Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.11 KB, 77 trang )

Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám Phó Tổng
đốc giám đốc
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng dự trữ quốc gia
Phòng xuất nhập khẩu
Các Trạm trực thuộc Văn phòng TCT
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Các doanh nghiệp thành viên
Muối thô
Máy nghiền rửu
Bể chạt
Máy ly tâm
Máy trộn Iốt
Bể xử lý
Nứơc rửa
Bơm
Phóng không
Máy sấy
Xử lý khí thải
CALORIFE
Đóng bao sản phẩm
muối tinh Iốt
Độ ẩm 5%
Đóng bao sản phẩm
muối tinh Iốt khô
Độ ẩm 0,5%


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu

Hiệu quả là một thuật ngữ rất hay đ ợc dùng để đánh giá một công
việc, một vấn đề nào đó. Khi nói đến hiệu quả ngời ta thờng gắn với tính khả
thi, sự thành công mà công việc sẽ đạt đợc. Vậy hiệu quả kinh doanh gắn với cả
một quá trình kinh doanh sẽ phải đợc định nghĩa nh thế nào cho xác đáng
nhất?
Hiệu quả kinh tế đó chính là khả năng tận dụng tối u các nguồn lực khan
hiếm. Với mỗi một doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh có nghĩa là
doanh nghiệp đã kết hợp tối u các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nh
máy móc, trang thiết bị, con ngời, nguồn nguyên liệu với các yếu tố đầu ra nh
công tác Marketing, mẫu mã, bao bì, chất lợng sản phẩm... Nh vậy hiệu quả
kinh doanh gắn liền với tính năng động nhạy bén của những ngời lãnh đạo
doanh nghiệp.
Trong một cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, lợi nhuận, hiệu quả kinh
doanh đợc đa lên làm mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng. Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực
đa những thiết bị công nghệ mới vào sản xuất, bằng mọi cách giảm chi phí giảm
giá thành và không ngừng nâng cao chất lợng... Có làm đợc nh vậy thì các
doanh nghiệp mới có thể tồn tại, trụ vững trong cơ chế thị trờng.
Thời kỳ bao cấp qua đi để lại một bức tranh kinh tế ảm đạm. Một thời kỳ
làm việc theo kiểu quan liêu bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh luôn luôn đạt
mức sản lợng vợt kế hoạch. Ngời ta nói rất nhiều đến hiệu quả, năng suất lao
động, năng suất chất lợng đều đạt ở mức rất cao nhng tất cả số liệu doanh thu,
sản lợng đều là lãi trên giấy tờ, còn thực chất sản xuất kinh doanh của các xí
nghiệp có hoạt động nhng không có hiệu quả. Các đơn vị kinh tế quốc doanh
chỉ đảm bảo số lợng, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đặt ra chứ việc đảm bảo chất l-
ợng cải tiến mẫu mã sản phẩm hầu nh các xí nghiệp không chú trọng.
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 1

Bắt đầu từ năm 1986 Nhà nớc có chủ trơng đổi mới cơ chế từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đảng và
nhà nớc đã chủ chơng đổi mới toàn diện về mọi mặt mở ra một thời kỳ phát
triển mới.
Riêng với các Doanh nghiệp Nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo trong các
thành phần kinh tế, là công cụ vĩ mô của nhà nớc thực hiện các nhiệm vụ bảo
đảm hiệu quả xã hội. Do đó ngoài việc cạnh tranh với các thành phần kinh tế
khác để tồn tại các Doanh nghiệp Nhà nớc còn phải giữ nhiệm vụ quan trọng đó
chính là vai trò chủ đạo.
Khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng các Doanh nghiệp Nhà nớc thờng
gặp phải những khó khăn trở ngại sau đây, có những Doanh nghiệp đã nhanh
chóng bắt kịp với thời cuộc bằng cách cải tiến mẫu mã chất lợng, tăng quy mô
sản xuất. Nhng bên cạnh đó có những Doanh nghiệp hàng sản xuất ra không
bán đợc, công nhân nghỉ việc không lơng. Những Doanh nghiệp này vẫn loay
hoay cha tìm đợc lối ra, họ quá ỷ lại vào kế hoạch, trợ cấp của Nhà nớc và đã có
những Doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản.
Vì vậy để Doanh nghiệp Nhà nớc vơn lên giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế thị trờng thì vấn đề hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả là mục
tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp, với Tổng Công ty Muối không nằm ngoài
quy luật đó. Trong những năm gần đây sản lợng muối hàng năm tăng nhng
hiệu quả vẫn còn thấp. Chính hiệu quả kinh doanh thấp đã hạn chế vai trò chủ
đạo của Công ty Muối Việt nam.
Bởi vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu Một số biện pháp góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam
Đây là một đề tài rộng và khó, với lợng kiến thức hạn hẹp mà em đã
tích luỹ đợc từ nhà trờng và xã hội, chắc chắn sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu
sót, em rất mong đợc sự động viên, góp ý của thầy cô và các bạn
Trong quá trình hoàn thành đề tài, em đã đợc sự tận tình hớng dẫn chỉ bảo của
Cô Giáo TS. Cao Thuý Xiêm và các cô chú trong phòng kế toán của Tổng Công Ty
Muối đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
NguyÔn C«ng Hoµ QTKDTH Page 3
ChơngI
Những vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh
doanh
1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh:
1.1Khái niệm và bản chất:
Trong cơ chế thị trờng thì hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều nhằm đạt đợc mục tiêu
bao trùm và lâu dài nhất, đó là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này mọi
doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một chiền lợc kinh doanh, phơng án kinh
doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực
hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện, các nhà quản lý doanh nghiệp
phải luôn chú ý tới tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng nh từng lĩnh vực, từng bộ phận bên
trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không xem xét hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Để hiểu đợc hiệu quả kinh tế cuả các hoạt
động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh), trớc tiên ta phải tìm hiểu
xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì?
Từ trớc đến nay có rất nhiều tác giả đa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh tế: nh P.Samerclson, W.Nordhanb, Manfredkuln, Wohe và Doring...Song có
một quan điểm đợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nớc quan tâm chú ý sử dụng là:
Hiệu quả kinh tế của một hiện tợng( hoặc một quá trình ) kinh tế là phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu đã xác định. Đây là
khái niệm tơng đối đầy đủ phản ánh đợc hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Từ các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế ta có thể đa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh sau: Hiệu
quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển

kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực của doanh nghiệp (lao
động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) trong quá trình sản xuất nhằm đạt
đợc mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Xét về mặt đinh lợng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mối quan hệ t-
ơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện đợc kết
quả theo hớng tăng thu giảm chi. Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu
vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Xét theo mục đích cuối cùng thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận.
Về mặt tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc tính nh sau :

H= K- C
H: là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: kết quả đạt đợc
C: chi phí bỏ ra đẻ sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn so sánh tơng đối thì:

H = K/C
Do đó để tính đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính
kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả là cơ sở để ta tính hiệu quả và hai đại lợng này tỷ lệ thuận với nhau. Kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng là đại lợng có khả năng cân, đo, đong, đếm
đợc nh số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, thị phần, lợi nhuận...Nh vậy kết
quả sản xuất kinh doanh thờng là mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ
từng yếu tố riêng lẻ để xem xét, thì hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ,
khả năng khai thác các yếu tố trong quá trình sản xuất, nó thể hiện ảnh hởng của
từng yếu tố đó đến kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh.
Về mặt định tính: hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng tổ

chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả năng
quản lý cao thì doanh nghiệp có thể đảm bảo mua đợc các yếu tố đầu vào đủ về số l-
ợng, chất lợng tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp có thể
sản xuất sản phẩm chất lợng cao với giá thành rẻ, đa ra tiêu thụ trên thị trờng một
cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc gắn liền với việc
thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu kinh doanh là trạng thái
của doanh nghiệp đợc xác định trong tơng lai ngắn hạn và dài hạn. Trớc mỗi kỳ kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mình các mục tiêu trong thời gian trớc
mắt và lâu dài, từ đó lập ra các chiến lợc, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Không
thể nói một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó
không thực hiện đợc các mục tiêu đã đề ra. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống các mục tiêu
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 5
ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với tình hình và khả năng của doanh nghiệp đặt trong
mối quan hệ với xu hớng biến động của thị trờng. Khi đánh giá về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải gắn chặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả kinh tế xã
hội. Đó là việc xem xét các chỉ tiêu: giải quyết việc làm cho ngời lao động, nâng cao
trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của ngời lao động, đảm bảo vệ sinh môi tr-
ờng...dành đợc hiệu quả cao cho doanh nghiệp là cha đủ mà còn phải thực hiện đợc
mục tiêu hiệu quả của cả ngành, cả địa phơng và toàn xã hội.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều phải
đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Có rất
nhiều doanh nghiệp đã trụ vững và phát triển nhng cũng có rất nhiều doanh nghiệp
vẫn đang loay hoay cha tìm ra lối thoát và nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã
phải đi đến phá sản, giải thể. Vì vậy, để phát triển đợc trong cơ chế thị trờng buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình.
a. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp.

Trong cơ chế thị trờng các chủ thể thờng cạnh tranh với nhau rất gay gắt để
đảm bảo cho sự sinh tồn của mình, vì thế các doanh nghiệp phải luôn luôn linh hoạt,
tìm mọi biện pháp phát triển đi lên. Có những doanh nghiệp đi lên bằng việc tìm mọi
cách triệt hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm ăn phi pháp...Những doanh nghiệp này
thờng chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, bởi vì xét trên phơng diện đạo đức họ đã vi
phạm nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh, ngày nay luật chơi công bằng luôn đợc
các doanh nghiệp a thích. Trong thị trờng ngày nay, các doanh nghiệp thờng phải tìm
ra cách đi riêng cho mình nhng họ đều phải trả lời đợc 3 câu hỏi đó là sản xuất cho
ai? sản xuất ra cái gì? và sản xuất nh thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu chốt mà các
doanh nghiệp phải giải quyết là tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của họ. Quá
trình sản xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là những vòng quay liên hồi
phục vụ cho một vòng đời sản phẩm. Các doanh nghiệp mong muốn vòng đời sản
phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra, giai đoạn tăng trởng và phát triển sản phẩm đợc
kéo dài thì đòi hỏi mỗi quyết định kinh doanh phải đúng đắn và mang tính hiệu quả
cao. Qua đó cho thấy bất kì một doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trờng, hoạt động
trong cơ chế thị trờng không có hiệu quả tức là tự nhấn mình chết chìm trong vòng
xoáy của các luồng cạnh tranh.
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay đó chính là đi giải quyết
bài toán mang tính sống còn, đó là lợi nhuận. Nếu nh trớc kia, việc đánh giá hiệu quả
của các doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà n-
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ớc giao cho, thì ngày nay các doanh nghiệp thờng phải tự bơn trải để tìm kiếm và đáp
ứng nhu cầu của thị trờng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm giảm chi phí, giá thành,
nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp mình ...
b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của quá trình kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và
tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt đợc mục tiêu này, quản
trị doanh nghiệp có nhiều phơng thức khác nhau, trong đó nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng cuả mình.
Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sản xuất đạt đợc ở
trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hởng
(những yếu tố then chốt và những yếu tố phụ...) và đa ra biện pháp thích hợp trên cả
phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất: trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo
ra kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ
tăng chi phí sử dụng các nguồn lực đầu vào. Nh vậy, thông qua xem xét hiệu quả sản
xuất kinh doanh, các nhà quản trị có thể kiểm soát đợc công việc kinh doanh của
doanh nghiệp mình bằng việc so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các
giải pháp tối u, đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để đạt đợc mục tiêu bao
trùm cuối cùng là lợi nhuận.
Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh có hiệu
quả là cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt đợc trong mỗi kỳ kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng.
3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1.Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả
kinh doanh.
Thứ nhất, hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục
tiêu xã hội thờng là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao
phúc lợi xã hội; nâng cao mức sống và đời sống văn hoá, tinh thần cho ngời lao động;
đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho ngời lao động; cải thiện điều kiện lao động, đảm
bảo vệ sinh môi trờng; Hiệu quả xã hội th ờng gắn liền với các mô hình kinh tế hỗn
hợp và trớc hết thờng đợc đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thờng
đợc nghiên cứu ở giác độ quản lí vĩ mô. Cần chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 7

kinh tế và hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp
đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao song cha chắc nền kinh tế đã đạt hiệu quả kinh tế
cao bởi lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt đợc trong mỗi thời kì không phải lúc nào
cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất để đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế xã
hội gắn với nền kinh tế hỗn hợp và đợc xem xét ở góc độ vĩ mô.
Thứ t, hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh doanh, phức tạp
và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn vắi một thời kỳ cụ
thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác.
Cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh là hai phạm trù khác
nhau, giải quyết ở hại góc độ khác nhau song có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Hiệu quả kinh tế xã hội đạt mức tối đa là mức hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn hiệu quả
Pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình giảm chi phí kinh doanh biên cá
nhân làm cho chi phí kinh doanh này thấp hơn chi phí kinh doanh biên xã hội nên có
sự tách biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội.
Tuy nhiên, với t cách là một tế bào của nền kinh tế xã hội các doanh nghiệp có nghĩa
vụ góp phần vào quá trình thực hiện mục tiêu xã hội. Mặt khác, xã hội càng phát
triển thì nhân thức cảu con ngời đối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của ngời
tiêu dùng không phải chỉ ở công dụng của sản phẩm mà còn ở các điều kiện khác nh
chống ô nhiệm môi trờng,
vì vậy, càng ngày các doanh nghiệp càng tự giác nhận thức vai trò, nghĩa vụ, trách
nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu xã hội bởi chính sự nhận thức và
đóng góp của doanh nghiệp vào thực hiện các mục tiêu xã hội lại làm tăng uy tín,
danh tiếng của doanh nghiệp và tác động tích cực , lâu dài đến kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp này. vì lẽ đó, càng ngày các doanh nghiệp không
chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà còn càng quan tâm hơn đến hiệu quả xã
hội.
1.3.2 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận

Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ xác định
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh bộ phậnlà hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận phản ánh hiệu quả ở
từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh
nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Hiệu qảu kinh doanh tổng hợp cấp doanh nghiệp phản ánh hiệu
quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp và các đơn
vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiện, trong nhiều trờng hợp có thể xuất hiện
mâu thuận giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi
đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng
lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp.
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét, đánh giá
ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến
từng khoảng thời gian ngắn nh tuần, tháng
Hiệu quả kinh doanh dài hạn, là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét, đánh giá
trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lợc, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm
chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dìa hạn ngời ta hay nhắc đến hiệu quả lâu
dài, gắn với quảng đồi tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan hệ
biện chứng với nhau và trong nhiều trờng hợp có thể mâu thuận nhau. Về nguyên tắc,
chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo
đạt đợc hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tơng lai.

2 . Các nhân tố ảnh h ởng đến hiệu quả kinh doanh
2.1. Các nhân tố bên trong
2.1.1.Lực l ợng lao động
Ngời ta thờng nhắc đến luận điểm ngày nay khoá học kỹ thuật đã trở thành lực lợng
trực tiếp. áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu
quả sản xuất của các doanh nghiệp . Tuy nhiên , cần thấy rằng :
Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do ngời chế tạo ra . Nếu không có lao
động sáng tạo của con ngời sẽ không thể có các thiết bị đó.
Thứ hai, máy móc thiết bị dù có hiên đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ
chức, trình độ kỹ thuật, trình độ máy móc của ngời lao động. Thực tế cho thấy nhiều
doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị hiện đại của nớc ngoài nhng do trình độ sự dụng
yếu kém nên vừa không đem lại năng xuất cao lại vừa tốn kém tiền của cho hạt động
sửa chữa, kết cục là hiệu quả kinh doanh rất thấp.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra
công nghệ, kỹ thuật mới và đa chúng vào sự dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh . Cũng chính lực lợng lao động sáng tạo ra sản phẩm
mới với kiểu giáng phù hợp với cầu của ngời tiêu dùng làm cho sảm phẩm (dich vụ)
của doanh nghiệp có thể bán đợc tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực l-
ợng lao động có tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sự dụng các
nguồn lực khác (máy móc thiết bị và nguyên vật liệu ) nên tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thụât đã thúc đẩy nền kinh tế trí thức. Đặc trng
cơ bản của nền kinh tế trí thức là hàm lợng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch
vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lợng lao động phải là lực lợng rất tinh nhuễ có trình độ khoa
học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lợng
lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 9
Công cụ lao động là phơng tiện mà con ngời sự dụng để tác động vào đối tợng
lao động. Qúa trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với với quá trình phát triển của

công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lơng sản phẩm và hạ giá thành . Nh thế,
cơ sở vật chất kỹ thụât là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất,
chất lơng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lơng hoạt động của các doanh nghiệp chịu
tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thụât, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị,
chất lơng, công tác bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị
Nhiều doanh nghiệp nớc ta hiện nay có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thụât còn hết
sức yếu kém; Máy móc thiết bị vừa lạc hậu vừa không đồng bộ. Đồng thời, trong
những năm qua việc quản trị, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thụât cũng không đợc chú
trọng nên nhiều doanh nghiệp không sử dụng và phát huy hết năng lực sản xuất hiện
có của mình. Thực tế trong những năm chuyễn đổi kinh tế vừa qua cho thấy doanh
nghiệp nào đợc chuyễn giao công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiền đại, làm
chủ đợc yếu tố kỹ thụât thì phát triển đợc sản xuất kinh doanh, đạt đợc kết quả và
hiệu quả kinh doanh cao, tạo đợc lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng
nghành và có khả năng phát triển. Ngợc lại những doanh nghiệp vẫn sử dụng công
nghệ , thiết bị cũ hoặc đợc chuyễn giao công nghệ lạc hậu không thể tạo ra sản
phẩm đáp ứng đòi của thị trờng về cả chất lợng và giá cả nên sản xuất ở doanh
nghiệp đó thờng chững lại, đi xuống và trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp có thể
bị đóng cửa do kinh doanh không hiệu quả.
Ngày nay, công nghệ kỹ thụât phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng
ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính chất
quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả . Điều này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải tìm đợc giải pháp đầu t đúng đắn, chuyễn giao công nghệ
phù hợp với trình độ công nghệ tiến tiến của thế giới, bồi dỡng và đào tạo lc lợng lao
động làm chủ đợc công nghệ kỹ thụât hiện đại để tiến tới chổ ứng dụng kỹ thụât
ngày càng tiên tiến, sáng tạo kỹ thụât công nghệ mới làm cơ sở choviệc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
2.1.3.Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .

Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hớng đi
đúng đắn trong môi trờng kinh doanh ngày càng biến động. Chất lợng của chiến lợc
kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sử thành công, hiệu
quả kinh doanh cao hay thất bại, kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp.
Định hớng đúng và luôn định hớng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của
doanh nghiệp .
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi
thế về chất lợng và sử khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm
bảo cho một doanh nghiệp dành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào
nhãn quan và khả năng quản tri của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đến nay, ngời ta
cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lợng sản
phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hởng nhiều của nhân tố quản trị chứ
không phải của nhân tố kỹ thuật; quản trị định hớng chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9000. Chính là dựa trên nền tảng t tởng này .
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện phân bổ
các nguồn lực sản xuất. Chất lợng của hoạt động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ.
Đội ngụ các nhà quản tri mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh
nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh h-
ởng có tính chất quyết định đến sử thành đạt của doanh nghiệp . Ơ mỗi doanh
nghiệp, kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất
lớn vào trình độ chuyên môn của các nhà quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức bổ máy
quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng bộ phận,
cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
2.1.4. Hệ thông trao đổi và xử lý thông tin
Ngay nay sử phát triển nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thụât đang làm thay
đổi hặn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin học đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Thông tin đợc coi là hàng hoá, là đối tợng kinh doanh và nền kinh tế thị

trờng hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt đợc thành công khi kinh doanh
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần
nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trờng hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật về
ngời mua, về các đối thủ cạnh tranh Ngoài ra , doanh nghiệp còn rất cần đến các
thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong
nớc và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách của Nhà
Nớc và các nớc khác có liên quan..
Trong kinh doanh nếu biết mình, biết ngời và nhất là hiểu rõ đợc các đối thủ cạnh
tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển
mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh
nghiệp cho thấy nắm đợc các thông tin cần thiết, xử lý và sử dụng các thông tin đó
kịp thời là một điều rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao,
đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính xác đợc cung cấp kịp thời
sẽ là cơ sở vững chắc để các doanh nghiệp xác định phơng hớng kinh doanh, xây
dựng chiến lợc kinh doanh dài hạn cũng nh hoạch định chơng trình sản xuất ngắn
hạn. Nếu doanh nghiệp không dợc cung cấp thông tin một cách thờng xuyên và liên
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 11
tục, không có trong tay các thông tin cần thiết và xử lý một cách kịp thời doanh
nghiệp không có cơ sở đẻ ban hành các quyết định kinh doanh dài hạn và ngắn hạn
và do đó dễ dẫn đến thất bại.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là của công nghệ thông tin đã thúc đẩy
và đòi hỏi mỗi nớc phải bắt tay xây dựng nền kinh tế trí thức. Một trong những đòi
hỏi của việc xây dựng nền kinh tế trí thức là các hoạt động kinh doanh phải dựa trên
cơ sở sự phát triển của công nghệ tin học. Nhu cầu về thông tin của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thông tin dới nhiều hình thức khác nhau
trong đó đặc biệt là hệ thống thông tin nối mạng trong nớc và quốc tế.
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bổ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh
doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập, xử lý,
lu trữ và sử dụng thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên nhiệm vụ này
cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị doanh nghiệp hiện nay. Phù

hợp với xu thế phát triển hể htống thông tin nội bộ phải là hệ thống thông tin nối
mạng cục bộ và cao hơn nữa là nối trong nớc và quốc tế.
2.2.Nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài
2.2.1 Môi tr ờng pháp lý
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật, Mọi quy định pháp
luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì môi trờng pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham
gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra
môi trờng pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trờng pháp lý lành mạnh vừa
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình lại
vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô không chỉ chú ý đến kết quả và hiểu quả
riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trờng
pháp lý bảo đảm tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh; mỗi
doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến tận dụng đợc các cơ hội bên ngoài
nhằm phát triển kinh doanh của mình, tránh những đổ vỡ không cần thiết, có hại cho
xã hội.
Tiến hành các hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành
nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, kinh doanh trên thị trờng quốc tế doanh
nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nớc sở tại và tiến hành các hoạt động kinh doanh
trên cở tôn trọng luật pháp của nớc đó.
Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trờng kinh doanh thực tế ở mức
độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trờng kinh doanh mà mỗi
thành viên đều tuân theo pháp luật. Nếu ngợc lại, nhiều doanh nghiệp sẽ lao vào làm
ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng nhái cũng nh gian lận thơng mại,
vi phạm pháp lệnh môi trờng, làm cho môi tr ờng kinh doanh không còn lành mạnh.

Trong môi trờng này, nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh không có cách yếu
tố nội lực từng quyết định dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế và làm xói mòn
đạo đức xã hội.
2.2.2. Môi tr ờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Trớc hết, phải kể đến các chính sách đầu t, chính sách phát triển
kinh tế, chính sách cơ cấu, .các chính sách vĩ mô này tạo sự u tiên hay kìm hãm sự
phát triển của từng nghành, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các nghành, các vùng kinh
tế nhất định.
Việc tạo ra môi tròng kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quả lý nhà nớc về kinh tế
làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu t, không để nghành
hay vùng kinh tế nào phát triển theo xu hớng cung vợt cầu; việc thực hiện tốt sự hạn
chế độc quyền, kiểm soát độc quyền, tạo ra mội trờng cạnh tranh bình đẳng; việc
quản lý tốt các doanh nghiệp nhà nớc, không tạo ra sự khác biệt đối xử giữa doanh
nghiệp nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp khác; việc sử lý tốt các quan hệ kinh tế
đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái; việc đa ra các chính sách thuế phù hợp với trình
độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng; đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác
đông rất mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có liên
quan.
2.2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc, điện, nớc, cũng nh sự phát triển của giáo dục và đào tạo, đều là những nhân
tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh
doanh ở khu vực có giao thông thuận lợi, điện nớc đầy đủ, dân c đông đúc và có trình
độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh, và do đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Ngợc lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đạo
có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho mọi hoạt động nh vận chuyển, mua
bán hàng hoá, các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao.

Thậm chí so với nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhng không có hệ
thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ đợc dẫn đến hiệu quả kinh doanh
thấp.
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 13
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lợng của lực lợng lao động xã hội nên tác
đông trực tiếp đến nguồn nhân lực cảu mỗi doanh nghiệp. Chất lợng của đội ngũ lao
động lại là nhân tố bên trong ảnh hởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
3. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
3.1.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Việc phân tích các chỉ tiêu doanh lợi sẽ đánh giá hai loại vốn kinh doanh và
vốn tự có của Doanh nghiệp phản ánh mức sinh lời của số vốn kinh doanh,
khẳng định mức độ đặt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn, cũng nh số vốn
tự có mà Doanh nghiệp đã sử dụng. Trong các chỉ tiêu doanh lợi, chỉ tiêu
doanh thu vô cùng quan trọng, nó xác định số lợng sản phẩm bán đợc từ các
hoạt động sản xuất và kinh doanh. Khi doanh thu tăng chứng tỏ mức tiêu thụ
càng lớn, phần nào khẳng định chiến lợc bán hàng thu đ ợc những thành công
nhất định.
+ Doanh lợi của toàn bộ số vốn kinh doanh :
Với D
VKD
: doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh.

R
: Lãi ròng.

VV
: Lãi trả vốn vay.
V
KD

: Là tổng vốn kinh doanh.
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh cho biết rằng: với một đồng của toàn bộ
số vốn kinh doanh bỏ vào để sản xuất kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. ở đây tổng vốn kinh doanh là bao gồm cả vốn tự có của doanh nghiệp
và vốn đI vay của các nguồn khác.
Chỉ tiêu này phản ánh thực tế hơn. chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng doanh
nghiệp làm ăn ngày càng có lãi.
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 14
K D
V VR
V K D
C
V
D
1 0 0)(
%
ì+
=
T C
R
V T C
C
V
D
1 0 0
%
ì
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Doanh lợi của số vốn tự có :

D
VTC
: Doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định.
V
TC
: Tổng vốn tự có.
Doanh lợi trên vốn tự có cho biết cứ một đồng vốn tự có của doanh nghiẹp bỏ
ra để kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có xem xét khi lựa chọn kinh tế nếu D
VTC
=
100% thì việc tối đa hoá doanh lợi vốn tự có là hoạt động kinh tế không có hiệu
quả.
Doanh lợi doanh thu bán hàng
D
TR
: Doanh lợi doanh thu bán hàng

R
: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh
TR : Tổng doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Ngoài ra bao trùm hoạt động kinh doanh, mấu chốt của các chỉ tiêu doanh lợi
chính là chỉ tiêu lợi nhuận Đây là các chỉ tiêu mà các nhà kinh tế cũng nh các
nhà tài trợ nhà tài trợ quan tâm nhiều nhất khi xem xét hiệu quả kinh doanh.
Lợi nhuận của toàn bộ Tổng Công ty Muối là biểu hiện bằng tiền của bộ phận
sản xuất thặng d do kết quả của ngời sản xuất mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu
chất lợng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
phản ánh đầy đủ các mặt số lợng và chất l ợng của toàn Tổng Công ty Muối,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất nh lao

động, vât t, tài sản cố định. .. Bên cạnh đó lợi nhuận còn là nguồn vốn quan
trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ Tổng Công ty. Bởi vì lợi nhuận là nguồn
hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà nớc, thông qua việc thu thuế lợi tức
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 15
T R
D
R
T R
1 0 0
ì
=
giúp cho Nhà nớc phát triển nền kinh tế xã hội. Một phần lợi nhuận còn đ ợc
phân phối vào các quỹ tạo điều kiện nâng cao sản xuất, nâng cao đời sống cán
bộ công nhân viên.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:
P
R
= D - ( C+ T).
P
R
: lợi nhuận đạt đợc sau mỗi kỳ kinh doanh
D: doanh thu đạt đợc sau mỗi kỳ kinh doanh
C: chi phí hay giá thành sản phẩm.
T: thuế doanh thu.
Vì sản phẩm muối là sản phẩm đặc biệt nên thuế VAT= 0% hay T=0.
Trong các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận còn có các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí :
T= P/C
T: tỷ suất lợi nhuận chi phí
P: lợi nhuận

C: chi phí
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn :
T= P/V
P : lợi nhuận
V: vốn kinh doanh
* Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
Q
G
: Sản lợng tính bằng giá trị.
C
TC
: Chi phí tài chính.
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 16
T C
G
C
Q
H
1 0 0
%
ì
=
P D
T T
C
C
H
1 0 0
( % )
ì

=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

C
TT
: Chi phí kinh doanh thực tế.
C
PD
: Chi phí kinh doanh phải đạt.
Các chỉ tiêu này đánh giá tính hiêu quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh xem xét chi phí kinh doanh là chi phí chi ra trong điều
kiện thuận lợi nhất
3.2.Các chỉ tiêu bộ phận
+ Số vòng quay của vốn (SV
V
).
SV
V
= TR/V
KD
.
SV
V
: Là số vòng quay của vốn. Số vòng quay càng lớn thì hiệu xuất sử
dụng vốn càng lớn.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
TSCD
G
= nguyên giá TSCD - hao mòn TSCD
H

TSCD
: Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
TSCD
G
: Tổng giá trị TSCD bình quân trong kỳ.
Công thức này sẽ cho biết việc đầu t vào TSCD có hiệu quả hay không.
+ Hiệu suất sử dụng vốn lu động
.
H
VLD
: hiệu quả sử dụng vốn lu động.
V
LD
: vốn lu động bình quân trong năm.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 17
G
R
T S C D
T S C D
H

=
L D
R
V L D
V
H


=
3.3. Các chỉ tiêu xã hội
Trớc hết chúng ta cần phải hiểu hiệu quả kinh tế xã hội bởi vì ngày nay
khi mục tiêu số một của các doanh nghiệp là lợi nhuận, nhng bên cạnh lợi
nhuận còn rất nhiều các vấn đề phải giải quyết nh môi sinh, thất nghiệp, đói
kém ...
Đó là các vấn đề xã hội mà các doanh nghiệp phảI quan tâm đặc biệt là
các doanh nghiệp nhà nớc. Chỉ tiêu xã hội cho chúng ta thấy mức độ hoàn
thành nhiệm vụ xã hội của Tổng Công ty Muối Việt Nam.
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt các
mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thờng thấy là giải quyết công ăn
việc là trong toàn ngành, giảm số ngời thất nghiệp, nâng cao trình độ đời sống
văn hoá cho nhân dân, đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngời lao động, đảm bảo
sức khoẻ, bảo đảm vệ sinh môi trờng.
Đối với các Doanh nghiệp muối Nhà nớc các hiệu qủa xã hội đợc xem xét
trên các khía cạnh :
- Mức độ tiêu dùng sản lợng muối: trong đó muối tinh qua chế biến là
bao nhiêu. Đặc biệt vùng đồng bằng đã tiêu dùng bao nhiêu sản lợng muối iốt,
để giảm và phòng chống bệnh bớu cổ. Đối với các vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa thì chỉ tiêu tiêu dùng muối rất quan trọng. Bởi vì các căn bệnh giảm
trí tụê do thiếu iốt trầm trọng đang trong tình trạng báo động
- Mức độ tiêu thụ sản lợng muối cho diêm dân, chỉ tiêu này đ ợc đo lờng
bằng tỉ trọng muối mà Tổng Công ty Muối mua của diêm dân trong tổng số sản
lợng muối mà họ thu hoạch. Một trong những nhiệm vụ mà Nhà nớc giao cho
các doanh nghiệp muối Nhà nớc cần phải tiêu thụ hàng hoá d thừa của diêm
dân với giá đảm bảo cho ngời làm muối một mức lãi nhất định (tuỳ vùng ,tuỳ
vụ).
- Mức độ đáp ứng nhu cầu thị trờng: đó chính là thị tr ờng của doanh
nghiệp. Nó đợc đo bằng tỷ trọng khối l ợng muối bán ra của Tổng Công ty
Muối và nhu cầu của thị trờng. Nó thể hiện khả năng thâm nhập thị tr ờng của

Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng càng lớn càng chứng tỏ vai
trò chủ đạo của Tổng Công ty Muối. Có thể nói nhu cầu thị trờng là tấm g ơng
phản chiếu tốc độ thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, chất lợng sản phẩm. Qua đó
nhấn mạnh việc nắm bắt nhanh với nhu cầu thị trờng của Tổng Công ty Muối
đối với ngời tiêu dùng. Các doanh nghiệp muối muốn điều tiết đợc thị trờng thì
trớc hết phải có khả năng đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trờng.
- Giải quyết công ăn việc làm của ngời sản xuất muối, từng bớc nâng cao
thu nhập cho ngời lao động, góp phần cải thiện cuộc sống cho họ. Tình trạng
lao động dồi dào trong ngành muối hiện nay quá nhiều, công việc ngày càng đl
ợc cơ giới hoá nên đòi hỏi một số ít công nhân. Mặt khác thu nhập của ngời dân
làm muối hiện nay rất thấp, với thu nhập bình quân là 90.000 đ/ngời thì không
thể đảm bảo đủ trong điều kiện sống quá đắt đỏ .
- Số lợng dự trữ thờng xuyên mà Tổng Công ty Muối phải đảm bảo cung
ứng cho dân c và cho các ngành sản xuất khi có các điều kiện xấu (thiên tai,
mất mùa. ..) xảy ra. Đồng thời để thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá muối, Tổng
Công ty Muối phải đảm bảo một lợng muối dự trữ theo nhu cầu.
- Phân bổ một khung giá hợp lý với dân c miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Do điều kiện xa biển địa hình hiểm trở gây khó khăn cho công tác vận chuyển,
vì thế lợng muối cần phải cung cấp cho đồng bào miền núi còn gặp nhiều trở
ngại.
Lợng muối cần thiết đ ợc cung cấp còn rất thấp, mặt khác đây là khu
vực có thu nhập thấp nhất trong cả nớc nên việc đa ra một khung giá thích hợp
với túi tiền của ngời dân miền núi là một chỉ tiêu xẫ hội rất đúng đắn, nó còn
nói lên tính nhân đạo, sự quan tâm sâu sắc tới các dân tộc miền núi của Đảng
và Nhà nớc ta
4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4.1.Tăng cờng quản trị chiến lợc kinh doanh.
Nền kinh tế thị trờng mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực quốc tế vừa tạo

nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm cho tính biến động của môi
trờng kinh doanh ngày càng lớn. Đặc biệt khi mà các hiệp định thơng mại đợc ký
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 19
kết giữa nớc ta, các nớc trong khu vực và thế giới đang ngày càng xoá đi các rào cản
thuế quan đối với hoạt động xuất, nhập khẩu. Điều này dẫn đến sự thâm nhập trực
thiếp của các doanh nghiệp ở các nớc vào thị trờng của nhau.
Trong môi trờng kinh doanh này để chống đỡ với sự thay đổi không lờng trớc của
môi trờng đồi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lợc kinh doanh manh tính chất
động và tấn công. Chất lợng của hoạch định và quản trị chiến lợc tác động trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vị thế cạnh tranh cũng nh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lợc phải đợc xây dựng theo qui định khoa học, phải thể hiện tính linh hoạt cao.
Đó không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể hiện các mục tiêu cụ thể
trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công làm hạn chế các đe doạ của thị
trờng. Trong quá trình hoạch định chiến lợc phải thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa
chiến lợc tổng quát và chiến lợc bộ phận.
Một số vấn đề quan trọng nữa là phải chú ý đến chất lợng khâu triển khai thực hiện
chiến lợc, biến chiến lợc kinh doanh thành các chơng trình, các kế hoạch và chính
sách kinh doanh phù hợp.
2. Quyết định mức sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào.
Mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Xét trên phơng diện lý thuyết thì để đạt đợc mục tiêu này, trong mọi thời kỳ
kinh doanh doanh nghiệp phải quyết định mức sản xuất của mình thoả mãn điều kiện
doanh thu biên thu đợc từ đơn vị sản phẩm thứ i phải bằng với chi phí kinh doanh
biên để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thứ i đó: MC = MR.
Mặt khác, để sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả nhất. Doanh nghiệp quyết
định sử dụng khối lợng mỗi nguồn lực sao cho mức chi phí kinh doanh để có đơn vị
yếu tố đầu vào thứ j nào đó, bằng với sản phẩm doanh thu biên mà yếu tố đầu vào đó
tạo ra: MRP = MC để vận dụng lý thuyết tối u vào quyết định mức sản lợng sản xuất
cũng nh việc sử dụng các yếu tố đầu vào vấn đề là ở chỗ doanh nghiệp phải triển khai

quản trị chi phí kinh doanh. Việc tính toán chi phí kinh doanh và từ đó tính chi phí
kinh doanh cận biên phải đợc tiến hành liên tục và đảm bảo tính chính xác cần thiết
nhằm cung cấp thờng xuyên những thông tin về chi phí kinh doanh theo yêu cầu của
bộ máy quản trị doanh nghiệp
3. Phát triển trình độ lao động và tạo động lực cho đội ngũ lao động
Lao động sáng tạo của con ngời là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh. Xu thế
xây dựng nền kinh tế trí thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên môn
cao, có năng lc sáng tạo. Vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi dỡng và đào tạo lại nhằm
thờng xuyên nâng cao chất lợng cho đội ngũ lao động là nhiệm vụ mà doanh nghiệp
phải hết sức quan tâm. Đặc biệt, đội ngũ lao động quản trị phải có khả năng hoạch
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định chiến lợc, phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, chủ động ứng phó với những thay
đổi bất thờng của môi trờng kinh doanh.
Doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu lao động tối u, đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở
phân công và bố trí lao động hợp lý phù hợp với năng lc, sở trờng và nguyện vọng
của mỗi ngời. Khi giao việc phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm. Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất,
đảm bảo sự cân đối thờng xuyên trong sự biến động của môi trờng kinh doanh. Phải
chú trọng công tác vệ sinh công nghiệp và an toàn về an toàn lao động.
Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, là yếu tố tập
hợp, liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo động lực cho tập thể, cá nhân là
vấn đề đặc biệt quan trọng. Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới việc tạo động lực là
việc thực hiện trả lơng, khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối
với ngời lao động. Không thể tạo ra động lực khi trả lơng, thởng không theo nguyên
tắc công bằng. Mặt khác, nhu cầu tinh thần tinh thần của ngời lao động ngày càng
đòi hỏi phải chuyển sang quản trị dân chủ, tạo ra bầu không khí hữu nghị, thân thiện
giữa các thành viên phải ngày càng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho
ngời lao động. Đồng thời phải đặc biệt chú trọng nhân cách của đội ngũ những ngời
lao động.

4. Công tác quản trị
Bộ máy quản trị doanh nghiệp gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, trớc biến bổi thị trờng
luôn là đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản trị doanh nghiệp . Muốn vây, phải chú
ngay từ khâu tuyển dụng theo nguyên tắc tuyển ngời theo yêu cầu của công việc chứ
không đợc phép ngợc lại
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động của
môi trờng kinh doanh. Phải xác đinh rõ chứng năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ
trách nhiệm, mối quan hệ giứa các bộ phận, cá nhân trong bộ máy quản trị doanh
nghiệp và phải đợc quy đinh rõ ràng trong điều lệ cũng nh hệ thống nội quy của
doanh nghiệp. Những quy định này phải quán triệt nguyên tắc phát huy tính chủ
động, sáng tạo trong quản trị.
Thiết lập hệ thống thông tin hợp lý là nhiệm vụ không kém phần quan trọng của công
tác tổ chức doanh nghiệp. Việc thiết lập hệ thống thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
- phải đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, đảm bảo thờng xuyên cung cấp thông
tin cần thiết đến đúng các địa chỉ nhận tin.
- Phải tăng cờng chất lợng công tác thu nhân, xử lý thông tin, đảm bảo thờng
xuyên cập nhật, bổ sung thông tin
- Phải phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác thông tin của doanh nghiệp .
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 21
- Phải đảm bảo chi phí kinh doanh thu thập, xử lý và khái thác, sử dụng thông
tin là thấp nhất.
- Phải phù hợp với trình độ phát triển công nghệ tin học, từng bớc hội nhập với
hệ thống tin học quốc tế.
5. Phát triển công nghệ kỹ thuật:
Nhiều doanh nghiệp nớc ta hiện nay có công nghệ kỹ thuật rất lạc hậu, máy móc
thiết bị quá cũ kỹ làm cho năng xuất lao động thấp, chất lợng sản phẩm không đảm
bảo và kết cục là hiệu quả kinh tế thấp hoặc kinh doanh không có hiệu quả.
Nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ là rất chính đáng song phát triển công nghệ kỹ
thuật đòi hỏi phải đầu t lớn; đầu t đúng hay sai sẽ tác động tới hiệu quả lâu dài trong
tơng lai. Vì vậy, để quyết định đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ phải giải quyết tốt

ba vấn đề:
Thứ nhất, phải dự đoán đúng cung cầu thị trờng, tính chất cạnh tranh, nguồn lực
cần thiết liên quan đến loại sản phẩm (dich vụ) doanh nghiệp sẽ đầu t phát triển .
Thứ hai, phải phân tích đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp. Các trờng hợp công
nghệ lỗi thời, thiết bị bãi rác, gây ô nhiễm môi trờng, đều đã ẩn chứa nguy cơ sử
dụng không có hiệu quả chúng trong tơng lai.
Thứ ba, phải có giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn. Nếu dự án thiết bị
không đợc đảm bảo bởi các điều kiện huy động và sử dụng vốn đúng đắn cũng đều
chứa đựng nguy cơ thất bại, không đem lại hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, các hớng chủ hiếu nhằm đổi mới và
phát triển kỹ thụât công nghệ là:
- Nâng cao chất lợng quản trị công nghệ kỹ thụât, từng bớc hoàn thiện quản trị
định hớng chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Nghiên cứu, đánh giá để có thể chuyễn giao công nghệ một cách có hiệu quả,
tiến tới làm chủ công nghệ và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
- Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị máy móc phù hợp với trình độ
kỹ thuật, các điều kiệntài chính; từng bớc quản trị và sử dụng có hiệu quả thiết
bị máy móc hiện có.
- Nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế theo nguyên tắc nguồn
lực dễ kiếm hơn, rẽ tiền hơn và vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quản trị quản trị
kỹ thụât và quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
6. Tăng c ờng và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội.
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trờng, sự phụ thuộc giữa các doanh nghiệp với
nhau càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trờng cũng nh các quan
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ bạn hàng doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển kinh doanh. Muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao, doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn,
tránh các cảm bẫy, Muốn vậy, doanh nghiệp phải:

- Giải quyết tốt các quan hệ với khách hàng. Khách hàng là đối tơng duy nhất
mà doanh nghiệp phải tân tuỵ phục vụ và thông quá đó, doanh nghiệp mối có
cơ hội thu đợc lợi nhuận.
- Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trờng. Chính
uy tín, danh tiếng là cái không ai có thể mua đợc nhng lại là điều kiện đảm
bảo hiệu quả lâu dài cho mọi doanh nghiệp .
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, cung ứng, các đơn vị
kinh doanh có liên qua khác, đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể giảm
đợc chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố đầu vào.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nớc vĩ mô vì chỉ trên
cơ sở này mội hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn ra
thuật lợi, hiệu quả kinh doanh mới gắn chặt với hiệu quả kinh tế xã hội.
- Thực hiện nghiêp chỉnh luật pháp là điều kiện không thể thiếu để phát triển
kinh doanh bền vững.
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 23
ChơngII
Thực trạng hiệu quả kinh doanh muối của Tổng Công
Ty Muối Việt Nam.
1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty
Muối Việt Nam:
1.1. Tổng quan về ngành muối:
Ngành muối ở Việt Nam ra đời cách đây rất lâu, từ xa xa ngời ta đã coi sự hng
thịnh của nghề muối chỉ rõ sự chấn hng hay suy thoái của nền kinh tế. Cũng giống
nh các ngành nghề quan trọng khác nghề muối từ thuở khai sinh đã đợc chú trọng,
đặc biệt muối vừa là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu hàng ngày, vừa là nguyên liệu cho
các ngành sản xuất khác.
Với một lợi thế đặc biệt về điều kiện tự nhiên, có bờ biển dài trên 3.200 km,
thời tiết nắng nhiều và là một trong những nớc ẩn chứa tiềm năng to lớn về sản xuất
muối và các sản phẩm từ muối. Do bốc hơi nớc mặn là phơng pháp phổ biến lâu đời
ở nớc ta để sản xuất muối, những năm gần đây đã đạt sản lợng xấp xỉ 600.000 tấn/

năm và phấn đấu đạt 1.200.000 tấn vào năm 2003.
Trải qua các thời kỳ, nghề muối có sự phát triển khác nhau, tốc độ phát triển
phụ thuộc vào chế độ chính trị, xã hội, phụ thuộc vào các chính sách, quyết sách
đúng đắn của Chính phủ.
Tuy nhiên qua bao năm tháng nghề muối vẫn phát triển và sản lợng càng ngày
càng cao, cuộc sống ngời dân làm muối vẫn còn vô vàn những khó khăn nhng họ vẫn
kiên định trụ vững gắn bó với nghề. Đã nhiều thế hệ trôi qua nhng nghề muối vẫn đ-
ợc duy trì tồn tại và phát triển. Điều này đã khẳng định đợc vị trí của nghề muối
trong xã hội.
Thời kỳ phong kiến
Nhìn lại lịch sử cho thấy sự phát triển sản xuất muối mang tính kế thừa liên
tục, ở thời kỳ phong kiến sản xuất muối vốn xuất phát từ nông nghiệp dần dần tách ra
nh một ngành công nghiệp và muối sớm trở thành một hàng hoá quan trọng sớm đợc
trao đổi trên thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Trong các thời kỳ phong kiến chính
sách kinh tế của Nhà nớc phong kiến đã lấy muối nh là một ngành tạo nên sự phồn
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thịnh cho nền kinh tế, qua việc sản xuất lu thông muối để thu tài chính quốc gia,
muối nh hàng hoá có lợi nhuận siêu ngạch có những chính sách chủ trơng đặc biệt để
mở rộng mối quan hệ với bên ngoài nh trao đổi ngoại giao, mời t thơng đến buôn bán
có chính sách u đãi đợc hởng quy chế riêng với các thơng nhân nớc ngoài. Chính
sách thuế muối đợc hình thành sớm, nghề muối đã trở thành một ngành kinh tế quan
trọng đóng góp vào ngân sách quốc gia.
Thời kỳ Pháp thuộc
Nhà nớc thực dân Pháp giữ độc quyền về tổ chức sản xuất và lu thông muối.
Các chính sách hà khắc của chúng đã bóc lột thậm tệ nhân dân, thuế muối là nguồn
thu ngân sách quan trọng thờng chiếm từ 6% đến 10% nguồn thu của chính quyền
thực dân, giá mua muối diêm dân chỉ bằng 1/5 đến 1/2 giá bán.
Mỗi một Nhà nớc mỗi một chế độ chính trị xã hội có một cách cai quản nền
kinh tế khác nhau. Xã hội nửa thực dân nửa phong kiến đã phơi bày bản chất bóc lột,

chúng đã dùng các chính sách ngu dân để đàn áp ngời lao động, ngời làm muối cũng
là những ngời chịu đủ mọi hình thức bóc lột cạn kiệt sức lao động.
Sản xuất muối hết sức cực khổ nhng làm không đủ ăn, diêm dân phải chịu các
khoản thuế hết sức vô lý, thuế mà diêm dân phải chịu chiếm 71,1% giá mua muối.
Mặt khác tính vô nhân đạo của quân xâm lợc chèn ép ngời bản xứ, từ ngời sản
xuất muối đến ngời kinh doanh muối, chúng cho rằng đây là mặt hàng " Béo bở ". Vì
vậy chỉ có ngời Pháp, t bản Pháp mới đợc phép kinh doanh công khai còn ngời Việt
bị hạn chế đến mức tối thiểu. Nh vậy với bản chất của một chế độ bóc lột trong thời
kỳ thuộc Pháp ngành muối chỉ đơn thuần sản xuất để kinh doanh mang lại lợi nhuận
siêu ngạch trong khi đó những ngời dân miền núi, vùng sâu vùng xa không có đủ
muối để dùng, vì vậy các căn bệnh do thiếu muối gây ra hết sức nghiêm trọng.
Thời kỳ 1954-1975
Miền Bắc hoà bình, đi vào con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nớc, ngành muối rất đợc chú trọng đầu t phát triển. Nhà
nớc ban hành các chính sách về quản lý muối với các mục đích:
Một là phục hồi nghề làm muối và nâng cao chất lợng muối, cải thiện đời sống
cho diêm dân.
Hai là đảm bảo cung cấp muối cho nhân dân và điều hoà giá muối trên thị tr-
ờng.
Ba là đảm bảo thu thuế muối cho tài chính quốc gia.
Với các chính sách này thể hiện tính chất xã hội trong việc quản lý ngành
muối của Nhà nớc ta. Đó là không ngừng nâng cao đời sống của diêm dân, đảm bảo
cung cấp đủ muối cho các dân tộc miền núi xa xôi.
Nguyễn Công Hoà QTKDTH Page 25

×