Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học theo định hướng phát triển năng lực thông qua bài hóa trị và số oxi hóa hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.26 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY
HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC
SINH THÔNG QUA BÀI “HÓA TRỊ VÀ SỐ OXI HÓA”
LỚP 10 THPT

Người thực hiện : Vũ Thị Cúc
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực mơn : Hóa học

THANH HĨA NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Nội dung
I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
II. NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
II.3. Các giải pháp đã sử dụng


II.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học định
hướng phát triển năng lực học sinh.
II.3.2. Giáo án: HÓA TRỊ VÀ SỐ OXI HÓA (1 tiết)
II.4. Hiệu quả của SKKN
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
III.2. Kiến nghị

skkn

Trang
1
1
1
1
2
2
2
2
3
3
4
12

13
13
13


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7

Chữ viết tắt
THPT
GV
HS
PP
PPDH
PTNL
SKKN

Nội dung viết tắt
Trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phát triển năng lực
Sáng kiến kinh nghiệm

skkn



I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Năm 2017, Bộ GD&ĐT đã ban hành công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH;
hướng dẫn cụ thể các cơ sở giáo dục việc thực hiện có hiệu quả việc xây dựng
kế hoạch giáo dục nhà trường; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học;
đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá; cơng tác chỉ đạo, quản lý
hoạt động dạy học, giáo dục. Đây là hướng dẫn hết sức cụ thể, chi tiết giúp các
cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Là động lực để đội ngũ giáo
viên tích cực tham gia vào cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tiếp
cận với chương trình giáo dục phổ thơng mới. Với tư cách của một giáo viên
trực tiếp giảng dạy bộ mơn Hóa học trong trường phổ thông theo tinh thần đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm
chất năng lực học sinh là trọng tâm của Chương trình phổ thơng mới thơi thúc
tơi khơng ngừng học hỏi, lao động và sáng tạo. Bản thân tôi cùng các đồng
nghiệp đang từng ngày thay đổi cách dạy, phương pháp dạy, đặc biệt chú trọng
định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi
nội dung, chủ đề học tập để tìm ra các định hướng phù hợp cho từng môn học và
từng đối tượng học sinh.
Chương “liên kết hóa học” (Hóa học10) là một chương tương đối khó khi
học sinh tiếp cận, đối tượng nghiên cứu là liên kết hóa học giữa các hạt vi mô vô
cùng nhỏ bé, mắt thường không quan sát được. Trong đó bài hóa trị và số oxi
hóa là một bài khó để chuẩn bị kiến thức cho chương phản ứng oxi hóa khử. Vì
thế trong q trình nghiên cứu nếu giáo viên khơng có các biện pháp phù hợp thì
học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc hình thành kiến thức về liên kết
hóa học, hóa trị và số oxi hóa. Vì vậy, tơi đã mạnh dạn viết đề tài: “Một số kinh
nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thơng qua bài “Hóa trị và số oxi hóa ” - Hóa học 10”.
I.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về các phương pháp dạy học phát triển năng lực

trong dạy học mơn Hóa học THPT.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá mơn Hố học THPT.
- Nghiên cứu nội dung bài “Hóa trị và số oxi hóa ” trong chương trình hố
học 10.
- Xác định nội dung và các biện pháp tổ chức dạy học PTNL trong bài “Hóa
trị và số oxi hóa ” trong chương trình hố học 10 THPT.
- Xây dựng giáo án thực nghiệm bài “hóa trị và số oxi hóa ” - Hóa học 10.
- Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả các biện pháp sử dụng trong quá
trình dạy học.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Bài: “Hóa trị và số oxi hóa” - Hóa học 10 cơ bản.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
1

skkn


- Phương pháp thu thập, điều tra, phân tích tài liệu.
- Phương pháp thực nghiệm và thống kê. Thực nghiệm sư phạm để kiểm
nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất.
- Tổ chức dạy và đánh giá tại trường THPT Vĩnh Lộc.
II. NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa
họat động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của q trình này.
Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau
khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. [1]
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giáo viên giữ vai trò
hướng dẫn và thiết kế nội dung giảng dạy, còn học sinh phải tự xây dựng kiến

thức và hiểu biết riêng của chúng thơng qua khả năng tìm tịi, khám phá, sáng
tạo, kiểm tra và quan sát. Vì vậy, mơi trường giáo dục cũng phải được tạo ra
tương hợp để thúc đẩy và tạo điều kiện cho học sinh hiện thực hóa năng lực của
mình.
Tổ chức dạy học phải linh hoạt và đa dạng thay vì lối dạy truyền thống
“thầy giảng- trị nghe” nên hướng tiếp cận dạy dựa trên năng lực có thể tổ chức
học theo nhóm (group based learning), học theo cá nhân hóa (individualized
based learning), tự học (self directed learning), học sinh học theo sở thích và
mối quan tâm riêng của chúng…
Dạy học phát triển năng lực khuyến khích việc ứng dụng công nghệ, công
cụ dạy học nhằm tối ưu hóa việc phát huy năng lực của người học. Hướng tiếp
cận nội dung nhấn mạnh đến vai trò của phương pháp dạy học thì hướng tiếp
cận năng lực quan tâm đến cách học, yếu tố tự học của người học.
II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
tại trường THPT nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong đề tài mà tôi thực hiện sau
đây.
-Đối tượng điều tra: Tiến hành điều tra 170 HS của 4 lớp 10A1,10A2,
10A7, 10A8 trường THPT Vĩnh Lộc.
-Kế hoạch điều tra: Xây dựng phiếu điều tra gồm 5 câu (phụ lục 3 ).
-Mục đích điều tra: Thu thập thơng tin về phương pháp dạy của GV,
phương pháp học của HS và hình thức kiểm tra đánh giá thường được sử
dụng.
 Kết quả phiếu khảo sát học sinh:
- Theo kết quả điều tra cho thấy, PPDH thuyết trình, đàm thoại giảng lý
thuyết (PPDH truyền thống) vẫn được GV sử dụng nhiều nhất, có đến 145/170
phiếu (chiếm 85,29%) chọn rất thường xuyên. Còn PPDH trải nghiệm sáng tạo
được sử dụng ít nhất, 161/170 phiếu (chiếm 94,71%) chọn hầu như không. Điều


2

skkn


này cho thấy có một bộ phận GV vẫn ngại thay đổi, chưa mạnh dạn trong sự
điều chỉnh phương pháp dạy.
- Theo kết quả điều tra cho thấy, đa số các em dùng sách giáo khoa hoặc
hỏi thầy cô, anh chị; có 151/170 phiếu chọn thường xun. Cịn việc tìm kiếm
thông tin trên Internet và tài liệu tham khảo khác được sử dụng ít hơn; có 68/170
phiếu chọn thường xun cho tìm kiếm thơng tin trên mạng internet.
- Đa số các em ghi nhớ theo “Học thuộc lòng” với 111/170 phiếu chọn
thường xuyên. Có 51/170 phiếu chọn “Ghi lại theo cách hiểu của mình” chọn
dùng thường xuyên. Đáng buồn là có rất ít HS chọn liên hệ với thực tiễn.
- Đa số các em chọn hình thức kiểm tra đánh giá bằng vấn đáp (miệng)
hoặc kiểm tra trên giấy: có 119/170 phiếu chọn thường xuyên. Các hình thức
kiểm tra mới như: Đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá
qua hồ sơ học tập; báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình vẫn
cịn ít sử dụng.
Điều này phản ánh phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS
ít đổi mới thì việc kiểm tra, đánh giá cịn mang nặng lí thuyết và tính ứng dụng
thực tiễn chưa cao.
II.3. Các giải pháp đã sử dụng
II.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học định hướng phát triển năng
lực học sinh
Giải pháp1: Sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống theo
hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Sử dụng phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh. Tơi dùng phương pháp thuyết trình để đặt vấn đề cho các nhiệm vụ
học tập, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề và rút ra nhận xét kết luận, tóm

tắt những nội dung trọng tâm hay củng cố bài học. Với biện pháp này GV được
chủ động về mặt thời gian, kế hoạch lên lớp và học sinh là người giải quyết
nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh tri thức. Từ đó hạn chế tính áp đặt kiến thức và
phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo của học sinh.
Sử dụng phương pháp đàm thoại theo hướng tích cực hóa hoạt động của
học sinh. Với PP này tôi đầu tư chất lượng các câu hỏi, giảm bớt các câu hỏi tái
hiện, tăng dần các câu hỏi có sự thơng hiểu, vận dụng, kích thích tư duy sáng tạo
nội dung kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Giải pháp 2: Kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo các PPDH truyền thống và
hiện đại.
Tích hợp nhiều phương pháp trong một bài học, không nhất thiết bài nào
cũng đưa phương pháp mới, GV có thể kết hợp các PPDH truyền thống và hiện
đại sao cho phù hợp. Kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm vừa phát
triển năng lực hợp tác vừa phát triển năng lực tự học. Sử dụng các phương tiện,
kĩ thuật dạy học hiện đại như thí nghiệm trực quan, mơ hình, video hình ảnh, …
Bên cạnh đó GV linh hoạt trong việc sử dụng các PPDH và ứng xử sư phạm,

3

skkn


khuyến khích động viên học sinh phát huy điểm mạnh và khắc phục dần các hạn
chế.
Giải pháp 3: Đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch dạy học, xây
dựng mục tiêu bài học trong chương liên kết hóa học .
Thông thường giáo viên xây dựng mục tiêu riêng lẻ cho từng bài học,
mở đầu tiết học bằng việc hỏi bài cũ nặng ghi nhớ tái hiện, tạo cho học sinh
tâm lí căng thẳng khi học tập bộ mơn Hóa. Để dạy học chủ đề liên kết hóa học
GV cần xây dựng các mục tiêu cần đạt được theo bốn mức độ nhận thức (nhận

biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) và các năng lực có thể hình thành và
phát triển phù hợp với đối tượng học sinh; xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập
theo các mức độ nhận thức có thể dùng trong kiểm tra đánh giá học sinh; thiết
kế tiến trình dạy học theo các hoạt động (khởi động, hình thành kiến thức mới,
luyện tập, vận dụng và tìm tịi sáng tạo); giao các nhiệm vụ học tập ở nhà để
học sinh tìm hiểu phát huy năng lực tự học, tìm tịi sáng tạo. Hoạt động khởi
động ngồi kiểm tra bài đã học thì GV có thể tăng cường các tình huống có vấn
đề, các trò chơi hay các câu đố vui,…
Giải pháp 4: Đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng
phát triển năng lực.
Thông thường để đánh giá kết quả học tập GV sử dụng các bài kiểm tra
vấn đáp hoặc kiểm tra viết trên giấy. GV thay các bài kiểm tra thường xuyên
bằng nhiều hình thức đa dạng như qua hồ sơ học tập, qua quan sát hoạt động của
học sinh trong các tiết học, qua các bài thu hoạch, báo cáo, hay thuyết trình của
học sinh,..
II.3.2. Giáo án: Hóa trị và số oxi hóa (1 tiết)
I. MỤC TIÊU:
1. Năng lực:
1.1.Năng lực chung:
a.Tự chủ và tự học:
- Luôn chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao và hỗ trợ bạn học
trong hoạt động nhóm.
b.Giao tiếp và hợp tác:
- Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành cơng việc của từng thành
viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ
chức hoạt động hợp tác.
- Biết theo dõi tiến độ hồn thành cơng việc của từng thành viên và cả nhóm
để điều hồ hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình
chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
- Học sinh trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập.

c.Giải quyết vấn đề và sáng tạo:
- Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu
được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
4

skkn


1.2.Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hố học:
- Điện hố trị, cộng hóa trị của nguyên tố trong hợp chất
- Phân biệt được đơn chất và hợp chất và ion
-Những quy tắc xác định số oxi hoá của nguyên tố
-Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong phân tử và ion
b.Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích được một số vấn đề
trong học tập liên quan đến hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất ion và hợp
chất cộng hóa trị.
2. Phẩm chất:
a.Nhân ái:Hoạt động nhóm hiệu quả, giúp đỡ các thành viên trong nhóm.
b.Chăm chỉ:Tích cực tìm tịi và sáng tạo trong học tập; chủ động thực hiện
nhiệm vụ trong các hoạt động học tập.
c.Trung thực: Chia sẻ thông tin, đánh giá thực chất.
d.Trách nhiệm:Có ý thức hỗ trợ, hợp tác, tự giác hồn thành các nhiệm vụ học
tập.
II. Thiết bị dạy học và học liệu :
- Học liệu điện tử: Làm các slide trình chiếu
- Các phiếu học tập (xem phụ lục)
- Phiếu đánh giá (xem phụ lục)
-Bảng nhóm , bút viết , bộ đáp án A,B,C,D bằng giấy cứng

III. Chuỗi các hoạt động học
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
1. Mục tiêu:
- Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu
kiến thức mới của HS.
- Tiếp tục tạo hứng thú, động cơ, nhu cầu học tập cho học sinh.
2. Phương pháp
Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm; kĩ thuật khăn trải bàn.
3. Dự kiến sản phẩm:
Học sinh trả lời vào phiếu học tâp 1:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Dựa vào kiến thức về hóa trị đã được học ở lớp 8, em hãy xác định hóa trị của
các nguyên tố trong các hợp chất sau H2O, CH4, MgO, CaCl2
Trong các chất : O; H; Mg; Ca; Cl có hóa trị lần lượt là 2; 1; 2; 2; 1
2. Trong các hợp chất trên
-Hợp chất cộng hóa trị là : H2O, CH4
-Hợp chất ion là : MgO, CaCl2
5

skkn


3. Hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất cộng hóa trị và hợp chất ion có khác
nhau khơng? Nếu có thì khác nhau như thế nào?
Khác nhau vì trong hợp chất ion có sự cho nhận electron, cịn hợp chất cộng hóa
trị bằng cách góp chung các electron
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HĐ nhóm: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nội dung trong phiếu
học tập số 1 (phần phụ lục).

- GV chia lớp thành 4 nhóm
- GV yêu cầu các nhóm hồn thành phiếu học tập số 1
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên: tiến hành làm các ví dụ,
quan sát và thống nhất để ghi lại kết quả vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào
giấy và kẹp chung với bảng phụ.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận hoạt động chung cả lớp
- GV mời một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung.
- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo: Hoạt động hình thành kiến thức
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Qua quan sát: Trong q trình hoạt động nhóm, GV quan sát tất cả các nhóm,
kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ
hợp lí.
+ Qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV biết được
HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh,
bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.
- Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS: có thể học sinh khơng phân
biệt được sự khác nhau về hóa trị giữa hợp chất ion và hợp chất cộng hóa trị.
Hoạt động 2 :Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Hóa trị (12 phút)
1. Mục tiêu:
- Điện hố trị, cộng hóa trị của nguyên tố trong hợp chất.
2. Nợi dung:
- Hồn thành phiếu học tập về phần điện hóa trị và cộng hóa trị .
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, kĩ thuật
mảnh ghép.
3. Dự kiến sản phẩm:
HS ghi câu trả lời vào phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
6


skkn


1. Hóa trị trong hợp chất ion :
a.Trong hợp chất ion, hóa trị của một ngun tố bằng điện tích của ion và được
gọi là điện hóa trị của nguyên tố đó.
b. Trong NaCl, Na có điện hóa trị 1+, Cl có điện hóa trị 1-.
- Trong MgO, Mg có điện hóa trị 2+, O có điện hóa trị 2-.
- Trong AlF3, Al có điện hóa trị 3+, F có điện hóa trị 1c.Các nguyên tố nhóm IA, IIA, IIIA có xu hướng mất 1, 2, 3 electron nên có
điện hóa trị là 1+, 2+, 3+.
- Các nguyên tố nhóm VIIA, VIA có xu hướng nhận 1, 2 electron nên có điện
hóa trị là 1-, 2-.
2. Hóa trị trong hợp chất cộng hóa trị
Trong hợp chất cộng hóa trị, hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng số
liên kết của nguyên tử nguyên tố đó trong phân tử và được gọi là cộng hóa trị
của nguyên tố đó.
b. Trong công thức cấu tạo của H2O, H-O-H, nguyên tử O có 2 liên kết cộng hóa
trị, nguyên tố O có cộng hóa trị 2; nguyên tử H có 1 liên kết cộng hóa trị,
nguyên tố H có cộng hóa trị 1.
- Trong NH3 thì N có cộng hóa trị 3, H có cộng hóa trị 1.
- Trong phân tử CH4 thì ngun tố C có cộng hóa trị 4, H có cộng hóa trị 1.

4. Tổ thức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ GV chia lớp thành 4 nhóm để thực hiện nhiệm vụ.
+ GV u cầu nhóm trưởng chia nhóm mình thành 3 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm nhỏ
phân tích sâu 1 vấn đề mà GV yêu cầu trong phiếu học tập số 2 ( Phần phụ lục
1) .
Nhóm chuyên gia về:

-Điện hóa trị là gì? .Xác định điện hóa trị của các ngun tố trong các hợp chất
NaCl, MgO, AlF3.
-Trong các hợp chất, các nguyên tố nhóm IA, IIA, IIIA thường có điện hóa trị
bao nhiêu? Vì sao? Trong các hợp chất, các nguyên tố nhóm VIIA, VIA thường
có điện hóa trị bao nhiêu? Vì sao?
- Cộng hóa trị là gì? Xác định cộng hóa trị của các nguyên tố trong các hợp chất
H2O, NH3, CH4.
Thời gian: 3 phút
+ Sau khi các nhóm ở vịng 1 hồn tất cơng việc nhóm chun gia thì hình thành
nhóm mới từ nhóm trên ( nhóm mảnh ghép).

7

skkn


Cùng nhau chia sẻ những điều mình đã biết và học với những điều mình chưa
biết.
Thời gian: 5 phút
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ “Nhóm chuyên gia”: Học sinh làm việc theo nhóm nhỏ, thảo luận trong vịng 3
phút.
+ “Nhóm mảnh ghép”: chuyên gia các nhóm nêu những kiến thức đã nắm được,
trao đổi, thảo luận trong nhóm, hồn thành phiếu học tập, trong thời gian 5 phút.
+ Giáo viên quan sát sự làm việc của các nhóm, sẵn sàng giúp đỡ các nhóm khi
cần thiết, dự đoán trước các khó khăn của học sinh trong hoạt động này: có thể
học sinh gặp khó khăn; thì giáo viên cũng có thể đưa ra gợi ý, giúp học sinh các
nhóm hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Bước 3: Báo cáo kết quả, thảo luận:
- HS cử đại diện nhóm trình bày một nội dung.

- Các nhóm khác bổ sung ý kiến.
- HS nhận xét lẫn nhau.
- HS đặt câu hỏi.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV đánh giá thông qua quan sát: bài làm trên phiếu học tập, thảo luận, trình
bày.
+ GV đánh giá thơng qua vấn đáp.
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu các quy tắc xác định số oxi hóa (14 phút)
1. Mục tiêu:
- Rèn kĩ năng tìm hiểu SGK, kết hợp các kiến thức đã biết để hoàn thành phần
kiến thức các quy tắc xác định số oxi hóa .
2. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm; kĩ
thuật khăn trải bàn: mỗi học sinh làm một phiếu học tập, sau đó hoạt động nhóm
ghi lại sản phẩm chung vào bảng nhóm (giấy A3).
3. Dự kiến sản phẩm: HS ghi câu trả lời vào phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1/ Quy tắc 1: Trong các đơn chất, số oxi hóa của các ngun tố bằng khơng.
Ví dụ: số oxi hóa của các nguyên tố Cu, S, O, N, H trong các đơn chất Cu, S,
O2, N2, H2 đều là không.
2/ Quy tắc 4: Trong hầu hết các hợp chất, số oxi hóa của hidro bằng +1 (trừ một
số trường hợp đặc biệt như hidrua kim loại NaH, CaH 2…). Số oxi hóa của oxi
bằng -2 (trừ OF2, CaH2…).
Trong NaH, H có số oxi hóa -1.
Trong NH3 và H2S, H có số oxi hóa là +1.
Trong OF2, O có số oxi hóa +1.
Trong SO2, O có số oxi hóa -2.
8

skkn



3/ Quy tắc 2: Trong một phân tử, tổng số oxi hóa của các ngun tố bằng
khơng.
b. Số oxi hóa của các nguyên tố Cl, N,Al, S trong các phân tử HCl, HNO3,
Al2O3, H2SO 4 , NH 4 NO 3 lần lượt là -1; +5,+3, +6, -3 và +5
4/ a. Quy tắc 3: Trong ion đơn nguyên tử, số oxi hóa của ngun tố bằng điện
tích của ion đó. Trong ion đa nguyên tử, tổng số oxi hóa của các ngun tố bằng
điện tích của ion đó.
b. Số oxi hóa của các nguyên tố Na, Cl, Ca, S, C trong các ion các ion Na+,
Cl-, Ca2+, SO42-, CO32-lần lượt là
4. Tổ thức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV thông báo để thuận lợi cho việc nghiên cứu phản ứng oxi hóa – khử, người
ta dùng số oxi hóa.
- GV phát phiếu học tập số 3 (phần phụ lục)
- Hoạt động cá nhân trước: 4 phút
- Hoạt động nhóm : thảo luận , ghi nội dung ra bảng nhóm để hồn thành phiếu
học tập số 3( thời gian 5 phút)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Học sinh hoạt động cá nhân hoàn thành phiếu học tập.
Thời gian: 4 phút
+ Sau đó hoạt động nhóm, cùng nhau chia sẻ những điều mình đã biết và học
với những điều mình chưa biết.
Thời gian: 5 phút
+ Giáo viên quan sát sự làm việc của các nhóm, sẵn sàng giúp đỡ các nhóm khi
cần thiết, dự đoán trước các khó khăn của học sinh trong hoạt động này: Học
sinh có thể chưa xác định được số oxi hóa của của các nguyên tố trong các ion
và phân tử SO42-, CO32-, HNO3 , NH 4 NO 3 … giáo viên cũng có thể đưa ra gợi ý,
giúp học sinh các nhóm hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận hoạt động chung cả lớp

- GV mời 4 nhóm treo kết quả của mình lên bảng với 4 yêu cầu trong phiếu học
tập , GV mời từng nhóm trình bày 1 ý trong 4 ý trong phiếu học tập, các nhóm
khác tham gia phản biện. GV chốt lại kiến thức.
Dự kiến một số khó khăn: HS có thể khơng xác định được số oxi hóa của các
nguyên tố trong các ion SO42-, CO32-, HNO3, NH 4 NO 3 ....
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Đánh giá thông qua quan sát: bài làm trên phiếu học tập, thảo luận, trình bày.
+ Đánh giá thông qua vấn đáp.
+ Học sinh tự đánh giá .
GV nhận xét, chốt kiến thức.
Hoạt động 3 :luyện tập và vận dụng (12 phút)
1. Mục tiêu hoạt động:
9

skkn


- Tái hiện và vận dụng những kiến thức đã học trong bài về hóa trị và số oxi hóa .
- Tiếp tục phát triển các năng lực: tự học, sử dụng ngơn ngữ hóa học, phát hiện
và giải quyết vấn đề thông qua môn học.
- Nội dung hoạt động: Tổ chức trò chơi, học sinh giải quyết các câu hỏi trắc
nghiệm.
2. Nội dung hoạt động:
- GV tổ chức trò chơi “ Đấu trường hóa học ”
( Bộ câu hỏi ở phần phụ lục).
3. Sản phẩm hoạt động:
Học sinh trả lời các câu hỏi bằng cách giơ đáp án A, B, C, D.
Câu 1 A

Câu 2 A


Câu 3 D

Câu 4B

Câu 7 D

Câu 8 D

Câu 9 C

Câu 10 A

Câu 5 C
Câu 11C

Câu 6C
Câu 12C

4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
- GV phổ biến luật chơi :Lớp chia thành 2 lượt chơi, lượt 1 tổ 1 và tổ 2 chơi,
lượt 2 tổ 3 và tổ 4 chơi. Mỗi tổ cử tổ trưởng và 1 thư kí để theo dõi các tổ khác (
theo dõi lượt chơi khác) . Mỗi lượt chơi trong 5 phút. Trên màn hình hiện ra câu
hỏi ( hoặc GV đọc câu hỏi). Trong vòng 1 phút học sinh phải đưa ra câu trả lời
bằng cách giơ biển đáp án A, B, C, D. Sau đó GV cơng bố đáp án. Thư kí sẽ ghi
lại ai làm đúng ai làm sai. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm, mỗi câu trả lời sai
hoặc không trả lời đều trừ 5 điểm. Kết thúc lượt chơi thư kí tổng hợp số điểm
của từng thành viên và của tổ được theo dõi nộp lên GV. Trong suốt lượt chơi
học sinh không được sử dụng tài liệu. Tổ nào cao điểm nhất thì được tuyên

dương, tổ nào thấp điểm nhất thì bị phê bình nhắc nhở.
- Học sinh tham gia trò chơi, học sinh nào đạt điểm cao nhất GV có thể cho
điểm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh hoạt động cá nhân, suy nghĩ và làm bài .
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Học sinh giơ bảng đáp án A,B, C, D .
Bước 4: Đánh giá
+ GV đánh giá thông qua câu hỏi, bài tập.
+HS tự đánh giá thơng qua đáp án và cách tính điểm
Hoạt động 4: tìm tịi và mở rộng (dành cho lớp A1,A2) (1phút)
1. Dự kiến sản phẩm:
A. Trắc nghiệm khách quan
1A
2B
3B
4C
5C
6C
7B
8D
9A
10B
11B
12C
13C
14A
15B
16A
17C

18C
10

skkn


B. Bài tập tự luận
Câu 19. a. Zn + HNO3 (rất lỗng)  Zn(NO3)2 + NH4NO3 + H2O
Zn có số oxi hóa thay đổi từ 0 lên +2; N từ +5 về -3
b. H2S + Cl2 + H2O  H2SO4 + HCl
S từ -2 lên +6; clo từ 0 về -1
t0
c. Fe3O4 + Al ⃗
Al2O3 + Fe
Fe từ +8/3 về 0; Al từ 0 lên +3
2. Tổ chức thực hiện
GV phát phiếu bài tập cho học sinh . Yêu cầu nộp bài tập trong thời gian 3 ngày.
- GV khuyến khích tích cực luyện tập để hồn thành các bài tập nâng cao.
- Nội dung HĐ: yêu cầu HS làm tất cả các câu hỏi, bài tập trong phần câu hỏi
vận dụng bên dưới.
3. Nội dung câu hỏi
A. Trắc nghiệm khách quan
Khoanh tròn vào đáp án đúng
Câu 1: Cho phân tử CaCl2, hóa trị của canxi trong phân tử đó là
A. điện hóa trị 2+.    B. điện hóa trị 2-.  C. điện hóa trị +2.  D. cộng hóa trị 2.
Câu 2: Trong phân tử HNO3, cộng hóa trị của các nguyên tố H, N, O lần lượt là
A. 1+; 2-; 4+.
B. 1, 4, 2.
C. 1+; 4+, 2-.
D. +1; -2; +4.

Câu 3: Trường hợp nào dưới đây nguyên tố O không có số oxi hóa là -2?
A. H2O.
B. OF2.
C. CO2.
D. NO2.






Câu 4: Số oxi hóa của Cl ở các ion ClO-, ClO 2 , ClO 3 , ClO 4 lần lượt là
A. -1; -2; -3; -4.
B. 1-; 2-; 1+; 2+.
C. 1+; 3+; 5+; 7+. D. 1+; 2+; 1-; 2-.
Câu 5: Trong hợp chất H2SO4, số oxi hóa của S là
A. -2.
B. +2.
C. +6.
D. +4.
3Câu 6: Trong ion PO4 , số oxi hóa của P là
A. +3.
B. +2.
C. +5.
D. +4.
Câu 7: Số oxi hóa của S trong các phân tử H2SO3, S, SO3, H2S lần lượt là
A. +6; +8; +6; -2.
B. +4; 0; +6; -2.
C. +4; -8; +6; -2. D. +4; 0; +4; -2.
Câu 8: Trong chất sau các hợp, trường hợp nào Cr có số oxi hóa lớn nhất?

A. Cr2(SO4)3.
B. CrCl2.
C.CrO.
D. K2Cr2O7.
2+
Câu 9: Số oxi hóa của Zn, Ba, N, C trong Zn, Ba , (NH4)2SO4, HCO3- lần lượt

A. 0, +2, -3, +4.
B. 0, -2, -3, +4.
C. -2, +4, 0, +3.
D. +2, +3, 0, +4.
Câu 10: Trong các hợp chất H2O, Na2O, F2O, Cl2O. Số hợp chất chứa oxi có số
oxi hóa +2 là:
A. 0.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Câu 11: Cộng hóa trị của Clo trong hợp chất nào sau đây là lớn nhất?
A. HClO.
B. Cl2O7.
C. HClO3.
D. AlCl3.
Câu 12: Cho nguyên tố X có cấu hình electron lớp ngồi cùng là 4s 1. Trong hợp
chất oxit cao nhất thì nguyên tố X khơng thể có số oxi hóa?
11

skkn


A. +1.

B. +2.
C.+3.
D.+6.

+
Câu 13: Cho các hợp chất: NH4 , NO2, N2O, NO3 , N2. Thứ tự giảm dần số oxi
hóa của N là
A. N2 > NO3 > NO2 > N2O > NH4+.
B. NO3 > N2O > NO2 > N2 > NH4+.
C. NO3 > NO2 > N2O > N2 > NH4+.
D. NO3 > NO2 > NH4+ > N2 > N2O.
Câu 14: Trong dãy hợp chất của Fe: FeO, Fe2O3, Fe3O4, FexOy, CuFeS2, FeS2 số
oxi hoá của sắt lần lượt là
8

2y

3

x

A. +2, +3, + 3 , + x ,+2, +2.

7

y

3

2x


B.  +2,+2,+ 3 , + 2 x , +3, +1.

C.  +2,+3, + 8 , + 2 y , +1, +3.
D.  +2,+3,+ 7 ,+ y ,+2,+2.
Câu 15: Cho một số hợp chất của nguyên tố nitơ: Na3N, NO, N2O, NO2, HNO3,
NaNO2, KNO3, NH3 và N2H4. Số các hợp chất trong đó nitơ có số oxi hóa dương

A. 5.                    B. 6.                  C. 7.                 D. 8.
Câu 16: Cho các phát biểu sau:
(1) Trong hợp chất với oxi, nitơ có cộng hóa trị cao nhất bằng 5.
(2) Trong các hợp chất, Flo luôn có số oxi hóa bằng -1.
(3) Lưu huỳnh trong hợp chất với kim loại ln có số oxi hóa là -2.
(4) Nguyên tử N trong NH3 và trong NH4+ có cùng cộng hóa trị là 3 .
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 17: Nguyên tố R là phi kim thuộc nhóm A. Hợp chất khí của R với hidro là
RH3. Hóa trị và số oxi hóa của R trong oxit tương ứng với hóa trị cao nhất lần
lượt là
A. 3 và -3.
B. 5 và -5.
C. 5 và +5.
D. 3 và +3.
Câu 18. Phát biểu nào sai?
A. Trong phân tử CO2, nguyên tố C có cộng hóa trị là 4.
B. Trong phân tử NH3, nguyên tố N có số oxi hóa là -3.
C. Trong phân tử MgO, nguyên tố Mg có điện hóa trị là +2.

D. Trong phân tử BaCl2, nguyên tố Cl có điện hóa trị là 1-.
B. Bài tập tự luận
Câu 19:Xác định số oxi hóa của tất cả các nguyên tố trong phản ứng sau ?
Những nguyên tố nào thay đổi số oxi hóa?
a. Zn + HNO3 (rất loãng)  Zn(NO3)2 + NH4NO3 + H2O
b. H2S + Cl2 + H2O  H2SO4 + HCl
c. Fe3O4 + Al

⃗0
t

Al2O3 + Fe

II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Bảng số liệu kết quả thực nghiệm năm học 2020-2021 trường THPT Vĩnh
Lộc như sau:
1- 3
4- 5
6-7
8- 9
10
Điểm
Lớp
Lớp thực
SL
0
1
10
20
9

12

skkn


nghiệm 10A1
TL
0%
2,5%
25%
50%
22,5%
Lớp đối
SL
0
4
16
21
4
chứng 10A2
TL
0%
8,89% 35,55% 46,67% 8,89%
Qua kết quả trên cho thấy việc sử dụng các phương pháp dạy học truyền
thống theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, kết hợp nhuần nhuyễn
sáng tạo các PPDH truyền thống và hiện đại, đặc biệt đổi mới cách thiết kế bài
dạy đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong quá trình giảng dạy chủ đề nguyên tử. Các
lớp dạy thực nghiệm có kết quả cao hơn nhiều các lớp dạy đối chứng. Sử dụng
các phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm nhỏ học sinh chủ
động trong việc tiếp nhận tri thức. Nếu như trước đây các em còn khá thụ động

trong việc giải quyết các vấn đề, cịn rụt rè trong phát biểu ý kiến thì bây giờ
nhiều em cảm thấy tự tin trình bày ý kiến cá nhân, phát triển các kĩ năng giao
tiếp, hợp tác. Như vậy sau khi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi khẳng
định các biện pháp được sử dụng trong đề tài thực sự mang lại hiệu quả dạy học
phát triển năng lực học sinh. Ngoài các biện pháp trên GV cần tập trung đổi mới
PPDH theo ba xu hướng: Tích cực hóa hoạt động của học sinh, phân hóa và cá
nhân hóa trong hoạt động dạy học, cơng nghệ hóa hoạt động dạy học; đưa các
hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo, dạy học STEM vào dạy học bộ mơn
Hóa học ở trường THPT.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu chứng tỏ các biện pháp áp dụng
trong quá trình dạy học chủ đề nguyên tử đạt hiệu quả và tính khả thi. Khi tham
gia học tập, học sinh không chỉ tích cực học tập mà cịn chủ động, sáng tạo trong
việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng. Nếu các biện pháp này được áp dụng
trong toàn bộ khung chương trình dạy học ở trường THPT sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng dạy học mơn hóa học ở bậc THPT.
Bài học bổ ích được rút ra từ việc thực hiện đề tài là:
- GV cần thiết kế giáo án phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp, tạo
mọi điều kiện cho tất cả học sinh được phát huy khả năng tư duy của mình. Đối
với các học sinh tư duy kém cần sử dụng nhiều biện pháp mang tính khích lệ,
động viên và đánh giá trên sự tiến bộ của bản thân các em.
- Trong các tiết dạy giáo viên cần chuẩn bị chu đáo về nội dung, phương
tiện dạy học, tăng cường sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, sử dụng công
nghệ thông tin để tạo hứng thú cho học sinh.
- Không nhất thiết tiết học nào cũng sử dụng các PPDH hiện đại mà biết cải
tiến các PPDH truyền thống để vận dụng hiệu quả, sáng tạo các PPDH nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn.
- Thay đổi cách thức và hình thức kiểm tra đánh giá đa dạng, ngồi các bài
kiểm tra viết GV thay thế bằng các hình thức như hồ sơ học tập, đánh giá qua

quá trình thực hiện nhiệm vụ, qua bài thu hoạch, bài luận, báo cáo,...
III.2. Kiến nghị
13

skkn


Qua kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân, tôi cũng mạnh dạn đề
xuất thêm một vài ý kiến sau:
- Nhà trường hãy luôn luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cả GV và HS
trong công tác giảng dạy và học tập: Các phương tiện trình chiếu, ti vi, sơ đồ
bảng biểu, dụng cụ, hóa chất được trang bị đầy đủ. Lớp học không nên quá
đông, không gian phịng học rộng thống, bàn ghế dễ sắp xếp...
- Học sinh luôn luôn phải tu dưỡng đạo đức, xây dựng động cơ, thái độ học
tập đúng đắn để từ đó chủ động, nâng cao tính tự giác trong học tập. Bên cạnh
đó mỗi HS chúng ta phải rèn luyện tư duy giáo dục hiện đại: không chỉ học tri
thức mà cịn học cách tìm tịi, sáng tạo tri thức, học cách học.
- Đối với người GV chúng ta cần phải thương xuyên bồi dưỡng kiến thức
về chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng học hỏi, áp dụng sáng tạo các phương
pháp dạy truyền thống và hiện đại vào giảng dạy hàng ngày, chia sẻ kinh nghiệm
dạy học để tiếp tục hoàn thiện phương pháp. Các GV cần xây dựng cho mình
một bộ giáo án hợp lí phù hợp với năng lực của giáo viên và học sinh. Trong quá
trình dạy học cần chú ý vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và ứng xử
sư phạm khéo léo để khuyến khích, động viên các học sinh trung bình và yếu
tham gia vào các nhiệm vụ học tập. Để làm tốt thì ngồi năng lực chun mơn
thì kĩ năng sư phạm, lòng nhiệt thành và thân thiện, kĩ năng sử dụng đồ dùng
dạy học, thiết bị dạy học, năng lực thu thập thông tin, mạnh dạn đổi mới cách
thiết kế và tổ chức lớp học, thay đổi cách thức và hình thức đánh giá năng lực
học sinh là những phẩm chất rất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Chắc chắn đề tài vẫn cịn nhiều thiết sót, vấn đề đặt ra cũng có rất  nhiều điều

cần bàn. Mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của đồng nghiệp.
Q trình dạy thể nghiệm có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các
bạn đồng nghiệp góp ý kiến để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 7 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết đề tài

Vũ Thị Cúc

14

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu trên mạng internet.
2. Sách giáo khoa Hóa học 10 cơ bản.
3.Sách giáo khoa Hóa học 10 nâng cao.
4. Bài tập hóa học lớp 10
- Tác giả:Nguyễn Xuân Trường .
- Nhà xuất bản giáo dục - 2015
5 Tài liệu tổng ôn tập luyện thi trắc nghiệm hóa học.
- Tác giả: Cao cự giác.
- Nhà xuất bản giáo dục (tái bản lần thứ 4)

6. Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông (2016)
7. Sách giáo khoa, sách giáo viên – Hóa học 10 (NXB Giáo dục).
8. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
phổ thông hạng II (Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 2018)
9. Chiến lược Phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, phê
duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ).
10. Nguồn Internet.

15

skkn


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GD&ĐT TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN ĐÁNH GIÁ
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Cúc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Vĩnh Lộc.
Kết quả
Cấp đánh
TT
Tên đề tài SKKN
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
1. Phương pháp giải quyết bài tập sục

Tỉnh
B
CO2(SO2) vào dung dịch kiềm thổ
2.
Phương pháp giải bài tập muối
Tỉnh
C
nhôm phản ứng với dung dịch kiềm
3. Bài tập sắt phản ứng với axit HNO3
Tỉnh
C
và H2SO4 đặc
4. Một số kinh nghiệm hướng dẫn học
Tỉnh
C
sinh lớp 11 cách giải bài tập xác
định công thức của oxit kim loại ”

Năm học
đánh giá
xếp loại
2008-2009
2011-2012
2013-2014
2016-2017

16

skkn



PHỤ LỤC
1.Phiếu học tập .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Dựa vào kiến thức về hóa trị đã được học ở lớp 8, em hãy xác định hóa trị của
các nguyên tố trong các hợp chất sau:H2O, CH4, MgO, CaCl2
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Trong các hợp chất trên
-Hợp chất cộng hóa trị là :......................................................................................
-Hợp chất ion là :...................................................................................................
3. Hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất cộng hóa trị và hợp chất ion có khác
nhau khơng? Nếu có thì khác nhau như thế nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
*Vòng 1: Vòng chuyên gia – Thời gian 3 phút
(1 BÀN  1 NHÓM NHỎ)
-Bàn 1: Thực hiện nhiệm vụ 1: Điện hóa trị là gì? Xác định điện hóa trị của các
nguyên tố trong các hợp chất NaCl, MgO, AlF3.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
-Bàn 2: Thực hiện nhiệm vụ 2: Trong các hợp chất, các nguyên tố nhóm IA,
IIA, IIIA, VIIA, VIA thường có điện hóa trị bao nhiêu? Vì sao?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
-Bàn 3: Thực hiện nhiệm vụ 3: Cộng hóa trị là gì? Xác định cộng hóa trị của các
ngun tố trong các hợp chất H2O, NH3, CH4.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
*Vòng 2: Vòng mảnh ghép – Thời gian 5 phút
( 3 BÀN 1 NHĨM)
Trao đổi, thảo luận hồn thành cả 3 nhiệm vụ, hồn thành nội dung ghi vào bảng
nhóm. Nhóm nhanh nhất treo kết quả trên bảng, các nhóm cịn lại chấm chéo.
17

skkn



×