• Wedsite: http://www. Airserco.vn
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của Công ty
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
22
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Công ty Cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng không ra đời trên cơ sở tiền thân là
Cục phục vụ - Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Ngày 19/9/1994, Bộ
Giao thông vận tải ra Quyết định số 1507/QĐ/TCCB – LĐ thành lập Công ty cung
ứng dịch vụ Hàng Không trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Tháng
1/2007 Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng không
(Airserco VietNam), do Tổng công ty Hàng không Việt Nam giữ cổ phần chi phối,
với chức năng, nhiệm vụ là một đơn vị độc lập, hoạt động đa ngành nghề trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, sản xuất và cung ứng các sản phẩm phục
vụ hành khách trên máy bay; trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa và
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, với những ngành nghề chính sau:
- Hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại nội địa
- Sản xuất, cung ứng các mặt hàng phục vụ hành khách trên máy bay
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách liên vận và quốc tế
- Hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, du học nước ngoài
- Đại lý bán vé máy bay và các loại hình dịch vụ khác
- Kinh doanh khoáng sản
- Kinh doanh thuốc lá điếu
- Kinh doanh khí đốt hóa lỏng và một số ngành nghề khác.
Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty rất rộng lớn, không những chỉ trong
nước (chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, TP Hồ Chí Minh) mà còn ở nhiều quốc gia
khác như Liên bang Nga, Mông Cổ, Malaysia, Dubai…
2.1.3. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng không
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần cung ứng dịch vụ Hàng
không
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
23
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
CÁC PHÒNG KD VÀ SẢN XUẤT
PHÒNG
HC TỔNG
HỢP
PHÒNG
KD-XNK
PHÒNG
marketing
CÁC VPĐD NƯỚC NGOÀI
TT Tmại
77
Nguyễn
Sơn
VPĐD LB
NGA
TT
tmại
HK
VPĐD
MALAYSIA
PHÒNG
KHĐT -
TCCB
PHÒNG
KỸ THUẬT
CÔNG
NGHỆ
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
CÁC TRUNG TÂM TRONG NƯỚC
TT
XKLĐ
& TM
VPĐD
DUBAI
X. DỆT
XƯỞNG
CÁC CHI NHÁNH
CHI NHÁNH TPHCM
CHI NHÁNH HƯNG YÊN
24
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp
2.1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của các bộ phận
Các phòng ban nghiệp vụ giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công việc chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ và nồi dung
công việc được giao.
Phòng Tổ chức - Hành chính – Nhân lực
Căn cứ vào tình trạng hoạt động của Công ty qua các năm, các thời kỳ để
phân tích, đánh giá và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, lên kế hoạch hoạt động
kinh doanh của Công ty trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra còn có nhiệm vụ:
- Quản lý hành chính chung cho toàn Công ty bao gồm: Quản lý nhân sự trong
Công ty, quản lý tài sản cố định của Công ty, quản lý công văn…
- Quản lý việc giao nhận hàng, quản lý kho và đội xe
- Thực hiện cáo công việc quảng cáo và quản lý thông tin
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Tài chính – Kế toán đảm bảo vừa là một phòng hoạt động chức năng vừa
là phòng đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu đúng luật pháp và có hiệu quả với
những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các công việc quản lý về tài chính chung cho toàn Công ty như
tình hình về tài sản, chi phí, thuế, lương, thanh toán…
- Tham gia vào quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty
qua việc theo dõi, quản lý hợp đồng về tài chính.
- Chịu trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán tài chính trong từng thời kỳ.
2.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.2.1. Tính chất, nhiệm vụ của Công ty
Lý Minh Chi
MSSV:504401006
25