Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Skkn một số kỹ thuật sử dụng game show ứng dụng cntt và kỹ năng làm việc nhóm nhằm tạo hứng thú, yêu thích cho học sinh trong các giờ luyện tập hoá học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KỸ THUẬT SỬ DỤNG GAME SHOW ỨNG
DỤNG CNTT VÀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM NHẰM
TẠO HỨNG THÚ, YÊU THÍCH CHO HỌC SINH
TRONG CÁC GIỜ LUYỆN TẬP HOÁ HỌC 12

Người thực hiện: Trần Thị Tuyết Nhung
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hố học

THANH HOÁ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Tên mục
1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nguyên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Nhóm là gì?


2.1.2. Hoạt động nhóm như thế nào để đạt hiệu quả?
2.1.3. Ưu điểm của học tập theo kiểu kết hợp hoạt động nhóm với trị
chơi trí tuệ ứng dụng CNTT.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
2.3.1. Quy tắc sử dụng trò chơi trong dạy học.
2.3.2. Tác dụng của việc sử dụng trò chơi dạy học để nâng cao tính
tích cực học tập của học sinh trong dạy học mơn Hố học.
2.3.3. Các biện pháp tích cực hóa học tập.
2.3.4. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về việc xây dựng và sử
dụng trị chơi trong dạy học mơn Hố học.
2.3.5. Mơ tả chung các nhóm trị chơi dạy học.
2.3.6. Minh họa việc thiết kế và sử dụng một số chơi trong dạy học
mơn Hố học trong chương trình Hố học 12.
2.3.7. Quy trình xây dựng các trị chơi trí tuệ cho bài học.
2.3.8. Các biện pháp tăng tính hiệu quả khi sử dụng trò chơi trong dạy
học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1.Kết luận.
3.2. Một số kiến nghị.

Trang
2
2
3
3
3

3
3
3
4
4
4
5
6
7
8
9
9
11
12
16
17
19
19
19
20

1

skkn


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông trong
những năm gần đây đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi sâu sắc

đời sống kinh tế, xã hội, đặc biệt là giáo dục. Việc ứng dụng Công nghệ thông
tin (CNTT) được xác định là một trong 9 nhiệm vụ của ngành giáo dục. Mục
tiêu giáo dục trong thời đại mới là không chỉ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng có sẵn
cho học sinh mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dưỡng cho học sinh năng
lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, để từ đó có thể sáng tạo ra những tri
thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới, phát triển các năng lực
và phẩm chất của người học, góp phần làm giàu thêm nền kiến thức của nhân
loại. Vì vậy việc dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng cần phải đổi
mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp, nhất là đổi mới phương pháp dạy và
học sao cho vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động xây dựng kiến thức ngày
một nâng cao, để từ đó năng lực sáng tạo của họ được bộc lộ và ngày càng phát
triển. Tiến tới mục tiêu “biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo”.
Để đáp ứng được nhu cầu trên thì xã hội phải tăng cường tư liệu dạy học,
đặc biệt phải hỗ trợ tư liệu dạy học cho cả học sinh lẫn giáo viên. Muốn vậy,
mỗi giáo viên cần được đào tạo về công nghệ thông tin để biết khai thác những
phần mềm chuyên môn đã được xây dựng ở các nước cũng như nước ta, kết hợp
sử dụng chúng với các phương tiện dạy học hiện đại như máy vi tính, projector
vào q trình dạy và học nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực học tập, tự
chiếm lĩnh kiến thức dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, góp phần đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại phù hợp với mục tiêu của
chương trình giáo dục phổ thông 2018. “Giáo dục thông minh” hay “Giáo dục
4.0” được xem là mơ hình phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hiện nay.
Theo đó, mơ hình này thúc đẩy hoạt động dạy và học diễn ra mọi lúc, mọi nơi,
giúp cho người học có thể chủ động quyết định nội dung, phương thức học tập
theo nhu cầu của bản thân. Bài giảng được soạn thảo đa dạng với nhiều hình ảnh
và gói gọn vào các thiết bị, tránh đi sự cồng kềnh khi phải mang giáo án, tài liệu
theo, hoặc khó chỉnh sửa thêm thắt các kiến thức.
Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm, thí nghiệm hóa học giữ vai trị
đặc biệt quan trọng trong quá trình Dạy - Học. Tuy nhiên, trong hóa học có
nhiều khái niệm khó và trừu tượng, nhiều phản ứng diễn ra quá nhanh hoặc quá

chậm, diễn biến của các q trình và hiện tượng rất khó quan sát, một số thí
nghiệm lại độc hại, nguy hiểm vv... Vì vậy rất cần có sự hỗ trợ của CNTT và các
trị chơi trí tuệ để tăng sự hứng thú, u thích mơn học, từ đó học sinh có thêm
động lực để học tốt môn học đã từ lâu được xem là khô khan, trừu tượng này.
Theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phương pháp hiện đại, đặc biệt
là phương pháp hoạt động nhóm học tập tham gia các trị chơi trí tuệ như “rung
chng vàng”, “đường lên đỉnh Olimpia”, “diễn kịch”, ... có liên quan đến các
đơn vị kiến thức. Nhằm giúp phát huy tính tích cực, tự giác rèn luyện thói quen

2

skkn


và khả năng tự học. Tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập chủ động,
sáng tạo, tinh thần hợp tác trong học tập và trong thực tiễn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của ứng dụng tin học và hoạt động nhóm
kết hợp trị chơi trí tuệ trong dạy học hóa học và nghiên cứu, đề tài dưới đây sẽ
giới thiệu một số biện pháp nhằm khắc phục bớt những khó khăn thường hay
gặp phải của giáo viên cũng như những người nghiên cứu về Hóa học do vậy, tôi
lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số kỹ thuật sử dụng game show ứng dụng
CNTT và kỹ năng làm việc nhóm nhằm tạo hứng thú, u thích cho học sinh
trong các giờ luyện tập Hoá học 12”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả q trình giảng dạy và học tập mơn
Hố học nhất là chương trình Hố học 12.
Với chun đề nhỏ trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số kỹ thuật sử
dụng game show ứng dụng CNTT và kỹ năng làm việc nhóm nhằm tạo hứng thú,
u thích cho học sinh trong các giờ luyện tập Hoá học 12” sẽ hi vọng giúp đỡ
chính bản thân và các đồng nghiệp trong q trình giảng dạy. Để qua đó cùng

trao đổi và tìm ra giải pháp tốt nhất cho sự dạy và học của học sinh và các đồng
nghiệp trong quá trình giảng dạy mơn Hố học12.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Tìm hiểu các bài luyện tập trong chương trình Hố học 12 do nhà xuất bản
Giáo dục ấn hành và một số phương pháp làm việc nhóm, kỹ thuật soạn bài
giảng powerpoint, các trị chơi trí tuệ trên truyền hình và trong thực tế.
Đề tài này nghiên cứu, tổng kết về biện pháp, cách thức thực hiện nội dung:
- Phương pháp làm việc nhóm.
- Trị chơi trí tuệ liên quan đến nội dung kiến thức mơn Hố học 12.
- Ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu “sách giáo khoa – Hố
học 12”, “kỹ năng làm việc nhóm”, “ứng dụng CNTT vào dạy học”
Phương pháp khảo sát: Dựa trên những tư liệu về các chuyên đề đã được
nghiên cứu, tiến hành khảo sát đối tượng học sinh lớp 12 (lớp 12A1, 12A6,
12A7 trường THPT Nguyễn Thị Lợi) trước các giờ dạy luyện tập mơn Hố học.
Phương pháp khảo nghiệm vấn đề: Sau khi đã có kết quả nghiên cứu về đề
tài, tiến hành lập kế hoạch triển khai thực hiện. 
Phương pháp tổng kết: Sau khi triển khai thực hiện chuyên đề theo kế
hoạch đề ra, bám sát kết quả thu được, trên cơ sở đó điều chỉnh cách làm để phù
hợp với nội dung nghiên cứu, sau đó tổng kết q trình thực hiện, từ đó có cơ sở
đề xuất những biện pháp thực hiện đại trà đến nhiều học sinh hơn.
Ngồi ra cịn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu khác để 
bổ trợ cho quá trình nghiên cứu của sáng kiến.
1.5. Những điểm mới của SKKN: Đây là SKKN thực hiện lần đầu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
3

skkn



Khi tiến hành tìm tịi, đúc rút SKKN này, bản thân tơi đã xuất phát từ
những cơ sở lí luận sau:
2.1.1. Nhóm là gì? Các kĩ năng cần trong q trình hoạt động nhóm:
Nhóm khơng đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau
hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những
cá nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực
hiện một mục tiêu chung. Vì thế các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác
với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong
nhóm cũng phải có sự phụ thuộc vào thơng tin của nhau để thực hiện phần việc
của mình. Chúng ta tuy có nhiều hình thức nhóm khác nhau như: Nhóm bạn học
tập, nhóm bạn cùng sở thích, nhóm năng khiếu, nhóm kỹ năng, các câu lạc bộ,
các nhóm làm việc theo dự án, nhóm làm việc trong tổ chức, … Một nhóm có
thể hình thành theo nhiều cách khác nhau và nhóm làm việc là nhóm tạo ra được
một tinh thần hợp tác, biết phối hợp và phát huy các ưu điểm của các thành viên
trong nhóm để cùng nhau đạt đến một kết quả tốt nhất cho mục đích mà nhóm
đặt ra. Như vậy, để thực hiện được các hoạt động chung, thì mỗi một thành viên
trong nhóm cần phải có một số các kỹ năng sau đây ngoài sự đồng thuận chung
về quan điểm và mục đích của nhóm: lắng nghe, chất vấn, thuyết phục, tơn
trọng, trợ giúp, sẻ chia, chung sức [2].
2.1.2. Hoạt động nhóm như thế nào để đạt hiệu quả?
Học tập hợp tác nhóm là mơ hình học tập, làm việc theo nhóm để hoàn
thành một mục tiêu hoạt động chung với điều kiện giữa các thành viên có sự phụ
thuộc với nhau chặt chẽ, song mỗi cá nhân đều chịu trách nhiệm cụ thể, đồng
thời sự tương tác giữa các cá nhân được thúc đẩy, các kỹ năng hợp tác được sử
dụng hợp lý và nhóm ngày càng được củng cố.
Như vậy để hoạt động nhóm có hiệu quả cần có một số u cầu sau:
+ Tạo khơng khí thân thiện, thân tình, cởi mở và tin cậy lẫn nhau.
+ Có phương pháp giải quyết sự khơng nhất trí đối với một vấn đề.

+ Thống nhất các mục tiêu cần đạt.
+ Có sự thống nhất về các nguyên tắc sử dụng trong q trình làm việc.
+ Xác định rõ ràng ai trị của mỗi thành viên và mối quan hệ giữa các thành viên.
+ Có hình thức tổ chức thích hợp cho các vấn đề cần giải quyết.
+ Có trình tự làm việc hợp lí: Xây dựng nội qui nhóm: qui luật về phát biểu và
đóng góp ý kiến, qui luật về quyền hạn và nhiệm vụ của các thành viên trong
nhóm. Chọn nhóm trưởng có năng lực. Mỗi thành viên phải tuân thủ những
nguyên tắc sau: đúng giờ, đặt mục tiêu của cuộc thảo luận lên hàng đầu, hãy
nghĩ mình là một phần của nhóm chứ khơng phải là một cá thể riêng lẻ, đừng
ngắt lời người khác, đoàn kết để đạt mục tiêu tơn trọng những thành viên khác
và có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau giữa các thành viên [2].
2.1.3. Ưu điểm của học tập theo kiểu kết hợp hoạt động nhóm với trị chơi trí
tuệ ứng dụng CNTT.
Học tập theo nhóm giúp học sinh phát huy tính tự lực, tích cực, trách
nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc, bổ sung và chia sẻ kiến thức nhờ
4

skkn


học hỏi lẫn nhau, tăng cường sự tự tin cho học sinh, nâng cao kết quả và tạo
khơng khí thoải mái trong học tập, nâng cao được khả năng nhận xét, tư duy
logic, thể hiện khả năng sáng tạo trong việc tạo ra ý tưởng và lời giải mới…
Ngoài ra, làm việc theo nhóm giúp học sinh hình thành một số kĩ năng: kĩ năng
phát hiện vấn đề và nắm bắt thông tin, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng thương
lượng, kĩ năng tự học, kĩ năng lắng nghe, … đồng thời phát triển và hoàn thiện
các phẩm chất của mình.
Các hình thức dạy học thơng qua trị chơi trí tuệ sẽ giúp: tăng hứng thú của
học sinh, giúp học sinh sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn
thấy bức tranh tổng thể, phát triển nhận thức, tư duy, … kích thích hứng thú học

tập và khả năng sáng tạo của học sinh, phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ
não và rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách
logic. Như vậy, kết hợp hoạt động nhóm với các trị chơi trí tuệ trong học tập có
hiệu quả sẽ làm cho học sinh tương tác lẫn nhau, hỗ trợ, bổ sung kiến thức cho
nhau và vấn đề đặt ra được giải quyết triệt để và nhanh hơn. Từ đó phần nào đổi
mới phương pháp dạy và học hiện nay, tạo môi trường học tập thân thiện, nhẹ
nhàng và học sinh tích cực. Bên cạnh đó giúp học sinh dần hình thành một số kĩ
năng cần thiết giúp cho học sinh tiếp tục học tập và rèn luyện sau này và góp
phần vào mục tiêu giáo dục toàn diện con người [3].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng quá trình dạy học tơi nhận thấy phương pháp hoạt động nhóm
khơng phải là mới mà đơi khi cịn được giáo viên sử dụng thường xuyên trong
các giờ lên lớp. Nhưng có nhiều lúc hoạt động nhóm cịn mang tính hình thức
biểu hiện ở chỗ học sinh phải chạy đi chạy lại lộn xộn mất thời gian, hoạt động
của nhóm thường tập trung vào một số đối tượng khá – giỏi trong khi các em
yếu – kém ngồi xem và không theo kịp các bạn, thời gian người dạy dành cho
người học tham gia thảo luận không nhiều nên vấn đề cần đôi lúc chưa được giải
quyết triệt để. Bên cạnh đó, trong q trình giảng dạy cho học sinh một số giáo
viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ, …và cả lớp có chung cách trình
bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh
tự xây dựng theo cách hiểu của mình. Hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến
hình ảnh, màu sắc và đường nét. Đơi khi giáo viên tổ chức hoạt động nhóm
nhưng do học sinh chưa nắm được những nguyên tắc hoạt động nhóm sao cho
hiệu quả nên kết quả thảo luận chưa giải quyết hết vấn đề đặt ra. Bên cạnh đó
trong q trình thảo luận, tất nhiên sẽ có rất nhiều ý kiến, nên học sinh sẽ rất khó
khăn trong việc ghi chép. Ví dụ, khi sử dụng phương pháp lập bản đồ tư duy mà
học sinh dễ dàng hơn rất nhiều trong việc phát triển ý tưởng và tìm tịi xây dựng
kiến thức mới. Nếu học sinh tự vẽ bản đồ tư duy mà khơng có sự đóng góp ý
kiến, bổ sung, chỉnh sửa thì bản đồ tư duy do chính một học sinh lập nên đơi khi
chưa hồn chỉnh. Và nếu chỉ có giáo viên chỉnh sửa bản đồ tư duy cho học sinh

mà khơng có sự tham gia của các bạn trong lớp thì giờ học cũng sẽ khơng thỏa
mái và không phát triển được một số kĩ năng sống cho học sinh. Với thời gian
45 phút trong một tiết học, giáo viên không thể chỉnh sửa trên lớp hết toàn bộ
5

skkn


mỗi bản đồ mà học sinh đã lập. Như vậy, cần có hoạt động nhóm để học sinh có
thể tương tác với nhau và học tập lẫn nhau. Thông qua hoạt động nhóm mỗi cá
nhân sẽ tham gia đóng góp ý kiến cho bạn, tham gia thảo luận, thống nhất nội
dung kiến thức đúng từ đó hồn chỉnh sản phẩm “hội họa và kiến thức” của bản
thân. Sau khi học sinh tự thiết lập bản đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm,
cùng nhau bàn bạc, góp ý, đi đến thống nhất ý kiến dưới sự gợi ý, dẫn dắt của
giáo viên, học sinh sẽ ghi lại kiến thức khơng theo hình thức thơng thường mà
theo kiểu lập bản đồ tư duy sẽ giúp phát triển được năng lực riêng của từng học
sinh khơng chỉ về trí tuệ, mà kiến thức của bài học được học sinh lĩnh hội một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên mà hiệu quả. Học sinh trở nên thích thú hơn trong học
tập, phát triển năng lực tư duy, trí tưởng tượng, khả năng tổng hợp, khái quát
nhờ đó kiến thức của học sinh tiếp thu khơng cịn hạn chế và hời hợt mà độ bền
và nhớ kiến thức lại lâu hơn. Kết hợp lập bản đồ tư duy với hoạt động nhóm tạo
cho khơng khí giờ học thân thiện, học sinh thoải mái trình bày ý kiến và quan
điểm. Từ đó học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất
cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng [5].
Trong vài năm trở lại, giáo dục Việt Nam đang đổi mới toàn diện đặc biệt
là đã áp dụng mơ hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN, Global
Partnership for Education – Viet Nam Escuela Nueva). Đây cũng được đánh giá
là mơ hình sáng tạo của thế kỷ 21 bởi ngoài việc giúp học sinh trải nghiệm, phát
hiện kiến thức thông qua các hoạt động theo nhóm, các em cịn được kích thích
sự sáng tạo, rèn luyện tính độc lập và sự tự tin trong mọi hoạt động. Các giáo

viên đã sử dụng phương pháp làm việc nhóm để chia nhóm trong hoạt động
giảng dạy của mình, tuy nhiên việc áp dụng các trị chơi trí tuệ ứng dụng CNTT
thì cịn ít, nếu có thì hiệu quả chưa cao. Hơn nữa, học sinh ngày nay được tiếp
xúc với nhiều với cơng nghệ, thường thích khám phá và thể hiện bản thân nên
các phương pháp dạy học truyền thống khơng cịn phù hợp với xu hướng của
thời đại. Vì vậy, nếu giáo viên khơng thay đổi phương pháp dạy học rất dễ gây
nhàm chán cho học sinh.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Thiết kế các trò chơi trí tuệ với các mục đích sau đây:
- Xây dựng đội nhóm: Đó là những trị chơi được sử dụng để cải thiện mối quan
hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể. Các thành viên sẽ họp lại
thành nhóm và làm việc theo nhóm.
- Cải thiện khả năng giao tiếp: Loại trò chơi này được thiết kế và sử dụng để
người học thấy được cái họ cần cải thiện trong khả năng giao tiếp. Khi một
chương trình về kỹ năng giao tiếp người học cần phải đảm bảo tất cả những gì
mình đưa ra là đúng và những bản nhận xét là một phần quan trọng của trò chơi.
Lời nhận xét phải cụ thể và hướng tới những cách cư xử của từng cá nhân khi
giải quyết vấn đề.
- Phát triển kỹ năng thuyết trình: Bao gồm những trị chơi có mục đích giúp
người học phát triển khả năng đứng trước đám đông hay kỹ năng thuyết trình.

6

skkn


Trong khi sử dụng các trò chơi để tăng cường kỹ năng thuyết trình học sinh cần
chớp thời cơ bằng việc thể hiện cá tính của mỗi cá nhân trong nhóm bất cứ khi
nào có thể. Điều này sẽ phát triển các kỹ năng thuyết trình. Điều quan trọng là
người thuyết trình phải đảm bảo những cá nhân đó được để ý và được báo cáo

lại bởi các thành viên khác cịn lại trong nhóm.
- Rèn luyện trí nhớ: Các hoạt động đòi hỏi phải tái hiện trong thời gian ngắn
hoặc dài những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác. Trí nhớ được trắc
định bằng các trị đố, trong đó phải huy động tri thức từ quá khứ để giải đáp
những câu hỏi đánh đố. Bởi vì trị chơi đố có thể được xây dựng cho tất cả
những lĩnh vực học tập trong nhà trường, nên có thể sử dụng chúng như những
biện pháp để giúp học sinh tập dượt tri thức đã học trước đây và bằng cách đó
nâng cao hiệu suất trí nhớ của họ.
- Rèn luyện tính sáng tạo: Hiểu theo nghĩa phát kiến ra một biến thể mới của
hoạt động. Rõ ràng là các kiểu trò chơi khác biệt nhau ở mức độ độc đáo mà nó
khuyến khích hoặc hạn chế. Những phương án khác của trị chơi thích hợp nhất
cho việc kích thích tính sáng tạo là giải trí bằng sơ đồ tư duy, vẽ tranh, viết
truyện, làm thơ, đóng vai tơi là ai, đuổi hình bắt chữ, câu đố, mơ tả những phát
kiến tưởng tượng, ...
- Học những kỹ năng phán đoán: Chỉ một loại năng lực lường trước những dữ
liệu của các hành động có thể xảy ra trong tương lai ở trong một tình huống, và
đánh giá những nhân tố nào quyết định xác suất lớn nhất xảy ra điều gì đó.
- Học và rèn luyện hành vi có luật: Có nghĩa là cá nhân hiểu các luật lệ, quy tắc
chi phối hoạt động, tuân theo luật, tôn trọng những thoả thuận đã nhất trí với
nhau để tránh vi phạm luật và làm theo những gì đã nhất trí.
- Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: Có nghĩa là cá nhân
tán thành những phản ứng được chấp nhận về mặt xã hội trước sự thắng và bại.
Bất cứ hoạt động nào hễ có mục đích vươn tới hoặc có đối thủ để chiến thắng,
đều tạo ra những cơ hội tốt để bồi dưỡng thái độ này.
- Cải thiện kỹ năng tự quản: Thông qua các trò chơi cho phép người tham gia
biết được họ có thể cải thiện kỹ thuật tự đánh giá bản thân ở chỗ nào. Ở đây
chúng ta chỉ quan tâm đến việc cải thiện khả năng tổ chức của người tham gia.
2.3.1. Quy tắc sử dụng trò chơi trong dạy học.
Xác định rõ mục tiêu dạy học – giáo dục của mỗi trị chơi: cần làm rõ
những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống chơi, và bên cạnh đó

những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống dạy học-giáo dục.
Trị chơi chủ yếu giúp người học nâng cao nhận thức, hiểu sâu hơn bản
chất của vấn đề và cách giải quyết vấn đề mà trong những tình huống chính thức
người học khó hoặc khơng thể tiếp cận được.
Trị chơi sáng tạo chủ yếu dạy người học cách suy nghĩ, rèn luyện tính
năng động của hành vi, động cơ xã hội trong học tập, tạo ra môi trường áp dụng
những tri thức và tư tưởng.

7

skkn


Trị chơi cần được xem như mơi trường hoạt động của người học, để học
chính nội dung của đề tài, bài học thông qua ứng xử, xử lý, thực hiện, hành động
với các đối tượng, quá trình, quan hệ và tình huống chơi.
Trị chơi phải có quan hệ chặt chẽ với nội dung học tập và nội dung cần
phù hợp với thực tế tổ chức trò chơi. Chỉ lựa chọn những yếu tố, vấn đề quan
trọng, cần thết và thích hợp với phương thức chơi để đưa vào trò chơi với phán
đốn rằng trị chơi sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với giờ học bài bản.
Trong trò chơi các vai trò của người chơi cần được xác định rõ ràng. Đặc biệt
phải tránh làm cho người chơi lẫn lộn vai chơi trong các trị chơi phân vai đóng
kịch và một số trị chơi phóng tác với vai trị hoạt động của họ trong việc thực hiện
nhiệm vụ học tập, vai trị trách nhiệm đối với cơng việc trong quá trình chơi.
Khi đề ra các giải pháp hay kết luận về những vấn đề, tình huống, cần tránh
tuyệt đối hố hồn cảnh chơi mà phải tìm cách đưa ra những liên hệ, biến cố dữ
liệu của đời sống thực tế vào, nhằm tạo ra sự gần gũi giữa tình hướng chơi và
tình huống thật. Trong quá trình chơi, chỉ cho phép một số học sinh tham gia
hành động, nhập vai chơi, còn số học sinh kia quan sát học tập, sau đó đảo lại
tiến trình chơi. Khơng thể đưa tất cả học sinh vào tình huống chơi và biến trị

chơi thành trị giải trí đơn thuần.
Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo để có khả năng giải đáp những thắc mắc
của học sinh, hướng dẫn và điều chỉnh quá trình chơi, tổ chức tổng thể trị chơi
theo đúng thể loại đặc thù của nó.
Các quy luật và quy tắc chơi cần tự nhiên đến mức cao nhất, tránh gò bó và
được người học hiểu rõ, chấp nhận trước khi tiến hành trị chơi.
Cần có sự thảo luận và tổng kết sau trò chơi về 2 điều: nội dung và mục
tiêu học tập đạt đến đâu, người học học được cái gì bổ ích theo u cầu dạy học
và ngồi u cầu dạy học; xử lí tương tác nhóm và rút kinh nghiệm về tổ chức,
trách nhiệm cá nhân của người học trong hoạt động.
Thảo luận sau trò chơi cần được kết hợp với giao bài tập, nhiện vụ về nhà và
bước chuẩn bị cho việc học tập tiếp sau. Trong lúc giao bài tập về nhà, giáo viên
nên đặt ra những câu hỏi về hoạt động của học sinh, kết quả và nguyên nhân dẫn
các em đến kết quả đó, những ý tưởng và sáng kiến của học sinh trong q trình
tham gia. Điều đó giúp giáo viên thu được thơng tin ngược cả cho việc dạy học
nói chung lẫn cho việc tổ chức hướng dẫn các trò chơi sau này hiệu quả hơn.
2.3.2. Tác dụng của việc sử dụng trị chơi dạy học để nâng cao tính tích cực
học tập của học sinh trong dạy học mơn Hố học.
Trong q trình dạy học mơn Hố học, các trị chơi nếu được sử dụng hợp
lý sẽ thúc đẩy một cách tự nhiên tính năng động và tính tích cực tham gia học
tập của học sinh. Sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung và trong dạy học
mơn Hố học nói riêng sẽ tạo được mơi trường, khơng khí học tập vui vẻ và cho
chúng ta thấy học tập không khô khan, tẻ nhạt mà cũng khá lý thú. Học tập của
học sinh khơng chỉ là q trình tiếp thu kiến thức, nó liên quan đến thực hành,
hợp tác, làm việc tập thể theo tổ nhóm hơn là ganh đua cá nhân.

8

skkn



Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức trong tất
cả các khâu của hoạt động học, gây hứng thú học tập đối với mơn Hố học, làm
cho những kiến thức học sinh tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đăc biệt thơng
qua trị chơi học sinh có thể tự tìm tịi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong quá trình
học tập ngồi giờ lên lớp. Nếu nhóm học sinh nào đó quen với khơng khí trầm, các
em có thể ít hào hứng, hoặc tỏ ra miễn cưỡng lúc đầu. Nhưng trò chơi bao giờ cũng
mang bản chất lôi cuốn hấp dẫn với mọi đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập
trung cơng việc thực sự cũng như kích thích niềm ham mê đối với bài học.
2.3.3. Các biện pháp tích cực hóa học tập.
Biện pháp tích cực hóa học tập là kiểu biện pháp dạy học hướng vào người
học, dựa vào kinh nghiệm và hoạt động của chính họ để tập trung tác động vào
quá trình học tập nhằm hình thành và phát triển hoạt động học tập, làm cho
người học trở thành chủ thể tự giác của q trình đó.
Các biện pháp cụ thể để tích cực hóa học tập
+ Phân hóa dạy học vi mơ, tức là thực hiện cách tiếp cận riêng biệt trên lớp để
tăng hiệu quả học nhóm và cá nhân
+ Sử dụng các kỹ thuật tương tác đa phương tiện theo các yêu cầu trực quan,
sinh động, đa chiều, đa kênh đa chức năng và kích thích được q trình học tập.
+ Tổ chức các quan hệ và môi trường học tập đa dạng, giàu cảm xúc tích cực.đó
là đa dạng hóa mơi trường học tập, hay các hình thức tổ chức dạy học.
+ Sử dụng những phương pháp luận dạy học thích hợp với người học và mục
tiêu nội dung học tập.
+ Tổ chức và khuyến khích các hoạt động thực hành, thực nghiệm, ứng dụng tri
thức của học sinh trong học tập.
+ Huy động và sử dụng kinh nghiệm sống, kinh nghiệm học tập của người học
trong quá trình học tập.
+ Tổ chức các tình huống dạy học linh động, địi hỏi học sinh phải thực hiện
nhiều quan hệ tương tác, hợp tác, tham gia và chủ động suy nghĩ, hành động tự
kiểm tra, tự đánh giá.

+ Sử dụng trò chơi và những môi trường học tập cởi mở khác để nâng cao tính
tự giác, tự nguyện, tự do học tập, giảm nhẹ sự căng thẳng thể chất và tâm lý của
người học.
2.3.4. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về việc xây dựng và sử dụng
trò chơi trong dạy học mơn Hố học.
Qua 10 câu hỏi (phụ lục 1) kết quả khảo sát ý kiến 100 học sinh ở 3 lớp
12A1, 12A6, 12A7 cho thấy:
50% số học sinh cho rằng giáo viên khơng bao giờ sử dụng trị chơi trong dạy
học mơn Hố học, 35% ý kiến học sinh cho là ít khi giáo viên sử dụng trị chơi,
cịn lại 15% học sinh cho là bình thường (câu hỏi 2)
85% số học sinh khẳng định việc xây dựng và sử dụng trị chơi trong dạy học
mơn giáo dục học là cần thiết, 13% cho là rất cần thiết, chỉ có 2% là không cần
thiết (câu hỏi 4)

9

skkn


Về hứng thú của học sinh đối với các hình thức và phương pháp dạy học
mơn Hố học của giáo viên (câu hỏi 1). Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về hình thức và PPDH mơn Hố học
Số lượng
Tỷ lệ
Phương pháp và hình thức
(học sinh)
(%)
Thuyết trình (khơng đặt câu hỏi)
0
0

Đàm thoại (đặt câu hỏi để học sinh trả lời)
22
22
Thảo luận nhóm và báo cáo kết quả
23
23
Kết hợp vừa dạy thuyết trình vừa đặt câu hỏi

75

75

Sử dụng trị chơi trong dạy học
Hình thức khác

89
0

89
0

Với câu hỏi 6 (phụ lục 1) về hứng thú của học sinh đối với các loại trò chơi dạy
học trong dạy học mơn Hố học được học sinh cho ý kiến thể hiện qua bảng 2.2
Loại trò chơi
Số lượng (học sinh)
Tỷ lệ (%)
Trò chơi phát triển nhận thức
96
48
Trò chơi phát triển các giá trị

24
12
Trò chơi phát triển vận động
Ý kiến khác

0
0
100
50
GV chưa tổ chức
Bảng 2.2. Hứng thú của học sinh với các loại trị chơi dạy học mơn Hố học

Nhìn vào kết quả khảo sát chúng ta thấy có 96 học sinh đạt tỷ lệ 48% ý
kiến cho rằng các em thích giáo viên xây dựng theo kiểu trị chơi phát triển nhận
thức để rèn luyện trí nhớ, phát triển tư duy và tưởng tượng. 12% ý kiến học sinh
cho rằng giáo viên nên xây dựng kiểu trò chơi phát triển các giá trị về thái độ,
cảm xúc, tình cảm ý chí. Khơng có ý kiến nào thích giáo viên xây dựng trị chơi
phát triển vận động. Nhưng bên cạnh đó, chúng ta thấy có đến 50% ý kiến khác
vì cho rằng giáo viên chưa tổ chức trò chơi nên họ chưa thể khẳng định mình sẽ
có hứng thú với loại trị chơi nào.
Giáo viên dạy Hố học
5
4
3
2
(%)
(%)
(%)
(%)
25

75
0
0

Các tác dụng
Tập trung sự chú ý của HS
Hình thành khơng khí vui vẻ, hứng
khởi trong học tập
HS hiểu và nắm kiến thức sâu hơn
Hình thành cảm xúc, động cơ, hứng
thú học tập

1
(%)
0

75

25

0

0

0

25

50


25

0

0

50

50

0

0

0
10

skkn


Rèn kỹ năng tương tác, phối hợp giải
quyết nhiệm vụ học tập giữa HS với HS
Nâng cao tương tác GV – HS trong
dạy học
Rèn luyện cho HS kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng ứng xử trong học tập

0

75


25

0

0

25

50

25

0

0

25

75

0

0

0

Phát triển tư duy sáng tạo, tìm cái
mới của HS


0

50

50

0

0

2.3.5. Mơ tả chung các nhóm trị chơi dạy học.
Dựa trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc đã nêu ở trên, hệ thống trò
chơi dạy học được thiết kế trong đề tài nghiên cứu này gồm 3 nhóm trị chơi
chính được xếp theo 3 hướng như sau:
Nhóm các trị chơi giới thiệu nội dung mới (gây hứng thú nhận thức)
Nhóm trị chơi tìm hiểu tri thức (lĩnh hội tri thức mới)
Nhóm trị chơi củng cố ơn tập
Nhóm 1: Nhóm trị chơi giới thiệu nội dung mới
Những trị chơi này có thể sử dụng khi bắt đầu vào 1 tiết học, nó có tác
dụng khởi động tư duy của học sinh, dẫn dắt học sinh tìm hiểu nội dung, học
tập một cách tự nhiên, thoải mái và vui vẻ. Không chỉ vậy, trò chơi này còn
được sử dụng khi chuyển tiếp sang một nội dung mới trong giờ học. Cách
chuyển tiếp này giúp học sinh thay đổi trạng thái, kích thích hoạt động trí tuệ để
đạt được mục tiêu bài học.
Nhóm 2: Nhóm trị chơi lĩnh hội tri thức mới
Dựa vào quan điểm “Vùng phát triển gần nhất” những loại trò chơi này nhằm
huy động vốn hiểu biết của học sinh. Qua trị chơi này, giúp học sinh nắm được
trình độ nhận thức hiện tại của học sinh mà đưa ra các yêu cầu cao hơn hướng
đến vùng phát triển gần nhất. Để sử dụng loại trò chơi này, giáo viên phải linh
hoạt trong q trình tổ chức vì mỗi em có sự nhận thức khác nhau như: trình độ,

kỹ năng, lĩnh vực
Nhóm 3: Nhóm trị chơi củng cố ơn tập
Những trị chơi trong nhóm này được sử dụng sau khi học sinh đã được học
một nội dung hoặc kỹ năng nào đó, những kiến thức hoặc kỹ năng đã học là cơ
sở để học sinh thực hiện những trò chơi này. Để tham gia được trò chơi và
mong muốn chiến thắng, học sinh phải tích cực huy động trí nhớ, tư duy và khả
năng phản ứng nhanh của mình. Điều đó, sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức,
luyện tập kỹ năng một cách tự nhiên, tự giác và tích cực.
Ngồi cách phân loại như trên, cịn có thể phân loại các trị chơi thành
nhóm trị chơi trí tuệ, nhóm trị chơi vận động, nhóm trị chơi phối hợp trí tuệ và
vận động, … Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu của mình, tơi chỉ đưa ra những
trị chơi mang tính chất định hướng cho các bài học mà chưa đi sâu vào tất cả
các nhóm tiểu tiết trị chơi.

11

skkn


2.3.6. Minh họa việc thiết kế và sử dụng một số trị chơi trong dạy học mơn
Hố học trong chương trình Hố học 12.
Sử dụng fomat trị chơi đường lên đỉnh olympia cho bài 7 - Luyện tập: Cấu
tạo và tính chất của cacbohidrat.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: Cho các nhóm 2 phút để chọn nhóm trưởng và
đặt tên cho nhóm. Sau đó tiến hành chơi “Đường lên đỉnh olympia” theo các phần
- Phần I: Khởi Động: Mỗi nhóm có 3 phút để thực hiện gói câu hỏi của mình,
chọn câu trả lời đúng hay sai.

Các nhóm lần lượt chọn các gói câu hỏi, mỗi gói sẽ có 10 câu hỏi liên quan
đến các đơn vị kiến thức đã học, mỗi câu trả lời đúng sẽ được 5 điểm.

Ví dụ 1: Gói câu hỏi số 1: Hãy chọn đáp án đúng hoặc sai cho các câu hỏi sau:

- Phần II. Tăng tốc
Mỗi nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu đã chọn. Sau 10 phút các nhóm
12

skkn


sẽ treo kết quả lên bảng, giáo viên sẽ chọn ngẫu nhiên 1 đến 2 thành viên của
mỗi nhóm lên thuyết trình báo cáo kết quả. Nhóm nào có kết quả nhanh nhất sẽ
được cộng 10 điểm, nhóm nào hết giờ vẫn chưa hồn thành bị trừ 5 điểm. Nhóm
có kết quả đúng sẽ dành được 40 điểm, nhóm nào phát hiện được lỗi sai của
nhóm khác sẽ được cộng 5 điểm/lỗi.
Phần II: Tăng tốc

1. Hố học
thật diệu kỳ

2. Nhóm
những thiên
tài Hố học

3. Nhóm
hậu duệ
Mendelee
p

4. Nhóm u
Hố khơng

cần lý do

u cầu tương ứng của từng khẩu hiệu mà các nhóm đã chọn:

Hình ảnh làm việc nhóm ở phần thi tăng tốc của lớp 12A1, 12A6, 12A7 trường
THPT Nguyễn Thị Lợi
13

skkn


- Phần III: Về đích
14

skkn


Độ khó của câu hỏi tỉ lệ với số điểm ở mỗi câu tăng dần theo cấp độ thang
điểm từ 10 đến 40.
Đội chơi trả lời câu hỏi trong thời gian quy định của chương trình. Nếu khơng
trả lời được câu hỏi thì 3 đội cịn lại có 5 giây để giành quyền trả lời, đại diện
đội chơi giơ tay nhanh nhất sẽ giành quyền trả lời. Trả lời đúng được cộng thêm
số điểm của câu hỏi từ đội đang thi. Trả lời sai bị trừ đi một nửa số điểm của câu
hỏi đó. Để tạo hứng thú cho các nhóm, giáo viên cho các nhóm sử dụng ngơi sao
may mắn cho 1 câu hỏi bất kỳ nhằm gấp đôi số điểm của câu hỏi đó.

GĨI CÂU HỎI
50

90


120

Các đội đưa ra các câu hỏi thảo luận nhanh và trả lời.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên nhận xét, đánh giá và cho điểm các nhóm.
Lưu ý: - Trong q trình các nhóm thực hiện nhiệm vụ giáo viên phải luôn quan
15

skkn


sát theo dõi, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết và đánh giá thật khách quan.
- Để tăng sự hứng thú cho học sinh, giáo viên cần ứng dụng CNTT vào trong
thiết kế slide bài dạy powerpoint để có hình thức đẹp mắt, sinh động và khoa
học, cần lồng ghép đồng hồ bấm giây hiện đại, file âm thanh…để làm phong
phú, hấp dẫn cho bài dạy.
2.3.7. Quy trình xây dựng các trị chơi trí tuệ cho bài học.
Khi thiết kế trò chơi cho bài học cần lưu ý:
- Khi thiết kế trò chơi dạy học phải căn cứ mục tiêu dạy học, yêu cầu, nội dung
kiến thức cơ bản, triệt để khai thác các thiết bị dạy học có sẵn của mơn học (đồ
dùng của GV và HS…).
- Trị chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh,
tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái.
-  Trị chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi HS. Tổ chức
trị chơi khơng q cầu kỳ, phức tạp.
Để cho trò chơi diễn ra thuận lợi thì GV cần chuẩn bị một điều kiện chơi
tốt. Sau khi đã chọn được trị chơi phù hợp thì người GV cần:
+ Nghiên cứu kĩ luật chơi: Xác định rõ những quy định với những người tham
gia chơi là gì, vai trò của các thành viên tham gia chơi được xác định cụ thể.

+ Nghiên cứu kĩ cách chơi, cách tổ chức trị chơi. Xác định tiến trình của trị chơi
và những điều kiện, phương tiện cần thiết để trị chơi có thể thực hiện được.
* Bước 1 : Xác định mục tiêu của trò chơi
Trước khi cho học sinh chơi bất kì một trị chơi nào, giáo viên cũng cần
phải xác định rõ: dùng trị chơi này với mục đích gì? trị chơi mang lại cho học
sinh những kiến thức gì và hình thành những kĩ năng gì thơng qua các hoạt động
chơi? Từ mục tiêu của trò chơi kết hợp với mục tiêu của bài luyện tập cũng như
các điều kiện khác để giáo viên lựa chọn trò chơi phù hợp.
* Bước 2: Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi. Giới thiệu và giải thích trị chơi
- Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi.
+ Lên KHDH, chuẩn bị địa điểm, điều kiện và phương tiện chơi.
Trong KHDH cần giáo viên cần lưu ý hơn về việc:
+ Dự tính thời gian cho từng hoạt động chơi
+ Xây dựng thang điểm, tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng cho từng hoạt động chơi.
+ Các tình huống phát sinh có thể phát sinh và biện pháp xử lí
- Giới thiệu và giải thích trị chơi.
+ Giới thiệu trị chơi: GV cần giới thiệu thật dí dỏm và hài hước tên gọi và ý
nghĩa của trò chơi sao cho HS bị cuốn hút vào trò chơi ngay từ những giây phút
đầu tiên.
+ Thời gian chơi: GV có thể thơng báo thời gian chơi cho từng phần chơi.
+ Đội chơi: Sau khi giới thiệu trò chơi, giáo viên chọn đội chơi. Việc lựa chọn
đội chơi cho phù hợp cũng cần phải chú ý: Giáo viên chia các đội đều nhau,
cử ra nhóm trưởng các đội, kết quả phải do nhóm trưởng đưa lên.
+ Luật chơi: Khi đã có đội chơi thì giáo viên phải giải thích rõ luật chơi cho HS.
• Nếu như học sinh đã biết trị chơi và luật chơi thì chỉ cần nhắc lại là được.
16

skkn



• Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi thì giáo
viên giới thiệu và giải thích cách chơi.
• Nếu như học sinh chưa biết trị chơi thì giáo viên cần giải thích tỉ mỉ, và có thể
cho học sinh chơi thử để cho tất cả mọi người đều nắm rõ luật chơi. GV cần
nhấn mạnh những hành động nào là phạm quy để các em nắm thật kĩ.
* Bước 3 : Điều khiển trò chơi.
GVcần thực hiện các cơng việc sau:
+ Lệnh cho phép trị chơi được bắt đầu.
+ Theo dõi và nắm vững các hoạt động chơi của cá nhân, nhóm tham gia chơi.
+ Giảm hoặc tăng thời gian chơi.
+ Khi học sinh bắt đầu cuộc chơi thì GV như một trọng tài thi đấu. Vì vậy GV
phải theo dõi tiến trình của cuộc chơi và nắm chắc mọi chi tiết của cuộc chơi.
*Bước 4: Đánh giá kết quả chơi, trao giải cho người chơi.
- Khi hết thời gian chơi GV cần chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm của từng đội chơi:
+ Về mức độ và chất lượng hồn thành cơng việc theo u cầu.
+ Thời gian đội nào hồn thành trước.
+ Số lượng nhiều hay ít người vi phạm…
- Trên sự công bằng, khách quan, rõ ràng giáo viên đánh giá phần thắng, thua.
- GV nên chuẩn bị phần thưởng cho đội thắng cuộc: phần thưởng có thể là cho điểm,
có thể là một hộp quà, tràng vỗ tay,.. chủ yếu là động viên và khích lệ HS.
* Bước 5 : Thảo luận và rút ra kiến thức
- GV cần khẳng định với học sinh mục đích của hoạt động chơi và đánh giá kết
quả khi tổ chức trò chơi là nhằm để:
+ Xem các hoạt động dạy và học đã đạt được những kết quả, hiệu quả tác động như
thế nào đối với học sinh. Thông qua trị chơi HS thu nhận được những kiến thức
gì?
+ Sử dụng kết quả đánh giá nhằm: Cải tiến phương pháp dạy học, xác định nhu
cầu học tập mới, cổ vũ động viên học sinh tích cực tham gia hoạt động…
2.3.8. Các biện pháp tăng tính hiệu quả khi sử dụng trò chơi trong dạy học.
Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng các loại trò chơi dạy học phù hợp.

Trong chương trình dạy học mơn Hố học, người giáo viên có thể sử dụng
nhiều dạng trị chơi khác nhau. Tuy nhiên, để sử dụng trị chơi trong dạy học có
hiệu quả, đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn các loại trò chơi dạy học phù hợp và
phải linh hoạt, khéo léo sử dụng nhiều loại trò chơi khác nhau để đạt được ý đồ
dạy học của mình. Điều này địi hỏi giáo viên phải nắm vững tác dụng của mỗi
loại trị chơi. Tùy theo mục đích của việc sử dụng trò chơi mà giáo viên lựa chọn
các loại trò chơi dạy học cho phù hợp. Nhưng đối với các trò chơi dạy học nào
cũng vậy, khi tổ chức cho học sinh chơi, giáo viên muốn tích cực hóa hoạt động
học tập cho học sinh cần chú ý các vấn đề sau:
Soạn giáo án và chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi: Giáo án do giáo viên
thiết kế để sử dụng trò chơi phải thể hiện bằng chuỗi các hoạt động tương ứng với
tiến trình vận động nội dung học vấn của bài học. Hoạt động chơi của học sinh
được chia cắt thành những hành động cụ thể và được xác định mục tiêu tương ứng.
17

skkn


Tuy nhiên, các đặc điểm nêu trên cũng chỉ mang tính chất tương đối tùy
theo nội dung của trị chơi và đặc điểm của học sinh. Vì vậy, giáo viên cần tổ
chức số lượng trò chơi phù hợp với thời gian, logic của bài học để giúp học sinh
hiểu được trọng tâm của bài học.
Biện pháp 2: Sử dụng trò chơi kết hợp với phương tiện, kỹ thuật dạy học.
Phương tiện dạy học là “những đối tượng, đồ vật, vật chất tự nhiên hoặc
nhân tạo, có chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ, chuyển tải các hoạt động và quan
hệ của giáo viên và người học trên lớp, là công cụ phục vụ các nhiệm vụ giảng
dạy và học tập. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, phương tiện dạy
học ngày càng được áp dụng rộng rãi và đã phát huy tính tích cực học tập của
người học.
Trong dạy học mơn Hố học việc giáo viên sử dụng trò chơi kết hợp với

các phương tiện dạy học chúng ta cần chú ý các vấn đề sau:
Sử dụng trò chơi kết hợp với sử dụng máy chiếu Overhead, Projector đòi hỏi
người giáo viên cần phải biết được các yêu cầu cần thiết khi sử dụng loại
phương tiện này. Sử dụng máy vi tính và phần mềm dạy học hiện nay được phổ
biến rất rộng rãi trong quá trình dạy học và đã khẳng định được tính ưu việt của
nó. Sử dụng trị chơi với trình chiếu Powerpoint: giáo viên phải sắp xếp trình tự
trị chơi một cách logic trong bài học. Trong quá trình giảng dạy đến lúc giáo
viên muốn tổ chức trị chơi cho học sinh thì cần phải thông báo nhiệm vụ cần
giải quyết cho học sinh, giáo viên xây dựng các trị chơi phải có đáp án sẵn (nếu
có thể minh họa bằng hình ảnh, lời giải thích …) điều này, giúp giáo viên tiết
kiệm thời gian không phải giảng, giải nhiều mà học sinh vẫn nắm vấn đề một
cách sâu sắc hơn. Khi đưa ra đáp án đúng, giáo viên phải trình chiếu lên màn
hình để tất cả học sinh có thể quan sát được.
Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức, hành vi và thái độ tích cực cho học sinh
khi thực hiện các trò chơi dạy học do giáo viên đề ra
Hoạt động học tập của học sinh với bản chất là hoạt động nhận thức mang
tính chất nghiên cứu nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành
phẩm chất năng lực của người học. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu
được mục đích, yêu cầu nội dung mơn học cần phải đạt được để học sinh có thời
gian chuẩn bị trước bài học của mình.
Trong quá trình tổ chức trò chơi học tập giáo viên cần phải coi học sinh là trung
tâm, là chủ thể trong trò chơi. Giáo viên chỉ đóng vai trị là người tổ chức hướng dẫn
là “điểm tựa”, là “thang đỡ” giúp học sinh trong những lúc thật cần thiết, để tạo điều
kiện, cơ hội cho họ vươn lên. Đồng thời cũng phải bảo đảm tự do, tự nguyện cho họ
trong quá trình chơi.
Các bước xây dựng bài giảng điện tử bằng PowerPoint
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài giảng.
Bước 2: Xác định kiến thức nào là cơ bản, kiến thức nào là trọng tâm.
Bước 3: Lựa chọn tư liệu bổ sung (tranh ảnh, video) từ internet.
Bước 4: Thiết kế kịch bản bài giảng.


18

skkn


Bước 5: Soạn slide bài giảng: nhập nội dung, đưa tư liệu, định dạng văn bản, tạo
hiệu ứng.
Bước 6: Chạy thử, chỉnh sửa thông tin và hiệu ứng (nếu cần) và hồn thiện bài giảng.
Bước 7: Đóng gói bài giảng.
Bước 8: Viết lời giải thích, cách điều khiển, trình tự điều khiển của slide bài
giảng. Giáo viên và học sinh cần chuẩn bị gì trước tiết học.
Bước 9: Rút kinh nghiệm sau buổi học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua quá trình áp dụng sáng kiến trong giảng dạy mơn Hố học ở trường
THPT Nguyễn Thị Lợi cho thấy: Trước và sau khi thực hiện sáng kiến chất
lượng học tập cũng như một số kỹ năng như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
thuyết trình, kỹ năng giải quyết vấn đề,...của học sinh thay đổi rõ rệt. Cụ thể:
Qua kết quả kiểm tra cho thấy kiến thức của các em ngày càng vững vàng hơn,
điểm số các bài kiểm tra cao hơn, các em ngày càng tự tin hơn khi diễn đạt một
nội dung nào đó, có lý luận sắc sảo hơn, các em biết cách hợp tác, hỗ trợ nhau
trong làm việc nhóm, đồng thời đã tự phát hiện ra các nội dung có vấn đề trong
các bài làm của đội nhóm khác. Giờ học mơn Hố học giờ khơng cịn cảm giác
khơ khan trừu tượng mà đã trở nên sôi động, hấp dẫn hơn, các em vui vẻ, hào
hứng tiếp nhận và hoàn thành nhiệm vụ một cách chủ động, tích cực. Tỉ lệ phần
trăm học sinh khá giỏi của các lớp tăng đáng kể so với trước đó, đặc biệt là
khơng cịn học sinh yếu kém.
Kết quả thực nghiệm được xử lý toán học và kiểm định thống kê của 3 lớp
12A1, 12A6, 12A7 (phụ lục 3) phù hợp với tính chất của dữ liệu thu được. Đồng

thời kết quả thực nghiệm cho thấy tính tích cực và kết quả học tập của học sinh
được cải thiện đáng kể nhờ tác động của trò chơi dạy học và các biện pháp sử
dụng trò chơi trong dạy học mơn Hố học 12.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn vấn đề xây dựng và xây dựng trị
chơi trí tuệ ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Hố học nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, tôi rút ra những kết luận như sau:
Vấn đề tích cực hóa học tập của học sinh trong dạy học mơn Hố học có
tầm quan trọng đặc biệt, việc làm này có tác dụng thúc đẩy sự phát triển trí tuệ
cho học sinh, kích thích tư duy của các em, nâng cao hứng thú học tập mơn Hố
học. Trong số những biện pháp dạy học tích cực hóa, sử dụng trò chơi được xem
là một trong những kĩ thuật dạy học hiệu quả, nhằm tạo ra quá trình tương tác,
thu hút, động viên học sinh tham gia hợp tác để nâng cao tính chủ thể và tự giác,
tạo cơ hội cho các em thực hành vận dụng những kinh nghiệm, những tri thức đã
học để góp phần nâng cao chất lượng mơn học
Việc sử dụng trị chơi trong dạy học mơn Hố học có rất nhiều tác dụng,
tuy nhiên khi sử dụng nó khơng nên q lạm dụng, chỉ sử dụng trong thời gian
ngắn như khởi động buổi học, giới thiệu một nội dung mới hoặc để củng cố một
19

skkn


vấn đề. Nếu trong buổi học thấy tình trạng học sinh mệt mỏi cũng có thể sử
dụng trị chơi học tập để giúp học sinh thay đổi trạng thái, lấy lại tinh thần học
tập, việc sử dụng trò chơi trong dạy học mơn Hố học vừa giúp học sinh thấy
thoải mái, vừa phát huy tính tự lực của các em đồng thời vẫn có những điểm tựa
để ghi nhớ kiến thức của bài học thông qua nội dung chơi.
Kết quả thực nghiệm cho phép khẳng định việc sử dụng trò chơi dạy học

trong dạy học mơn Hố học giúp cho học sinh chủ động tham gia vào quá trình
học tập, làm cho các em thực sự trở thành chủ thể của hoạt động học đã chứng
minh được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra.
Phạm vi nghiên cứu của SKKN có thể mở rộng sang các mơn học khác,
góp phần vào việc ứng dụng CNTT và kỹ năng làm việc nhóm vào chương trình
giáo dục trung học phổ thông.
3.2. Một số kiến nghị.
- Đối với học sinh:
Học sinh phải có đủ tài liệu để học tập, nghiên cứu mơn học và phải có thái
độ học tập nghiêm túc, tích cực học tập, có sự hợp tác đồn kết trong nhóm.
- Đối với giáo viên:
Giáo viên trong tổ cần thường xuyên sinh hoạt chuyên môn hơn để trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc xây dựng và sử dụng trị chơi trong dạy
học mơn Hoá học cũng như các biện pháp dạy học khác nhau nhằm tích cực hóa
q trình học tập của học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cần đầu tư nhiều thời
gian, công sức trong công tác chuẩn bị lên lớp, cần nghiên cứu dự kiến các loại
trò chơi các yêu cầu cũng như kịch bản dạy học trên lớp. Ngoài ra, giáo viên cần
nghiên cứu tùy theo số lượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức chia
nhóm, sử dụng các trị chơi sao cho phù hợp với đặc điểm của từng lớp học.
- Đối với nhà trường:
Nhà trường cần tổ chức thường xuyên bồi dưỡng cho giáo viên về các
phương pháp dạy học, khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực. Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
dạy học theo xu hướng hiện nay như các phịng chức năng, máy móc, mua các
phần mềm bản quyền về dạy học tương tác, có chính sách động viên cho cán bộ,
giáo viên thiết kế các phương tiện dạy học mới để phục vụ tốt cho giảng dạy.
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2022
XÁC NHẬN
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
CỦA THỦ RƯỞNG ĐƠN VỊ

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Trần Thị Tuyết Nhung
20

skkn


Tài liệu tham khảo
[1]. Sách giáo khoa Hoá học 12, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015
[2]. Kỹ năng làm việc nhóm. Trường đại học cơng nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.
2019
[3]. Huỳnh Văn Long. Tạo hứng thú, tính tích cực trong bộ mơn hóa học” trong
bài học có sử dụng CNTT. SKKN. 2012.
[4]. Nguyễn Kim Chuyên. Xây dựng và sử dụng trị chơi dạy học nhằm tích cực
hố hoạt động học tập ở trường THPT. 2013
[5]. Một số biện pháp tạo động lực cho học sinh học tập mơn Hố học ở trường
THPT. SKKN, 2016
[6]. Nguyễn Ngọc Bảo. Phát triển tính tích cực, tự lực của học sinh trong q
trình dạy học. NXB giáo dục, 1995
Internet, youtube, và các tài liệu khác.
[7]. Kỹ thuật sử dụng game show trong các giờ luyện tập. Biện pháp năng cao
chất lượng dạy học. 2020

21

skkn



PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH
Câu 1: Trong dạy học mơn Hố học, em thích giáo viên sử dụng những phương
pháp và hình thức dạy học nào?
◻ Thuyết trình ( khơng đặt câu hỏi)
◻ Đàm thoại (đặt câu hỏi để SV trả lời)
◻ Thảo luận nhóm và báo cáo kết quả
◻ Kết hợp vừa dạy thuyết trình vừa đặt câu hỏi.
◻ Sử dụng trò chơi trong dạy học
◻ Hình thức khác: …………………………………………………………
Câu 2: Em cho biết khi dạy mơn Hố học, giáo viên có sử dụng trị chơi trong
dạy học khơng?
◻ Rất thường xun
◻ Bình thường
◻ ít khi
◻ Khơng bao giờ
Câu 4: Trong dạy học mơn Hố học, theo em giáo viên sử dụng trò chơi cho
học sinh thực hiện là:
◻ Rất cần thiết
◻ Cần thiết
◻ Không cần thiết
Câu 5: Trong dạy học mơn Hố học, khi giáo viên sử dụng trị chơi, em cảm
thấy:
◻ Rất thích, hào hứng tham gia
◻ Thích
◻ Bình thường
◻ Căng thẳng, mệt mỏi sợ phải gọi trả lời
◻ Uể oải, chán nản.
◻ Không quan tâm

◻ Ý kiến khác: ………………………………………………………………
Câu 6: Trong dạy học mơn Hố học, sau khi giáo viên tổ chức trò chơi dạy
học, em thường:
◻ Suy nghĩ và thực hiện yêu cầu
◻ Suy nghĩ vấn đề nhưng không tự giác tham gia
◻ Không quan tâm , không tham gia
◻ Ý kiến khác: ………………………………………………………………...
Câu 7: Trong dạy học mơn Hố học ở trên lớp, các trò chơi do giáo viên xây
dựng, đối với em thường:
◻ Quá dễ
◻ Bình thường
◻ Phải nỗ lực tối đa mới giải quyết được được
◻ Cố gắng hết sức nhưng không giải quyết được.
◻ Ý kiến khác: ……………………………………………………………….
Câu 8: Em thích giáo viên xây dựng các kiểu trò chơi dạy học như thế nào?
◻ Trò chơi phát triển nhận thức: (Các trò chơi phát triển cảm giác, tri giác, rèn
luyện trí nhớ, phát triển tư duy và tưởng tượng)

skkn


◻ Trò chơi phát triển các giá trị: (Thái độ, cảm xúc, tình cảm, ý chí….)
◻ Trị chơi phát triển vận động: (Tiếp sức,…)
◻ Ý kiến khác: ………………………………………………………………
Câu 9: Mức độ giáo viên sử dụng trò chơi trong dạy học mơn Hố học trước
đây ở lớp của em là:
◻ Q nhiều
◻ Nhiều
◻ Vừa phải, hợp lý
◻ Ít

◻ Q ít ◻ Không bao giờ tổ chức
Câu 10: Khi dạy học môn Hoá học trên lớp, theo em giáo viên nên tổ chức trị
chơi như thế nào là hợp lý?
◻ Khơng sử dụng
◻ Một tiết/ hai tiết
◻ Cả hai tiết
◻ Linh động theo nội dung dạy học
◻ Ý kiến khác: ………………………………………………………………..

skkn


PHỤ LỤC 2
Hình ảnh làm việc nhóm trong giờ học Hoá học của các lớp 12A1, 12A6, 12A7

skkn


×