Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn một số phương pháp giải bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức liên quan đến mũ logarit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.8 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

Trang
01

1.1. Lí do chọn đề tài

01

1.2. Mục đích nghiên cứu

01

1.3. Đối tượng nghiên cứu

01

1.4. Phương pháp nghiên cứu

01

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

02

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

02

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm



03

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

03

2.3.1. GP1: Từ tính chất của hàm số và các phép biến đổi đồ thị
đưa

03

ra một số kết quả thường sử dụng.

07

2.3.2. GP2: Hướng dẫn học sinh giải nhanh một số dạng toán cơ
bản.
2.3.3. GP3: Vận dụng những bài toán cơ bản tìm lời giải cho những
bài tốn tổng hợp.

09
17

2.3.4. Một số bài tập vận dụng và nâng cao.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,

18

đồng nghiệp và nhà trường

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

20

3.1. Kết luận

20

3.2. Kiến nghị

20

4. CAM KẾT

20

0

skkn


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn hiện nay là tích cực
hóa hoạt động học tập nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập,
sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề vì một mục tiêu
chung là phát triển học sinh tồn diện Đức – Trí – Thể - Mỹ.
Cực trị của hàm số là một nội dung quan trọng trong chương trình mơn
Tốn lớp 12 nói riêng và chương trình phổ thơng nói chung. Đây là một nội
dung thường xuất hiện trong đề thi tốt nghiệp THPT ở nhiều mức độ khác nhau,

từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao. Trong các bài toán về
cực trị của hàm số, bài tốn tìm số điểm cực trị hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối
là một dạng toán hay và khó. Để giải được những bài tốn dạng này học sinh
phải nắm vững các tính chất cơ bản về hàm số chẵn, hàm số lẻ, các phép biến
đổi đồ thị... Trong khi đó những vấn đề này khơng được đề cập nhiều trong sách
giáo khoa hiện nay. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho việc tiếp thu kiến
thức , hình thành dạng tốn và phương pháp giải tốn cho học sinh. Vì vậy thực
tế u cầu phải trang bị cho học sinh một số kiến thức và suy luận cơ bản cũng
như các kỹ năng thực hành giải các bài toán cực trị của hàm số chứa dấu giá trị
tuyệt đối.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT hiện nay mơn Tốn đã được tổ chức dưới hình
thức trắc nghiệm, địi hỏi học sinh phải tư duy để khơng chỉ tìm ra lời giải chính
xác mà cịn phải nhanh nhất.
Từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài ” Một số kinh nghiệm giúp học
sinh định hướng và giải nhanh bài tốn tìm số điểm cực trị của hàm số chứa
dấu giá trị tuyệt đối” Để dạy thực nghiệm tai lớp 12A2 trường THPT Tĩnh gia
3 năm học 2021 – 2022 và thu được nhiều kết quả tích cực.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài hình thành cho học sinh phương pháp giải
nhanh, chính xác các một số bài tốn về tìm số điểm cực trị của hàm số chứa dấu
giá trị tuyệt đối trong chương trình Giải tích 12 nhằm rèn luyện các kỹ năng giải
toán cực trị hàm số và phát triển cho học sinh những năng lực sau:
- Năng lực tư duy và lập luận tốn học ( Thơng qua việc lập luận để đưa ra kết
luận về cực trị hàm số chứa giá trị tuyệt đối).
- Năng lực giải quyết các vấn đề Tốn học ( Thơng qua việc sử dung các kiến
thức, kỹ năng tốn học tương thích để giải các bài toán cực trị hàm số chứa giá
trị tuyệt đối hay và khó).
- Năng lực giao tiếp tốn học. ( Thông qua trao đổi và tranh luận)
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các bài toán cực trị hàm số chứa dấu

giá trị tuyệt đối và các phương pháp giải các bài tốn đó để rèn luyện kỹ năng và
phát triển các năng lực Toán học cho học sinh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Dựa vào sách giáo
khoa Đại số lớp 10, Giải tích lớp 12, các nguồn tài liệu Internet …
1

skkn


- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Điều tra, khảo
sát thực tế dạy học phần cực trị hàm số ở trường THPT Tĩnh Gia 3 cũng như khả
năng tiếp thu của học sinh về vấn đề này từ đó đưa ra phương pháp dạy học phù
hợp nhằm nần cao hiệu quả và chất lượng dạy học.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Thống kê và xử lý số liệu trên
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để qua đó thấy được hiệu quả của đề tài.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
và đào tạo đã khẳng định: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yều trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng.” [7]
Trong việc giải bài tập Tốn thì việc tìm ra định hướng, phương pháp giải
tốn là vơ cùng quan trọng. Nó giup ta tìm được lời giải của một lớp các bài
tốn. Trong dạy học Giáo viên là người có vai trị định hướng, gợi mở, tổ chức
để học sinh thực hiện các hoạt động học tập và chiếm lĩnh tri thức một cách tích

cực. Vì vậy việc trang bị phương pháp, tập trung vào dạy cách học, rèn luyện kỹ
năng , phát triển các năng lực toán học cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng
của người Giáo viên.
2.1.2. Một số căn cứ lý thuyết.
2.1.2.1 Một số tính chất cơ bản về đồ thị hàm số.
Định lí 1. [1]
 Đồ thị của hàm số chẵn nhận trục tung làm trục đối xứng.
 Đồ thị hàm số lẻ nhận gốc tọa độ làm tâm đối xứng.
Định lí 2. [1]
Trong mặt phẳng tọa độ
dương tùy ý. Khi đó:

cho đồ thị

 Tịnh tiến

lên trên

 Tịnh tiến

xuống dưới

 Tịnh tiến

sang trái

của hàm số

đơn vị ta được đồ thị hàm số


.

đơn vị ta được đồ thị hàm số
đơn vị ta được đồ thị hàm số

 Tịnh tiến
sang phải đơn vị ta được đồ thị hàm số
2.1.2.2. Điều kiện đủ để hàm số đạt cực trị
Định lí 3. [2]
Giả sử hàm số

liên tục trên khoảng

trên

, với

hoặc trên

là hai số

.
.
.

và có đạo hàm

.

2


skkn


a) Nếu

trên khoảng



là một điểm cực đại của hàm số
b) Nếu
thì

trên khoảng

thì

.

trên khoảng



là một điểm cực tiểu của hàm số

trên khoảng

.


Định lí 4. [2]
Giả sử hàm số
. Khi đó:

có đạo hàm cấp 2 trong khoảng

a) Nếu

,

thì

, với

là điểm cực tiểu;

b) Nếu
,
thì
là điểm cực đại.
2.1.2.3. Đạo hàm của hàm số giá trị tuyệt đối
a. Hàm số
Ta có
b. hàm số hợp

.
do đó

[6]


.

Ta có

.
[6]
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi.
Trong quá trính dạy học phần cực trị của hàm số ở lớp 12 trường THPT Tĩnh
Gia 3 tôi nhận thấy:
Đa số học sinh đều nắm vững những kiến thức cơ bản về cực trị của hàm
số và giải quyết được các câu hỏi nhận biết và thông hiểu trong đề thi tốt nghiệp
THPT của các năm trước.
Các bài toán về cực trị hàm số mà đặc biệt là cực trị hàm số có chứa dấu
giá trị tuyệt đối xuất hiện khá nhiều trong các đề thi Tốt nghiệp THPT hiện nay.
Chính vì vậy học sinh cũng đã được tiếp cận nhiều trong quá trình học tập và rèn
luyện.
2.2.2. Khó khăn.
Trường THPT Tĩnh Gia 3 có điểm tuyển sinh đầu vào cịn thấp (đặc biệt
là mơn Tốn) so với mặt bằng chung. Cịn nhiều học sinh chưa thật sự chăm chỉ
3

skkn


trong học tập. Ngoài nhiều em ở xa trường, điều kiện đi lại gặp khó khăn. Chính
vì điều đó làm ảnh hưởng đến khả năng học tập của các em.
Trong chương trình sách giáo khoa, việc đề cập đến cực trị của hàm số
chứa dấu giá trị tuyệt đối còn rất ít, nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi giải
quyết các bài toán về vấn đề này.

Qua việc kiểm tra, đánh giá và khảo sát các em tôi thu được một số nhận định:
- Việc áp dụng các tính chất cơ bản của hàm số như tính chẵn, lẻ,… Vào
việc tìm cực trị hàm số của học sinh còn nhiều hạn chế.
- Phần lớn học sinh còn chưa có định hướng giải cho từng dạng bài,
chính vì vậy khi gặp các bài toán dạng này các em chưa biết phân loại để từ đó
tìm ra hướng giải tốt nhất.
- Nhiều em chưa nắm vững các phép biến đổi đồ thị hàm số chính vì vậy
các em gặp rất nhiều khó khăn khi tìm số điểm cực trị của hàm số chứa dấu giá
trị tuyệt đối khi biết cực trị của hàm số đã cho ban đầu.
- Khi gặp các bài toán tổng hợp về cực trị hàm số chứa dấu giá trị tuyệt
đối các em chưa biết cách tư duy đề tìm hướng giải.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để khắc phục những khó khăn mà học sinh thường gặp phải, tơi đã thực
hiện một số giải pháp sau:
- Ôn tập và bổ sung một số kiến thức cơ bản về các phép biến đổi đồ thị
hàm số. Từ đó dẫn dắt học sinh đưa ra một số kết quả cơ bản về cực trị hàm số
thường sử dụng.
- Hướng dẫn học sinh phân loại và giải nhanh một số bài toán về cực trị
hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối.
- Hướng dẫn học sinh phân tích và tìm lời giải bài tốn tổng hợp, trong đó
có phân tích về tư duy tìm lời giải.
- Xây dựng hệ thống bài tập vận dụng và nâng cao, hướng dẫn việc tự
học, tự tìm hiểu.
2.3.1. Giải pháp 1. Ôn tập và bổ sung một số kiến thức cơ bản về các phép
biến đổi đồ thị hàm số. Từ đó dẫn dắt học sinh đưa ra một số kết quả cơ
bản về cực trị hàm số thường sử dụng.
Mục tiêu của giải pháp này là sử dụng các tính chất và các phép biến đổi
đồ thị để đưa ra các kết quả cơ bản nhất áp dụng vào việc giải các bài toán cực
trị hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối.
Bài tốn 1. Tìm cực trị của các hàm số

Từ định lý 2 Kết luận.

 Số điểm cực trị của hàm số
bằng số điểm cực trị của hàm
số
. ( do việc tịnh tiến theo phương song song với trục Oy không
làm thay đổi số điểm cực trị của đồ thị hàm số.)

4

skkn


 Số điểm cực trị của hàm số
bằng số điểm cực trị của hàm
số
.( do việc tịnh tiến theo phương song song với trục Ox không
làm thay đổi số điểm cực trị của hàm số)
 Số điểm cực trị của hàm số
bằng số điểm cực trị của
hàm số
.
Minh họa bằng đồ thị:




Bài tốn 2. Tìm cực trị của hàm số
Bước 1. Cách vẽ đồ thị hàm số


.
từ đồ thị hàm số

Ta có
Dó đó đồ thị hàm số

được suy ra từ đồ thị hàm số

- Giữ nguyên phần đồ thị của hàm số

nằm trên trục

- Lấy đối xứng qua trục hoành phần đồ thị hàm số
hoành ( do (2))
Minh họa bằng đồ thị.

như sau:
(do (1))
nằm phía dưới trục
[1]

Bước 2. Từ phép biến đổi đồ thị đưa ra một số kết luận về cực trị.
Kết luận.
 Số điểm cực trị của hàm số

bằng tổng số điểm cực trị của hàm

số
và số nghiệm bội lẻ của phương trình
.

Ví dụ 1. Tổng tất cả các giá trị nguyên của tham số m để hàm số
có 5 điểm cực trị là.
5

skkn


A. 1
Tư duy.

B. 2

C. 3

- Số điểm cực trị của hàm số
hàm số

D. 5
bằng số điểm cực trị của

(có 2 cực trị) ( theo bài toán 1).

- Số điểm cực trị của hàm số
hàm số
đó với trục hồnh.
Hướng dẫn giải.

bằng số điểm cực trị của

cộng với số giao điểm khác cực trị của đồ thị hàm số


Xét hàm số
TXĐ:

Hàm số


năm

điểm

có 2 điểm

cực trị. Vậy hàm số

cực



trị

khi

chỉ

khi

hàm

số


cắt trục hoành tại 3 điểm phân biệt. Điều này xảy ra
khi và chỉ khi
nên
vậy ta chọn đáp án A.

. Do m nguyên

Bài toán 3. Tìm cực trị của hàm số
Bước 1. Cách vẽ đồ thị hàm số

từ đồ thị hàm số

.

Ta có
Mặt khác hàm số
tung (3).

là hàm chẵn nên đồ thị của nó đối xứng qua trục

Do đó đồ thị của hàm số
sau:

được suy ra từ đồ thị hàm số

- Giữ nguyên phần đồ thị hàm số

nằm bên phải trục


- Lấy đối xứng qua trục tung phần đồ thị hàm số
( do (3)).
Minh họa bằng đồ thị

như
(do (1)).

nằm bên phải trục
[1]

6

skkn


Bước 2. Từ phép biến đổi đồ thị đưa ra một số kết luận về cực trị.
Kết luận.
Số điểm cực trị của hàm số

 Trường hợp 1: Đồ thị hàm số
cắt trục tung. Khi đó số điểm cực
trị của hàm số
bằng hai lần số điểm cực trị của hàm số
và cộng thêm một.
 Trường hợp 2: Đồ thị của hàm số
khơng cắt trục tung. Khi đó
số điểm cực trị của hàm số
bằng hai lần số điểm cực trị của
hàm số
.

Nhận xét. Số điểm cực trị của hàm số chẵn bằng hai lần số điểm cực trị dương
của nó và cơng thêm 1.
Ví dụ 2. Cho hàm số

có đồ thị

hình vẽ bên. Hàm số
cực trị?
A. .
C. .
Hướng dẫn giải.

có bao nhiêu điểm

Đồ thị

như

B. .
D. .

của hàm số

được vẽ như sau:

+ Giữ nguyên phần đồ thị của

nằm bên phải trục tung ta được

+ Lấy đối xứng qua trục tung phần đồ thị của

+ Khi đó

Từ đồ thị

ta được

có đồ thị như hình vẽ dưới

ta thấy hàm số

có 5 điểm cực trị
7

skkn


Chú ý.
Ở nội dung Giáo viên là người nêu và dẫn dắt vấn đề. Học sinh trao đổi
theo nhóm để tìm tịi phát hiện vấn đề. Cuối cùng giáo viên là người tổng hợp.
Trong quá trình làm việc của học sinh tùy vào năng lực của từng đối
tượng học sinh mà giáo viên có thể dẫn dắt và định hướng bằng các câu hỏi.
Việc minh họa bằng đồ thị giúp học sinh dễ hiểu, nắm vững và vận dụng
tốt các kết quả thu được ở các bài toán trên vào tìm lời giả các bài tốn tổng
hợp.
2.3.2. Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh giải nhanh một số dạng toán cơ bản.
Mục tiêu của giải pháp là từ các kết quả thu được ở giải pháp 1 giúp học
sinh nhận dạng và giải nhanh các bài toán cực trị hàm số chứa dấu giá trị tuyệt
đối thường gặp. Từ đó rèn luyện tư duy giải nhanh các câu hỏi TNKQ trong các
đề thi.
 Dạng 1. Biết đồ thị của hàm số



, xét cực trị của các hàm số

.

Tư duy. Từ đồ thị hàm số
ta xác định được: số điểm cực trị, số điểm
cực trị dương, số giao điểm của đồ thị hàm số với trục Ox, giao điểm của đồ thị
hàm số với trục tung. Sau đó sử dụng các kết quả đã biết trong các bài toán ở
giải pháp 1, tìm lời giải cho bài tốn.
Ví dụ 3. Cho hàm số
vẽ bên. Hàm số
trị?
A.3 .
B. 4.

có đồ thị như hình
có bao nhiêu điểm cực
C. 6.

D. 7.

Hường dẫn giải.
Từ đồ thị hàm số
Mặt khác đồ thị hàm số

ta thấy hàm số

có 3 điểm cực trị.


cắt trục hồnh tại 4 điểm phân biệt do đó theo

kết quả của bài tốn 2 ta có số điểm cực trị của hàm số
chọn đáp án D.
Ví dụ 4. Cho hàm số

có đồ thị

hình vẽ bên. Hàm số
cực trị?
A. .
B. .

có bao nhiêu điểm
C. .

là 7 do đó

như

D. .

Hướng dẫn giải.

8

skkn



Từ đồ thị hàm số

ta thấy hàm số

đồ thị hàm số

có hai điểm cực trị dương và

cắt trục tung do đó theo kết quả của bài tốn 3 ta có số

điểm cực trị của hàm số

là 5. Do đó chọn đáp án C .

 Dạng 2. Biết bảng biến thiên của hàm số


, xét cực trị của hàm số

.

Chú ý. Từ bảng biến thiên của hàm số
tố như dạng 1.
Ví dụ 5. Cho hàm số

, ta cũng xác định được các yếu

có bảng biến thiên như sau. Đồ thị hàm số

có bao nhiêu điểm cực trị


A. .
Hướng dẫn giải.

B. .

C. 7.

D. 3.

Từ bảng biến thiên ta có hàm số
có 3 điểm cực trị. Ngoài ra đồ thị hàm
số cũng cắt trục hoành tại 4 điểm phân biệt theo kết quả của bài tốn 2 ta có số
điểm cực trị của hàm số
Ví dụ 6. Cho hàm số

là 7, chọn đáp án C.
xác định và liên tục trên

như hình vẽ. Tìm số điểm cực trị của hàm số

A. .
Hướng dẫn giải.

B. .

C. .

, có bảng biến thiên
.


D. .

Từ bảng biến thiên ta có hàm số
có hai điểm cực trị dương mặt khác đồ
thị hàm số cắt trục tung do đó theo kết quả của bài tốn 3 ta có số diểm cực trị
của hàm số

là 5 do đó chọ đáp án D.

9

skkn


 Dạng 3. Biết công thức đạo hàm của hàm số
hàm số



Ví dụ 7. Cho hàm số

, xét cực trị của

.
có đạo hàm

. Hàm số
A. .
Hướng dẫn giải.


với mọi

có nhiều nhất bao nhiêu điểm cực trị ?
.
C.
.
D. .

B.

Ta có

có 4 nghiệm và đổi dấu 4 lần nên hàm số
có bốn cực trị suy ra phương trình

biệt. Do đó hàm số

có tối đa 5 nghiệm phân

có tối đa 9 cực trị. Chọn A

Ví dụ 8. Cho hàm số

có đạo hàm
với mọi

ngun

để hàm số


có đúng 3 điểm cực trị?

A. .
Hướng dẫn giải.
Để
độ dương.

. Có bao nhiêu số

B. .

C. .

có đúng 3 điểm cực trị

Mặt khác,

D. .

có đúng 1 cực trị có hồnh

(trong đó

là nghiệm kép).

.
Do

nguyên nên


. Chọn D

 Dạng 4. Biết đồ thị của đạo hàm của hàm số
hàm số
Ví dụ 9. Hàm số

.
có đạo hàm

hình vẽ bên là đồ thị của hàm số
số
A. .
C. .
Hướng dẫn giải :

, xét cực trị của

trên
trên

. Hàm

có bao nhiêu điểm cực trị?
B. .
D. .

Theo bài toán 1, số điểm cực trị của hàm số

bằng số điểm cực


trị của hàm số
10

skkn


Dựa vào hình vẽ, ta thấy
có 3 nghiệm phân biệt
Từ đồ thị của đạo hàm ta có bảng xét dấu đạo hàm như sau:

Từ bảng xét dấu của

ta có hàm số

có hai điểm cực trị dương, theo

bài tốn 2 hàm số
có 5 điểm cực trị vậy hàm số
điểm cực trị. Chọn đáp án A

có 5

2.3.3. Giải pháp 3. Vận dụng những bài tốn cơ bản tìm lời giải cho bài toán
tổng hợp.
Mục tiêu của giải pháp là giúp học sinh biết cách phân tích, đánh giá để
có những định hướng tốt giải các bài toán tổng hơp liên quan đến cực trị của
hàm số chứa giá trị tuyệt đối từ những bài toán cơ bản đã biết nhằm rèn luyện và
phát triên tư duy.
2.3.3.1. Bài tốn khơng chứa tham số.

Ví dụ 10. Cho
là hàm số bậc bốn thỏa mãn
bảng biến thiên như sau:

Hàm số
A. 3

. Hàm số

có bao nhiêu điểm cực trị?
B. 5
C. 4

D. 2

Tư duy. Theo bài toán 2 để tìm số cực trị của hàm số
cần đi tìm số cực trị của hàm số

ta chỉ

.

bậc ba có hai điểm cực trị là
suy ra
, giải ra

[4]

và số nghiệm không phải là


bội chẵn của phương trình
Hướng dẫn giải.
Ta có



nên
từ

, hay


do đó

11

skkn


Đặt
Trên

thì
thì

nên
nên

Xét
thì

nghiệm.

kéo theo

đồng biến cịn

Lại có
một nghiệm

nghịch biến nên

vơ nghiệm trên

có khơng qua một



nên

có đúng

.

Xét bảng biến thiên của



nên

phân biệt, khác . Từ đó


và phương trình

có ba điểm cực trị. Chọn A

Ví dụ 11. Cho hàm số bậc ba
như hình vẽ. Hàm số
nhiêu cực trị?
A. .
B. .
C. .

có hai nghiệm thực

có đồ thị
có bao
D. .

[5]

Tư duy. Theo bài tốn 2 số điểm cực trị của hàm số
điểm cực trị của hàm số

bằng số

và số nghiệm bội lẻ của phương trình:

.
Vì vậy trong bài tốn này ta đi tìm số tiệm cận của hàm số
số giao điểm đồ thị của nó với trục hoành

Hướng dẫn giải.



Xét hàm số

12

skkn


Ta có

,

khơng xác định tại
Bảng biến thiên

.

Dựa vào BBT của hàm số

suy ra BBT của hàm số

.

Vậy hàm số

có 11 cực trị. Chọn đáp án A


Ví dụ 12. Cho hàm số



biết
là hàm số bậc bốn và có đồ
thị như hình vẽ. Số điểm cực trị của hàm
số
A. 4.


B. 3.

[4]

C. 6.

D. 5.

Tư duy. Theo bài tốn 2 ta có số cực trị của hàm số
số cực trị của hàm
phương trình
Hướng dẫn giải.

cộng với số nghiệm đơn hoặc bội lẻ của
.

Xét hàm số

Xét phương trình


bằng



: Đặt

.

thì

thành

với

.

13

skkn


Dựa vào đồ thị, phương trình

có duy nhất một nghiệm

. Khi đó, ta được

.
Bảng biến thiên của hàm số


Số cực trị của hàm số

bằng số cực trị của hàm

và số nghiệm đơn hoặc bội lẻ của phương trình
Dựa vào bảng biến thiên của hàm

thì số cực trị của

.

là 5.

2.3.3.2. Bài tốn chứa tham số.
Ví dụ 13. Cho hàm số
có đồ thị như hình
vẽ bên. Có bao nhiêu giá trị ngun của tham số
để
hàm số
A.1 .

B. 2.

có 5 điểm cực trị ?
C. 3.
D. 5.
[3]

Tư duy.

Theo bài tốn 1 ta có số điểm cực trị của hàm số
điểm cực trị của hàm số

(3 điểm cực trị).

Vậy theo bài toán 2 hàm số
và chỉ khi hàm số
trùng với các điểm cực trị.
Hướng dẫn giải

bằng số

có năm điểm cực trị khi
cắt trục hồnh tại 2 điểm phân biệt khơng

Vì hàm
đã cho có điểm cực trị nên
cũng ln có 3
điểm cực trị (do phép tịnh tiến không làm ảnh hưởng đến số cực trị).
14

skkn


Do đó u cầu bài tốn

số giao điểm của đồ thị

với trục


hoành là 2. Để số giao điểm của đồ thị
ta cần : Tịnh tiến đồ thị

với trục hoành là 2 ,

xuống dưới tối thiểu 2 đơn vị

hoặc tịnh tiến đồ thị

lên trên tối thiểu

vô lý,

đơn vị nhưng phải nhỏ hơn 6 đơn

vị
nhưng vì

ngun nên

Chọn B

Ví dụ 14. Cho hàm số
hình vẽ bên .Tìm m để hàm số

có đồ thị như

có 5 điểm cực trị
A.


B.

C.
Tư duy.

D.

[5]

Theo bài tốn 1 ta có số điểm cực trị của hàm số
bằng số điểm cực trị của hàm số

.

Vậy để hàm số

có năm cực trị thì hàm số

phải có hai cực trị dương.
Hướng dẫn giải
Tịnh tiến đồ thị

lên trên hoặc xuống dưới không làm ảnh hưởng

đến số điểm cực trị của hàm số đã cho. Do đó số cực trị của hàm số
bằng số cực trị của hàm số
trị thì hàm số

. Để hàm số


có 5 điểm cực

phải có 2 điểm cực trị dương với

vào đồ thị ta thấy

đạt cực trị tại

nên

. Dựa

đạt cực trị tại

.
Do đó
Ví dụ

15.

Các

. Chọn A
giá trị của

để

đồ

thị


hàm

số

có 5 điểm cực trị l
15

skkn


A.
[5]

.

B.

.

C.

.

D.

.

Tư duy. Theo kết quả bài tốn 3 ta có. Để hàm số
có 5 điểm cực trị thì hàm số

có 2 cực trị dương.
Hướng dẫn giải.
Xét hàm số:
TXĐ:
.

.

Ta có:

.

Để hàm số

có 5 điểm cực trị thì hàm số
có 2 điểm cực trị dương.

phương trình

có hai nghiệm dương phân biệt

. Chọn D
Ví dụ 16. Cho hàm số

với m là tham số

thực. có bao nhiêu giá trị nguyên của m để hàm số
điểm cực trị?
A. 25.
B. 27.

C. 26.
Tư duy.
Theo Bài toán 3 ta có hàm số
khi hàm số
Vì vậy

u

cầu

bài

có đúng 7
D.28.

[4]

có đúng 7 điểm cực trị khi và chỉ
tốn

trở

có ba cực trị dương.
thành tìm m để

hàm

số

có đúng ba cực trị dương.

Hướng dẫn giải.
Hàm số

xác đinh trên R và có đạo hàm

16

skkn


Hàm số

có đúng 7 điểm cực trị khi và chỉ khi phương trình
có ba nghiệm phân biệt dương.

Xét hàm số

ta có

,

Bảng biến thiên của hàm số h(x)

Từ bảng biến thiên suy ra

kết hợp với điều kiện m nguyên ta được

Vậy có 27 giá trị m thỏa mãn yêu cầu bài tốn. Chọn đáp án B
Ví dụ 17. Cho hàm số


có đạo hàm



bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để hàm số
nhất 3 điểm cực trị?
A. 6.
B. 7.
C. 5.
Tư duy.

có ít
D.4.

[4]

Ta có.
.

Vậy

là hàm số chẵn, do vậy để hàm số

3 điểm cực trị thì hàm số
hồnh độ dương.
Hướng dẫn giải.

có ít nhất
có ít nhất 1 điểm cực trị có


Xét hàm số
Ta có

17

skkn


Xét hàm số
vì vậy ta có bảng biến thiên.

Từ bảng biến thiên suy ra để hàm số

có ít nhất ba điểm

cực trị thì

. Chọn đáp án A.

2.3.4. Một số bài tập vận dụng và nâng cao.
Sau khi học xong chuyên đề giáo viên đưa ra một số bài tập vận dụng và
nâng cao và hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu và mở rơng thên dạng tốn.
Bài tập 1. Cho hàm số

có đạo hàm

nhiêu giá trị nguyên của tham số
có đúng 7 điểm cực trị.
A. 2.
B. 16.


để hàm số
C.17.

Bài tập 2. Cho hàm số

D.1.

[3]

có bảng biến thiên như hình vẽ.

Số điểm cực trị của hàm số
Bài tập 3. Cho hàm số

có bao



có bảng biến thiên như hình vẽ.

18

skkn


Biết đồ thị hàm số
nguyên của tham số của

có 5 điểm cực trị. Khi đó số các giá trị



A. .
[3]

B.7.

C. .

Bài tập 4. Cho hàm số
có đạo hàm là
mọi
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số

Bài tập 5. Cho hàm số

để hàm số
D. 7. [5]

thỏa mãn

. Hàm số
A.
[5]

B.

có tất cả bao nhiêu điểm cực trị?
C.
D.


Bài tập 6. Cho hàm số

, với

tham số. Có bao nhiêu giá trị nguyên của
số

thuộc đoạn



để hàm

có số điểm cực trị nhiều nhất?
B. 2022.
C. 4040.

A. 2021.
[3]

.
với

có khơng q 6 điểm cực trị.
B. 5.
C. 4.

A. 2.




D.

D. 2023

Đáp án bài tập vận dụng
Bài tập 1

2

3

4

5

6

Đáp án C

A

A

B

C

A


2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với yêu cầu nâng cao chất lượng công tác
giảng dạy, phù hợp với đối tượng học sinh, thực tiễn nhà trường, địa
phương.
Biện pháp đã được tác giả dạy thực nghiệm ở lớp 12A2 trường THPT Tĩnh Gia
3 với thời lượng là 4 tiết tự chọn và thu được một số kết quả như sau:
Về phía học sinh.
Nắm được các bài tốn cơ bản về cực trị của hàm số chứa giá trị tuyệt đối
thông qua hoạt động học tập thông qua giải pháp 1.
Biết cách vận dụng các kết quả của những bài toán cơ bản vào giải nhanh
các bài tập trắc nghiệm về cực trị của hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối thông
qua giải pháp 2.
Biết vận dụng những kiến thức cơ bản vào phân tích, tìm tịi lời giải cho
bài tốn tình cực trị của hàm số chứa dầu giá trị tuyệt đối ở mức vận dụng cao.
Về phía giáo viên và nhà trường.
19

skkn


Giáo viên có một chun đề ơn tập hiệu quả cho học sinh về vấn đề cực trị
của hàm số. Phù hợp với điều kiện nhà trường về sử dụng các điều kiện, phương
tiện dạy học như tivi, máy chiếu và khai thác hiệu quả công nghệ thông tin vào
dạy học.
Một số kết quả minh chứng về sự tiến bộ của học sinh khi áp dụng biện pháp.
Năm học 2021 – 2022 tơi có dạy ở hai lớp 12A2 và 12A3 Trường THPT Tĩnh
gia 3. Ở lớp 12A2 tôi dạy chuyên đề cực trị của hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối
theo sáng kiến mà tôi nên trên. Ở lớp 12A3 tôi dạy theo phương pháp ôn tập
truyền thống mà tôi đã dạy lâu nay. Với thời lượng dạy chuyên đề này ở hai lớp
là như nhau, hai lớp có số lượng học sinh và năng lực học tập mơn tốn là tương

đồng hai lớp cùng làm chung một đề kiểm tra với thời lượng 15 phút cho 5 câu
hỏi trắc nghiệm. Kết quả bài kiểm tra thu được như sau:

Lớp 12A3 (lớp đối chứng).
Điểm

Dưới 5

Từ 5-dưới 6,5

Từ 6,5-dưới 8

Từ 8-10

Lớp 12A3 (44 HS)

12 (27 %)

18 (41%)

14 (32%)

0 (0%)

Lớp 12A2 (lớp thực nghiệm).
Điểm

Dưới 5

Từ 5-dưới 6,5


Từ 6,5-dưới 8

Từ 8-10

Lớp 12A2 (42 HS)

0 (0%)

7 (17%)

24 (57%)

11 (26%)

Như vậy mặc dù lớp 12A2 và lớp 12A3 có lực học tương đồng nhưng nếu
áp dụng sáng kiến thì kết quả thu được từ điểm số cho thấy là điểm 12A2 tốt hơn
chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả của biện pháp.
Sau khi nắm vững nội dung nêu ra trong biện pháp học sinh giải quyết các
bài tập về cực trị của hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối tốt hơn, nhất là các bài
toán về hàm ẩn.

20

skkn


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Bài toán về cực trị của hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối là bài toán thường

xuyên xuất hiện trong các đề thi hiện nay. Việc nghiên cứu đấy đủ những đặc
điểm và tính chất cơ bản của nó giúp học sinh có thể trả lời nhanh những câu hỏi
cơ bản về dạng tốn này cũng như phân tích và tìm lời giải cho những bài toán ở
mức độ vận dụng cao có liên quan. Hơn thế nữa việc nắm vững nhữ nội dung này
còn giúp học sinh giải quyết tốt chuỗi các bài tốn liên quan đến hàm số và
phương trình có chứa dấu giá trị tuyệt đối.
Việc đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn qua biện pháp này làm tích
cực hóa hoạt động học tập nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập,
sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề và từ đó phát triển học
sinh tồn diện.
Biện pháp trên đây là một trong những minh chứng về việc đổi mới
phương pháp dạy học, biện pháp đã thể hiện rõ hiệu quả và được áp dụng thành
công ở trường THPT Tĩnh Gia 3 trong thời gian vừa qua tuy nhiên không tránh
khỏi thiếu sót hạn chế, kính mong q thầy cơ các nhà giáo dục góp ý để cơng tác
giáo dục ngày càng hiệu quả.
3.2. Kiến nghị.
Qua sự thành công bước đầu của việc áp dụng sáng kiến này vào công tác
giảng dạy. Tơi thiết nghĩ chúng ta cần phải có sự đổi mới trong cơng tác dạy và
học. Cần có những phương pháp, định hướng để từ đó phát huy được nhả năng tư
duy của các em trong việc giải toán.
Đề tài này đã đề cập đến một vấn đề hay và khó thường xuất hiện trong
các đề thi tốt nghiệp THPT hiện nay. Thực tế đã được tác giả áp dụng ở trường
21

skkn


THPT Tĩnh Gia 3 và thu được nhiều kết quả tích cực vì vậy tác giả mong được
các Thầy, Cơ góp ý, bổ sung và áp dụng để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Qua đây tác giả cũng mong nhận được sự động viên, góp ý xây dựng cũng

như sự hỗ trợ của các Thầy, Cô trong tổ bộ môn, Các cấp quản lý để công tác
nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng và cơng tác giảng dạy nói
chung ngày càng tốt hơn, mang lại kết quả tốt nhất cho học sinh.
4. CAM KẾT.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18/05/2022
Tơi xin cam đoan đây là sáng
kiến kinh nghiệm do tôi viết.
Không sao chép, coppy của
người khác.

Đặng Minh Hòa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*********
[1]. Sách giáo khoa Đại số 10 – Trần Văn Hạo (tổng chủ biên ) – Vũ
Tuấn (chủ biên) – NXB Giáo Dục – năm 2008.
[2]. Sách giáo khoa Giải Tích 12 – Trần Văn Hạo (tổng chủ biên ) – Vũ
Tuấn (chủ biên) – NXB Giáo Dục – năm 2008.
[3]. Đề thi thử THPT Quốc Gia các năm 2021, 2022 của các Sở Giáo
Dục và Đào Tạo.
[4]. Đề thi THPT Quốc Gia và các đề Minh họa, Tham khảo của Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo.
[5]. Đề thi thử THPT Quốc Gia các năm 2021, 2022 của các trường THPT
trong cả nước.
[6]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- Nguồn: />[7]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.

22


skkn


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH ĐỊNH HƯỚNG
VÀ GIẢI NHANH BÀI TỐN TÌM SỐ ĐIỂM CỰC TRỊ CỦA
HÀM SỐ CHỨA DẤU GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI

Người thực hiện: Đặng Minh Hịa

Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Toán
23

skkn



×