Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Skkn phát huy năng lực cho học sinh bằng phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương iv sinh sản phần sinh sản ở thực vật sinh học 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG
PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG IV: SINH SẢN - PHẦN A - SINH SẢN Ở THỰC
VẬT – SINH HỌC 11 CƠ BẢN

Người thực hiện: Lê Minh Dũng
Chức vụ: TPCM
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoằng Hóa 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HĨA, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC

TT
1
2
3
4
5
6
7


8
9
10

Nội dung

Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài.
1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
1.5. Những điểm mới của SKKN
3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
5
giải quyết vấn đề.
11 2.3.1. Hoạt động trải nghiệm và vai trò của HĐTN
5

12 2.3.2. Năng lực NCKH và vai trò của NL NCKH
6
13 2.3.3. Nội dung kiến thức có thể thiết kế HĐTN
7
14 2.3.4. Lựa chọn quy trình xây dựng HĐTN
8
15 2.3.5. Thiết kế các HĐTN trong dạy học bài Bài 43
8
16 2.3.5. Xây dựng giáo án có tổ chức các HĐTN
12
17 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
18
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
18 3. Kết luận, kiến nghị
19
19 3.1. Kết luận.
19
20 3.2. Kiến nghị
19
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN.

skkn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

VIẾT LÀ
GV
HĐTN

HS
NL
NCKH
THPT
TN
SGK

DỊCH LÀ
Giáo viên
Hoạt động trải nghiệm
Học sinh
Năng lực
Nghiên cứu khoa học
Trung học phổ thơng
Thí nghiệm
Sách giáo khoa

skkn


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Quán triệt tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “cần tổ chức các hoạt động giáo dục
theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học
sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để các em được trải nghiệm nhiều nhất,
đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của HS
thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình”.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được xem là một bộ phận hữu cơ không
thể thiếu trong q trình giáo dục nói chung, q trình dạy học nói riêng ở nhà

trường phổ thơng, góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà
trường phổ thông.
Trong cuốn Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phỏ
thông, NXB Giáo dục Việt Nam (Nhóm tác giả): hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là hoạt động xã hội thực tiễn giúp học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể,
qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất năng lực; nhận ra năng khiếu, sở
thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị, nhận ra chính mình cũng
như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và cùng các hoạt động dạy học
trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động
này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và
được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo.
Theo Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể thì “hoạt động
trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực
tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn
và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng
và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố
trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng
hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau”.
Như vậy, dù có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nhưng có thể thấy, các tác giả đều nhấn mạnh: cần coi trải nghiệm sáng tạo
là một dạng hoạt động giáo dục được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và
sáng tạo, góp phần phát triển tồn diện năng lực tư duy và nhân cách học sinh.
Học thông qua hoạt động trải nghiệm, HS được tiếp xúc, được trực tiếp
tham gia vào các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn và tạo ra những giá
trị mới về kiến thức, sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề mà không bị gị bó,
thụ động. Từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho
HS.
Trong quá trình giảng dạy tại địa phương với HS chủ yếu là nơng thơn.
Tơi thấy, các em cịn hạn chế về nhiều mặt như ngôn ngữ, tư duy, tập quán,

điều kiện sinh hoạt tập thể, việc tiếp cận với kiến thức bằng các phương tiện
thơng tin cịn gặp nhiều khó khăn. Việc tiếp thu kiến thức chủ yếu qua nghiên
cứu sách giáo khoa, được ghi nhớ một cách máy móc, nên khi đưa yêu cầu các
1

skkn


em dựa vào các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong thực tiễn
đời sống thì hầu như không trả lời được.
Qua gặp gỡ và trao đổi với GV, tôi thấy rất nhiều GV mới chỉ dạy được
phần kiến thức SGK, chưa có sự liên hệ giữa kiến thức trong SGK với các hiện
tượng trong thực tiễn đời sống hoặc chưa đưa các HĐTN thực tiễn vào trong
bài học để kích thích HS NCKH dựa vào việc quan sát, nghiên cứu, tìm hiểu
bản chất của các hiện tượng từ đó rút ra các kiến thức.
Mơn Sinh học 11 đề cập đến Sinh học cơ thể đa bào (thực vật và động
vật). Nội dung chủ yếu của Sinh học 11 nghiên cứu bốn hoạt động sống cơ bản
ở cấp cơ thể, được thể hiện trong 4 chương. Trong mỗi chương, các hoạt động
sống cơ bản được trình bày các biểu hiện cơ thể thực vật sau đó đến cơ thể
động vật. Kiến thức phần Sinh lý thực vật là những kiến thức về các cơ chế,
quá trình sinh học có thể quan sát được nên rất thuận lợi cho GV thiết kế các
HĐTN để tổ chức dạy học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lí do trên tơi đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề
tài: “Phát huy năng lực cho học sinh bằng phương pháp tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong dạy học Chương IV: Sinh sản - phần Sinh sản ở thực vật Sinh học 11 cơ bản”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài: “Phát huy năng lực cho học sinh bằng phương pháp tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học Chương IV: Sinh sản - phần Sinh sản
ở thực vật - Sinh học 11 cơ bản” với mục đích nhằm:
- Điều tra thực trạng về việc xây dựng và sử dụng các HĐTN trong dạy

học Sinh học nhằm phát triển năng lực (NL) của HS trong trường.
- Lựa chọn được quy trình và thiết kế các HĐTN trong dạy học Chương
IV: Sinh sản - phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11 Cơ bản.
- Xác định được quy trình tổ chức các HĐTN nhằm phát triển NL cho HS
(đặc biệt là NL NCKH).
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức trong chương IV: Sinh sản - phần
Sinh sản ở thực vật - Sinh học 11 Cơ bản. Từ đó thiết kế các HĐTN theo
hướng phát triển NL NCKH cho HS.
- Tổ chức sử dụng các HĐTN đã thiết kế trong dạy học cho học sinh lớp
11 nhằm phát triển NL NCKH.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu lí thuyết có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề
tài;
- Phân tích tài liệu thu được, tập hợp các thông tin liên quan đến vai trị,
hình thức, nội dung bài học.
- Sắp xếp các tài liệu thông tin thu thập được theo hệ thống
1.4.2. Phương pháp điều tra quan sát

2

skkn


Trao đổi ý kiến với một số giáo viên, học sinh THPT để đánh giá mức độ
thành công của các nội dung thực nghiệm đồng thời tham khảo ý kiến góp ý,
tiếp thu ý tưởng và kinh nghiệm phục vụ cho xây dựng nội dung đề tài, tiến
hành các hoạt động giảng dạy.
Tiến hành tìm hiểu tình hình giảng dạy Chương IV: Sinh sản - phần Sinh

học cơ thể thực vật - Sinh học 11 cơ bản thông qua việc dự giờ, rút kinh
nghiệm sau khi giảng dạy, phân tích, đi sâu vào mấy khía cạnh cơ bản có liên
quan tới nội dung nghiên cứu, kiến thức trọng tâm, phương pháp giảng dạy,
khả năng vận dụng vào các khâu trong q trình dạy học, khả năng huy động
tích cực tự giành lấy kiến thức của học sinh trên lớp.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Các lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn có trình độ tương đương
nhau dựa vào kết quả học tập trước đó. Việc bố trí thực nghiệm và đối chứng
được tiến hành song song và bố trí thuận nghịch.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Phân tích nội dung kiến thức các chương Sinh sản theo bài học để lựa
chọn các nội dung kiến thức có thể thiết kế HĐTN.
- Vận dụng quy trình thiết kế HĐTN trong dạy học Chương IV: Sinh sản phần A – Sinh sản ở thực vật - Sinh học 11 THPT nhằm phát triển NL NCKH
để thiết kế các HĐTN với từng nội dung cụ thể trong bài học; Xây dựng các
giáo án có tổ chức các HĐTN.
- Tổ chức dạy học thực nghiệm trên đối tượng HS lớp 11 của trường
THPT Hoằng Hoá 2.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm qua các tiết giảng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông
đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI,
mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm, Học
để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong là các hoạt động giáo dục thực tiễn
được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức trong
giờ học và ngoài giờ học ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt

động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và
các hành động của học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động
giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện nhằm phát triển, nâng cao các
tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập,
đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham
gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được phát huy vai trị chủ
thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ
3

skkn


động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt
động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ
quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể
hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động
của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Sinh học THPT với các kiến
thức được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm, có sự nâng cao và nghiên cứu
sâu hơn từ kiến thức sinh học cấp THCS, và các kiến thức được sắp xếp theo
các cấp độ tổ chức sống từ cấp độ tế bào – cơ thể – quần thể/loài – quần xã/hệ
sinh thái – sinh quyển. Sinh học THPT nghiên cứu sâu hơn về cơ chế hoạt
động của các đối tượng và những ứng dụng của các kiến thức trong đời sống
sinh vật, con người và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
Sinh học cơ thể thực vật gồm hai nội dung chính là cấu tạo cơ thể thực vật
và sinh lý thực vật. Trong đó phần Sinh lý thực vật là quá trình hoạt động
nghiên cứu về các quá trình sống diễn ra trong cơ thể thực vật. Qua q trình
nghiên cứu đó, chúng ta sẽ phát hiện ra những quy luật của các hoạt động sinh
lý diễn ra trong cơ thể thực vật từ đó sẽ phát hiện sự tác động của các nhân tố

sinh thái như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nước, ion khoáng, … đến đời sống của
cơ thể thực vật. Như vậy, có thể thấy mục tiêu của phần Sinh lý thực vật là
phục vụ cho việc cải tạo thực vật theo nhu cầu, mục đích của con người nhằm
tạo ra các sản phẩm từ thực vật có năng suất, chất lượng tốt.
Cịn đối với HS THPT thì mục tiêu của phần Sinh lý thực vật chính là
giúp cho HS có những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn về cấp
độ tổ chức cơ thể của sự sống ở cấp cơ thể thực vật; Giải thích được các cơ chế
tác động, các quá trình sinh lý trong hoạt động sống ở mức cơ thể thực vật;
Vận dụng các kiến thức vào thực tiễn sản xuất và đời sống, hiểu biết và vận
dụng các biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ mơi
trường sống và góp phần nâng cao chất lượng sống. Đồng thời còn giúp HS
củng cố qua điểm duy vật biện chứng về thế giới sống, lòng yêu và bảo vệ
thiên nhiên, đặc biệt là bảo vệ rừng.
Như vậy có thể thấy kiến thức này gắn liền với thực tiễn cuộc sống của
HS, nếu GV chỉ tập trung dạy cho HS các kiến thức trong SGK mà không tiến
hành tổ chức cho HS tham quan, tìm hiểu thơng qua các HĐTN thì việc hiểu rõ
bản chất cũng như vận dụng các kiến thức đã học để trả lời các hiện tượng
trong thực tiễn.
Do đó, để học sinh hứng thú, say mê với môn học tơi đã tích cực nghiên
cứu, học hỏi, tự trau dồi về chun mơn nghiệp vụ, tìm hiểu về cách thức tổ
chức HĐTN trong giảng dạy bộ mơn từ đó vừa giúp HS tích cực hơn trong việc
chiễm lĩnh tri thức, vừa góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn và chất lượng
giáo dục của nhà trường.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Hàng năm vào đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ
4

skkn



chức các HĐTN sáng tạo (HĐTNST) cho HS ngay từ đầu năm học; quan tâm
chỉ đạo các tổ nhóm chuyên mơn tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển NL cho HS. Tuy nhiên vì điều kiện phương tiện đi lại
thiếu thốn, kinh phí hạn hẹp nên chưa tổ chức được nhiều HĐTN cho học sinh
tham gia.
Các giáo viên cũng chủ động, tích cực đổi mới phương pháp dạy học và
phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để thực hiện việc giáo dục
HS trong mơn học của mình, thơng qua các tiết Chào cờ, ngoại khóa,
HĐNGLL, ..
GV đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển NL của
HS, nhưng hầu hết mới chỉ dừng lại ở hoạt động hướng dẫn HS chiếm lĩnh kiến
thức thông qua sách giáo khoa mà chưa gắn với các HĐTN. Việc tổ chức cho
học sinh được tham gia HĐTN mới chỉ dừng lại ở hoạt động của Đoàn Thanh
niên là chủ yếu.
Các GV chưa huy động được HS tham gia vào các HĐTN hoặc các
HĐTN chưa tạo ra sự hấp dẫn đối với các em. Hầu hết các GV mới chỉ tập
trung vào việc giao nhiệm vụ và khuyến kích các HS hồn thành nhiệm vụ một
cách nhanh nhất có thể mà chưa hình thành được ở HS cách tiến hành tổ chức
các HĐTN và khám phá kiến thức thơng qua các HĐTN đó.
Đặc biệt là trong bộ môn Sinh học, các GV mới chỉ tập trung tổ chức cho
HS các HĐTN thông qua các bài thực hành có trong nội dung chương trình.
Qua các bài thực hành đó, HS phải tiến thành theo các bước đã quy định sẵn,
rập khn, máy móc nên chưa phát huy được tính sáng tạo của HS, việc tiếp
thu các kiến thức còn thụ động.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
2.3.1. Hoạt động trải nghiệm và vai trò của HĐTN
Trong Từ điển tiếng Việt thì trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng”, nghiệm có nghĩa là “ngẫm thấy, suy xét ra điều nào đó là đúng qua
kinh nghiệm thực tế” và trải nghiệm có nghĩa là “trải qua, kinh qua”.

Còn với tác giả Trần Thị Gái (2018) thì “học tập trải nghiệm là người học
học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm và thông qua các HĐTN, các HĐTN của
người học được thực hiện theo một chu kỳ khép kín với các pha nối tiếp nhau
nhằm chuyển đổi kinh nghiệm và nắm bắt kinh nghiệm mới”.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng trong q trình HS hoạt động đã có sự định
hướng của GV để giúp cho biết HS kết hợp các kinh nghiệm đã có với các kinh
nghiệm vừa tiếp thu được để rút ra kinh nghiệm mới và HS sẽ sử dụng các kinh
nghiệm mới này để giải quyết tình huống, nhiệm vụ mới đặt ra. Như vậy,
HĐTN ở đây chính là cách dạy, cách học thông qua trải nghiệm của bản thân
học sinh.
HĐTN trong trường THPT có thể được tổ chức với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng khác nhau. Có thể được tổ chức thông qua tham quan dã ngoại,
thực hành thí nghiệm, hoạt động nhân đạo, các hội thi, lao động cơng ích, sinh
5

skkn


hoạt tập thể, hoạt động tình nguyện, dự án và NCKH, ...
Có thể thấy các nhà nghiên cứu đánh giá rất cao vai trò của HĐTN trong
dạy học cũng như trong phát triển năng lực của HS.
Trong HĐTN, HS được hoạt động thực hành trải nghiệm những kiến thức,
kĩ năng đã học trong các mơn học; đồng thời qua đó tiếp tục tìm tịi, mở rộng
kiến thức và khả năng ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn. Từ việc tham gia
hoạt động trải nghiệm, HS sẽ được vận dụng kiến thức được học ở trong
trường, qua đó HS được mở rộng, tìm tịi, sáng tạo hơn trong kiến thức.
Khi đặt ra một yêu cầu trải nghiệm, HS phải hoạt động, phải hồn thành
một sản phẩm, và sản phẩm đó chính là kết quả HĐTN. Sản phẩm đó khơng
theo khn mẫu nào, đó chính là sự sáng tạo của HS khi giải quyết vấn đề được
đặt ra. Với nội dung và hình thức nêu trên, HĐTN có vai trị quyết định đối với

việc hình thành và phát triển NL, phẩm chất của HS.
Dạy học thông qua HĐTN không chỉ giúp người học rèn luyện khả năng
quan sát qua tham quan các mơ hình thực tế (trực quan sinh động), tư duy
logic, tổng hợp kết quả, cách miêu tả,… mà còn giúp các em làm quen với các
phương pháp nghiên cứu, thu thập xử lý các dữ liệu, tiến hành các thao tác thí
nghiệm, thảo luận nhóm, trình bày kết quả đã tìm hiểu được của mình hay của
cả nhóm. Thơng qua các HĐTN sẽ hình thành nên sự đam mê chủ động khám
phá kiến thức, rèn luyện được nhiều kỹ năng sống mà các phương pháp dạy
học khác không thể hình thành được.
Bên cạnh đó, các em cịn được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý
tưởng của chính mình. Do vậy mà các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi
được học tập dưới dạng HĐTN.
2.3.2. Năng lực NCKH và vai trò của NL NCKH
Theo Từ điển Tiếng Việt, Khang Việt đã đưa ra khái niệm “NCKH là xem
xét kỹ vấn đề, giải quyết vấn đề và đưa ra kết luận về vấn đề”.
Có thể thấy việc phát triển năng lực NCKH là rất cần thiết đối với HS.
Trong học tập, thông qua NCKH các em sẽ tích cực và chủ động chiếm lĩnh
kiến thức, phát triển các kĩ năng hỗ trợ cho các hoạt động nhận thức. Hoạt động
NCKH có nhiều hình thức khác nhau như viết tiểu luận, báo cáo, làm bài luận,
làm đề tài nghiên cứu… mang lại những ý nghĩa thiết thực cho học sinh.
NCKH giúp HS bổ sung những kiến thức không được học trong nhà
trường thông qua các tiết học chính khóa, đó là những kiến thức về thực tiễn
đời sống để làm giàu vốn sống cho bản thân. Thông qua các HĐTN trong các
giờ học, các buổi tham quan dã ngoại các mơ hình sản xuất, các cuộc thi kiến
thức, HS sẽ phải vận dụng những kỹ năng ít khi dùng đến, qua đó HS hiểu sâu,
biết rộng hơn về những điều kiến thức còn nắm chưa vững đã học ở nhà trường
hay trong các trang sách mà các em đọc được.
NCKH giúp HS tìm hiểu sâu hơn những kiến thức được học. Không chỉ
các kiến thức lý thuyết mà cịn áp dụng các kiến thức đó vào thực tiễn cuộc
sống ra sao. NCKH sẽ phát huy ở HS khả năng phân tích, thu thập, đánh giá,

liên hệ, kết hợp với những điều mới để giải quyết những vấn đề đang quan tâm,
6

skkn


thắc mắc, viết báo cáo chuyên đề… từ một vấn đề sẽ mở rộng ra nhiều vấn đề
làm phong phú kiến thức cũng như vốn sống của các em.
Hoạt động NCKH còn giúp cho HS rèn khả năng tư duy sáng tạo, khả
năng phê phán, bác bỏ hay chứng minh một cách khoa học những quan điểm
nào đó, rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp kiến thức, khả năng tư duy logic, xây
dựng tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Như vậy, trong hoạt động NCKH, HS phải trực tiếp tiến hành quan sát các
thí nghiệm, thu thập xử lý thông tin, .... Các nhiệm vụ mà HS phải làm cũng
đồng nghĩa với việc HS được trải nghiệm. Vì vậy tổ chức các HĐTN trong dạy
học sẽ phát triển được năng lực NCKH của HS.
Đây chính là lý do mà tôi tiến hành lựa chọn đề tài tổ chức các HĐTN
nhằm phát triển năng lực NCKH của HS trong dạy học chương IV: Sinh sản
phần A – Sinh sản ở thực vật - Sinh học 11 Cơ bản.
2.3.3. Nội dung kiến thức có thể thiết kế HĐTN.
Phân tích nội dung kiến thức các chương IV: Sinh sản - phần Sinh học cơ
thể thực vật - Sinh học 11 Cơ bản theo bài học để lựa chọn các nội dung kiến
thức có thể thiết kế HĐTN.
Nội dung kiến thức có
Bài
Hình thức tổ chức
thiết kế
Bài 41: Sinh sản - Khái niệm chung về - Xem video.
vơ tính ở TV
sinh sản.

- Tham quan thực địa tại
- Sinh sản vơ tính là gì?
vườn trường (nếu có điều
- Các hình thức sinh sản kiện tham quan cơ sở trồng
vơ tính ở thực vật.
hoa cây cảnh).
- Các phương pháp nhân
giống vơ tính.
Bài 42: Sinh sản - Khái niệm sinh sản hữu - Sưu tập và phân loại các
hữu tính ở thực tính ở thực vật.
lồi hoa.
vật
- Sinh sản hữu ở thực vật - Xem phim về q trình thụ
có hoa.
phấn, thụ tinh của thực vật.
+ Cấu tạo của hoa
- Xem phim về quá trình hình
+ Quá trình hình thành thành hạt và quả.
hạt phấn và túi phơi.
+ Q trình thụ phấn và
thụ tinh.
+ Q trình hình thành
hạt, quả.
Bài 43: Thực - Giâm cành, giâm lá.
- Tham quan thực địa tại cơ
hành: Nhân giống - Ghép cành.
sở trồng hoa.
vơ tính ở TV bằng - Ghép chồi (mắt)
- Tiến hành thực hành tại
giâm chiết ghép

phịng thí nghiệm và vườn
thực
nghiệm
của nhà
trường.
7

skkn


- Viết nhật ký quan sát.
2.3.4. Lựa chọn quy trình xây dựng HĐTN:
Các HĐTN thường được tổ chức theo một chu trình, ở giai đoạn bắt đầu,
HS vận dụng kinh nghiệm vốn có của bản thân để giải quyết vấn đề học tập và
ở giai đoạn kết thúc HS có thể vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã học để giải
quyết một cách linh hoạt, chủ động, sáng tạo những vấn đề thực tiễn đời sống
và xã hội. Các HĐTN trong dạy học Sinh học THPT được thiết kế theo quy
trình gồm 5 bước cơ bản sau:

Đây là quy trình thiết kế HĐTN mang tính đặc trưng của bộ mơn Sinh
học. Quy trình gồm các bước rất rõ ràng, cụ thể, giúp cho việc thiết kế các
HĐTN trở nên đơn giản, dễ dàng.
2.3.5. Thiết kế các HĐTN trong dạy học bài Bài 43: Thực hành: Nhân
giống vơ tính thực vật bằng giâm, chiết, ghép, chương IV: Sinh sản, phần
A – Sinh sản ở thực vật, Sinh học 11 – Cơ bản.
Bước 1: Xác định mục tiêu của chủ đề
Sau khi học xong phần này, HS có khả năng:
* Về kiến thức
- Kĩ thuật giâm, chiết, ghép (ghép cành, ghép mắt).
- Chỉ ra được cơ cở khoa khọc của các phương pháp nhân giống ở thực vật.

* Về KN/NL
8

skkn


- NL nghiên cứu khoa học: làm thí nghiệm, quan sát; điều tra; viết báo cáo.
- Phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
* Về thái độ:
- Vận dụng các kiến thức vào thực tiễn sản xuất.
Bước 2: Xác định các mạch nội dung cơ bản của chủ đề
Mạch nội dung: Cách tiến hành các phương pháp nhân giống vơ tính ở thực
vật.
Bước 3: Xác định các dạng HĐTN trong chu trình trải nghiệm.
Chu trình trải nghiệm gồm 4 pha: Trải nghiệm cụ thể => Quan sát phản ánh =>
Trừu tượng hóa khái niệm => Thử nghiệm tích cực.
Các pha Mục tiêu
Hoạt động
Trải nghiệm Nhận biết được các phương pháp nhân giống Tham quan thực địa
cụ thể
ở thực vật.
Quan sát Cách tiến hành các phương pháp nhân giống
Thảo luận
phản ánh vơ tính ở thực vật
Trừu tượng Khắc sâu lại kiến thức sinh sản vơ tính ở thực
Bài tập lí thuyết
hóa khái niệm vật
Thử nghiệm Tiến hành thí nghiệm phương pháp nhân
Thí nghiệm thực hành
tích cực giống vơ tính trong thực tiễn sản xuất

Báo cáo thu hoạch
Bước 4: Xây dựng tiến trình HĐTN cho mỗi pha
Chu trình trải nghiệm được các nhóm tiến hành trong thời gian 1 tuần, cụ thể
trong bảng sau:
Các pha
Thời gian Địa điểm
Hoạt động
Phương tiện
Cơ sở
Tham quan thực địa
Trải nghiệm cụ thể
2 tuần
Phiếu điều tra
Nhung Hà Làm thí nghiệm
Quan sát phản ánh
Thảo luận
Lớp học
Vở ghi, bút
Trừu tượng hóa khái 1 tiết
Làm bài tập lý
niệm
thuyết
Thử nghiệm tích cực 2 tuần
Ở nhà Thí nghiệm thực địa Thực hành
1. Trải nghiệm cụ thể: HS được tham quan.
- HS tham quan thực địa tại cơ sở NHUNG HÀ - Hoằng Quý, Hoằng Hoá,
Thanh Hoá, tiến hành phỏng vấn để hoàn thành phiếu điều tra về các vấn đề
sau:
+ Các giống cây trồng được áp dụng phương pháp nhân giống vơ tính.
+ Các phương pháp nhân giống vơ tính thích hợp với đối tượng hoa hồng?

+ Thời điểm thích hợp để tiến hành các phương pháp nhân giống vơ ính?
+ Cách tiến hành các phương pháp nhân giống vơ tính?
+ Trong q trình nhân giống vơ tính cần chú ý các bước nào?
- HS chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm tiến hành thực hành giâm cành và giâm lá
với một đối tượng (cây lá bỏng, cây rau muống, cây rau ngót, cây rau lang) với
các vị trí hom khác nhau trên cơ thể thực vật (già, trưởng thành, non).

9

skkn


2. Quan sát phản ánh:
- Các nhóm tiến hành quan sát sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác.
- Báo cáo kết quả thực hành, giải thích được sự khác nhau ở các vị trí của hom
đem giâm.
3. Trừu tượng hóa khái niệm:
- HS dựa vào các kiến thức đã được tiếp thu thơng qua q trình tham quan
thực địa tiến hành thảo luận để đưa ra cách tiến hành các phương pháp nhân
giống vơ tính.
- Bài tập lý thuyết:
Bài 1: Một bạn HS tiến hành thí nghiệm giâm cành theo hình sau

Dựa vào kiến thức về giâm cành, hãy cho biết:
a. Bạn HS trên làm thí nghiệm có đúng theo quy trình khơng?
b. Em hãy mơ tả lại cách tiến hành giâm cành?
c. Tại sao khi tiến hành giâm cành, người ta phải cắm nghiêng các đoạn hom
thành một góc 450 so với mặt đất?
Bài 2: Đọc thơng tin dưới đây và cho biết:
“Cách lạ: Ơng An có một vườn nhãn đã trồng được hơn 20 năm nên hiện

tượng cây không đậu quả hay lưa thưa vài chùm. Ông An có ý tưởng “thay
máu" cho vườn nhãn bên hông nhà. Ban đầu, ông nghĩ là sẽ phải chặt bỏ để
trồng mới vì vườn nhãn đã trồng được tới hơn 20 năm. Nhưng sau khi được các
cán bộ khuyến nơng tư vấn và tìm hiểu tìm hiểu, ơng được cán bộ khuyến nông
cho biết, không cần phải chặt cây cũ mà vẫn có cách để “trẻ hóa” vườn nhãn
bằng cách ghép cành. …”

10

skkn


a. Ông An đã tiến hành phương pháp nhân giống nào để “thay máu” cho vườn
nhãn già cỗi?
b. Phương pháp nhân giống này có bao nhiêu cách? Kể tên các cách đó?
c. Ưu điểm của phương pháp nhân giống này?
d. Các lưu ý khi tiến hành phương pháp nhân giống này?
4. Thử nghiệm tích cực:
- Thực hành giâm cành tại gia đinh.
- Thực hành ghép cành và ghép mắt tại gia đình.
5. Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá HS trong HĐTN
Câu hỏi, bài tập đánh giá cả chu trình như sau:
1) Quan sát hình ảnh và cho biết:

a. Để nhân nhanh giống các loài thực vật trên, người ta thường dùng bằng
phương pháp gì?
b. Nêu cách tiến hành các phương pháp đó?
2) Hình ảnh dưới đây là sản phẩm của phương pháp nhân giống bằng ghép
cành ở cây hoa hồng.


11

skkn


a. Bằng kiến thức đã được học của mình. Em hãy trình bày cách tiến hành ghép
cành?
b. Ngồi nhân giống nhanh bằng phương pháp ghép cành, cây hoa hồng còn
được tạo ra bằng phương pháp nhân giống nào khác nữa?
c. Trong quá trình ghép cành, tại sao phải ngắt bỏ hết lá trên cành ghép và một
phần ba số lá trên gốc ghép?
2.3.5. Xây dựng giáo án có tổ chức các HĐTN.
BÀI 43: THỰC HÀNH: NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH Ở THỰC VẬT
BẰNG GIÂM, CHIẾT, GHÉP
I. Mục tiêu: Sau khi học bài thực hành này, HS phải
1. Kiến thức: :
- Nêu được các kĩ thuật giâm cành, giâm lá, ghép cành và ghép chồi (mắt).
- Giải thích được cơ sở sinh học của các phương pháp nhân giống vơ tính:
Chiết cành, giâm cành, ghép cành, ghép chồi.
- Nêu được lợi ích kinh tế của phương pháp nhân giống vơ tính.
2. Kỹ năng:
- Kỹ năn làm thí nghiệm, quan sát; điều tra; viết báo cáo.
4. Năng lực cần hướng tới:
- Phát triển NL NCKH cho HS.
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm.
II.Phương tiện:
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, máy chiếu, máy tính.
- Liên hệ với cơ sở NHUNG HÀ để tiến hành tham quan thực địa.
III. Phương pháp:
Dạy học thơng qua tổ chức các HĐTN

IV. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định lớp:
2. Ktra bài cũ:
- Có những phương pháp nhân giống vơ tính nào?

3. Giảng bài mới:
ĐVĐ: Ba tuần trước các em đã được đi tham quan cơ sở NHUNG HÀ –
Hoằng Quý, Hoằng Hoá.

12

skkn


Trong chuyến tham quan đó, các nhóm đã tiến hành phỏng vấn, thu thập
thơng tin, thực hiện các thí nghiệm, hồn thành báo cáo của nhóm mình theo
tiến trình HĐTN dưới bảng.
Các pha
Thời gian Địa điểm
Hoạt động
Phương tiện
Cơ sở
Tham quan thực địa
Trải nghiệm cụ thể
2 tuần NHUNG
Phiếu điều tra
Làm thí nghiệm

Quan sát phản ánh
Thảo luận

Lớp học
Vở ghi, bút
Trừu tượng hóa khái 1 tiết
Làm bài tập lý
niệm
thuyết
Thử nghiệm tích cực 2 tuần
Ở nhà Thí nghiệm thực địa Thực hành
1. Trải nghiệm cụ thể: HS được tham quan.
- HS tham quan thực địa tại cơ sở NHUNG HÀ – Hoằng Quý, Hoằng Hố:

Cơ Nhung chủ cơ sở tiến hành chiết cành.

13

skkn


Cơ Nhung chủ cơ sở tiến hành giâm cành.

Hình ảnh hạt động tại cơ sở Nhung Hà

14

skkn


Ghép táo tại cơ sở Nhung Hà
Tiến hành phỏng vấn để hoàn thành phiếu điều tra về các vấn đề sau:
+ Các phương pháp nhân giống vơ tính thích hợp với đối tượng hoa hồng?

+ Thời điểm thích hợp để tiến hành các phương pháp nhân giống vơ tính?
+ Cách tiến hành các phương pháp nhân giống vơ tính?
+ Trong q trình nhân giống vơ tính cần chú ý các bước nào?
- Các nhóm HS chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm tiến hành thực hành giâm cành
và giâm lá với một đối tượng (cây lá bỏng, cây rau muống, cây rau ngót, cây
rau lang) với các vị trí hom khác nhau trên cơ thể thực vật (già, trưởng thành,
non).
2. Quan sát phản ánh:
- Các nhóm tiến hành quan sát sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác:
- Báo cáo kết quả thực hành, giải thích được sự khác nhau ở các vị trí của
hom đem giâm.
3. Trừu tượng hóa khái niệm:
HS dựa vào các kiến thức đã được tiếp thu thơng qua q trình tham quan
thực địa tiến hành thảo luận để đưa ra cách tiến hành các phương pháp nhân
15

skkn


giống vơ tính ở cây hoa hồng nói riêng và ở thực vật nói chung.
Trong q trình tham quan, HS cần thu hoạch được các nội dung sau:
* Các phương pháp nhân giống thích hợp với hoa hồng gồm giâm cành, ghép
cành, ghép chồi (mắt)
* Thời điểm thích hợp để tiến hành gồm 2 đợt là mưa xuân (tháng 2 – 4) và tiết
trời thu mát (tháng 8 – 10) hàng năm.
* Cách tiến hành một vài phương pháp nhân giống vơ tính
a. Giâm cành và giâm lá.
- Giâm cành.
+ Cắt thân cây để giâm thành nhiều đoạn (hom) dài 10 - 15cm và có số lượng
chồi (mắt) bằng nhau.

+ Cắm nghiêng các hom sao cho đầu dưới vào đất ẩm.
- Giâm lá: Cắt lấy 1 lá của cây lá bỏng (lá bánh tẻ) rồi đặt xuống đất
ẩm.
b. Ghép cành.
+ Dùng dao sắc cắt vát, gọn và sạch gốc ghép, cành ghép.
+ Cắt bỏ hết lá trên cành ghép và 1/3 số lá trên gốc ghép.
+ Ghép áp thật sát cành ghép vào mặt vát của gốc ghép.
+ Buộc chặt để cho dòng mạch gỗ dễ dàng di chuyển từ gốc ghép lên cành
ghép.
c. Ghép chồi (mắt).
+ Rạch lớp vỏ trên gốc ghép thành hình chữ T dài khoảng 2cm → Dùng sống
dao tách vỏ theo vết rạch 1 khoảng đủ để đặt mắt ghép.
+ Chọn 1 chồi mới nhú trên cành ghép → Dùng dao cắt lớp vỏ kèm theo 1
phần gỗ ở chân mắt ghép.
+ Đặt mắt ghép vào chỗ đã nạy vỏ sao cho lớp vỏ của gốc ghép và chồi ghép
sát vào nhau ở đầu chữ T.
+ Phủ vỏ lên chồi ghép → buộc lại sao cho hở chồi mắt.
* Trong q trình nhân giống vơ tính cần chú ý các bước:
- Lựa chọn được cành giâm, lá giâm, cành ghép, mắt ghép hợp lí.
- Chọn ngày râm mát, khô ráo để tiến hành.
* Sự khác nhau ở các vị trí của hom đem giâm:
Trong 3 vị trí đem giâm là cành (lá) già, cành (lá) bánh tẻ, cành (lá) non
thì vị trí cành (lá) bánh tẻ sinh trưởng, phát triển tốt nhất vì cành (lá) đó tương
đối non, có sức sống tốt và khả năng phân chia cao. Cịn ở cành (lá) già thì phát
triển đã đạt đến kích thước tối đa.
Thử nghiệm tích cực:
- Thực hành giâm cành hoa hồng tại trường:

16


skkn


Bài tập lý thuyết:
Bài 1: Một bạn HS tiến hành thí nghiệm giâm cành theo hình sau:

Dựa vào kiến thức về giâm cành, hãy cho biết:
a. Bạn HS trên làm thí nghiệm có đúng theo quy trình khơng?
b. Em hãy mô tả lại cách tiến hành giâm cành?
c. Tại sao khi tiến hành giâm cành, người ta phải cắm nghiêng các đoạn hom
thành một góc 450 so với mặt đất?
Bài 2: Đọc thông tin dưới đây và cho biết:
“Cách lạ: “Cách lạ: Ơng An có một vườn nhãn đã trồng được hơn 20 năm nên
hiện tượng cây không đậu quả hay lưa thưa vài chùm. Ơng An có ý tưởng
“thay máu" cho vườn nhãn bên hông nhà. Ban đầu, ông nghĩ là sẽ phải chặt bỏ
để trồng mới vì vườn nhãn đã trồng được tới hơn 20 năm. Nhưng sau khi được
17

skkn


các cán bộ khuyến nơng tư vấn và tìm hiểu tìm hiểu, ơng được cán bộ khuyến
nơng cho biết, khơng cần phải chặt cây cũ mà vẫn có cách để “trẻ hóa” vườn
nhãn bằng cách ghép cành. …”
a. Ơng An đã tiến hành phương pháp nhân giống nào để “thay máu” cho vườn
nhãn già cỗi?
b. Phương pháp nhân giống này có bao nhiêu cách? Kể tên các cách đó?
c. Ưu điểm của phương pháp nhân giống này?
d. Các lưu ý khi tiến hành phương pháp nhân giống này?
Thiết kế các tiêu chí và bộ cơng cụ kiểm tra, đánh giá HS trong HĐTN

Câu hỏi, bài tập đánh giá cả chu trình như sau:
1) Quan sát hình ảnh và cho biết:

a. Để nhân nhanh giống các loài thực vật trên, người ta thường dùng bằng
phương pháp gì?
b. Nêu cách tiến hành các phương pháp đó?
2) Hình ảnh dưới đây là sản phẩm của phương pháp nhân giống bằng ghép
cành ở cây hoa hồng.

a. Bằng kiến thức đã được học của mình. Em hãy trình bày cách tiến hành ghép
cành?
b. Ngồi nhân giống nhanh bằng phương pháp ghép cành, cây hoa hồng còn
được tạo ra bằng phương pháp nhân giống nào khác nữa?
c. Trong quá trình ghép cành, tại sao phải ngắt bỏ hết lá trên cành ghép và một
phần ba số lá trên gốc ghép?
Gợi ý trả lời:
Câu hỏi 1:
a. Người ta thường dùng phương pháp giâm cành (rau ngót) và giâm lá (cây lá
bỏng).
18

skkn


b. Cách tiến hành như sau:
- Giâm cành.
+ Cắt thân cây để giâm thành nhiều đoạn (hom) dài 10 - 15cm và có số lượng
chồi (mắt) bằng nhau.
+ Cắm nghiêng các hom sao cho đầu dưới vào đất ẩm.
- Giâm lá:

Cắt lấy một lá của cây lá bỏng (lá bánh tẻ) rồi đặt xuống nơi đất ẩm.
Câu hỏi 2:
a. Cách tiến hành ghép cành:
- Dùng dao sắc cắt vát, gọn và sạch gốc ghép, cành ghép.
- Cắt bỏ hết lá trên cành ghép và một phần ba số lá trên gốc ghép.
- Ghép áp thật sát cành ghép vào mặt vát của gốc ghép.
- Buộc chặt để cho dòng mạch gỗ dễ dàng di chuyển từ gốc ghép lên cành
ghép.
b. Các phương pháp nhân giống khác:
- Giâm cành.
- Ghép chồi (mắt)
- Chiết cành.
c. Giải thích:
- Ngắt bỏ hết lá trên cành ghép nhằm giảm thiểu lượng nước bốc hơi qua lá ở
cành ghép. Vì khi vừa ghép xong, các mạch trên cành ghép và gốc ghép bị tổn
thương và chưa thật sự thông với nhau, nếu nước bốc hơi nhiều quá cành ghép
sẽ chết do thiếu nước.
- Ngắt bỏ một phần ba số lá trên gốc ghép để tập trung chất dinh dưỡng nuôi
cành ghép. Nhưng đồng thời vẫn đảm bảo đủ lá để tiến hành quang hợp tạo
chất hữu cơ nuôi sống cả cành ghép và gốc ghép.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Giải pháp thực hiện thành công trong việc giảng dạy Chương IV: Sinh
sản – phần A – Sinh sản ở thực vật - chương trình “Sinh học 11 Cơ bản” ở
trường THPT Hoằng Hố 2, nên theo tơi nghĩ đề tài có tính khả thi, có thể áp
dụng lâu dài đặc biệt ở những trường cơng tác xã hội hóa giáo dục được quan
tâm và thực hiện tốt.
Trường THPT Hoằng Hoá 2 là một trường đóng trên địa bàn nơng thơn.
Đa số học sinh chưa mạnh dạn, thiếu các kĩ năng thực hiện trong các hoạt động
học tập và hoạt động phong trào của lớp, của trường. Do vậy, để rèn cho các

em những kĩ năng cần thiết, để các em bộc lộ những NL của bản thân, tôi đã
tiến hành dạy học mơn Sinh học gắn với các HĐTN qua đó đem lại những kết
quả khả quan, làm thay đổi nhận thức của học sinh về bộ mơn, HS có hứng thú
hơn trong các giờ dạy. HS mạnh dạn, tự tin hơn khi tham gia các hoạt động
chung của trường, của lớp; chủ động hơn trong việc nhận nhiệm vụ và thực
hiện nhiệm vụ mà GV giao cho. Từ đó, HS hứng thú, u thích mơn học và
cũng giúp các em hình thành, phát triển và khẳng định được NL của bản thân.
19

skkn


Các em trong tiết học chuyển từ tư thế bị động tiếp nhận sang tư thế chủ
động lĩnh hội và chiếm lĩnh, các em được tham gia vào các hoạt động để tìm ra
bài học cho mình và củng cố khắc sâu bài học. Cách học và rèn luyện trải
nghiệm sáng tạo khiến việc tiếp cận kiến thức vốn khô khan, vốn xa lạ, trừu
tượng trở nên dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ thực hành điều chỉnh hành vi và bài học
trở nên nhẹ nhàng hơn. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, học sinh được phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự
giác và sáng tạo của bản thân.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trên đây là sản phẩm của tác giả đã mạnh dạn soạn, giảng bài theo
hướng đổi mới bộ môn Sinh học ở trường THPT để dạy Chương IV: Sinh sản –
phần A – Sinh sản ở thực vật - chương trình “Sinh học 11 Cơ bản” trong năm
học 2019-2020 ở đối tượng học sinh lớp 11 của Trường THPT Hoằng Hóa 2.
Đã đạt được kết quả cao hơn phương pháp cũ nhiều học sinh đã gây hứng thú
khi học bộ mơn này, tuy nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế mong các đồng nghiệp
hợp tác cùng nhau để tìm đến một phương pháp mới hơn nữa để mang lại kết
quả tốt hơn.

3.2. Kiến nghị
- Đối với trường THPT Hoằng Hóa 2:
+ Nhà trường cần tăng cường tổ chức các HĐTN bằng nhiều hình thức
khác nhau hơn nữa cho HS.
+ Nhà trường tạo điều kiện và hỗ trợ GV bộ mơn về kinh phí và nhân
lực trong việc tổ chức các HĐTN.
- Đối với tổ chuyên môn: Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn cần lựa chọn
nội dung phù hợp để tổ chức HĐTN.
- Đối với giáo viên bộ mơn
+ Cần tích cực trau dồi chun mơn, tự học, tự bồi dưỡng, trao đổi kinh
nghiệm tổ chức các HĐTN với đồng nghiệp.
+ Phối hợp với GV chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường,
đặc biệt là tổ chức Đoàn Thanh niên trong việc tổ chức, quản lí, hướng dẫn HS
trong các HĐTN.
Với thực trạng học sinh học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học,
có thể coi đây là một quan điểm của tơi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao
chất lượng học sinh học. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các
thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến góp ý của đồng nghiệp để đề tài của tơi
hồn thiện hơn, quá trình áp dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả cao hơn..
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
20

skkn



người khác.

LÊ MINH DŨNG

Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Sinh học 11, nhà xuất bản giáo dục Việt nam. Nguyễn Thành
Đạt (Tổng Chủ biên), Lê Đình Tuấn (Chủ biên), Nguyễn Như Khanh.
2. Giáo dục kĩ năng sống trong môn Sinh học ở trường trung học phổ thông (tài
liệu dành cho giáo viên), nhà xuất bản giáo dục Việt nam. Lê Minh ChâuDương Quang Ngọc-Trần Thị Tố Oanh-Phạm Thị Thu Phương-Lê Thị TâmTrần Quý Thắng-Lưu Thị Thủy-Đào Vân Vi.

21

skkn


3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trãi nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ
thông. TS. NGUYỄN THỊ KIM DUNG - ThS. NGUYỄN THỊ HẰNG (Viện
NCSP - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội).
4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam. Tác giả: Nguyễn Thị Liên (Chủ biên) - Nguyễn
Thị Hằng - Tưởng Duy Hải - Đào Thị Ngọc Minh

Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


22

skkn


×