Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Skkn một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh ôn thi tốt nghiệp thpt môn gdcd lớp 12 hiệu quả qua bài 2 thực hiện pháp luật tại trường thpt cầm bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 39 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT CẦM BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH
ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 12 HIỆU QUẢ QUA BÀI 2 “THỰC HIỆN PHÁP LUẬT”,
TẠI TRƯỜNG THPT CẦM BÁ THƯỚC.

Người thực hiện: Phạm Thị Hoa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Cầm Bá Thước
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Giáo dục cơng dân

THANH HĨA, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC SKKN.

1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………….……
1.3. Đối tượng nghiên cứu. …………………………………………………
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.............................................
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………………
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh


nghiệm………….....................................................................................….......
2.2.1.Thuận lợi………………………………………………………………
2.2.2. Khó khăn……………………………………………………………....
2.3. Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh ôn thi Tốt nghiệp THPT môn
GDCD lớp 12 hiệu quả qua bài 2 “ Thực hiện pháp luật”, tại trường THPT
Cầm Bá Thước………………………………………………………………
2.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên và học sinh khi ôn thi tốt
nghiệp môn GDCD 12………………………………………………………..
2.3.2. Xây dựng các nguyên tắc ôn thi………………………………………..
2.3.3. Các kinh nghiệm ôn thi cụ thể được rút ra qua bài 2 “ Thực hiện pháp
luật”....................................................................................................................
2.3.3.1. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài..............................
2.3.3.2. Khái quát hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy………………………..
2.3.3.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập…………………………………..
2.3.3.4. Nâng cao kĩ năng làm bài cho học sinh……………………………..
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với của
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………………….
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………......
3.1. Kết luận………………………………………………………….…….
3.2. Kiến nghị…………………………………………………………….…
3.2.1. Đối với Tổ nhóm chun mơn…………………...…………………
3.2.2. Đối với nhà trường THPT Cầm Bá Thước…………………...……
3.3.3. Đối với Sở GD& ĐT Thanh Hóa…...………………………………

skkn

1
1
1
2

2
2
2
3
3
3
4
4
5
5
5
6
7
16
17
19
19
20
20
20
20


1

1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Điều 23- Luật Giáo dục năm 2005 cũng xác định: “ Mục tiêu của giáo dục
trung học phổ thông là giúp cho học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt

Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân”.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, mơn Giáo dục Cơng dân (GDCD)
là mơn học rất quan trọng trong việc hình thành nên những thế hệ công dân
tương lai. Thông qua đó, khơng chỉ trang bị cho các em tri thức về triết học, đạo
đức, kinh tế, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước mà điều
quan trọng là rèn luyện cho học sinh thói quen, kĩ năng thực hiện quan hệ hành
vi, quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị
quyết 29/NQ- TW đồng thời tiếp tục thực hiện chỉ thị 06/CT/TW về học tập và
làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh và cuộc vận động mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học, tự sáng tạo. Với phương châm
đổi mới toàn diện giáo dục, từ năm học 2016- 2017 Bộ Giáo dục và đào tạo đã
thay đổi hình thức thi THPT Quốc gia, trong đó có điểm mới là thi trắc nghiệm
tất cả các môn trừ môn Ngữ văn, môn GDCD đã được đưa vào tổ hợp xã hội để
cho học sinh lựa chọn. Kể từ đó đến nay, vị thế của bộ mơn trong chương trình
giáo dục phổ thơng đã có sự thay đổi và dành được sự quan tâm nhiều hơn từ
phía xã hội, thầy cô và các em học sinh.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng mơn GDCD trong kì thi Tốt nghiệp
THPT và xét tuyển đại học cao đẳng là một trong những băn khoăn, trăn trở của
các thầy cô bộ môn GDCD nói chung và của các giáo viên dạy mơn GDCD
trường THPT Cầm Bá Thước nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn ôn tập cho các
em trong những năm qua, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh ôn thi Tốt nghiệp THPT môn GDCD lớp 12 hiệu quả
qua Bài 2 “Thực hiện pháp luật”, tại trường THPT Cầm Bá Thước.” làm đề
tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khi chọn đề tài nghiên cứu, tơi đã đặt ra mục tiêu:
Thứ nhất: Làm cho hoạt động giảng dạy môn GDCD không đơn thuần là
môn giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật mà là một bộ môn đa dạng, giáo dục
các kĩ năng cần thiết để các em vận dụng trong cuộc sống.

Thứ hai: Kì thi Tốt nghiệp THPT là kì thi vơ cùng quan trọng đối với các
em học sinh lớp 12, một số trường Đại học và cao đẳng có xét kết quả thi môn
GDCD qua các khối thi C19, C20, D66, C14.... đồng thời nó mở ra những dự
định, hướng đi mới cho tương lai của các em. Do đó, chuẩn bị nội dung ơn tập
tốt để có kết quả cao là một điều vô cùng quan trọng, giúp các em nắm đầy đủ
kiến thức và kĩ năng cần thiết làm bài để có kết quả cao. Mục đích của đề tài
nhằm cung cấp một số kinh nghiệm trong q trình ơn tập bài 2 “Thực hiện pháp

skkn


2

luật” của bản thân tơi và giáo viên có thể vận dụng kinh nghiệm này để ơn tập
các bài cịn lại trong chương trình ơn thi Tốt nghiệp THPT mơn GDCD lớp 12.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi của đề tài, đối tượng mà đề tài muốn hướng đến là:
Một là: Là các học sinh lớp 12 trường THPT Cầm Bá Thước lựa chọn thi
tổ hợp xã hội: Sử- Địa- GDCD.
Hai là: Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh ôn thi Tốt nghiệp THPT
môn GDCD lớp 12 hiệu quả qua Bài 2 “ Thực hiện pháp luật”, tại trường THPT
Cầm Bá Thước.
Qua đề tài này, giúp các em có phương pháp ơn tập hiệu quả, nắm được
và hệ thống hóa kiến thức một cách cơ bản, khoa học và biết vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát; Phương pháp thảo luận nhóm; Phương pháp giao
nhiệm vụ; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp giao nhiệm vụ; Phương pháp
phân tích dữ liệu; Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQTW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo và căn cứ vào công văn 4818 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
kì thi THPT Quốc gia 2017 chính thức được cơng bố bởi Bộ GD& ĐT và có
nhiều điểm mới thay đổi so với các kì thi trước đó. Điểm nổi bật trong kì thi
2017 là thay đổi hình thức thi và đưa mơn GDCD vào môn thi tổ hợp xã hội.
Thông tư 04/2017-BGDĐT ngày 25/01/2017 đã ban hành quy chế thi THPT
Quốc gia và xét cơng nhận tốt nghiệp.
Ở trường THPT, mơn GDCD góp phần cho học sinh có được những kiến
thức phổ thơng cơ bản, hình thành cho các em thế giới quan khoa học và phương
pháp luận biện chứng. Các em được trang bị những kiến thức cơ bản của Triết
học, đạo đức, kinh tế, chính sách xã hội và đặc biệt là giáo dục Pháp luật cho các
em ở chương trình 12. Từ đó mà nó hình thành cho các em những phẩm chất,
năng lực và tình cảm để trở thành người cơng dân tốt cho xã hội.
Về tư tưởng: Có tư tưởng và lập trường vững vàng , đúng đắn, có ý thức
tự chủ, độc lập trong quan hệ giao tiếp.
Về tình cảm, đạo đức: Có lịng khoan dung , độ lượng, tương thân, tương
ái, có lịng tin u vào con người.
Về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng ứng xử khơn khéo, năng động, hịa nhập.
Từ đó góp phần xây dựng một con người mới phát triển toàn diện về trí tuệ,
nhân cách, đạo đức.
Đối với học sinh lớp 12, các em được trang bị kiến thức cơ bản của pháp
luật, biết được nội dung cơ bản của một số luật, quyền và nghĩa vụ của một
người công dân, có kiến thức để tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm
hại… Khi đã có kiến thức, các em sẽ trở thành một công dân sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

skkn



3

Hơn nữa, một số trường cao đẳng, đại học đã lấy môn GDCD làm môn
xét tuyển cho các khối thi như C14, C19, C20, D66.... Đây được xem là một
trong những động lực để thầy cô và các em học sinh có nhiều cố gắng khẳng
định vai trị và chất lượng của bộ môn.
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Thuận lợi.
Trường THPT Cầm Bá Thước là một trong những trường có quy mơ lớn
của cụm Miền núi Tỉnh Thanh Hố, nhà trường có bề dày lịch sử dạy và học gần
60 năm. Hơn nữa, trường THPT Cầm Bá Thước nằm ở trung tâm kinh tế, chính
trị văn hố và là ngơi trường có quy mô lớn nhất của huyện Thường Xuân. Điều
kiện cơ sở vật chất cơ bản đầy đủ đề đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy- học.
Đa phần các em học sinh trường THPT Cầm Bá Thước có thái độ u
thích bộ mơn GDCD và lựa chọn, quyết tâm theo tổ hợp xã hội . Qua kì thi Tốt
nghiệp THPT các năm học 2017- 2018; 2018- 2019; 2019- 2020; 2020- 2021,
2021- 2022 đã có 8/ 10 lớp của nhà trường chọn tổ hợp này.
Nhóm giáo viên GDCD có trình độ chuẩn, yêu nghề, nhiệt huyết, quan
tâm tới việc hình thành nhân cách , giáo dục tri thức, đạo đức của học sinh, các
giáo viên đều không ngừng tự học để nâng cao trình độ.
Sự phát triển của cơng nghệ thông tin, Internet cũng mang lại những thuận
lợi cơ bản cho việc tìm kiếm, tiếp cận tài liệu, hỗ trợ cho việc dạy, học một cách
hiệu quả.
Ban chuyên môn nhà trường ln có kế hoạch ơn tập sớm và lịch khảo
sát định kì cho khối 12, đồng thời đã linh hoạt tham khảo các nguồn tài liệu, đề
thi khảo sát của các trường bạn trong Tỉnh, động viên và hỗ trợ cùng với giáo
viên trong việc tìm kiếm các tài liệu phục vụ cơng tác ơn thi.
2.2.2. Khó khăn.
Mặc dù thuận lợi là cơ bản nhưng do đặc thù là trường THPT của huyện

miền núi, phần lớn học sinh xa nhà, phải đi học trọ nên sự sát xao, quan tâm
của phụ huynh dành cho học sinh còn chưa thường xuyên và chưa có hiệu quả.
Tài liệu tham khảo đặc thù dành cho bộ môn chưa nhiều, chưa phong phú,
chưa phổ biến như các mơn học khác.
Chương trình lớp 12 chủ yếu là phần pháp luật, các bài học thường dài
và khó, nội dung luật thuộc nhiều lĩnh vực của đời sống, hầu hết các em đều
thiếu kiến thức, hiểu biết về pháp luật, hơn nữa thời lượng lên lớp ít (1
tiết/tuần).
Quan niệm của xã hội, của phụ huynh và học sinh đối với mơn học này
cịn lệch lạc, chưa quan tâm, thậm chí là thờ ơ, coi là mơn học phụ. Vì vậy cịn
có tư tưởng chủ quan, lười biếng, ỉ lại, đối phó trong học tập, chưa thực sự có
mục đích và động cơ học tập cho bản thân. Hơn nữa, đa phần học sinh các lớp
thi tổ hợp xã hội là lớp có học lực trung bình, chủ yếu các em thi tốt nghiệp nên
quyết tâm trong học tập chưa cao.

skkn


4

Số liệu khảo sát trước khi áp dụng kinh nghiệm ôn thi tại các lớp tôi được
phân công ở học kì 1 năm học 2021- 2022.
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
Kém

bình
Lớp

số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
% SL %
12A2 35
2
5,7
8
22,9 19 54,3
6
17,1 0
0
12A3 37
3
8,1
9
24,3 20 54,1
5
13,5 0
0
12A4 37
2
5,4
10 27,0 18 48,7
7

18,9 0
0
12A5 41
4
9,8
13 31,7 18 43,9
6
14,6 0
0
12C 45
8
17,8 20 44,4 16 35,6
1
2,2
0
0
12D 40
5
12,5 17 42,5 16 40,0
2
5,0
0
0
Qua số liệu trên ta thấy :
Chất lượng học sinh chưa cao, số lượng học sinh khá giỏi cịn ít. Chủ yếu
các lớp học sinh đạt mức độ trung bình và yếu. Đây là một khó khăn khơng nhỏ
trong q trình ơn tập cho các em.
Trong quá ôn thi cho các em, thuận lợi và khó khăn ln đan xen, địi hỏi
người giáo viên phải linh hoạt và tìm ra các giải pháp phù hợp để khắc phục mọi
khó khăn trong giảng dạy. Với kinh nghiệm dạy học và ôn thi tốt nghiệp những

năm qua, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh ôn thi Tốt
nghiệp THPT môn GDCD lớp 12 hiệu quả qua bài 2 “ Thực hiện pháp luật”, tại
trường THPT Cầm Bá Thước. Đây được xem là nguồn tài liệu bổ ích mà giáo
viên có thể vận dụng vào các bài ơn tập khác của chương trình GDCD 12.
2.3. Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh ôn thi Tốt nghiệp THPT môn
GDCD lớp 12 hiệu quả qua bài 2 “Thực hiện pháp luật”, tại trường THPT
Cầm Bá Thước.
2.3.1 Những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên và học sinh khi ôn thi tốt
nghiệp THPT môn GDCD lớp 12.
Trong những năm qua, đa phần các em học sinh trường THPT Cầm Bá
Thước có thái độ u thích bộ môn GDCD và lựa chọn, quyết tâm theo tổ hợp
xã hội. Qua kì thi Tốt nghiệp THPT các năm học 2017- 2018; 2018- 2019; 20192020; 2020- 2021 và 2021- 2022 đã có 8/ 10 lớp của nhà trường chọn tổ hợp
này. Đây phần lớn là học sinh của các lớp cơ bản, đại trà. Các em chủ yếu thi
Tốt nghiệp, có lực học trung bình, chỉ một bộ phận tại lớp C hoặc D sẽ thi tổ
hợp xét đại học. Để có kết quả tốt, địi hỏi người giáo viên và học sinh phải đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Về phía giáo viên.
Nắm chắc chuẩn kiến thức và kĩ năng của bộ môn và các văn bản pháp
luật liên quan đến nội dung của chương trình, lấy sách giáo khoa hiện hành làm
tài liệu chuẩn chính.
Bám sát vào đề minh họa của bộ GD & ĐT ra hàng năm, phân tích đề, tìm
ra điểm mới, xác định đúng cấu trúc, nội dung và các cấp độ nhận thức.

skkn


5

Căn cứ vào kế hoạch ôn thi Tốt nghiệp chung của nhà trường (số buổi
dành cho ơn thi) từ đó giáo viên xây dựng kế hoạch ôn thi, xây dựng khung

chương trình, chuẩn bị kĩ càng nội dung trước khi đến lớp.
GV biết sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để vào các trang Wed
như https://thi 247.com/ hoặc trang www.thuvienhoclieu.com để tìm các tài liệu;
khai thác, sưu tầm, tham khảo đề của các sở, các trường bạn để tăng thêm nguồn
tài liệu ôn tập. Biết ứng dụng CNTT trong trộn đề và chấm bài tự động nhằm
tăng hiệu quả cơng việc và độ chính xác cao.
Thường xun kiểm tra, đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới; đa dạng
hóa các hình thức kiểm tra và đánh giá, từ đó phân loại đối tượng học sinh để
đưa ra phương pháp dạy phù hợp nhất.
Về phía học sinh.
Có đầy đủ sách giáo khoa và các đồ dùng học tập cần thiết phục vụ cho
việc học.
Có tinh thần, ý thức tự giác trong học tập và hợp tác với giáo viên.
Thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến thi cử, nội dung chương
trình thi, các tài liệu mà GV hướng đẫn thông qua các trang Wed.
2.3.2. Xây dựng các nguyên tắc ơn thi .
Trong q trình ơn thi, bản thân tôi đã xác định các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Đảm bảo nội dung chương trình dạy học khơng bị cắt xén.
Muốn làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải nắm rõ và bám sát chuẩn kiến
thức, kĩ năng chương trình 12 và những nội dung giảm tải mới nhất của Bộ
giành cho chương trình bộ mơn, đặc biệt là công văn 3280 BDGĐT- GDTrH
ngày 27 tháng 8 năm 2020.
Thứ hai: Xây dựng bầu khơng khí học tập tích cực, thân thiện.
Muốn làm được điều này địi hỏi giáo viên phải nắm bắt rõ tâm lí của các
em, có thái độ thân thiện, gần gủi, chia sẻ, khơng gây áp lực căng thẳng, quá tải
cho cá em mà việc học trên tinh thần mưa dầm thấm lâu. Tất cả các lớp tơi dạy
tơi đều lập nhóm Zalo riêng để tiện trao đổi, động viên, gửi tài liệu cho các em.
Thứ ba: Phải cung cấp cho học sinh kiến thức đảm bảo 4 mức độ: Nhận
biết; Thông hiểu; Vận dụng và Vận dụng cao.
Để làm được điều này đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững kiến thức

từng bài và từng cấp độ nhận thức, đưa ra các dẫn chứng và phải xây dựng được
hệ thống câu hỏi theo các cấp độ nhận thức.
Thứ tư: Phải lựa chọn phương pháp, nội dung phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
Điều này đòi hỏi người giáo viên phải sát sao trong quá trình giảng dạy,
kiểm tra đánh giá để phân loại học sinh. Từ đó điều chỉnh nội dung và phương
pháp ôn thi phù hợp hơn với học sinh.
2.3.3. Các kinh nghiệm ôn thi cụ thể được rút ra qua bài 2 “ Thực hiện
pháp luật”.
2.3.3.1. Hệ thống hóa kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài.

skkn


6

Giáo viên nghiên cứu đề minh họa của Bộ giáo dục, xác định cấu trúc, cấp
độ nhận thức, xác định nội dung trọng tâm. Qua nhiều năm ôn thi, nghiên cứu đề
minh họa, tôi nhận thấy trong đề minh họa có nội dung chương trình lớp 12
chiếm 90%(Từ bài 1- bài 9) nhưng kiến thức tập trung thi chủ yếu vào các bài
2,4,6,7,8 cịn các bài khác thì có nội dung ít hơn;10% chương trình 11 tập trung
(Từ bài 1- bài 5).
Đối với với bài số 2 “ Thực hiện pháp luật” là một trong những bài trọng
tâm nhất của chương trình GDCD 12. Nội dung bài dài, kiến thức rộng, khó
phân biệt và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, đòi hỏi
học sinh phải biết vận dụng lí thuyết vào đời sống.
Nghiên cứu đề minh họa qua các năm, tôi thấy rõ không phải ngẫu nhiên
mà số lượng câu hỏi trong bài số 2 lại nhiều trong đề thi như vậy.
Bảng số liệu về số câu hỏi của bài 2 trong đề minh họa của Bộ.
Năm học

Số câu hỏi

2017-2018
9

2018-2019
11

2019-2020
12

2020-2021
7

2021-2022
7

Trong phần hệ tống hóa kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài cho học sinh,
bằng phương pháp giao nhiệm vụ, giáo viên có thể phân cơng cho mỗi tổ đảm
nhận 1 nội dung và gọi thành viên bất kì trong các tổ trình bày.
Tổ 1: Khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện pháp luật? Ví dụ?
Tổ 2: Vi phạm pháp luật là gì? Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật?
Tổ 3: Trách nhiệm pháp lí và mục đích của trách nhiệm pháp lí?
Tổ 4: Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí?
Sau khi gọi học sinh trình bày, giáo viên nhận xét, bổ sung và hồn thiện
trong đó nhấn mạnh trọng tâm là các hình thức thực hiện pháp luật, phân biệt
được sự khác nhau giữa 4 hình thức và phần các loại vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lí. (Tham khảo nội dung phần này qua giáo án ôn tập trang 9)
2.3.3.2. Khái quát hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
Trong q trình ôn tập, sử dụng sơ đồ tư duy là một trong những phương

pháp mới và có nhiều ưu điểm rõ rệt hơn so với các phương pháp ôn tập khác.
Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ liệu với nhau bằng
một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng được dùng bởi các
đường kẻ hoặc biểu tượng, hình ảnh đơn giản, dễ hiểu. Nó có tác dụng giúp cho
học sinh có cái nhìn tổng quan về bài học, hệ thống hóa kiến thức được tổ chức
chặt chẽ, quan hệ giữa các nội dung được chỉ ra tường tận. Nội dung trọng tâm
sẽ càng gần trung tâm. Bên cạnh đó, sơ đồ tư duy còn giúp não hoạt động nhẹ
nhàng, lưu trữ được nhiều và nhớ kiến thức lâu hơn. Đây là một trong những
phương pháp ôn tập khoa học, ngắn gọn, cô đọng, dễ nhớ, dễ thuộc và trọng tâm
(ghi nhớ được các ý chính và khái qt hóa nội dung bài học). Tùy từng đối
tượng học sinh mà giáo viên vận dụng linh hoạt sao cho có hiệu quả nhất.
Sau khi giáo viên ôn tập, khắc sâu kiến thức cơ bản của bài học, GV sử
dụng sơ đồ tư duy để khái quát hóa nội dung của bài học số 2 như sau:

skkn


7

Q
trình
hoạt
động
có mục
đích

Làm cho
quy định
của PL
đi vào

cuộc
sống

Trở
thành
hành
vi hợp
pháp

Hành vi
trái
pháp
luật

Người
vi
phạm
phải
có lỗi

Do
người
có năng
lực
TNPL
thực hiện

Khái niệm vi
phạm pháp luật


Khái niệm thực
hiện pháp luật

Khái
niệm

TNPL

THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT

Mục
đích

Các loai vi phạm
pháp luật

Các hình thức thực
hiện pháp luật

Sử
dụng
pháp
luật

Thi
hành
pháp
luật


Tn
thủ
pháp
luật

Vi
phạm
hình
sự

Áp
dụng
pháp
luật

Vi
phạm
hành
chính

Vi
phạm
dân
sự

Vi
phạm
kỷ
luật


Hình 1: Sơ đồ tư duy bài 2: Thực hiện pháp luật.
2.3.3.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi ơn tập.
Trong kì thi Tốt nghiệp THPT hiện nay, với yêu cầu thi trắc nghiệm
khách quan đòi hỏi GV phải xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập cho HS. Giáo
viên nghiên cứu kĩ đề minh họa của Bộ giáo dục và đào tạo ra cho bộ mơn mình,
sau đó lên đáp án và phân rõ cấp độ nhận thức; tìm ra điểm mới và khó của đề

skkn


8

so với năm học trước. Đây là căn cứ quan trọng định hướng, dẫn đường cho
giáo viên trong quá trình ôn thi THPT. Khi đã có những nhận biết cấu trúc của
đề minh họa, giáo viên có thể tự xây dựng các đề tổng hợp cho các em ôn tập.
Hệ thống câu hỏi ( ngân hàng câu hỏi) phải đảm bảo cả 4 mức độ kiến
thức: Nhận biết; Thông hiểu; Vận dụng và Vận dụng cao. Muốn xây dựng được
hệ thống câu hỏi chuẩn thì giáo viên phải nắm rõ các cấp độ nhận thức.
Bảng 1: Bảng đặc tả các cấp độ nhận thức của học sinh với dạng câu
hỏi trắc nghiệm khách quan.

TT

Cấp độ

1

Nhận biết

2


Thông hiểu

3

Vận dụng

4

Vận dụng
cao

Mô tả
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên
hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận
dụng chúng, khi chúng được thể hiện theo cách tương
tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ
tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao
hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa
các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ
chức lại các thơng tin đã được trình bày giống với bài
giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa.
Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với
những điều đã được học, hoặc trình bày trong sách
giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kỹ
năng và kiến thức được giảng dạy phù hợp với mức
độ nhận thức này. Đây là những vấn đề, nhiệm vụ
giống với các tình huống mà học sinh sẽ gặp phải

ngoài xã hội.

Từ bảng đặc tả các cấp độ nhận thức của học sinh với dạng câu hỏi trắc
nghiệm khách quan, GV có thể dễ dàng xây dựng bảng mơ tả cho tất cả các bài
còn lại và sắp xếp hệ thống câu hỏi của bài cho phù hợp.
Bảng 2: Bảng đặc tả cấp độ nhận thức Bài 2: Thực hiện pháp luật.
Bài
Cấp độ
Mô tả
Bài 2:
- Khái niệm thực hiện pháp luật.
Thực
- Các hình thức thực hiện pháp luật.
Nhận biết
hiện
- Các loại vi phạm pháp luật.
pháp
- Các loại trách nhiệm pháp lý.
luật
Thông hiểu - Xác định được thế nào là vi phạm pháp luật; thế
nào là trách nhiệm pháp lí.
- Phân biệt được các loại vi phạm pháp luật; các

skkn


9

Vận dụng


Vận dụng
cao

loại trách nhiệm pháp lý.
Nhận xét, đánh giá được những hành vi đã thực
hiện đúng quy định pháp luật, hành vi làm trái quy
định của pháp luật
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật phù hợp
với lứa tuổi.
- Phê phán những hành vi làm trái quy định của
pháp luật.

Trong quá trình xây dựng đề cho học sinh, giáo viên có thể cập nhật thêm
hệ thống câu hỏi trên Internet làm tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, giáo viên phải
biết lựa chọn hợp lí, câu hỏi chuẩn và phù hợp với kiến thức từng bài và học
sinh được tiếp xúc nhiều dạng đề hơn. Khi giáo viên tham khảo hệ thống câu hỏi
trên mạng thì địi hỏi giáo viên phải giải đề, tìm ra đáp án đúng và giải chi tiết
cho học sinh dễ hiểu. Giáo viên có thể đăng nhập vào trang Wed như https://thi
247.com/ hoặc trang www.thuvienhoclieu.com để tìm các tài liệu.
Sau khi tìm đủ nguồn tài liệu, kiểm tra tính chính xác của nội dung, GV
có thể ứng dụng CNTT trong việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, GV xây dựng
ma trận đề và làm các đề ôn tổng hợp, kèm phiếu chấm cho HS thực hành.
Giáo án cụ thể: Tiết ôn tập.
Bài 2: Thực hiện pháp luật.
I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức.
- Nêu được khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật.
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
- Hiểu được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí…
2. Về kĩ năng.

- Học sinh biết phân biệt được các hình thức thực hiện pháp luật và các loại vi
phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
- Học sinh biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung
quanh theo quy định của pháp luật…
- Hình thành cho các em kĩ năng hợp tác, kỹ năng phân tích, tổng hợp.
3. Về thái độ.
Đánh giá được hành vi đúng pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật. Nâng cao ý thức
tôn trọng pháp luật, tự giác sống, học tập và luôn xử sự theo quy định của pháp
luật. Từ đó biết ủng hộ hành vi đúng và lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
1. Phương pháp.
Phương pháp đàm thoại, phương pháp giao nhiệm vụ, phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp thảo luận nhóm…
2. Phương tiện.
Máy chiếu, giấy khổ to, bút dạ, SGK GDCD, Bài tập tình huống GDCD 12…

skkn


10

III. Hoạt động dạy học.
1. Ổn định lớp.
2. Dạy ôn tập bài 1

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1:
GV cho học sinh hệ thống hóa kiến
thức cơ bản của bài
(Qua hệ thống câu hỏi bằng phương

pháp đàm thoại, giao nhiệm vụ)
Câu hỏi 1: Em hãy nêu khái niệm thực
hiện pháp luật?
Câu hỏi 2: Em hãy trình bày ngắn gọn
các hình thức thực hiện pháp luật?
Câu hỏi 3: Thế nào là vi phạm pháp
luật? Chỉ ra các dấu hiệu cơ bản của vi
phạm pháp luật?
Câu hỏi 4: Thế nào là trách nhiệm
pháp lí? Mục đích của trách nhiệm
pháp lí?
Câu hỏi 5: Em hãy trình bày các loại
vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp
lí?
GV gọi học sinh bất kì trình bày, phát
biểu; các học sinh khác bổ sung.
Gv rút ra kết luận nội dung chính,
trọng tâm kiến thức của bài.

Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức
cơ bản, trọng tâm của bài.
1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Là q trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật
đi vào đời sống và trở thành hành vi
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
2.Các hình thức thực hiện pháp luật.
- Sử dụng pháp luật: các cá nhân, tổ
chức sử dụng đúng đắn các quyền và

làm những gì pháp luật cho phép.
- Thi hành pháp luật: Các cá nhân tổ
chức thực hiên đầy dủ nghĩa vụ, chủ
động làm những gì pháp luật quy định
phải làm.
- Tuân thủ pháp luật: Không làm
những việc mà pháp luật cấm.
- Áp dụng pháp luật: Các nhân, tổ
chức có thẩm quyền căn cứ vào pháp
luật để ra các quyết định.
3. Vi phạm pháp luật (Có 3 dấu hiệu)
Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do
người có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được PL bảo vệ.
4.Trách nhiệm pháp lí.
Là nghĩa vụ mà các cá nhân, tổ chức
phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành
vi vi phạm pháp luật của mình.
5. Các loại vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lí.
- Vi phạm hình sự: Là hành vi nguy
hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm...
- Vi phạm hành chính: Xâm phạm tới
quy tắc quản lí nhà nước.
- Vi phạm dân sự: Xâm phạm tới quan
hệ nhân thân và tài sản.
- Vi phạm kỉ luật: Xâm phạm tới quan
hệ lao động và công vụ nhà nước.


skkn


11

(GV có thể ghi chú thêm về độ tuổi,
mức độ chịu trách nhiệm pháp lí của
các loại vi phạm)
Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức
bằng sơ đồ tư duy.
bằng sơ đồ tư duy.
GV nêu câu hỏi: Qua hệ thống kiến
thức cơ bản của bài, em hãy vẽ sơ đồ
tổng quan kiến thức Bài 2: Thực hiện
pháp luật.
GV hướng dẫn học sinh cách thiết lập
sơ đồ tổng quan của bài qua các bước:
Bước 1: Chuẩn bị phấn màu (Các loại
màu).
Bước 2: Vẽ Tên bài (vào chính giữa
bằng chữ in hoa có dấu)
Bước 3: Vẽ 4 nhánh tương ứng với 4
nội dung cơ bản của bài, xuất phát từ
chủ đề trung tâm, tỏa ra các hướng Hình ảnh HS vẽ sơ đồ tư duy bài 2
khác nhau.
tại lớp 12 A2.
Bước 4: Từ 4 nhánh, vẽ các nhánh
phụ- các đơn vị kiến thức nhỏ trong 1
đơn vị kiến thức.
Lưu ý: Màu của nhánh phụ tương ứng

với màu của nhánh chính.
Qua 4 bước cơ bản ta có sơ đồ tư duy
cho bài 1
(Xem hình 1, trang 7
Hoạt động 3: Xây dựng hệ thống câu Hoạt động 3: Xây dựng hệ thống câu
hỏi ôn tập của bài học.
hỏi ôn tập của bài học.
Giáo viên xây dựng bảng mô tả chi tiết
cấp độ nhận thức cho Bài 2. Cụ thể:
*Nhận biết: HS biết được
- Khái niệm thực hiện pháp luật.
- Các hình thức thực hiện pháp luật.
- Các loại vi phạm pháp luật.
- Các loại trách nhiệm pháp lý.
* Thông hiểu:
- Xác định được thế nào là vi phạm PL;
thế nào là trách nhiệm pháp lí.
- Phân biệt được các loại vi phạm pháp
luật; các loại trách nhiệm pháp lý.
* Vận dụng:

skkn


12

Nhận xét, đánh giá được những hành vi
đã thực hiện đúng quy định pháp luật,
hành vi làm trái quy định của pháp luật
Vận dụng cao:

- Thực hiện đúng quy định của pháp
luật phù hợp với lứa tuổi.
- Phê phán những hành vi làm trái quy
định của pháp luật.
Từ bảng mô tả chi tiết cấp độ nhận
thức của Bài 2, GV xây dựng câu hỏi
ôn tập
Mỗi cấp độ, GV cho HS khoảng 4-5 ví
dụ minh họa, sau đó cho HS làm bài và
trình bày.
*Nhận biết.
*Nhận biết:
Câu 1: Cá nhân, tổ chức không làm
những điều mà pháp luật cấm là thực
Câu 1
hiện pháp luật theo hình thức
Đ/A C
A. sử dụng pháp luật.
B. thi hành pháp luật.
C. tuân thủ pháp luật.
D. áp dụng pháp luật.
Câu 2: Hành vi vi phạm pháp luật có
mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn
tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản
lí nhà nước được gọi là vi phạm
A. hình sự.
B. hành chính.
C. dân sự.
D. kỉ luật.
Câu 3: Vi phạm dân sự là vi phạm

pháp luật, xâm hại các quan hệ nhân
thân và quan hệ
A. tài sản.
B. cơng vụ.
C. kỉ luật.
D. quản lí.
Câu 4: Theo quy định của pháp luật,
độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
về mọi tội phạm do mình gây ra là
A. đủ 16 tuổi trở lên.
B. từ đủ 16 tuổi trở lên.
C. từ đủ 14 tuổi trở lên.

skkn

2
B

3
A

4
B

5
A


13


D. đủ 14 tuổi trở lên.
Câu 5: Sử dụng pháp luật là việc các
cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các
quyền của mình, làm những gì mà
pháp luật
A. cho phép làm.
B. quy định làm.
C. không được làm.
D. không cấm.
*Thông hiểu:
Câu 6: Công dân thi hành pháp luật *Thông hiểu:
Câu 6
7
khi thực hiện hành vi nào sau đây?
Đ.A B
A
A. Hiến máu nhân đạo.
B. Bảo vệ Tổ quốc.
C. Bảo trợ người khuyết tật.
D. Thay đổi quyền nhân thân.
Câu 7: Bên mua không trả tiền đầy đủ
và đúng thời hạn, đúng phương thức
như đã thõa thuận với bên bán hàng.
Khi đó bên mua phải chịu trách nhiệm
pháp lí nào sau đây?
A. Dân sự.
B. Hình sự.
C. Hành chính.
D. Kỉ luật.
Câu 8: Một trong những dấu hiệu cơ

bản để xác định hành vi vi phạm pháp
luật là
A. chủ thể làm chứng bị từ chối.
B. người ủy quyền được bảo mật.
C. người vi phạm phải có lỗi.
D. chủ thể đại diện phải ẩn danh.
Câu 9: Khi nào công dân bị xem xét
về độ tuổi, trạng thái tâm lí, lỗi, mức
độ thành khẩn, mục đích, hậu quả của
hành vi?
A. Khi làm nhân chứng.
B. Khi vi phạm pháp luật.
C. Khi tham gia pháp luật.
D. Khi thực hiện pháp luật.
Câu 10: Đâu là hình thức xử phạt hành
chính?
A. Cải tạo không giam giữ.

skkn

8
C

9
B

10
B



14

B. Tước quyền sử dụng giấy phép.
C. Chuyển công tác.
D. Bồi thường thiệt hại.
* Vận dụng:
*Vận dụng:
Câu 11: Người có năng lực trách
nhiệm pháp lí vi phạm pháp luật dân sự Câu 11
12
khi tự ý thực hiện hành vi nào sau đây? Đ/A C
B
A. Chiếm dụng hành lang giao thông.
B. Kinh doanh không đúng giấy phép.
C. Thay đổi kiến trúc nhà đang thuê.
D. Xả thải gây ô nhiễm môi trường.
Câu 12: Người có năng lực trách
nhiệm pháp lí vi phạm hành chính khi
thực hiện hành vi nào sau đây?
A. Tổ chức đánh bạc trực tuyến.
B. Kinh doanh dịch vụ đổi tiền lẻ.
C. Phát tán bí mật gia truyền.
D. Tư vấn mơi giới chứng khốn.
Câu 13: Anh K là cán bộ sở X. Anh
thường đến cơ quan rất đúng giờ và để
cặp ở đó để điểm danh, sau đó ra ngồi
đi ăn sáng. Hành vi của anh K là vi
phạm pháp luật
A. hình sự.
B. hành chính.

C. dân sự.
D. kỉ luật.
Câu 14: Trạm trưởng trạm y tế phường
X là chị L mở phịng khám tư nhân và
thường xun sử dụng thuốc khơng rõ
nguồn gốc điều trị cho bệnh nhân nên
bị cơ quan chức năng xử phạt. Chị L đã
vi phạm pháp luật nào sau đây?
A. Hành chính và dân sự.
B. Hình sự và hành chính.
C. Kỉ luật và hình sự.
D. Hành chính và kỉ luật.
Câu 15: Cán bộ huyện Y là chị K đã
nhận 50 triệu đồng và làm giả hồ sơ để
giúp ông S được hưởng trợ cấp đặc
biệt. Chị K đã vi phạm pháp luật nào
sau đây?
A. Dân sự và hành chính.

skkn

13
D

14
D

15
C



15

B. Kỉ luật và dân sự.
C. Hình sự và kỉ luật.
D. Hình sự và dân sự.
* Vận dụng cao:
*Vận dụng cao:
Câu 16: Tại cuộc họp tổ dân phố X, vì
bà H tố cáo ông T thường xuyên tổ Câu 16
17
chức đánh bạc gây mất trật tự an ninh Đ/A A
A
nên con ông T là anh K đã đánh bà H
khiến bà bị thương. Thấy vậy, ông V là
chủ tọa tạm dừng cuộc họp và cử
người đưa bà H đi cấp cứu. Chứng kiến
sự việc, chị Y đã báo cho cơ quan chức
năng. Những ai sau đây không tuân
thủ pháp luật?
A. Ông T và anh K.
B. Ông T và bà H.
C. Ông V, chị Y và bà H.
D. Ông T, chị Y và anh K.
Câu 17: Anh Q là chủ cơ sở sản xuất
X đã làm giả hồ sơ thành lập cơng ty
để lơi kéo chị P góp vốn với mục đích
chiếm đoạt tài sản của chị. Sau khi
nhận được 2 tỷ đồng từ chị P, anh Q bí
mật đem tồn bộ số tiền đó đi trốn nên

chị P đã tố cáo sự việc này với cơ quan
chức năng. Anh Q phải chịu trách
nhiệm pháp lí nào sau đây?
A. Hình sự và dân sự.
B. Hình sự và hành chính.
C. Hình sự và kỉ luật.
D. Dân sự và hành chính.
Câu 18: Để tăng lợi nhuận, bếp ăn của
công ty X đã sử dụng thực phẩm ôi
thiu và chất phụ gia không được sử
dụng đối với thực phẩm. Việc làm này
của công ty X khơng thực hiện hình
thức thực hiện pháp luật nào sau đây?
A. Tuân thủ pháp luật.
B. Thi hành pháp luật.
C. Sử dụng pháp luật.
D. Áp dụng pháp luật.
Câu 19: Qua giới thiệu của anh K, bà
V vay được 1 triệu đồng của ông P.

skkn

18
A

19
B

20
B



16

Quá hạn trả nợ nhưng bà V chưa thanh
toán mà cịn tránh mặt anh K và ơng
P. Vì vậy, ơng P mua hàng của chị T,
con gái bà V nhưng không trả 1 triệu
đồng để trừ vào khoản nợ của bà V đã
vay. Bức xúc do khơng địi được tiền,
chị T ném chất thải vào nhà ông ông P.
Những ai sau đây vi phạm pháp luật
dân sự?
A. Bà V, ông P và chị T.
B. Bà V và ông P.
C. Bà V, anh K và chị T.
D. Ông P và chị T.
Câu 20: Anh P, chị N và bà G là hàng
xóm của nhau. Khi anh P xây nhà lấn
sang ngõ đi chung khiến tường nhà chị
N bị ảnh hưởng, chị N đã yêu cầu anh
P bồi thường nhưng anh từ chối. Sau
đó chị N và bà G đã khiếu nại sự việc
với ông S là chủ tịch xã nhưng ông S
khơng giải quyết vì anh P là cháu của
ơng. Bực tức, chị N cùng chồng là anh
K đến nhà anh P gây rối và đạp đổ bức
tường anh P vừa xây. Những ai dưới
đây đồng thời vi phạm hành chính và
dân sự?

A. Anh P, chị N và ông S.
B. Anh P, chị N và anh K.
C. Anh K, chị N và bà G.
D. Anh P, ông S và anh K.
GVcho HS làm bài và chữa bài, giải
thích nội dung các em còn thắc mắc.
Khắc sâu, nhắc lại kiến thức trọng tâm
của bài qua hệ thống câu hỏi ôn tập.
3. Dặn dò học sinh.
- Về nhà vẽ lại sơ đồ tư duy của bài học số 2.
- Tham khảo và làm các bài tập trong sách Bài tập trắc nghiệm GDCD 12
2.3.3.4. Nâng cao kĩ năng làm bài thi cho học sinh.
Trong q trình ơn tập, giáo viên khơng chỉ trang bị cho các em kiến thức
mà phải đồng thời nâng cao kĩ năng làm bài thi cho các em. Để các em làm bài
thi hiệu quả thì giáo viên phải hướng dẫn các em cách làm bài và cho học sinh
được tiếp xúc nhiều với đề tổng hợp. Sau khi dạy ơn tập lí thuyết, tơi thường cho
học sinh làm đề tổng hợp có kèm phiếu chấm trong đề và chữa đề chi tiết. Kĩ

skkn


17

năng này phải được rèn luyện qua nhiều lần làm đề tổng hợp và thi thử. Kĩ năng
làm bài thi theo tôi gồm:
Thứ nhất: Kĩ năng đọc đề.
Yêu cầu của kĩ năng này là đọc nhanh, đúng và chính xác đề thi.
Đề thi Tốt nghiệp THPT môn GDCD thường gồm có 4 trang, đề được
phân loại từ dễ đến khó theo cấp độ Nhận biết; Thông hiểu, Vận dụng và Vận
dụng cao. Trong quá trình đọc đề, đối với dạng câu Nhận biết và Thơng hiểu thì

đọc kĩ dữ liệu của đề, loại bỏ phương án nhiễu, xác định đúng trọng tâm câu hỏi,
nhớ lại kiến thức lí thuyết đã ôn tâp là làm được.
Đối với phần kiến thức Vận dụng và Vận dụng cao thường có nhiều nhân
vật được kí hiệu bằng các chữ cái ví dụ như M, N, P, L, H, Q, G… nên rất khó
nhớ nếu đọc tuần tự từ trên xuống dưới sẽ dễ bị nhầm lẫn. Khi làm các tình
huống này, giáo viên phải hướng dẫn và yêu cầu học sinh đọc câu hỏi cuối
trước, sau đó gạch chân xác định nội dung mà câu hỏi yêu cầu (Ví dụ: Những ai
dưới đây vừa vi phạm dân sự vừa vi phạm hình sự?) để tránh nhầm nội dung.
Khi đã xác định được nội dung câu hỏi yêu cầu, bắt đầu đọc tình huống và đánh
dấu nhân vật và các tình tiết mà nhân vật đó có liên quan dến nội dung câu hỏi.
Cuối cùng đối chiếu với đáp án của đề ra và chọn đáp án phù hợp. Khi mới làm
thì kĩ năng này học sinh cịn có phần lúng túng nhưng nếu được làm và rèn
luyện thường xuyên thì đây được coi là kĩ năng có nhiều lợi thế và đưa ra đáp án
nhanh, chính xác hơn cả.
Ví dụ: Anh P, chị N và bà G là hàng xóm của nhau. Khi anh P xây nhà lấn
sang ngõ đi chung khiến tường nhà chị N bị ảnh hưởng, chị N đã yêu cầu anh P
bồi thường nhưng anh từ chối. Sau đó chị N và bà G đã khiếu nại sự việc với
ông S là chủ tịch xã nhưng ông S không giải quyết vì anh P là cháu của ơng.
Bực tức, chị N cùng chồng là anh K đến nhà anh P gây rối và đạp đổ bức tường
anh P vừa xây. Những ai dưới đây đồng thời vi phạm hành chính và dân sự?
A. Anh P, chị N và ông S.
B. Anh P, chị N và anh K.
C. Anh K, chị N và bà G.
D. Anh P, ông S và anh K.
Thứ hai: Kĩ năng tô và điền thông số vào bài thi.
Yêu cầu kĩ năng này là nhanh và chính xác vào phiếu làm bài thi.
Thực tế cho thấy, thực hiện kĩ năng này là điều không dễ dàng. Khi vào
phịng thi, nhiều em bị áp lực tâm lí nên căng thẳng, lo sợ, dễ sinh ra việc tô
nhầm mã đề, số báo danh, thậm chí cả đáp án… Do vậy, u cầu tơ chính xác
các thơng số và đáp án là việc làm bắt buộc với các em.

Kĩ năng đọc đề và kĩ năng tơ bài thi có mối quan hệ mật thiết và địi hỏi
thí sinh phải kết hợp hài hòa cả hai kĩ năng này. Khi cho học sinh làm đề tổng
hợp, tôi thường bám sát vào cấu trúc của đề minh họa, chèn phiếu tô vào phần
bài làm của các em để các em thực hành. GV ứng dụng công nghệ chấm bài
tự động trên điện thoại, chữa đề luôn trên lớp cho HS và rút kinh nghiệm cho
HS. Rèn kĩ năng và tính cẩn thận trong q trình làm bài cho học sinh là điều
khơng hề dễ dàng. ( Tham khảo tại phụ lục đề thi)

skkn


18

2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với của
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng những biện pháp nghiên cứu đã trình bày vào thực tiễn
giảng dạy và ơn tập cho học sinh lớp 12 trường THPT Cầm Bá Thước, chúng
tơi đã thu được những kết quả đáng khích lệ như sau:
+ Tạo khơng khí học tập vui vẻ, phấn khởi, phát huy tính chủ động, tích
cực của học sinh. Học sinh đã nâng cao được ý thức tự giác trong giờ học,
chuyển từ chỗ học tập thụ động sang học tập chủ động đồng thời biết vận dụng
những kiến thức được trang bị từ sách vở vào thực tế cuộc sống. Kết quả này
được minh chứng qua điểm số tiến bộ của các em trong các lần khảo sát
+ Nhiều học sinh được tham gia vào phần trình bày kết quả, nhất là nhóm
học sinh yếu nên các em có sự chuyển biến, tiến bộ rõ rệt.
+ Học sinh lĩnh hội kiến thức bài học một cách nhanh nhất, chắc chắn và
nhớ lâu kiến thức đã học, biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình
huống.
Bảng 2: Bảng số liệu khảo sát ở các lớp sau khi áp dụng kinh nghiệm.
Lớp

12A
2
12A
3
12A
4
12A
5
12C
12D

35

SL
6

%
17,1

SL
17

%
48,6

Trung
bình
SL
%
12 34,3


37

8

21,6

19

51,4

10

37

6

16,2

23

62,2

41

11

26,8

19


45
40

18
16

40,0
40,0

22
20


số

Giỏi

Khá

Yếu

Kém

SL
0

%
0


SL
0

%
0

27,0

0

0

0

0

8

21,6

0

0

0

0

46,4


11

26,8

0

0

0

0

48,9
50,0

5
4

11,1
10,0

0
0

0
0

0
0


0
0

+ Đối với giáo viên đã góp phần làm thay đổi nhận thức của người giáo
viên trong việc sử dụng linh hoạt các phương pháp phù hợp với mục tiêu đổi
mới giáo dục và đối tượng học sinh hơn. Từ đó tạo ra sự gần gủi, thân thiện giữa
thầy, cô giáo và các em học sinh.
+ Góp một phần nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, nâng
cao tỷ lệ đậu tốt nghiệp bởi môn GDCD cùng với tổ hợp xã hội từ lâu đã được
coi là các môn cứu cánh cho các em trong kì thi Tốt nghiệp THPT.
Bảng 3: Bảng kết quả thi Tốt nghiệp môn GDCD 12 các năm của
trường THPT Cầm Bá Thước so với Tỉnh và Cả nước.
Năm học

Điểm TBC toàn
Trường

skkn

Điểm TBC toàn
Tỉnh

Điểm TBC
Cả nước


19

2017- 2018
2018- 2019

2019- 2020
2020-2021

7,25
7,86
8,33
9,01

6,81
7,08
7,99
8,42

7,13
7,37
8,13
8,37

Qua bảng số liệu trên cho thấy, kết quả thi Tốt nghiệp môn GDCD của
Trường Cầm Bá Thước ln có phổ điểm cao hơn mặt bằng chung của Tỉnh
Thanh Hóa và Cả nước; trong năm học 2020- 2021 có 37 học sinh đạt điểm 10
của bộ mơn trong kì thi Tốt nghiệp THPT và xếp vị trí số 4 về HS có điểm 10
trên tồn Tỉnh và rất nhiều học sinh có điểm 9,75. Kết quả này là minh chứng rõ
nét cho thấy hiệu quả của các kinh nghiệm mà bản thân tôi đã vận dụng.
Phiếu khảo sát: 8 GV dạy GDCD
Kết quả khảo sát về tính cấp thiết, tính khả thi của SKKN.
Tính cấp thiết (%)
TT

Tên biện pháp


Rất
cần
thiết

Cần
thiết

2.3.1 Những yêu cầu cơ bản đối
1 với giáo viên và học sinh khi ôn 95,7% 4,3%
thi tốt nghiệp môn GDCD lớp 12.
2.3.2. Xây dựng các nguyên tắc
2
97,3% 2,7%
ôn thi .
2.3.3. Các kinh nghiệm ôn thi cụ
thể cho học sinh qua bài 2.
2.3.3.1. Hệ thống hóa kiến thức cơ
bản, trọng tâm của bài.
2.3.3.2. Khái quát hóa kiến thức bằng
3
95,2% 4,8%
sơ đồ tư duy.
2.3.3.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi
ôn tập.
2.3.3.4. Nâng cao kĩ năng làm bài thi
cho học sinh.

Mức độ khả thi
(%)


Khơng
Khơng
cần Khả thi
khả thi
thiết
0

100%

0

0

100%

0

0

100%

0

Qua đó ta thấy kết quả trả lời của các đối tượng như sau:
- Về tính cần thiết của các biện pháp
Nội dung trả lời: “khơng cần thiết” là khơng có phiếu nào.
Nội dung trả lời: “Cần thiết” và “Rất cần thiết” là trên 95%.
Như vậy tính cấp thiết của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ôn thi
tốt nghiệp môn GDCD lớp 12 qua bài số 2 “Thực hiện pháp luật” là rất cần thiết.

- Về tính khả thi của các biện pháp.
100% CBGV cho rằng các giải pháp trên là khả thi

skkn


20

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Sáng kiến kinh nghiệm này là kết quả mà bản thân tôi trong q trình ơn thi
cho các em học sinh lớp 12 rút ra qua bài 2 “Thực hiện pháp luật” và GV có thể
vận dụng các kinh nghiệm này vào các bài ơn tập cịn lại trong chương trình. Thiết
nghĩ, q trình ơn tập của các em học sinh lớp 12 ở phạm vi trường THPT Cầm Bá
Thước nói riêng và cả tỉnh nói chung đều cần những kinh thiết thực được rút ra từ
thực tiễn và có thể xem đây là một trong những kênh thông tin để quý thầy cô cùng
tham khảo và vận dụng vào đặc thù trường mình sao cho phù hợp.
Từ kết quả nghiên cứu trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết luận sau:
+ Đề tài đã trình bày được những vấn đề cơ bản về lí luận đồng thời đã
phân tích, đánh giá được thực trạng, tìm ra các giải pháp để góp phần nâng cao
chất lượng mơn GDCD tại trường THPT Cầm Bá Thước trong kì thi Tốt nghiệp
THPT sắp tới.
+ Trong q trình ơn tập cho học sinh, người giáo viên phải biết vận dụng
hài hòa, kết hợp khéo léo, phù hợp các phương pháp với đối tượng học sinh mà
mình giảng dạy thì sẽ phát huy được tính tự giác, tích cực, học biết đi đơi với
hành, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện nay.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với Tổ nhóm chun mơn.
- Cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa trong các giờ sinh hoạt chun
mơn để nhóm chun mơn được trao đổi, tìm ra các giải pháp hợp lí trong việc

nâng cao chất lượng bộ môn và giáo dục ý thức tự học của học sinh.
- Tăng cường phối hợp, trao đổi kinh nghiệm trong nhóm chun mơn
hơn nữa.
- Tổ chức các giờ dạy theo hướng đổi mới, phát huy tính tích cực của học sinh.
- Qua kết quả thống kê số liệu của các lần khảo sát thì có rút kinh nghiệm và
tìm cách khắc phục các hạn chế.
3.2.2. Đối với nhà trường THPT Cầm Bá Thước.
- Trang bị sách tham khảo, băng đĩa, tranh ảnh, tài liệu về cách xử lí các
hành vi vi phạm để giáo viên có thêm tư liệu giảng dạy phong phú, bổ ích; xây
dựng tủ sách pháp luật tại thư viện nhà trường.
- Tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật cho cán bộ giáo viên và học
sinh cùng tham gia để nâng cao nhận thức về pháp luật.
- Phối hợp với các trường bạn cho học sinh thi giao lưu các bộ môn thi
THPT (mở rộng hình thức thi liên trường).
- Có hình thức đổi mới trong các kì thi khảo sát theo sát với kì thi Tốt
nghiệp THPT.
3.3.3. Đối với Sở GD& ĐT Thanh Hóa.
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn, kiểm tra
đánh giá; cập nhật vấn đề ôn thi Tốt nghiệp THPT cho tất cả các giáo viên cùng
tham gia.

skkn


21

- Xây dựng bộ ngân hàng đề thi của bộ mơn trên tồn Tỉnh để giáo viên
tăng thêm tài liệu tham khảo.

- Có kế hoạch cụ thể và dự giờ kiểm tra công tác ôn thi tốt nghiệp tại

các trường phổ thơng sớm để giáo viên có các định hướng rõ ràng hơn.

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm tôi
tự viết ra, không sao chép nội dung của người khác.

Người viết
Phạm Thị Hoa

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục 2005.
2. Chỉ thị phát động phong trào thi đua “Xây trường học thân thiện,
học sinh tích cực trong các trường THPT của Bộ Giáo dục & Đào tạo
ngày 22/07/2007.
3. Nghị quyết 29-NQ/TW khóaXI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
4. Công văn 4818 của BGDĐT ngày 28 tháng 9 năm 2016
5.Công văn 5555BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014.
6.Công văn 3280 BDGĐT- GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2020.
7. Sách giáo khoa lớp 11, 12- NXB Giáo dục Việt Nam năm 2018.
8. Sách giáo viên GDCD Lớp 11, 12.NXB Giáo dục Việt Nam.
9. Bài tập trắc nghiệm GDCD 12- NXB Giáo dục Việt Nam.
10. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn GDCD Trung
học phổ thông- NXB Giáo dục Việt Nam.

11. Báo cáo kết quả khảo sát của Ban chuyên môn trường THPT Cầm
Bá Thước tháng 5/2021. (Dùng tham khảo nội bộ trong trường)
12. Báo cáo kết quả khảo sát của Ban chuyên môn trường THPT Cầm
Bá Thước tháng 4/2022. (Dùng tham khảo nội bộ trong trường)
13. Nguồn internet. (trang Wed https://thi 247.com và trang
www.thuvienhoclieu.com

skkn


PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
GDCD
HS
GV
THPT
PL
TNPL
CNTT

Viết đầy đủ
Giáo dục công dân
Học sinh
Giáo viên
Trung học phổ thông
Pháp luật
Trách nhiệm pháp lí
Cơng nghệ thơng tin


skkn


×