Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số biện pháp góp phần nâng cao hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.94 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Để thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc việc nâng
cao hiệu quả kinh tế trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Hàng không dân dụng là ngành
kinh tế kỹ thuật, dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng và còn là ngành kinh tế đối
ngoại của mỗi quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, ngành Hàng
không dân dụng của nớc ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự giao lu
và phát triển kinh tế của đất nớc.
Để ngành Hàng không có thể hoạt động thờng xuyên, ổn định và phát
triển trong lĩnh vực vận chuyển Hàng không thì việc cung cấp nguồn nhiên
liệu cho các thiết bị Hàng không một cách liên tục, đầy đủ va đồng bộ là rất
cần thiết.
Những năm qua, cùng với sự chuyển mình của đất nớc, bớc sang nền
kinh tế thị trờng, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là đơn vị kinh
doanh dịch vụ với nhiệm vụ chính là cung ứng vật t xăng dầu cho các hoạt
động bay trong nớc và quốc tế. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là
nhiên liệu phản lực JET - A1. Do vậy, việc tiêu thụ dầu JET - A1 là điều kiện
sống còn, là cơ sở để Công ty tồn tại và phát triển. Với sự phát triển không
ngừng của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam, một doanh nghiệp tạm thời độc quyền trong lĩnh vực kinh
doanh nhiên liệu Hàng không, nên có một số thuận lợi trong quá trình kinh
doanh. Tuy nhiên, Công ty cũng cần lu tâm giải quyết những tồn tại hiện nay
để ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn.
Từ những kiến thức đã học tại khoa Kinh tế Trờng Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và đợc sự giúp đỡ tận tình của
Thạc sỹ Đoàn Đình Nghiệp giáo viên Khoa Kinh tế, tập thể cán bộ và nhân
viên Phòng kinh doanh XNK - Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tôi
đã thực hiện đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp:
"Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam".
1


Ch ơng I
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Thơng mại là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị tr-
ờng. Thơng mại hình thành và phát triển dựa trên cơ sở của sự phát triển lực
lợng sản xuất đến mức mà sản xuất xã hội trở thành sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá là một loại hình của sản xuất xã hội. Sản xuất hàng
hoá ra đời, tồn tại và phát triển dựa trên hai điều kiện.
- Một là: Phân công lao động xã hội phát triển dẫn tới chuyên môn hoá
ngày càng cao trong nền sản xuất.
- Hai là: có sự sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm xã hội.
Sản xuất hàng hoá là tiền đề của thơng mại. Sản xuất hàng hoá là sản
xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi. Khi trao đổi hàng hoá đến trình độ xuất
hiện tiền tệ làm chức năng lu thông thì trao đổi hàng hoá đợc gọi là lu thông
hàng hoá. Về mặt lịch sử lu thông hàng hoá ra đời ngay từ khi xã hội chiếm
hữu nô lệ, khi đó trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa trồng trọt và
chăn nuôi. Những chủ nô đã chiếm hữu những sản phẩm thặng d của ngời nô
lệ làm ra và chúng đem những sản phẩm đó trao đổi để lấy những sản phẩm
khác phục vụ cho chúng. Sự trao đổi sản phẩm lúc đầu mang tính ngẫu nhiên
đơn giản dần dần phát triển và mở rộng đặc biệt khi tiền tệ ra đời.
Trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, có một loại ngời chuyên dùng tiền tệ
để mua hàng hoá rồi đem bán. Kinh doanh thơng mại xuất hiện. Ngời ta gọi
những ngời có tiền tổ chức việc mua hàng hoá từ nơi này rồi đem bán những
hàng hoá ở nơi khác là nhà buôn (thơng nhân). Những ngời hoạt động lu
thông hàng hoá chuyên nghiệp, đó là những ngời kinh doanh thơng mại.
1.2. Nội dung và quá trình đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh: Gồm có 3 chỉ tiêu đó là
2
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp

- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng lao động
1.2.2. Các phơng pháp phân tích và đánh giá
*. Thành tích đạt đợc:
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là Công ty mới đợc thành lập
nhng đã đạt đợc một số thành tích đáng kể. Qua 3 năm hoạt động, các chỉ
tiêu kinh tế không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trớc. Về doanh thu,
nếu nh năm 1996 chỉ đạt 500 tỷ đồng thì đến năm 1997 đã đạt 619,6 tỷ đồng.
Năm 1997, tốc độ tăng trởng so với năm 1996 là 24%. Sản lợng tiêu thụ
nhiên liệu Hàng không, dầu JET. A1 mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công
ty đã tăng lên rõ rệt.
Năm 1997, với sản lợng tiêu thụ dầu JET. A1 là 187.600 tấn, công ty đã
đạt tốc độ tăng trởng là 19% và tăng trởng 24% so với năm 1996. Doanh thu
và sản lợng tiêu thụ tăng cũng có nghĩa là lợi nhuận của Công ty tăng lên.
Năm 1997, Công ty đạt đợc 42.933 triệu đồng nhuận cao hơn năm 1996 là
17.556 triệu đồng hay 69%. Năm 1998, lợi nhuận đạt đợc là 68.108 triệu
đồng, đạt tốc độ tăng trởng là 58,6% so với năm 1997. Nhờ kinh doanh có
hiệu quả, Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc. Năm 1996,
công ty nộp vào ngân sách Nhà nớc 96.693 triệu đồng. Năm 1997, nộp
125.886 triệu đồng, tăng 30% sovới năm 1996. Năm 1998 nộp 167.205 triệu
đồng vợt mức kế hoạch năm là 11,5% tăng 32,8%. Những con số trên là sự
khẳng định chắc chắn cho việc kinh doanh có hiệu quả của Công ty xăng
dầu Hàng không Việt Nam.
Chất lợng nhiên liệu và chất lợng phục vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cũng
là một thành tựu đáng kể của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Để
đạt đợc kết quả này, Công ty đã phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt
chất lợng nhiên liệu từ lúc nhập khẩu ở nớc ngoai về đến lúc xuất bán cho
khách hàng tại các sân bay. Đồng thời, Công ty cũng phải tổ chức bảo quản
chu đáo, cẩn thận tại các kho cảng kết hợp với việc sử dụng các phơng tiện
vận tải tra nạp hiện đại.

3
Những thành tựu mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đạt đợc
trong những năm vừa qua quả thật là điều rất đáng khích lệ, nhất là đối với
một Công ty vừa mới thành lập.
* Những tồn tại:
Sự cố gắng, nỗ lực của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam trong
hoạt động kinh doanh là điều đáng ghi nhận. Tuy nhiên, Công ty còn một số
tồn tại:
- Lợi nhuận đạt đợc còn nhỏ so với quy mô của Công ty
- Thị phần của Công ty ở thị trờng quốc tế còn nhỏ bé.
- Thiếu quyền chủ động trong kinh doanh làm ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh.
* Nguyên nhân của những tồn tại:
Trong những năm vừa qua, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
luôn quan tâm tới việc đổi mới trang thiết bị. Tuy nhiên, hệ thống máy móc,
trang thiết bị hiện có vẫn cha đủ hiện đại và với sự phát triển của ngành Hàng
không. Việc đổi mới trang thiết bị phụ thuộc vào nguồn vốn của Công ty,
trong khi đó nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách cấp còn ít. Điều này
ảnh hởng rất lớn đến khả năng đổi mới trang thiết bị của công ty.
Do không có kho cảng đầu nguồn, Công ty phải thuê của Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX) nên chi phí của Công ty tăng lên. Do
đó, giá bán của Công ty đã cao hơn so với một số nớc trong khu vực và trên
thế giới. Thuê kho cảng của PETROLIMEX nên Công ty gặp nhiều khó
khăn, thiếu quyền chủ động trong kinh doanh. Việc đảm bảo tiến độ nhập và
xuất nhiên liệu là rất quan trọng nhng nhiều khi đã đến ngày tầu nhập cảng,
Công ty vẫn cha thuê đợc kho chứa nên phải chịu nộp phạt vì tàu trả hàng
chậm trễ. Điều này làm ảnh hởng đến chi phí của Công ty.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tạm thời là Công ty độc
quyền trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu Hàng không. Vì vậy, việc quảng
cáo và xúc tiến bán hàng cha đợc Công ty coi là vấn đề quan trọng, hoạt động

tiếp thị bị coi nhẹ. Hiện nay, Công ty vẫn cha có một phòng tiếp thị riêng.
4
Trên đây là những tồn tại mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
phải quan tâm giải quyết trong thời gian tới nhăm kinh doanh có hiệu quả
hơn.
Cụ thể qua những bớc phân tích sau:
* Phân tích hiệu quả kinh tế
- Tỷ lệ lãi gộp:
LG 130.835,385
T
Lg
= ---------------- = ---------------------------- = 0,11556 triệu đồng
DT 1.132.135,715
Tức 1 đồng doanh thu thuần có 0,11556 đồng lãi gộp
- Doanh lợi sản xuất:
LN 71.959,462
D
sx
= ------------- = ------------------ = 0,0629 triệu đồng
DT 1.143.571,5
Tức 1 đồng doanh thu có 0,0629 đồng lợi nhuận
- Doanh lợi vốn:
LN 71.959,462
D
v
= --------------- = ----------------------- = 1,0876 triệu đồng
V 36.115 + 30.045
Tức 1 đồng vốn tạo ra đợc 1,0876 đồng lợi nhuận
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
LN 71.959,462

D
vcđ
= -------------- = ------------------ =1,9925 triệu đồng
VCĐ 36.115
Tức 1 đồng vốn cố định tạo đợc 1,9925 đồng lợi nhuận
- Sức sinh lợi vốn lu động:
LN 71.959,462
5
D
vlđ
= -------------- = ----------------- = 2,395 triệu đồng
VLĐ 30.045
Tức 1 đồng vốn lu động tạo ra đợc 2,395 đồng lợi nhuận
- Doanh lợi lao động:
LN 71.959,462
D

= ------------ = -------------------- = 63,680 triệu đồng
LĐ 1.130
Tức 1 lao động làm ra đợc 63,680 triệu đồng lợi nhuận 1 năm
- Năng suất lao động:
DT 1.143.517,5
W = ------------- = ------------------ = 1.012,01 triệu đồng
LĐ 1.130
Tức 1 lao động làm ra đợc 1.012,01 triệu đồng doanh thu 1 năm
Trong đó:
T
lg
: tỷ lệ lãi gộp LG: Lãi gộp
D

sx
: doanh loại sản xuất DT: doanh thu
D
v
: doanh lợi vốn DTth: doanh thu thuần
D
vcđ
: sức sinh lợi vốn cố định LN: lợi nhuận
D
vlđ
: sức sinh lợi vốn lu động V: tổng vốn
D

: doanh lợi lao động VCĐ: vốn cố định
W: năng suất lao động VLĐ: vốn lu động
LĐ: Số lợng lao động
1.2.3. Quá trình nguyên tắc đánh giá hiệu quả
* Kinh doanh thơng mại thực hiện chức năng lu thông hàng hoá từ
nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng. Sản xuất ra sản phẩm là khâu đầu tiên,
những sản phẩm đợc đi vào sử dụng (trong sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân
thì sản phẩm đó mới đợc thực sự trở thành sản phẩm và quá trình sản xuất
mới hoàn thành. Doanh nghiệp sản xuất có thể kiêm thực hiện việc lu thông
6
sản phẩm của mình. Nhng lu thông sản phẩm đòi hỏi phải có thời gian,
không gian và chi phí. Kinh doanh thơng mại chuyển thực hiện việc lu thông
hàng hoá, nếu đảm nhiệm đợc khâu này thì doanh nghiệp sản xuất nhận đợc
tiền về bán sản phẩm nhanh hơn, có thể tiếp tục tăng vòng quay của sản xuất.
Trong khi đó doanh nghiệp thơng mại có điều kiện mở rộng lu thông, thực
hiện việc lu chuyển hàng hoá đến đúng nơi có nhu cầu và hạ đợc phí tổn
trong chi phí lu thông. Thực hiện chức năng trong lu thông hàng hoá các

doanh nghiệp kinh doanh thơng mại tổ chức các quá trình lu thông hàng hoá
một cách nhanh chóng, hợp lý đảm bảo thoả mãn nhu cầu của sản xuất và đời
sống. Về hàng hoá theo số lợng, chất lợng, mặt hàng, thời gian và địa điểm
thích hợp, với chi phí lu thông thấp nhất. Các doanh nghiệp cũng phải quan
tâm tới giá trị và sử dụng của hàng hoá. Doanh nghiệp sản xuất và ngời tiêu
dùng cần giá trị sử dụng của hàng hoá.
* Quá trình sản xuất trong khâu lu thông:
Quá trình sản xuất theo nghĩa rộng gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối,
trao đổi (lu thông) và tiêu dùng.
Sản xuất tạo ra sản phẩm thích hợp với nhu cầu.
Phân phối phân chia sản phẩm theo quy luật của xã hội.
Lu thông một lần nữa lại phân phối sản phẩm theo những nhu cầu
riêng.
Còn tiêu dùng có hai loại: tiêu dùng sản xuất thì sản phẩm quay trở lại
quá trình tái sản xuất. Tiêu dùng cá nhân sản phẩm sẽ biến mất và thoả mãn
trong quá trình tiêu dùng.
* Quá trình dự trữ hàng hoá: để đảm bảo cung ứng kịp thời đầy đủ,
đồng bộ, đúng chất lợng, thuận lợi và văn minh cho sản xuất và tiêu dùng xã
hội với chi phí lao động xã hội thấp nhất.
Phát triển các hoạt động dịch vụ trong kinh doanh thơng mại là phát
triển các hoạt động dịch vụ phục vụ việc mua, bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá
nhằm bảo đảm một cách thuận lợi nhất, kịp thời nhất, văn minh nhất cho
khách hàng.
* Quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách thoả mãn kịp
thời và thuận lợi các nhu cầu hàng hoá cho sản xuất và tiêu dùng. Kinh doanh
thơng mại và buôn bán hàng hoá doanh nghiệp mua hàng không phải để tiêu
7
dùng mà để bán. Vì thế lựa chọn hàng mua phải căn cứ vào nhu cầu của
khách hàng và thoả mãn kịp thời và thuận lơị các nhu cầu hàng hoá của
khách hàng (doanh nghiệp sản xuất hoặc ngời tiêu dùng). Doanh nghiệp phải

tính toán kỹ lỗ lãi, phải giảm chi phí kinh doanh, nâng cao hiệu quả của kinh
doanh. Chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng và phát triển
kinh doanh đứng vững trên thị trờng. Trong điều kiện cạnh tranh để thu hút
đợc khách hàng doanh nghiệp phải tạo đợc nguồn hàng có chất lợng tốt, giá
cả phải chăng, phải đảm bảo thoả mãn kịp thời và thuận lợi nhu cầu hàng hoá
của khách hàng.
* Quá trình thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội phát triển. Thúc
đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất với giá cả thích hợp.
Kinh doanh thơng mại gắn bó với sản xuất bằng cách cung ứng những yếu tố
đầu vào của sản xuất (vật t, kỹ thuật) và tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra,
đồng thời cung ứng hàng tiêu dùng cho tiêu dùng xã hội. Bằng cách cung ứng
những máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu mới, công nghệ mới tiến bộ
sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Cũng nh cung ứng những hàng hoá chất lợng
cao kỹ thuật tiên tiến, hiện đại giúp cho ngời sản xuất, ngời tiêu dùng hớng
tới nhu cầu văn minh hơn. Nhờ nối các quá trình sản xuất và tiêu dùng trong
nớc với nhau, trong nớc với nớc ngoài kinh doanh thơng mại góp phần thúc
đẩy áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng nh
trong tiêu dùng.
* Quá trình phát triển các hoạt động dịch vụ khách hàng kịp thời
thuận lợi và văn minh. Theo quan niệm hiện đại thì ngày nay cũng là một
hoạt động dịch vụ. Hoạt động dịch vụ này là bán hàng cho khách hàng.
* Quá trình giảm chi phí kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh, tuân thủ luật pháp và chính sách xã hội.
- Doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là một đơn vị kinh tế độc lập, một
tập hợp gồm những bộ phận gắn bó với nhau có vốn và phơng tiện vật chất
kỹ thuật, hoạt động theo những nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện
hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có nghĩa vụ và đựơc hệ thống pháp luật
thừa nhận và bảo vệ. Doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là dùng tiền của
công sức vào việc buôn bán hàng hoá, nhằm mục đích kiếm lời. Doanh
nghiệp thơng mại đòi hỏi phải có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là các

khoản vốn bằng tiền, bằng các tài sản khác (nhà cửa, kho tàng cửa hàng...).
Có thể vốn lúc đầu là các khoản tích luỹ, vốn góp, vốn huy động hay vốn
vay... Có vốn mới thực hiện đựơc chức năng lu thông hàng hóa.
8
Doanh nghiệp kinh doanh thơng mại đòi hỏi phải thực hiện hành vi
mua để bán. Xét trên toàn bộ và cả quá trình hoạt động kinh doanh. Mua
hàng không để mình dùng mà mua hàng để bán cho ngời khác. Đó là hoạt
động buôn bán.
Doanh nghiệp kinh doanh thơng mại dùng vốn (tiền của, công sức) vào
hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo toàn
đợc vốn và có lãi. Có nh vậy mới có thể mở rộng và phát triển kinh doanh.
Nếu thua lỗ dẫn tới doanh nghiệp phá sản.
- Môi trờng kinh doanh thờng đợc hiểu nh là một tập hợp các điều kiện
chủ quan và khách quan tác động đến tổ chức và hoạt động của con ngời.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu tố
bên trong và bên ngoài có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngời ta thờng liệt kê hoặc phân nhóm các yếu
tố hợp thành môi trờng kinh doanh theo hai dạng.
+ Thứ nhất môi trờng vi mô.
+ Thứ hai là môi trờng vĩ mô.
Trong đó các yếu tố của môi trờng vi mô có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp bao gồm: ngời cung ứng, doanh nghiệp, ngời môi
giới trung gian, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng. Môi trờng vĩ
mô bao gồm thể chế chính trị, luật pháp, văn hoá - xã hội, kỹ thuật và công
nghệ, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ quốc tế.
Giảm chi phí kinh doanh là giảm các khoản chi phí có thể và cần thiết
phải giảm nh : chi phí do mua hàng giá quá cao (hơn mức bình thờng), các
khoản chi phí lu thông phải giảm nh: hao hụt trên định mức, tiền cớc vận
chuyển quanh co...
9

Ch ơng II
Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty xăng dầu
hàng không Việt Nam
2.1. Tổng quan về công ty
Hàng không dân dụng là ngành kỹ thuật dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ
tầng và còn là ngành kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Trong điều kiện
kinh tế mở, ngành Hàng không dân dụng nớc ta đóng vai trò hết sức quan
trọng trong sự giao lu phát triển kinh tế đất nớc là cầu nối giữa các lục địa,
rút ngắn khoảng cách và thời gian cho việc đi lại buôn bán bán, vận chuyển,
chuyển giao thông tin khoa học công nghệ giữa các quốc gia, các tổ chức và
cá nhân hoạt động văn hoá kinh tế xã hội.
Hoạt động của ngành Hàng không dân dụng mang tính dây chuyền đợc
hình thành bởi nhiều ngành nghề khác nhau. Các ngành nghề nay có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đan xen, hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển.
Xăng dầu là nguồn nhiên liệu chính cho các thiết bị Hàng không hoạt động ở
cả trên không và mặt đất. Để ngành Hàng không có thể hoạt động bình th-
ờng, ổn định, việc cung cấp nhiên liệu một cách liên tục là cần thiết nhất.
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty xăng dầu hàng
không Việt Nam
Ngày 11/02/1975 trên cơ sở Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,
quyết định thành lập Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đợc đặt dới
sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung ơng và Bộ quốc phòng.
Năm 1981, Công ty xăng dầu Hàng không đợc thành lập và trực thuộc
Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
Năm 1984 thành lập Cục xăng dầu Hàng không và Công ty xăng dầu
Hàng không trực thuộc Cục xăng dầu Hàng không.
Ngày 22/4/1993 Bộ giao thông vận tải có quyết định số 768/QĐ/TCCB -
LĐ thành lập Công ty xăng dâu Hàng không (trên cơ sở Nghị định số
338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trởng nay là Chính phủ).
10

Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đợc thành lập lại theo thông
báo số 76/CB ngày 06/06/1996 của Thủ tớng Chính phủ và quyết định số
847/QĐ/TCCB - LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải.
Xăng dầu vừa là vật t vừa là chiến lợc, vừa là hàng hoá, nó ảnh hởng lớn
đến cân đối nền kinh tế nên Nhà nớc đã trực tiếp quản lý và phân cấp cho
một số ít doanh nghiệp đợc phép trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu để đáp
ứng nhu cầu trong cả nớc. Theo thông t số 04/TM ngày 04/04/1994 của Bộ
thơng mại, nớc ta có bốn doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu xăng dầu các loại
là:
1. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLMEX)
2. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO)
3. Tổng công ty xuất nhập khẩu dầu khí Việt Nam (PETEC)
4. Công ty dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn PETEO)
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng công ty Hàng không Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, đợc
thành lập trên cơ sở ba Xí nghiệp xăng dầu Hàng không theo ba miền lãnh
thổ. Năm 1994 đến năm 1998 công ty đã phát trển và thành lập thêm Xí
nghiệp dịch vụ vận tải vật t kỹ thuật xăng dầu Hàng không và hai chi nhánh
kinh doanh bán lẻ xăng dầu Hàng không:
1. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền bắc.
2. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền trung.
3. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền Nam.
4. Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật t kỹ thuật xăng dầu Hàng không.
5. Chí nhánh kinh doanh bén lẻ xăng dầu Hàng không Miền Nam.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
VINAPCO (Vietnam Airpetrol Company). Trụ sở chính của Công ty đặt tại
sân bay Gia Lâm, thuộc địa bàn Gia Lâm - Hà Nội.
11
2.1.2. Các đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu hàng
không

Chức năng chủ yếu của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là
cung ứng nhiên liệu dầu JET - A1 cho các hãng Hàng không nội địa và các
hãng Hàng không quốc tế hạ cánh, cất cánh tại các sân bay của Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Thực hiện xuất nhập k Twenty-two points, plus triple-word-score, plus
fifty points for using all my letters. Game's over. I'm outta here.hẩu xăng
dầu và vận tải xăng dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng Hàng không, các loại xăng
dầu khác và các thiết bị phụ tùng phát triển ngành xăng dầu.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành xăng dầu
* Sản phẩm thị trờng:
Mặt hàng kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng Không Việt Nam là
xuất nhập khẩu nhiên liệu dầu JET. A1. Đây là loại nhiên liệu hàng không đ-
ợc nhập từ khối các nớc T bản chủ nghĩa nh Anh, Nhật, Singapore trong đó
có các hãng nổi tiếng nh: BP, SHELL, TOTAL, MARUBEN...
Dầu JET. A1 là sản phẩm kỹ thuật cao của công nghệ hoá dầu, là sản
phẩm của nhiều công ty tham gia chế biến và áp dụng kỹ thuật tiên tiến. Sản
phẩm dầu JET.A1 đòi hỏi kỹ thuật cao và việc bảo quản rất nghiêm ngặt.
Đặc tính của dầu JET.A1 và ảnh hởng của nó tới hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm dễ cháy, dễ nổ, dễ bị bay hơi và dễ biến đổi
màu sắc. Do những đặc tính này nên yêu cầu đặt ra là phải tổ chức bảo quản
thật tốt để không ảnh hởng tơí chất lợng nhiên liệu. Nếu chất lợng nhiên liệu
không đảm bảo, không đợc khách hàng chấp nhận thì chắc chắn sẽ ảnh hởng
tới sản lợng tiêu thụ, từ đó ảnh hởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Do yêu cầu bảo quản cao nên chi phí cho bảo quản là khá lớn. Hiện nay, chi
phí dành cho bảo quản của Công ty là 2,3 USD/tấn nhiên liệu. Sản lợng
nhiên liệu tiêu thụ tăng lên thì chi phí bảo quản nhiên liệu cũng tăng theo,
điều này làm cho tổng chi phí cao, làm giảm bớt hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm nhập từ nớc ngoài nên phải qua nhiều khâu
chung chuyển. Dầu JET.A1 còn có tính bay hơi, hao hụt, dễ bị rò rỉ. Do đó,
trong quá trình vận chuyển, quá trình nhập, xuất và tiêu thụ, sẽ không tránh

12
khỏi tình trạng bị hao hụt. Lợng hao hụt bao gồm: hao hụt tiếp nhận, hao hụt
bảo quản, hao hụt vận chuyển và hao hụt bơm rót. Tổng hao hụt trong các
quá trình la 2, 136 USD/ tấn nhiên liệu.
+ Thị trờng đầu vào:
100% nhiên liệu cung cấp cho máy bay của Công ty xăng dâu Hàng
không Việt Nam phải nhập từ nớc ngoài, chủ yếu các hãng xăng dầu nổi
tiếng thế giới nh: BP, SHELL, TOTAL, tại thị trờng Singpaore.
Hàng năm vào tháng 4 có khoảng 10 đại diện của các hãng lớn nay đến
Công ty chào hàng để ký hợp đồng cho năm sau. Trên cơ sở các hãng đến
chào hàng, Công ty đặt ra tiêu chuẩn chọn thầu gồm có:
- Chất lợng nhiên liệu.
- Giá cả: theo giá Plat (mặt hàng giá chung cho khu vực ĐNA)
- Chi phí vận chuyển.
- Thời gian cho chậm thanh toán.
Các hãng tranh thầu với nhau chủ yếu ở hai khía cạnh: chi phí vận
chuyển và thời gian cho chậm thanh toán. Qua hình thức lựa chọn đấu thầu
đó, Công ty ký hợp đồng với ba hoặc bốn hãng có chi phí vận chuyển thấp
nhất là thời gian cho chậm thanh toán dài. Công ty căn cứ vào tình hình biến
động của thị trờng nhiện liệu Hàng không trong khu vực và trên thế giới để
đặt ra thời hạn hợp đồng và số lợng mua sao cho tối u nhất.
+ Thị trờng đầu ra:
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã rất chú trọng đến vấn đề tiêu thụ
sản phẩm xăng dầu sao cho đợc nhiều nhất, có hiệu quả nhất. Đối tợng khách
hàng của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chủ yếu là hãng Hàng
không trong nớc và các hãng Hàng không quốc tế.
Khách hàng mua nhiên liệu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không
Việt Nam có thể chia thành ba loại chính sau:
- Các hãng Hàng không nội địa
- Các hãng Hàng không quốc tế

- Các đối tợng khách
13
+ Các hãng Hàng không nội địa:
Hàng không dân dụng Việt Nam đảm nhận phục vụ vận tải cả Hàng
không trong nớc và Hàng không quốc tế.
* Vận tải Hàng không trong nớc:
Các hãng Hàng không nội địa là khách hàng lớn nhất của Công ty xăng
dầu Hàng không Việt Nam, mỗi năm tiêu thụ bình quân khoảng 75% sản l-
ợng dầu JET.A1 bán ra của Công ty. Các hãng Hàng không nội địa gồm có:
- Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES)
- Công ty Hàng khổng cổ phần (PACIFIC AIRLINES)
- Công ty bay dịch vụ Hàng không (VASCO)
-Tổng công ty bay phụcvụ dầu khí (PFC)
* Vận tải Hàng không quốc tế:
+ Các hãng Hàng không quốc tế:
Các hãng hàng không quốc tế bay Việt Nam hàng năm tiệu thụ khoản
19% sản lợng dầu JET.A1 bán ra của Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam, là bạn hàng lớn thứ hai của Công ty.
Kể từ khi đất nớc thực hiện chính sách mở cửa đến nay, đã có rất nhiều
nớc đặt quan hệ vận chuyển Hàng không nớc ta. Đến năm 1996, đã có 22
hãng Hàng không nớc ngoài có đờng bay hoặc thuê chuyển thờng lệ đến Việt
nam.
Hầu nh các hãng Hàng không quốc tế có đờng bay thờng lệ đến nớc ta
đều ký hợp đông mua dầu JET.A1 với Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam. Ngoài ra, còn có một số máy bay của các hãng Hàng không quốc té
đến Việt Nam không thờng lệ cần tiếp nhiên liệu.
Trong những năm gần đây số lợng máy bay Quốc tế đến Việt Nam tăng
lên, theo đó sản lợng dầu JET.A1 bán ra của công ty xăng dầu Hàng không
Việt Nam cho các hãng Hàng không quốc tế cũng đợc tăng lên.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh

2.2.1. Doanh thu tiêu thụ
14
Dầu JET.A1 là nhiên liệu đợc nhập 100% từ nớc ngoài qua nhiều khâu
nhiều khâu chung chuyển và cuối cung là tra nạp cho máy bay. Do đặc tính
của sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao nên việc đảm bảo chất lợng của dầu
JET.A1 là vấn đề mà công ty luôn quan tâm. Tuy phải qua nhiều khâu trong
quy trình kinh doanh nhng Công ty luôn kiểm tra chặt chẽ chất lợng nhiên
liệu ở từng khâu. Quy trình nhập và tiêu thụ hàng hoá của Công ty đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình nhập và tiêu thụ dầu JET. A1
SGS : Cơ quan giám định quốc tế
VINACONTROL : Cơ quân giám định Việt Nam
VINAPCO : Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
PETROLIMEX : Tổng công ty xăng dầu Hàng không
Qua sơ đồ cho thấy quá trình kiểm tra chất lợng nhiên liệu từ khi nhập
vào đến khi tiêu thụ đợc tiến hành nh sau:
a. Tại bến cảng của nớc xuất khẩu, nhiên liệu trớc khi bơm xuống tầu
đợc tiến hành kiểm tra và chỉ khi nào nhiên liệu có chứng chỉ của Nhà máy
lọc dầu thì mới đợc bơm xuống tàu để xuất bán.
b. Khi tàu nhập cảng Việt nam, VINACONTROL tiến hành kiểm tra
giám định chất lợng, tiếp đến là PETROLIMEX kiểm tra đánh giá chất lợng
nhiên liệu và sau cùng là VINAPCO kiểm tra lại một lần nữa. Khi thấy nhiên
liệu đảm bảo chất lợng thì mới chấp nhận và cho bơm lên các kho cảng đầu
nguồn.
15
Cảng xếp
hàng của nớc
xuất khẩu
Bến dỡ
Kho cảng của

PETROLIMEX
Kho sân bay
của
VINAPCO
Máy bay
Chứng chỉ chất l-
ợng của nhà máy
lọc dầu
SGS
Vinacontrol
Petrolimex
Vinapco

Petrolimex
Vinapco
Vinapco phân
tích, kiểm tra chất
lợng

Viên thử
c. Do VINAPCO không có hệ thống kho cảng đầu nguồn để tiếp nhận
nhiên liệu nhập khẩu từ nớc ngoài về Việt Nam nên Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam phải thuê kho của PETROLIMEX tại các khu vực.
Khu vực II: Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh
Khu vực V: Kho Nai Hiên - Đà Nẵng
Khu vực III: Kho Thợng Lý - Hải Phòng
Trong suốt quá trình lu giữ tại kho cảng đầu nguồn, nhiên liệu vẫn đợc
PETROLIMEX và VINAPCO kiểm tra để giữ cho nhiên liệu luôn đảm bảo
chất lợng.
d. Nhiên liệu tại các kho cảng đầu nguôn đợc vận chuyển bằng các xe

Tex về các kho sân bay. Tại các kho sân bay, trớc khi đa đi tiêu thụ nhiên
liệu đợc kiểm tra lần nữa. Tại sân đỗ, trớc khi nạp cho máy bay với sự chứng
kiến của khách hàng, nhiên liệu đợc kiểm tra chất lợng cuối cùng. Sau khi đ-
ợc sự đồng ý của khách hàng, nhiên liệu đợc tra nạp vào máy bay. Do tổ chức
kiểm tra chặt chẽ nên chất lợng dầu JET.A1 bán ra của Công ty xăng dầu
Hàng không Việt Nam luôn đạt các tiêu chuẩn chất lợng quy định của quốc
tế, đợc bạn hàng tin tởng. Góp phần nâng cao uy tín của Công ty, thu hút đợc
nhiều bạn hàng mới và qua đó góp phần tạo nên hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
* Đặc điểm về lao động:
Hiện nay, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có tổng số cán bộ
công nhân viên là 1.130 ngời, bao gồm nhân viên chính thức và công nhân
hợp đồng.
2.2.2 Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty
* Đặc điểm về máy móc thiết bị, tài sản cố định
- Tài sản cố định:
Tính đến ngày 31/12/1996, tổng TSCĐ của Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam là 80.478 tỷ đồng, trong đó bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc,
kho bể, máy móc, thiết bị quản lý, phơng tiện vận tải tra nạp, đất đai, thiết bị,
phơng tiện tra nạp, đất đai và một số TSCĐ khác.
16
Biểu tài sản cố định của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
năm 1996
TT Tên tài sản Nguyên
giá
Hao mòn Giá trị còn
lại
Tỷ lệ
KHCB (%)
A Tài sản đang dùng trong SXKD

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 10.365 2.188,6 8.176,4 4
2 Kho bể 5.349 2.820,2 2.528,8 20
3 Thiết bị, phơng tiện vận tải 53.320 24.034,6 29.285,4 15
4 Thiết bị, máy móc văn phòng 3.111 1.391 1.720 15
5 Tài sản cố định khác 4.813 1.508,3 3.304,7 10
B Tài sản thanh lý 3.520 1.636 1.884 18
Cộng 80.478 33.578,7 46.899,3
- Số lợng và giá trị của thiết bị:
Do đặc trng của mặt hàng kinh doanh nên những phơng tiện chủ yếu
phục vụ trực tiếp quá trình của Công ty là kho bể và phơng tiện vận tải tra
nạp.
a. Kho bể:
Kho bể là tài sản cố định có giá trị của Công ty, chiếm khoảng 7% tổng
giá trị tài sản cố định. Công ty có bốn khu vực kho bể chính:
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu Việt Nam: chứa đợc
12.000m
3
= 9.540 tấn
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc gồm các kho ở sân
bay Nội Bài, sân bay Gia Lâm chứa đợc 16.000m
3
= 12.720tấn.
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu miền Trung: chứa đợc
4.000m
3
= 3.180 tấn
- Một số kho nhỏ ở các sân bay lẻ nh Nha Trang, Cát Bi mỗi kho chứa
khoảng 3.000m
3
= 2.385 tấn.

17
Với 4 khu vực kho bể chính, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
có thể chứa tối đa là 27.825 tấn nhiên liệu, đủ khả năng bán và dự trữ nhiên
liệu cho hoạt động bay.
b. Phơng tiện tra nạp:
Phơng tiện vận tải tra nạp là phơng tiện kinh doanh chủ yếu của Công
ty, là những TSCĐ có giá trị lớn, chiếm khoảng 66% tổng giá trị tài sản cố
định của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Công ty có khoảng 20 xe
tra nạp xăng dầu trong đó:
- 8 xe Gassite (của Mỹ) loại 23m
2
- 8 xe TZ 22 (của Liên xô) loại 22 m
3
- 4 xe ATZ (của Liên xô) loại 8m
3
Công ty có một xí nghiệp vận tải xăng dầu gồm 26 chiếc xe Xitec các
loại chuyên làm nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ các cảng đầu nguồn về
các kho bể chứa của Công ty.
* Đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động:
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam
- Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tổ chức thực hiện các hoạt
động xuất, nhập khẩu xăng dầu, sản phẩm dầu mỏ đặc chủng hàng không và
vận tải xăng dầu, sản phẩm dầu mỏ đặc chủng.
- Xí nghiệp xăng dâu miền Bắc, miền Trung, miền Nam: đảm bảo cấp
phát xăng dầu, tra nạp nhiên liệu cho các máy bay tại các sân bay ở khu vực
18
Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam
Xí nghiệp

xăng dầu HK
miền Bắc
Xí nghiệp
xăng dầu HK
miền Trung
Xí nghiệp
xăng dầu HK
miền Nam
Xí nghiệp D.vụ
vận tải vật tư kỹ
thuật xăng dầu
Các chi
nhánh bán lẻ
xăng dầu HK
miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Các xí nghiệp này hạch toán nội bộ, có t
cách pháp nhân theo uỷ quyền của Giám đốc công ty.
- Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật t kỹ thuật xăng dầu Hàng không: vận tải
các loại xăng dầu từ cảng biển hoặc kho dầu đầu nguồn về kho chứa hàng
của công ty và vận chuyển xăng dầu tra nạp cho máy bay.
- Các chi nhánh bán lẻ xăng dầu Hàng không thực hiện bán lẻ trực thuộc
xăng dầu cho khách hàng.
* Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý:
Sơ đồ - Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xăng dầu Hàng không
Việt Nam.
- Giám đốc Công ty và phó giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban
chức năng, các Xí nghiệp, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Giám đốc trực tiếp
quản lý Công ty và chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc pháp luật.
- Phòng Tài chính kế toán: Giám đốc và tài chính, hạch toán chi phí
toàn công ty.
19

Giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
kế
hoạch
đầu t
Phòng
thống
kê tin
học
Phòng
kỹ thuật
và công
nghệ
Giám đốc
XN xăng
dầu miền
Bắc
Giám đốc

XN xăng
dầu miền
Trung
Giám đốc
XN xăng
dầu miền
Nam
Giám đốc
XN vận tải
VT - KT
xăng dầu
Giám đốc
chi nhánh
bán lẻ xăng
dầu HK
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Lập kế hoạch kinh doanh, tìm đối
tác, thị trờng nhập khẩu xăng dầu, trực tiếp kinh doanh xăng dầu.
- Phòng tổ chức cán bộ: Làm công tác tổ chức nhân lực, tiền lơng, các
chế độ chính sách.
- Phòng kế hoạch đầu t: Lập kế hoạch chiến lợc toàn Công ty, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu t xây dựng các kho cảng.
- Phòng kỹ thuật và công nghệ: Đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật cho
toàn công ty.
- Phòng thống kê - tin học: Làm công tác thống kê và nối mạng tin học
quản lý.
- Giám đốc các Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc, miền Trung, ,miền Nam,
Xí nghiêp vận tải VT - KT và chi nhánh bán lẻ trực tiếp điều hành đơn vị của
mình dới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty. Đây là mối quan hệ lãnh đạo.
2.2.3. Hạch toán lợi nhuận
Trong ba năm hoạt động Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam liên

tục hoàn thành vợt mức kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 1996, lợi nhuận
của Công ty là 25,733 triệu đồng, đạt 145% kế hoạch năm. Sang năm 1997,
Công ty đạt mức lợi nhuận là 42.933 triệu đồng, đạt 136% so với kế hoạch
năm và tăng 69% so với năm 1996. Mức lợi nhuận tiếp tục tăng vào năm
1998, với 68.108 triệu đồng lợi nhuận công ty đã đạt 116,8% kế hoạch năm
và tăng 58,6% so với năm 1997. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh ở
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam rất có hiệu quả. Để đạt đợc kết quả
này chủ yếu phụ thuộc vào lu lợng hành khách đi lại bằng đờng hàng
không. Do vậy, vấn đề đặt ra là trong những năm tới, Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam có khả năng phát triển nh hiện nay không.
20
Biểu : Bảng chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm 1996 - 1998
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
KH TH % KH TH % KH TH %
Lợi nhuận 17.545 25.377 145 31.598 42.933 136 58.300 68.108 116,8
Tốc độ tăng trởng 169 158,6
2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh của công ty qua một số năm nh sau:
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng là nhằm
tìm kiếm lợi nhuận, sản xuất kinh doanh ổn định và có xu hớng gia tăng
trong các năm tiếp theo. Nhiệm vụ chính của Công ty xăng dầu Hàng không
Việt Nam là kinh doanh xuất nhập khẩu nhiên liệu cho máy bay.
Sau hơn 6 năm hoạt động. Hiệu quả sản xuất kinh doanh rất khả quan,
sản lợng tiêu thụ hàng năm tăng nhanh, tốc độ tăng trởng ở mức cao, Công ty
luôn hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đề ra.
Qua số liệu 1996 - 1998 ta thấy Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam đã thực hiện vợt mức các chỉ tiêu tài chính. Giá trị tổng sản lợng hàng
21
0

1000 0
2000 0
3000 0
4000 0
8000 0
5000 0
6000 0
7000 0
1996 1997 1998
Biểu đồ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận 1996 - 1998
năm đều tăng, nghĩa là sản lợng hàng hoá tăng. Công ty cũng đã chú trọng
vào việc sử dụng linh hoạt các nguồn vốn bổ sung thờng xuyên các nguồn
vốn cố định và vốn lu động. Với quyền tự chủ về tài chính trong cơ chế quản
lý mới, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đã sử dụng linh hoạt các
nguồn vốn hiện có để lựa chọn phơng án kinh doanh tổng hợp để đạt đợc hiệu
quả cao nhất. Lợi nhuận mà công ty đạt đợc hàng năm đều tăng so với kế
hoạch, năm sau cao hơn năm trớc. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại,
và phát triển của Công ty trong cơ chế thị trờng.
* Sản lợng:
Tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng. Thực hiện tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới
hoàn thành các quá trình kinh tế của sản xuất - kinh doanh. Sản lợng sản
phẩm tiêu thụ thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam là các hãng Hàng không nội địa, Hàng không Quốc tế và một số khách
hàng khác (xem biểu trang bên)
Biểu đồ sản lợng dầu JET.A1 bán ra 1996 - 1998
Qua biểu đồ về sản lợng bán dầu cho máy bay ta thấy về tổng thể sản l-
ợng dầu JET.A1 bán ra của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam hàng
22

0
Tổng số
Nội địa
Quốc tế
Khác
50

100

150

200

250

năm đều tăng, thực hiện vợt mức kế hoạch. Sản lợng dầu JET.A1 bán ra 1997
tăng 19% so với năm 1996 và năm 1998 tăng 19,7% so với năm 1997. Sản l-
ợng dầu bán cho các hãng Hàng không nội địa và hãng Hàng không quốc tế
hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Các đối tợng khác mua dầu
JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là: Công ty bay dịch
vụ miền Nam, phòng xăng dầu Bộ t lệnh không quân (cung cấp cho máy bay
quân sự) Công ty sơn tổng hợp Hà Nội...
* Doanh thu:
Kết quả hoạt động trong ba năm 1996 đến 1998 của Công ty xăng dầu
Hàng không Việt Nam rất khả quan. Năm 1996 doanh thu đạt 500 tỷ đồng,
đạt 132% so với kế hoạch. Năm 1997, doanh thu là 619,6 tỷ đồng, đạt 119%
kế hoạch năm. Doanh thu năm 1998 của Công ty tiếp tục tăng, đạt 799,2% tỷ
đồng, đạt 110,9% so với kế hoạch.
Biểu doanh thu bán dầu JET. A1 1996 - 1998
Đơn vị tính: triệu đồng

Doanh thu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
1 Tổng số 500.000 619.600 647.525
2 Nội địa 355.000 464.700 472.693
3 Quốc tế 95.000 117.720 128.500
4 Khác 50.000 37.180 46.332
5 Tổng số tăng trởng 23,9% 4,5
6 Nội địa tăng trởng 30,9% 1,7
7 Quốc tế tăng trởng 23,9% 9,2
8 Khác tăng trởng 0,74% 24,6
23
Biểu đồ: doanh thu bán dầu JET.A1 1996 - 1998
Qua biểu đồ doanh thu bán dầu JET.A1 ta thấy doanh thu của Công ty
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1996, tốc độ phát triển doanh thu
khác cao đạt 31,6%. Đây là năm kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam. Năm 1997, doanh thu tiếp tục tăng lên tốc độ phát triển
không bằng năm 1996, đạt 23,9%. Nh vậy, năm 1997 Công ty kinh doanh có
hiệu quả bằng năm 1996, điều này phụ thuộc vào phần lớn vào sự phát triển
chung của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam có khách hàng lớn nhất là các hãng Hàng không nội địa,
hàng năm tiêu thụ hơn 75% sản lợng dầu JET.A1 mà công ty bán ra và chiếm
khoảng 76% doanh thu của Công ty. Do đó, sự phát triển của các hãng Hàng
không nội địa có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty
xăng dầu Hàng không Việt Nam. Nếu các hãng Hàng không trong nớc phát
triển thuận lợi, số lợng các chuyến bay và giờ bay không ngừng tăng lên thì
công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam cũng phát triển t heo và sản lợng
cũng nh doanh thu tiêu thụ nhiên liệu Hàng không của Công ty cũng tăng
lên.
+ Nộp ngân sách:
24
0

100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
1996 1997 1997
Tổng số
Nội địa
Quốc tế
Khác
Nộp ngân sách Nhà nớc là nghĩa vụ của tất cả các doanh nghiệp. Thuế
là công cụ để Nhà nớc quản lý, điều tiết sự hoạt động của các doanh nghiệp.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam luôn thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu
nộp ngân sách.
2.3.1. Theo hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của Công ty xăng dầu Hàng
không Việt Nam.
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:
Biểu hiệu quả kinh doanh của Công ty 1996 - 1998
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Tên tài sản Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
97/96 98/97
Mức % Mức %
1 Doanh thu 500.000 619.600 799.252 119.600 124 179.652 130

2 Doanh thu thuần 450.000 613.404 785.200 163.404 136 171.796 128
3 L i gộpã 46.140 78.060 123.800 31.920 169 45.740 158,6
4 Lợi nhuận 25.377 42.933 68.108 17.566 169 25.175 158,6
5 Tỷ lệ l i gộpã 0,1025 0,1273 0,1576 0,0248 124 0,0303 124
6 Doanh lợi sản xuất 0,0507 0,0693 0,0852 0,0186 137 0,0159 119
Năm 1996, tỷ lệ lãi gộp đạt 10,25% tức là cứ 1 triệu đồng doanh thu
thuần thì Công ty đợc 102.500đ lãi gộp. Năm 1997 lãi gộp là 127.300đ trên
một triệu đồng doanh thu thuần, tăng 24.800đ so với năm 1996 hay tăng
24%. Năm 1997 cao hơn năm 1996 là do lãi gộp năm 97/96 tăng 69% trong
khi doanh thu thuần chỉ tăng 36%. Năm 1998 tỷ lệ lãi gộp đạt 15,76% tăng
30.300đ so với năm 1997. Nh vậy, qua ba năm hoạt động của công ty ta thấy
lãi gộp của công ty tăng nhanh hơn doanh thu thuần, điều này chứng tỏ công
ty đã giảm đợc chi phí hay giá vốn hàng hoá.
Để đánh giá khả năng sinh lợi toàn bộ hoạt động của Công ty, ta sử
dụng chỉ tiêu doanh lợi sản xuất. Năm 1996, cứ 1 triệu đồng doanh thu thì
Công ty thu đợc 50.700đ lợi nhuận. Năm 1997, lợi nhuận tăng lên thành
69.300đ trên 1 triệu đồng doanh thu, tăng 37% so với năm 1996. Năm 1998,
công ty đạt mức 85.200đ trên 1 triệu đồng doanh thu, tăng 15.900đ so với
25

×