Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Skkn nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông qua hoạt động khởi động cho giờ dạy môn ngữ văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.34 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THƠNG QUA CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KHỞI ĐỘNG CHO GIỜ DẠY MÔN NGỮ VĂN LỚP 10

Người thực hiện: Hoàng Thu Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực mơn: Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
1. Mở đầu………………………………………………………………….
1.1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………...
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………..
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm……………………………………….
2.1. Cơ sở lí luận…………………………………………………………..
2.1.1. Hứng thú và vai trò của hứng thú trong học tập……………………
2.1.2. Khởi động và hoạt động khởi động trong giờ học văn......................
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm………...
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề……………………….
2.3.1. Xác định vai trò của việc nâng cao hứng thú học tập của học sinh


thông qua hoạt động khởi động cho giờ học Ngữ văn lớp 10…………….

1
1
1
1
2
2
2
2
2
3
4
4

2.3.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc nâng cao hứng thú học tập của học
sinh thông qua hoạt động khởi động cho giờ học Ngữ văn lớp 10………. 4
2.3.3. Quy trình của việc nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông
qua hoạt động khởi động cho giờ học Ngữ văn lớp 10…………………… 5
2.3.4. Vận dụng cụ thể vào các bài học Ngữ văn lớp 10 ( SGK,Tâp1)….. 5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.......................................................................... 16
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục................................................................ 16
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường................................... 17
3. Kết luận, kiến nghị.................................................................................. 17
3.1. Kết luận................................................................................................ 17
3.2. Kiến nghị............................................................................................... 18
3.2.1. Đối với đồng nghiệp.......................................................................... 18
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 19

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ............................................................ 20

skkn


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục như hiện nay,
việc dạy và học của giáo viên và học sinh được tổ chức ngày càng khoa học và
hiệu quả. Để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy sự chủ động, sáng
tạo của học sinh. Đây là một trong những nội dung giáo dục tích cực, cũng là
định hướng trong việc đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy học mà Bộ
GD&ĐT đã và đang khuyến khích triển khai. Vì thế, việc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học là hết sức cần thiết, trong đó có bộ mơn
Ngữ văn. Với cương vị là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình hoạt
động học tập của học sinh, người giáo viên phải là người nghệ sĩ sáng tạo, linh
hoạt trong mỗi tiết học. Để đánh thức niềm đam mê và khơi nguồn khả năng
sáng tạo, khả năng tự chiếm lĩnh tri thức ở học sinh.
Ngữ văn là một mơn học có ưu thế lớn trong việc cung cấp cho học sinh
những tri thức về cuộc sống và con người, giúp các em tự hồn thiện bản thân
mình. Thế nhưng học sinh bây giờ nhiều em khơng thích học văn, ngại học văn
vì các em phần lớn đều cho rằng học môn này cần phải có năng khiếu để cảm
thụ văn chương. Những năm gần đây do xu hướng phát triển và nhu cầu của thời
đại, xã hội, yêu cầu nghề nghiệp, thu nhập, định hướng của gia đình… đã ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc lựa chọn môn học. Nhiều giáo viên dạy Văn nhận thấy
trong giờ học Ngữ Văn các em thường khơng tập trung, có tâm lí ngại học, hoặc
học một cách đối phó để có điểm, để khơng phải thi lại, để thi tốt nghiệp... Còn
những học sinh thực sự say mê và u thích mơn văn thì rất ít.
Xuất phát từ những lí do trên, trên cơ sở tiếp thu các lớp tập huấn của Sở
Giáo Dục tổ chức, kết hợp với Bộ Giáo Dục và Đào Tạo mở nhiều diễn đàn về

việc dạy học các môn theo định hướng phát triển năng lực của người học trong
đó có bộ mơn Ngữ Văn. Qua học tập, tìm hiểu và giảng dạy tơi mạnh dạn trình
bày sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông
qua hoạt động khởi động cho giờ dạy môn ngữ văn lớp 10”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Khơi gợi hứng thú, góp phần nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh qua
các hoạt động khởi động.
- Phát huy tính tích cực, tự giác, tự học của học sinh trong học tập nói
chung và trong mơn Ngữ văn nói riêng.
- Kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc trong các hoạt
động nhóm của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động khởi động trong môn Ngữ
văn lớp 10 và việc học tập của học sinh. Sưu tầm, phối hợp hình ảnh (hoặc
video), kết hợp cùng kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả hứng thú
cho học sinh.
- Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy
học, tôi chọn 2 lớp tôi dạy của Trường THPT Quảng Xương II, cụ thể: Lớp 10
A1, 10A5, Năm học 2021 – 2022.
1

skkn


1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp : phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, phân loại.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn như qun sát, điều tra...kết hợp với trải
nghiệm thực tế giảng dạy.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Hứng thú và vai trò của hứng thú trong học tập
Theo từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng, năm 2002, định nghĩa
“Hứng thú là sự ham thích, là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với một hiện
tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa mang lại khối cảm cho cá
nhân”. [1]
Luật Giáo dục có nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [2]
Rõ ràng khi có được sự say mê hứng thú trong bất kì cơng việc gì con
người sẽ làm việc có hiệu quả hơn, thành cơng hơn. Hứng thú cịn có tác dụng
chống lại sự mệt mỏi, giảm căng thẳng. Học sinh cũng vậy, khi có hứng thú các
em sẽ kiên trì làm bài tập, khơng nản chí trước câu hỏi khó, khơng những thế
các em còn hăng hái trả lời, nhận xét bổ sung câu trả lời của bạn, chủ động nêu
câu hỏi, đưa ra những thắc mắc để các bạn cùng trả lời, để thầy cơ giải thích
thấu đáo.
Với bất kì mơn học nào cũng cần phải có hứng thú thì học sinh mới có thể
tiếp cận bài học đó một cách tốt nhất. Đặc biệt với môn Ngữ văn là một môn học
thiên nhiều về cảm xúc, về tâm hồn thì hứng thú là một trong những điều đầu
tiên mà người giáo viên cần làm.Vì vậy người giáo viên khi lên lớp khơng phải
chỉ “chăm chăm truyền tải kiến thức” quan trọng hơn chính là phải khơng ngừng
tìm tịi đổi mới các phương pháp cách thức dạy học sinh để tạo sự say mê, hứng
thú cho các em” [3]. Có như vậy mới phát huy được năng lực tư duy, tính tích
cực chủ động, độc lập trong suy nghĩ và sáng tạo của người học sinh đúng như
định hướng giáo dục hiện nay.
2.1.2. Khởi động và hoạt động khởi động trong giờ học văn
2.1.2.1. Khởi động
“Khởi động là sự bắt đầu, là sự khơi dậy, là tạo được một tâm thế tiếp

nhận với bài học cho học sinh, đưa học sinh bước vào thế giới của môn học, bài
học”. Tâm thế tiếp nhận là một trạng thái tâm lí cần có và nên có trong giờ học
Ngữ văn, là tiền đề quan trọng giúp người đọc vượt qua được giới hạn ngăn cách
giữa thế giới trí thức và nghệ thuật của văn bản. Khi có tâm thế, người đọc sẽ dễ
dàng nhập cuộc để khám phá, tìm hiểu kiến thức, để trị chuyện, tâm tình với
nhà văn, lĩnh hội những giá trị tư tưởng, thẫm mĩ ẩn tàng trong đó, từ đó để có
thể chiếm lĩnh bài học. Nói cách khác, bản chất của “khởi động” chính là sự
đánh thức tâm hồn và trí tuệ học sinh, giúp học sinh “sẵn sàng” bước vào một
2

skkn


cuộc chinh phục khám phá đầy hấp dẫn về bản thân và thế giới xung quanh
thông qua bài học.[4]
2.1.2.2. Hoạt động khởi động trong giờ học văn
Với phương pháp dạy học truyền thống, chúng ta thường thấy bắt đầu bài
dạy là những lời vào bài đầy tính nghệ thuật, mượt mà của giáo viên. Nó dẫn dắt
cảm xúc và có phần định hướng cảm xúc, suy nghĩ cho người học ngay từ đầu.
Bởi thế, học sinh vẫn chủ yếu là thụ động lắng nghe, không phát huy được năng
lực và phẩm chất cơ bản, cốt lõi của học sinh.
Để thay đổi thực trạng đó, trong vài năm trở lại đây hoạt động “khởi
động” rất được chú trọng và đầu tư thích đáng. Hoạt động này trở thành một
hoạt động khơng thể thiếu trong dạy học nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng.
Mỗi bài dạy, mỗi tiết dạy đều hướng tới đảm bảo đủ năm hoạt động theo hệ
thống lôgic, sáng tạo để phát huy được cao nhất phẩm chất và năng lực của
người học. Một hoạt động khởi động tốt, hay sẽ đem đến những ý nghĩa cơ bản
sau.
- Thứ nhất: hoạt động khởi động có vai trị tạo hứng thú học tập cho học
sinh.

- Thứ hai: hoạt động khởi động sẽ huy động được vốn kiến thức, kĩ năng
nền tảng của học sinh.
- Thứ ba: hoạt động khởi động sẽ tạo ra những tị mị, thậm chí là những
mâu thuẫn cho người học[5].
Khi thực hiện hoạt động khởi động cần đảm bảo về mặt thời gian tránh
dài dòng lan man. Hình thức khởi động cần linh hoạt, sáng tạo theo nội dung
từng bài và từng đối tượng học sinh từng lớp để mang lại hiệu quả. Có thể khởi
động theo nhiều hình thức tổ chức như: tổ chức chơi trị chơi( Đuổi hình bắt
chữ, ai nhanh hơn, giải ô chữ...), đưa ra tình huống xem video, tranh ảnh trực
quan... . Có thể khởi động theo nhiều hình thức hoạt động của học sinh như: hoạt
động cá nhân, hoạt động đơi, hoạt động nhóm hoặc cả lớp. Cuối cùng là tổ chức
khởi động sao cho phù hợp với bài học, vì mỗi hình thức khởi động sẽ có u
cầu, quy trình tổ chức riêng.
Hoạt động khởi động chỉ chiếm ít thời gian (5 đến 7 phút ) đầu giờ nhưng
có vai trị rất quan trọng. Hiệu quả giờ học cũng được quyết định một phần ở
hoạt động này. Mục đích của giờ học văn là “truyền lửa” cho học sinh bằng
nhiều bài học thú vị và bổ ích. Điều đó chỉ thực sự có được khi bắt nguồn từ sự
tự nguyện hay cảm giác thích thú của người học. Xét từ góc độ tâm lí lứa tuổi và
khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh ở giai đoạn lứa tuổi này, có thể thấy
rằng nhu cầu tìm hiểu, phát triển tư duy kiến thức, kĩ năng, cảm xúc thẫm mĩ là
rất lớn ở các em. Các em có tư tưởng muốn tự khám phá, thích độc lập trong suy
nghĩ, có ý kiến riêng chứ khơng thích áp đặt. Với phương châm : “học mà chơi,
chơi mà học”, trong các giờ học Ngữ văn tôi đã tổ chức nhiều hình thức hoạt
động khởi động nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Về phía giáo viên: Các giáo viên bộ môn Ngữ văn đã chú ý đến tổ chức
hoạt động khởi động tuy nhiên vì nhiều lí do đã khơng tổ chức được hoạt động
này vì: thời gian khơng đủ cho kiến thức bài dạy, sợ hoạt động gây ồn ảnh
3


skkn


hưởng lớp học khác, tổ chức như thế nào để phù hợp với từng tiết dạy và cũng
một phần giáo viên chưa chú tâm trong việc tổ chức hoạt động khởi động tạo
tâm thế chủ động cho học sinh. Vì vậy trong quá trình dạy, dù rất cố gắng nhưng
hiệu quả giờ học vẫn bị giảm sút.
- Về phía học sinh: Chúng ta phải thừa nhận rằng số học sinh ít cịn hứng
thú với những giờ học Ngữ văn nói chung, thậm chí cả những giờ dạy học tác
phẩm văn chương hay không nhiều. Điều mà trước kia chúng ta thường háo hức
mong chờ. Hơn nữa trong một lớp học khả năng tiếp thu của mỗi em học sinh
cũng khác nhau cho nên hứng thú của mỗi em cũng khác nhau. Có nhiều em có
thói quen thụ động, ngại học. Các em khơng thích đọc tác phẩm, khơng quan
tâm nhiều đến hành trình tự khám phá mà cơ bản là ghi chép và dựa vào các tài
liệu có sẵn để học và làm bài kiểm tra. Vì thế khi gọi lên trả lời bài thường qua
loa, sơ sài khơng hình dung được trả lời bài như thế nào.
Vậy làm thế nào để các em có hứng thú trong học tập ngay khi tiết học bắt
đầu để lĩnh hội, vận dụng được những kiến thức bài học một cách có hệ thống,
mà không bị đơn điệu, khô khan, nhàm chán. Điều đó địi hỏi người giáo viên
phải lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, với từng đối
tượng học sinh. Đặc biệt là phải chú ý đến nhu cầu tư duy, tâm lý muốn khám
phá cái mới ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng. Vì thế năm học 2020 2021, tôi đã tổ chức hoạt động khởi động trong các giờ học nhằm nâng cao hứng
thú học tập cho học sinh trong các tiết học mơn văn. Bước đầu đã thu được
những tín hiệu đáng mừng từ học sinh, các em rất hào hứng tham gia khi cơ giáo
tổ chức các hình thức khởi động tiết học mới.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Vai trò nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông qua hoạt động
khởi động trong giờ học Ngữ văn lớp 10.
Hoạt động “khởi động” có vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức dạy
học. Giúp học sinh định hướng nội dung bài học, bước đầu giải quyết những vấn

đề đặt ra trong bài học. Việc tổ chức trò chơi để khởi động trong giờ học mơn
Ngữ văn là cách kích hoạt tâm thế học tập, phát huy sự chủ động, tư duy sáng
tạo cho học sinh khi tham gia trò chơi. Bên cạnh đó giúp các em chủ động khám
phá cái đẹp của ngôn từ, cảm xúc thẫm mĩ và giá trị tư tưởng của mỗi bài học.
Để phát triển tốt các năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn Ngữ văn.
2.3.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc nâng cao hứng thú học tập của học sinh
thông qua hoạt động khởi động trong giờ học Ngữ văn lớp 10.
Để đạt được hiệu quả trong quá trình nâng cao hứng thú học tập của học
sinh thông qua tổ chức hoạt động “khởi động” theo 5 hoạt động chính của mỗi
bài học. Giáo viên cần vận dụng một cách linh hoạt và đồng bộ các nguyên tắc
cơ bản sau:
- Khởi động cần ngắn gọn, khái quát cao, tránh dài dòng.
- Tuỳ vào từng bài dạy mà giáo viên có thể vận dụng và chú ý từng yêu
cầu riêng.
- Để gây hứng thú cho học sinh cần:
4

skkn


+ Làm nổi bật yêu cầu nội dung bài học.
+ Làm nổi bật tính thú vị mang tính nghệ thuật của hoạt động dạy học.
+ Làm nổi bật tính đơn giản, dễ hiểu của ngơn ngữ.
+ Có tính liên hệ bài học trước đó.
- Hoạt động khởi động mang yêu cầu rất cao, giáo viên phải hiểu và nắm
vững cách tiến hành tổ chức khởi động trò chơi, vận dụng một cách linh hoạt,
phù hợp với nội dung từng đối tượng học sinh, với điều kiện cơ sở vật chất hiện
có.
2.3.3. Quy trình vận dụng nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông
qua hoạt động khởi động trong giờ học Ngữ văn lớp 10.

Để vận dụng thành công khi tổ chức hoạt động khởi động trong các bài
học, tôi thực hiện những bước sau:
Bước 1:
- Giáo viên chuẩn bị các hình ảnh, video, trị chơi, câu hỏi, câu chuyện ...
có liên quan đến nội dung bài học.
- Giáo viên lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để khai
thác nội dung bài học.
Bước 2:
- Giáo viên đưa ra các trò chơi khởi động được các học sinh thích thú
tham gia, để giới thiệu bài học, học sinh theo dõi câu hỏi, hình ảnh (hoặc xem
video).
- Thảo luận theo câu hỏi, hướng dẫn của giáo viên bằng các phương pháp
và kĩ thuật dạy học phù hợp như kĩ thuật động não, kĩ thuật đặt câu hỏi...
Bước 3:
- Để khai thác làm rõ trọng tâm kiến thức thông qua hoạt động khởi động,
học sinh thảo luận theo các câu hỏi, những mô tả của các bạn và hướng dẫn của
giáo viên bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp.
- Giáo viên theo dõi, lắng nghe, phân tích và tổng hợp các ý kiến của học
sinh trả lời, đồng thời, nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận sau khi kết thúc trò
chơi khởi động.
2.3.4. Vận dụng cụ thể hình thức tổ chức hoạt động khởi động vào các bài
học Ngữ văn lớp 10 (SGK, tập 1, tập 2)
2.3.4.1. Gợi hứng thú hoạt động khởi động bằng tổ chức trò chơi
Tổ chức hoạt động khởi động bằng trị chơi nhằm phát huy tính sáng tạo,
hấp dẫn gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới, giúp
truyền tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau. Trò chơi còn là hoạt động
được các học sinh thích thú tham gia. Vì vậy nó có khả năng lơi kéo sự chú ý và
khơi dậy được hứng thú học tập của học sinh. Qua các trị chơi khởi động các
em có thể ôn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri
thức mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc lại có những trị chơi giúp các em

vận động chân tay khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt áp lực tâm lí.
Mục đích của việc tổ chức trị chơi là nhằm lơi cuốn học sinh tham gia
vào các hoạt động giáo dục một cách tự nhiên và tăng cường tính trách nhiệm,
5

skkn


phát huy tính sáng tạo, tăng cường sự thân thiện… tạo hứng thú trong q trình
học tập.
a. Trị chơi tìm tên tác phẩm văn học dân gian trong thơ.
Đây là trị chơi địi hỏi học sinh tích cực huy động trí nhớ, tư duy, có khả
năng phản ứng nhanh về các tác phẩm văn học đã được học.
Ví dụ: Khi dạy bài: Khái quát Văn học dân gian Việt Nam ( SGK Ngữ
văn 10, tập1)
* Cách thức tổ chức
+ Giới thiệu trị chơi: tìm tên tác phẩm văn học dân gian trong thơ.
+ Luật chơi: Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm một cái bảng học sinh.
Trong nhóm cử 01 nhóm trưởng điều hành chung. Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
là tìm ra đúng tên tác phẩm văn học dân gian và ghi nhanh đáp án lên bảng học
sinh sau khi giáo viên trình chiếu xong những câu thơ, hoặc đọc những câu thơ
nói về những tác phẩm văn học dân gian đó. Nếu hết thời gian chưa có câu trả
lời thì khơng có điểm, hoặc trả lời sai cũng khơng có điểm. Nêu được một tên
tác phẩm văn học dân gian đúng được 01 điểm. Học sinh có tối đa 04 phút để
thực hiện trò chơi này.
Câu1:
Một chú bé đã mấy lần mấy bận
Đối đáp vua quan bằng trí tuệ tuyệt vời.
Đáp án:
Em bé thông minh

Câu 2:
Vôi trầu đỏ thắm tình xưa
Trầu cau vấn vít dun xưa tới giờ
Thương em, anh biến thành cau
Tình thâm huynh đệ trước sau chu tồn
Đáp án:
Sự tích Trầu cau
Câu 3:
Truyện kể về đất nước bể dâu
Giặc Ân tràn qua xâm lăng bờ cõi
Chú bé ấy dù cịn ít tuổi
Vẫn kịp lớn nhanh đuổi kịp quân thù.
Đáp án:
Thánh Gióng
Câu 4:
Vàng anh, khung cửi, bống bang,
Sẵn sàng bắt giết, sẵn sàng đốt thiêu
Vì yêu, thêm tám vạn điều
Cũng đành nhắm mắt làm liều... thế thôi.
Đáp án:
Cổ tích Tấm Cám
Câu 5:
Một nàng cơng chúa u kiều
Mà hai chàng ấy lại đều tài ba
Ai người sẽ được rước hoa
Sính lễ đến trước vượt qua tức thì.
Đáp án:
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Câu 6 :
Hà Nội ơi! Thành phố yên bình

Ta vẫn nhớ về một truyền thuyết đẹp
Tên gọi yêu thương rạng ngời ánh thép
Nhắc đến thời thắng giặc cuồng Minh.
6

skkn


Câu 7:
Câu 8:
Câu 9:

Câu 10:

Câu 11:

Đáp án:
Truyền thuyết Hồ Gươm
Truyện kể về nguồn gốc tổ tiên
Hai chữ đồng bào yêu thương đồn kết.
Đáp án:
Lạc Long Qn và Âu Cơ
Chỉ có tài năng, xấu xí ngoại hình
Mà cuối cùng được là quan trạng.
Đáp án:
Cổ tích Sọ Dừa
Đời người lúc qua ghềnh vượt thác
Lừa lọc cướp cơng, giả nghĩa ân tình.
Vượt qua rồi công lớn được vinh
Ngôi báu ngồi lên vẫn nguyên lòng trắc ẩn.

Đáp án:
Thạch Sanh
Tài hoa bẩm sinh đâu phải chờ thời
Mà nét vẽ lung linh màu cuộc sống
Mà nét vẽ vua tham đầy hi vọng
Lại chết chìm dưới nét vẽ tài hoa.
Đáp án:
Cây bút thần
Bị nhục nhằn, sai khiến bởi thật thà
Mà biển ơi ! Nên trách đời đen bạc
Khi lịng tham đi cùng cái ác
Thì cịn đâu nhân nghĩa nhân tâm.
Đáp án: An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ

( Đại diện các nhóm ghi đáp án lên bảng học sinh)
7

skkn


- Giáo viên nhận xét và tổng kết (Nhóm nào trả lời nhiều tác phẩm văn
học dân gian đúng nhất nhất thì sẽ chiến thắng). Giáo viên dẫn dắt vào bài mới
bằng câu hỏi: Đây là những tác phẩm của bộ phận văn học nào?
- Học sinh trả lời: Đây là những tác phẩm của văn học dân gian.
Sau đó giáo viên giới thiệu vào bài mới: Đọc những câu thơ của nhà thơ
Lâm thị Mĩ Dạ:
“Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại vừa tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau cách mấy núi xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay lại gặp người tiên độ trì”...
Cho đến những câu ca dao:
“Trên đồng cạn dưới đồng sâu
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa”.
Từ những câu truyện cổ tích, truyền thuyết, thần thoại đến ca dao, dân ca,
tục ngữ, câu đố, sân khấu, chèo, tuồng, cải lương. Tất cả là biểu hiện cụ thể của
văn học dân gian. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài: Khái
quát văn học dân gian Việt Nam.
b. Trị chơi tìm hiểu các chi tiết có trong tác phẩm văn học qua một bài thơ
Đây là trị chơi tích cực huy động trí nhớ, tư duy, khả năng phản ứng
nhanh về các chi tiết có trong tác phẩm trong thời gian ngắn. Đồng thời kích
thích trí tị mị của học sinh, có khả năng lơi kéo số đơng học sinh tham gia.
Ví dụ khi dạy bài: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ
(Truyền thuyết) SKG Ngữ văn 10
*Cách thức tổ chức
- Giáo viên giới thiệu trị chơi: tìm hiểu các chi tiết có trong tác phẩm qua
một bài thơ
- Giáo viên đọc bài thơ “Cổ Loa Thành” của tác giả Thiên Lý cùng với
kĩ thuật đặt câu hỏi để tìm hiểu truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị
Châu, Trọng Thủy”.
- Giáo viên chia làm hai nhóm tham gia trị chơi, cử một thư kí để ghi
chép. Nếu nhóm nào trong thời gian quy định tìm được nhiều những sự kiện,
những chi tiết có trong bài học thơng qua bài thơ thì thắng cuộc.
Bài thơ: Cổ Loa Thành
Thiên Lý
Mời anh đến Đông Anh ngàn năm trước,
Nơi An Dương Vương xây đắp Cổ Loa Thành.
Ba vòng hào nước chầm chậm chảy quanh
Phút xúc động lịng bồi hồi nhớ tưởng.

Khói trầm hương mờ ảo nơi Đền Thượng
Pho tượng đồng hằn rõ nét thương đau
An Dương Vương đang ngồi đọc kinh cầu
8

skkn


Nước Âu Lạc không thêm lần đỗ vỡ.
Tiếng thở dài âm vang lời Cao Lỗ,
Lời can ngăn còn văng vẳng bên tai
Gió cảm thương cũng bng tiếng bi ai
Gạt nước mắt trở về nơi cố quận.
Thần Kim Quy muôn đời còn uất hận
Chiếc nỏ thần với ngàn vạn người dân
Trang bi sử ai chép lại dương trần
Nắng buồn bã chiếu vào Cung Hồng Hậu.
Khói lãng đãng, quyện bay Bàn Thờ Mẫu
Gốc đa già làm gió quạt Mị Châu.
Đứng trong am là Tượng Đá Cụt Đầu
Ai khéo vẽ tô lên nhiều đau xót.
Bia đá với hai Hố Rồng ngồi khóc
Tháng năm dài mưa nắng vẫn cạn khô.
Một hố kia nước mắt chứa đầy hồ
Cứ mê mải chép vào trang sử ký.
Em đưa anh thăm Giếng Ngọc Trọng Thủy,
In bóng hình kiều diễm của Mị Châu
Cuộc tang thương tình vẫn mãi đượm màu
Những viên ngọc sáng long lanh đến lạ.
Mời anh xem những Trống Đồng, Đồ Đá

Những quá trình khai quật ngàn năm qua
Những tên đồng hào quang tỏa chói lịa
Phút mặc niệm tri ân người dựng nước.
Trước cổng thành ta trao lời hẹn ước
Sẽ tương phùng trong những kiếp lai sinh
Dẫu vạn năm khơng phai nhạt chữ tình
Vẫn tha thiết như Mị Châu - Trọng Thủy.
Buổi viếng thăm anh chép vào nhật ký
Hãy phổ vào thơ và nhạc nghe anh
Để muôn đời tình vẫn đẹp như tranh
Sẽ đẹp mãi câu chuyện tình thế kỷ.
- Giáo viên đặt câu hỏi:
Câu 1: Bài thơ viết về sự kiện gì? Ở đâu?
Đáp án:
+ An Dương Vương xây thành, chế nỏ để bảo vệ đất nước
9

skkn


+An Dương Vương để mất nước Âu Lạc
+ Đền thờ An Dương Vương, am thờ công chúa Mị Châu… tại làng Cổ
Loa, Đông Anh, Hà Nội.
Câu 2: Những nhân vật nào được nhắc đến trong bài thơ?
Đáp án: An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thuỷ, Cao Lỗ, Thần Kim
Quy.
Câu 3: Hãy nêu các sự kiện xảy ra với mỗi nhân vật?
Đáp án:
+ Mị Châu: Cho Trọng Thuỷ xem nỏ thần, rắc áo lơng ngỗng trên đng
chạy trốn, máu Mị Châu trai sò ăn phải biến thành hạt châu…

+Trọng Thuỷ: Lừa Mị Châu cho mình xem nỏ thần, đánh cắp nỏ thần, ôm
Giáo viên nhận xét, tổng kế và dẫn vào bài học.
c. Trị chơi đi tìm ẩn số
Trị chơi đi tìm ẩn số rèn luyện kĩ năng quan sát, phản xạ, tư duy lơgic
thơng qua hệ thống các câu hỏi
Ví dụ khi dạy bài: Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi ( SGK Ngữ văn10,tập 1)
* Cách thức tổ chức
- Giáo viên thiết kế trò chơi trên PowerPoint, sử dụng đồng hồ đếm
ngược, nhạc hiệu.
+ Chia lớp làm 3 nhóm tham gia trị chơi: ĐI TÌM ẨN SỐ
+ Có 6 ơ chữ hàng ngang, đồng thời đây là những gợi ý cho ơ chữ bí ẩn
gồm 17 chữ cái.
+ Mỗi nhóm có 2 lượt lựa chọn từ hàng ngang. Mỗi ơ chữ hàng ngang trả
lời đúng sẽ được 10 điểm. Trả lời sai thuộc về quyền của nhóm khác.
+ Chỉ được trả lời ơ chữ bí ẩn khi có ít nhất bốn hàng ngang được mở.
+ Trả lời đúng ô chữ bí ẩn được 40 điểm, trả lời sai phải dừng cuộc chơi.
Câu hỏi:
Câu 1: Gồm ba chữ cái : Đây là loại văn tự thời trung đại của Việt Nam, được
ra đời từ thế kỉ XIII?
Đáp án: Nôm
Câu 2: Gồm 12 chữ cái: Tên tập thơ của Nguyễn Trãi được đánh giá là mở
đường cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.
Đáp án: Quốc âm thi tập
Câu 3: Gồm sáu chữ cái: Địa danh này là nơi Nguyễn Trãi về ở ẩn ?
Đáp án: Côn Sơn
Câu 4: Gồm bốn chữ cái: Lê Thánh Tơng đã ví tấm lịng của Nguyễn Trãi sáng
như vì sao nào?
Đáp án: Khuê
Câu 5: Gồm hai chữ cái: Chữ nào còn thiếu trong câu sau?
“Dưới trăng quyên đã gọi...

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông” ( Nguyễn Du)
Đáp án: Hè
Câu 6: Gồm sáu chữ cái: Tên cuộc khởi nghĩa chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh
đạo?
Đáp án: Lam Sơn
10

skkn


N
Q
C
K
H
L
B

A

Ô
U
Ô
H
E
A

O K I

M

Ô C Â M T H
N S O N
U Ê

I

T Â P

M S Ơ N
N

H C

A N

H G I

Ơ I

4

3

Ơ chữ bí ẩn : Bảo Kính Cảnh Giới 43
- Giáo viên tổng kết trò chơi, trao phần thưởng (hoặc thưởng điểm) cho
đội đã chiến thắng.
- Giáo viên đặt câu hỏi gợi dẫn vào bài: Qua việc soạn bài trước ở nhà,
các em hãy chỉ ra mối liên hệ của ơ chữ bí ẩn với sáu ơ chữ hàng ngang?
- Học sinh trả lời:
- Giáo viên chốt đáp án và dẫn vào bài học:

Bảo kính cảnh giới 43 là bài thơ viết bằng chữ Nôm rút từ tập thơ Quốc
âm thi tập, tác phẩm này viết về cảnh ngày hè, khi Nguyễn Trãi đang ở ẩn tại
Côn Sơn. Tác giả của bài thơ là vị khai quốc công thần, có cơng lớn trong khởi
nghĩa Lam Sơn, tấm lịng của ông với đất nước và nhân dân từng được Lê Thánh
Tông ca ngợi sáng như sao Khuê (Ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo).
Để rõ hơn những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thi phẩm, mời các
em cùng đến với Bảo kính cảnh giới 43, hay cịn gọi là “Cảnh ngày hè” của nhà
thơ Nguyễn Trãi.
d. Trò chơi thử tài vẽ tranh đốn thơ (Văn và vẽ).
Trị chơi này nhằm giúp học sinh phát triển năng lực tưởng tượng sáng tạo
của học sinh có năng khiếu hội hoạ. Tạo khơng khí học tập sơi nổi, khơi gợi trí
nhớ của học sinh, từ đó kết nối với bài học mới một cách tự nhiên.
Ví dụ: khi dạy Truyện Kiều (Phần tác giả Nguyễn Du, SGK Ngữ văn 10,
tập 2)
* Cách thức tổ chức
- Chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm cử 01 học sinh có năng khiếu hội
hoạ lên bảng vẽ tranh qua thơ, các học sinh còn lại ngồi theo vị trí của nhóm.
- Giáo viên chuẩn bị sẵn ba phiếu học tập, mỗi phiếu ghi một hoặc một số
câu thơ được trích từ đoạn trích Truyện Kiều mà học sinh đã được học (Ngữ văn
9).
+ Phiếu học tập 1:
“Trước lầu Ngưng Bích khố xn
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung”
Hoặc
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”
+ Phiếu học tập số 2:
11

skkn



“Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
Hoặc
“Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân,”
+ Phiếu học tập số 3:
“Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân”
Hoặc
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang”
- Giáo viên yêu cầu:
+ Ba học sinh được nhóm cử sẽ bốc thăm phiếu học tập, đọc câu thơ ghi
trong phiếu học tập và cùng chuyển hố câu thơ mình được đọc bằng nét vẽ lên
bảng theo cảm nhận của mình để thể hiện nội dung câu thơ (thời gian cho học
sinh vẽ tranh 2 phút).
+ Các học sinh cịn lại của mỗi nhóm sẽ theo dõi bức vẽ của nhóm mình
cùng thảo luận tìm ra nhanh và chính xác nhất câu thơ được nhắc tới trong
Truyện Kiều bằng nét vẽ ở trên bảng. Có quyền giơ tay trả lời sớm, nếu trả lời
đúng sẽ giành chiến thắng, trả lời sai sẽ mất lượt.
+ Giáo viên theo dõi phần thể hiện của học sinh, ghi nhận nhóm đã chiến
thắng khi đưa ra câu trả lời đúng và nhanh nhất.
(Học sinh thể hiện phần năng khiếu của mình)
(Học sinh thể hiện phần năng khiếu của mình)
Giáo viên dẫn dắt vào bài mới. Qua trò chơi khởi động vừa rồi, chúng ta
đã có cơ hội nhớ lại những câu thơ hay của Nguyễn Du trong tác phẩm Truyện
Kiều. Trong thơ mình, Nguyễn Du khơng chỉ vẽ những bức tranh, mà ơng cịn
gửi gắm bao ân tình chan chứa. Mấy trăm năm đã đi qua nhưng tên tuổi Nguyễn

Du cùng danh tiếng Truyện Kiều vẫn ln sáng mãi. Đó cũng là lí do để chúng
ta nghiên cứu về tác gia Nguyễn Du một cách đầy đủ hơn trong bài học hôm
nay.
2.3.4.2. Gợi hứng thú hoạt động khởi động bằng hình thức trình chiếu
video, clip
Với hoạt động khởi động này tạo sự hứng thú, cuốn hút học sinh tập trung
vào nội dung bài học. Giúp học sinh phát triển thêm kiến thức về văn hố, lịch
sử…
Ví dụ: khi dạy bài An Dương Vương và Mị Châu -Trọng Thuỷ (Truyền
thuyết). SGK Ngữ văn 10, Tập 1
́́
* Cách thức tổ chức
Vào giờ học, giáo viên trình chiếu những hình ảnh, đoạn video về di tích
Cổ Loa, hoặc những đoạn video về lễ hội đền Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà
Nội.
Đối với học sinh khơng phải ai cũng được đến thăm di tích Thành Cổ Loa,
hay tham gia lễ hội Cổ Loa. Khi được xem những hình ảnh này sẽ tạo được ấn
12

skkn


tượng ban đầu, kích thích sự tị mị tìm hiểu về An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi tiếp cận bài học.
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em có cảm nhận gì sau khi xem một số hình
ảnh, những đoạn video về di tích thành Cổ Loa và lễ hội Cổ Loa?
Lễ hội Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội (Nguồn Youtube)
Lễ hội Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội (Nguồn Youtube)

Khu di tích thành Cổ Loa, Huyện Đơng Anh, Hà Nội (Nguồn Youtube)
Khu di tích thành Cổ Loa, Đơng Anh Hà Nội (Nguồn

Youtube)
- Học sinh nêu cảm nhận.
- Giáo viên nhận xét, tổng kết và dẫn vào bài mới: Ca dao cổ Hà Nội đã
từng viết:
Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa Thành, Thục Vương.
Cổ Loa – thành ốc khác thường
Trải qua năm tháng, nẻo đường còn đây.
Trải bao năm tháng thăng trầm trong lịch sử, vẫn còn đây, sừng sững
những dấu tích của một triều đại, của một đoạn sử bi hùng (Đền Thượng, Am Bà
Chúa, Giếng Ngọc, những đoạn thành ốc) gắn liền với những truyền thuyết mà
mỗi người dân Việt Nam chúng ta đều thuộc bài học hơm nay cơ cùng các em sẽ
tìm hiểu: Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ.
2.3.4.3. Gợi hứng thú hoạt động khởi động bằng trải nghiệm thực tế của
giáo viên
Với hoạt động khởi động này tạo hứng thú cho học sinh tham gia học tập,
giúp những tác phẩm văn học trong nhà trường trở nên gần gũi với cuộc sống.
Từ trải nghiệm thực tế, của chính giáo viên giảng dạy cũng giúp học sinh có
khao khát khám phá, trải nghiệm cuộc sống, từ đó trở nên tích cực, chủ động và
năng động hơn trong cuộc sống.
Ví dụ: khi dạy Truyện Kiều – Nguyễn Du (Phần tác giả Nguyễn Du, SGK
Ngữ văn 10, tập 2)
* Cách thức tổ chức
Vào đầu giờ học giáo viên dẫn dắt để chiếu đoạn video đã quay thực tế
bằng điện thoại tại khu di tích lịch sử đại thi hào Nguyễn Du (huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh) cho học sinh xem.
Giáo viên nêu câu hỏi: Em có cảm nhận gì về nhà thơ Nguyễn Du sau khi
xem đoạn video về khu lưu niệm Nguyễn Du?
Học sinh nêu cảm nhận
13


skkn


Giáo viên chia sẻ cảm xúc của mình khi được đến thăm quan khu di tích,
Nguyễn Du, từ đó dẫn dắt vào bài học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
Bản thân tôi đã áp dụng phương pháp dạy học tại các lớp 10C2, 10C6 tại
trường THPT Quảng Xương II đều đạt được kết quả như mong đợi có sức lan
tỏa ở tất cả các giờ dạy. Cụ thể là:
Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động suy nghĩ trong việc tìm tịi
kiến thức. Học sinh mạnh dạn, chủ động tranh luận cởi mở, sôi nổi, tự tin đưa ra
ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình, từ đó giúp học sinh hịa
đồng, tạo cho học sinh tự tin hơn.
Học sinh lĩnh hội và nắm được kiến thức bài học một cách nhanh nhất,
chắc chắn và nhớ lâu kiến thức đã học. Từ đó biết vận dụng kiến thức của bài
học vào thực tiễn cuộc sống.
Để đánh giá cụ thể, chính xác hiệu quả của đề tài, tôi đã sử dụng phiếu
điều tra hứng thú học tập của học.
Bảng 1: Thống kê về hứng thú học tập của học sinh với hoạt động khởi
động của các lớp trước khi sử dụng đề tài.
Mức độ hứng thú
Lớp

Sĩ số

Rất thích


Bình thường

khơng thích

SL
%
SL
%
SL
%
10A1
44
25
56,8
12
27,3
7
15,9
10A5
40
22
55
10
25
8
20
Bảng 2: Thống kê về hứng thú học tập của học sinh với hoạt động khởi
động của các lớp sau khi sử dụng đề tài.
Mức độ hứng thú
Lớp


Sĩ số

10A1
10A5

44
40

Rất thích
SL
40
38

Bình thường

%
90,1
95

SL
4
2

%
9,9
5

khơng thích
SL

0
0

%
0
0

Đối chứng kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh qua hoạt động
khởi động, cho thấy áp dụng đề tài đã thu được kết quả tốt hơn thể hiện ở tỉ lệ
học sinh ham học, thích tìm tịi, khám phá, tăng mạnh, tỉ lệ học sinh ngại học,
khơng u thích mơn học giảm đáng kể. Điều đó khẳng định tính phù hợp của
sáng kiến kinh nghiệm này trong việc làm tài liệu tham khảo cho các Thầy cô
khi tổ chức hoạt động dạy học.
14

skkn


2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Bản thân tơi hồn tồn n tâm khi tổ chức hoạt động khởi động cho học
sinh trong các giờ học Ngữ văn và vững tin bước vào giờ dạy. Sự thành cơng
của giờ học càng thơi thúc tơi tìm tịi sáng tạo để “truyền lửa” và “thắp lửa”
cho học sinh bằng nhiều bài học thú vị, bổ ích và nhiều hoạt động khởi động hấp
dẫn.
Điều làm tôi vui mừng hơn nữa là những đồng nghiệp dạy mơn Ngữ văn
và thậm chí các môn khoa học xã hội khác cũng đang nghiên cứu các hình thức
tổ chức hoạt động khởi động để áp dụng vào bài dạy của mình.
Đặc biệt, tại đơn vị trường THPT Quảng xương II, lãnh đạo nhà trường
luôn tạo điều kiện trong việc tổ chức dạy học. Như tăng cường sử dụng đồ dùng
dạy học, kết hợp với phương tiện, kĩ thuật dạy học tích cực, đã góp phần quan

trọng vào quá trình thay đổi thái độ của học sinh về mơn Ngữ văn. Qua đó học
sinh cũng thấy văn học rất gần với đời sống, từ đó giúp cho các em ngày càng
yêu thích đam mê văn chương.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông qua tổ chức hoạt động khởi
động trong các giờ học Ngữ văn bản thân tơi rút ra một số bài học kinh nghiệm
sau: 
- Kích thích sự phát triển tư duy lơ gic, rèn luyện nhiều kĩ năng sống cho học sinh.
- Khơi gợi hứng thú, bồi dưỡng tình u đối với mơn văn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác dạy học nói chung và mơn Ngữ
văn nói riêng.
Tuy nhiên đề tài vẫn có những hạn chế: Phạm vi đề tài chỉ thực hiện trong
các bài học Ngữ văn lớp 10. Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là:
Tổ chức hoạt động khởi động vào dạy học môn Ngữ văn THPT ở cả 3 khối lớp
10, 11, 12.
3.2. Kiến nghị
Qua tổ chức thực hiện cũng như qua kết quả nghiên cứu bước đầu từ thực
tế giảng dạy, tôi có một vài kiến nghị, đề xuất như sau:
3.2.1. Đối với đồng nghiệp
Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về công nghệ thông
tin, biết khai thác thơng tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo
các trang thiết bị dạy học hiện đại.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm,
chia sẻ để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo
Cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất như: Trang thiết bị máy tính có nối
mạng, máy chiếu... tại các phòng học đa năng, khuyến khích và động viên giáo
viên áp dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học.
Kiện toàn đội ngũ giáo viên. Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình

độ chun mơn và xây dựng hệ thống tài liệu tham khảo cho giáo viên.
15

skkn


Tôi cũng rất mong muốn được nhà trường và các cấp quản lí giáo dục
quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện để có thể sử dụng phương pháp này trong giảng
dạy ở các lớp khác trong những năm học tiếp theo.
Đề tài này được đúc kết từ những trải nghiệm của bản thân, do đó khơng
thể tránh khỏi những hạn chế và bất cập. Tôi rất mong nhận được những đóng
góp quý báu của đồng nghiệp, Hội đồng khoa học nhà trường, đặc biệt là những
thông tin phản hồi từ phía học sinh để đề tài này hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2022
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Hoàng Thu Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình SGK lớp 10 THPT, Hà Nội.
2. Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới tác phẩm văn chương ở trường THPT, sách
bồi dường thường xuyên chu kỳ 1997- 2000, Nxb Giáo dục.
3. Phan Trọng Luận (Chủ biên) (2006), Ngữ văn 10, tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục,
HàNội.

4. Phan Trọng Luận (Chủ biên) (2006), SGV Ngữ văn 10, tập 1, tập 2, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
5. Phan Trọng Luận (Chủ biên) (2006), Thiết kế bài học Ngữ văn 10, Nxb Giáo
dục.
6. Trần Nho Thìn (Chủ biên) (2006), Phân tích tác phẩm Ngữ văn 10, Nxb Giáo
dục.
7. Văn học và tuổi trẻ số tháng 4 năm 2020, Nxb Giáo dục Việt Nam

16

skkn


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thu Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Quảng Xương II
Cấp đánh Kết quả
Năm học
TT
Tên đề tài
giá xếp
đánh giá
đánh giá
loại
xếp loại
xếp loại
Nâng cao kĩ năng làm bài văn

tích hợp nghị luận văn học và
Sở
1 nghị luận xã hội cho học sinh
C
2014-2015
GD&ĐT
THPT
2 Nâng cao kĩ năng viết đoạn văn
Sở
nghị luận xã hội bắt dẫn từ câu
C
2016-2017
GD&ĐT
đọc hiểu cho học sinh THPT
Cuộc thi dạy học theo chủ đề
Sở
Khuyến
3 tích hợp
2017- 1018
GD&ĐT
khích

17

skkn



×