Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn xây dựng và sử dụng phương pháp quy đổi giải bài tập chất béo giúp học sinh giải nhanh các câu hỏi trắc nghiêm vận dụng cao trong đề thi tốt nghiệp thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI
GIẢI BÀI TẬP CHẤT BÉO GIÚP HỌC SINH GIẢI NHANH
CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIÊM VẬN DỤNG CAO
TRONG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

Người thực hiện: Dương Trọng Tâm
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực mơn: Hóa học

THANH HĨA, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu


2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
2
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiến
2
1.4.2.2. Phương pháp thống kê và sử lí kết quả
2
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1.Cơ sở lí luận
2
2.1.1.Định hướng đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay ở Việt Nam
2
2.1.2.Cơ sở lí luận năng lực, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
2
2.1.2.1. Khái niệm về năng lực
2
2.1.2.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù mơn Hóa học
3
2.1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề
3
2.1.2.4. Khái niệm quy đổi
4
2.1.2.5. Lịch sử của quy đổi trong dạy và học Hóa phổ thơng
4
2.2 Thực trạng
5
2.3. Xây dựng và sử dụng phương pháp quy đổi giải bài chất béo

giúp học sinh giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao trong
5
đề thi tốt nghiệp THPT
2.3.1.Nguyên tắc xây dựng
5
2.3.2.Quy trình xây dựng
6
2.3.3. Phương pháp giải bài tập chất béo
6
2.3.3.1. Những kiến thức cần nắm vững
6
2.3.3.2. Phương pháp giải truyền thống- giải tay
7
2.3.3.2.1. Phản ứng thủy phân
7
2.3.3.2.2. Phản ứng đốt cháy
7
2.3.3.2.3. Phản ứng cộng
7
2.3.3.3. Phương pháp quy đổi: “Đồng đẳng hóa” và “Thủy phân hóa”
8
2.3.3.3.1. Phương pháp “Đồng đẳng hóa” Chủ yếu áp dụng trong bài
8
tốn chỉ có chất béo
2.3.3.3.2. Phương pháp “Thủy phân hóa” – Chủ yếu áp dụng trong
9
bài toán cho hỗn hợp gồm cả axit béo & chất béo
2.3.4.Một số bài tập vận dụng
9
2.4 .Hiệu quả SKKN

20
3.Kết luận –Kiến nghị
20
Tài liệu tham khảo
Danh mục các sáng kiến đã được xếp loại

skkn


DANH MỤC VIẾT TẮT
NXB

Nhà xuất bản

PTHH

Phương trình hóa học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

NXBGD Nhà xuất bản giáo dục
HS

Học sinh


PH

Phát hiện

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất cả quốc gia trên thế giới đều coi là
chiến lược của dân tộc mình. Vì thế đại hội lần IX Đảng cộng sản Việt Nam
trong nghị quyết nêu rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, tương lai của một
dân tộc, một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của quốc gia đó.
Định hướng chương trình giáo dục phổ thơng với mục tiêu là giúp học
sinh: phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách
con người, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân. Để đạt các mục tiêu đó
thì khâu đột phá là đổi mới phương pháp giáo dục từ phương pháp truyền thụ
một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực”. Làm cho “học”
là q trình kiến tạo, tìm tịi, khám phá, phát hiện, khai thác và sử lí thơng tin,…
Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. “Dạy” là quá

trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh: Cách tự học, sáng tạo, hợp tác,
…Vì vậy giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn giúp học
sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục vừa
mang tính giáo dưỡng.
Với xu thế ngày nay “Đổi mới phương pháp dạy học”, hình thức thi trắc
nghiệm khách quan (TNKQ) đã được đưa vào để thay thế hình thức thi tự luận
trong một số môn học, đặc biệt là mơn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm,
trong một khoảng thời gian ngắn học sinh phải giải quyết được một lượng khá
lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những yêu cầu học sinh phải nắm vững,
hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành thạo trong kĩ năng giải bài tập và đặc biệt
phải có phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hợp lí. Thực tế cho thấy có nhiều
học sinh có kiến thức vững vàng nhưng trong các kì thi vẫn khơng giải quyết hết
các u cầu của đề ra. Lí do chủ yếu là các em vẫn tiến hành giải bài tập hóa học
theo cách truyền thống, việc này làm mất rất nhiều thời gian nên từ đấy không
tạo được hiệu quả cao trong việc làm bài thi trắc nghiệm.
Với suy nghĩ đó trong năm học 2021 - 2022 tôi chọn đề tài với tiêu đề:
“Xây dựng và sử dụng phương pháp quy đổi giải bài chất béo giúp học sinh
giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao trong đề thi tốt nghiệp
THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hi vọng đề tài này sẽ là một
tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh lớp 12 và cho
công tác giảng dạy của các đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả q trình giảng dạy và học tập mơn
Hố học nhất là phần hoá học hữu cơ.
Với chuyên đề nhỏ trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Xây dựng và sử
dụng phương pháp quy đổi giải bài chất béo giúp học sinh giải nhanh các
câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao trong đề thi tốt nghiệp THPT” sẽ hi vọng

skkn



2
qua đó giúp đỡ chính bản thân và các đồng nghiệp trong q trình giảng dạy.
Để qua đó cùng trao đổi và tìm ra giải pháp tốt nhất cho sự dạy và học của học
sinh và các đồng nghiệp trong q trình giảng dạy. Góp phần đổi mới cách dạy,
cách học, cách đánh giá kết quả học tập nói chung và học hóa học nói riêng,
nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Bài tập hóa học hữu cơ lớp 12.
- Hệ thống kiến thức, kĩ năng hố học phần hóa học hữu cơ lớp 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách
tham khảo, internet, báo, các trang thông tin …
- Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học hóa học, kiểm tra đánh giá
kết quả học mơn hóa học nói chung và phát triển năng lực người học.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn, ý kiến của các đồng
nghiệp, học sinh và các chuyên gia. Thực nghiệm sư phạm
1.4.3. Phương pháp thống kê toán học và xử lí kết quả.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay ở Việt Nam
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm
được cái gì qua việc học. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn Quốc lần thứ XI
“Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi,
kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi
trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối

sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức
trách nhiệm xã hội”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"
2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực
2.1.2.1. Khái niệm năng lực
Trong Từ điển Tiếng Việt khái niệm năng lực được xác định là: ” Là khả
năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”
“Là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.

skkn


3
“Năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên
nhiều nguồn lực”.
Như vậy, có thể khẳng định: Năng lực khả năng thực hiện, biết làm và
làm có hiệu quả chứ khơng chỉ biết và hiểu. Tất nhiên, hành động, thực hiện ở
đây phải gắn với ý thức và thái độ; phải có kiến thức và kĩ năng chứ khơng phải
làm một cách “máy móc”,“mù quáng”.
2.1.2.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù môn Hóa học của học sinh THPT
Việt Nam
- Năng lực chung cần phát triển cho học sinh trung học phổ thông
Trong dự thảo Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể
trình Chính phủ (4/2015) đã đề xuất: Đối với học sinh THPT ở Việt Nam các
năng lực chung cốt lõi gồm 9 năng lực đó là các năng lực : Năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng

lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực sử dụng công nghệ
thông tin và trùn thơng.
- Năng lực đặc thù mơn Hóa học:
 Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
 Năng lực tính tốn hóa học.
 Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học
 Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
 Năng lực thực hành hóa học.
2.1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề
- Khái niệm
+ Vấn đề là một nhiệm vụ đặt ra cho chủ thể, trong đó chứa đựng những
thách thức mà họ khó có thể vượt qua theo cách trực tiếp và rõ ràng. Mỗi vấn đề
thường tồn tại trong bối cảnh, tình huống cụ thể.
+ Năng lực GQVĐ: Đầu thế kỷ XXI, nhìn chung cộng đồng giáo dục
quốc tế chấp nhận định nghĩa: “GQVĐ là khả năng suy nghĩ và hành động trong
những tình huống khơng có quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường có sẵn”.
Vậy năng lực PH và GQVĐ là khả năng cá nhân phát hiện và giải quyết tình
huống có vấn đề mà ở đó khơng quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường, hoặc có
thể giải quyết mợt cách thành thạo với những nét độc đáo riêng, theo chiều hướng
luôn đổi mới, phù hợp với bối cảnh thực tế.
Đặc điểm bài tập hóa học theo định hướng phát triển năng lực
- Yêu cầu của bài tập là có mức độ khó khác nhau.
- Hỗ trợ học tích lũy. Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập. Chẩn đốn và khuyến khích cá nhân.
- Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp

skkn



4
- Tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Dựa trên các bối cảnh, tình huống thực tiễn: Đây là bài tập có sự định
hướng phát triển năng lực tồn diện của học sinh, giúp học sinh thích hợp và
ứng phó được với mọi sự diễn biến của thực tiến.
2.1.2.4. Khái niệm quy đổi
Khơng dễ để có thể định nghĩa được phép quy đổi, theo “Từ điển tiếng
Việt” của Viện ngôn ngữ học Việt Nam thì quy đổi là “Chuyển đổi sang một hệ
đơn vị khác”. Đây là một khái niệm nghe qua thì có vẻ chưa thực sự thỏa đáng.
Tuy nhiên chúng ta có lẽ cần suy nghĩ lại. Con người sinh ra đã có bản năng
sáng tạo và đơn giản hóa cơng việc, trải qua tiến trình hơn 20 vạn năm bắt đầu
từ kỷ nguyên của loài Homo Sapiens. Bất kì việc gì khó đều sẽ dần trở thành dễ
hơn và phép quy đổi cũng là một công cụ trong số đó.
Có người từng nói rằng phép tốn 1 + 1 chứa đựng tri thức cao hơn rất rất
nhiều, nhưng bộ não con người đã đưa nó xuống một tầm thấp hơn để họ có thể
hiểu được. Cũng đúng thôi, 1 + 1 chỉ bằng 2 trong hệ thập phân, còn xét với hệ
nhị phân chẳng hạn, đáp số là 10. Vậy chúng ta sẽ định nghĩa lại với nhau một
chút: “Quy đổi là thay thế một tồn tại này bằng một tồn tại khác, thường với
mục đích đơn giản hóa sự việc”.
2.1.2.5. Lịch sử của quy đổi trong dạy và học hóa phổ thơng
Trong hóa học, đây là phép toán được sử dụng rất phổ biến, vẫn theo định
nghĩa như trên, chúng ta có thể hiểu, quy đổi với hóa phổ thơng sinh ra để làm
các bài tốn giản đơn hơn, người làm xử lý công việc nhanh hơn, chính xác và
khơng rắm rối.
Ngay từ những năm đầu tiên tổ chức kì thi trắc nghiệm (2007), một số
phép quy đổi như đưa hỗn hợp về các nguyên tố, gộp các chất tương đồng đã bắt
đầu trở nên quen thuộc, khi yêu cầu về tốc độ dần trở nên được chú trọng thì các
phép tốn qui đổi lại càng có chỗ đứng. Mấy năm trở lại đây, có một số điểm
nhấn đáng lưu ý:
– Internet phát triển với tốc độ “vũ bão” đi kèm theo đó là sự phổ biến quá mức

của các trang mạng xã hội.
– Các nguồn học liệu dần trở nên kếch xù.
– Các nhóm học tập trên facebook phát triển lớn mạnh thu hút số đơng học sinh.
Đề thi đại học theo đó dần trở nên “phát phì”, khi những câu hỏi bắt đầu
dài hơn, phức tạp hơn và xa rời thực tế. Ngày càng có nhiều “phương pháp
mới”, khi sự chạy đua từ phía sau của học sinh quá nhanh thì đề thi cũng phải
chạy thật nhanh nếu khơng muốn thấy cảnh bão hịa điểm số. Tuy nhiên, không
thể mãi nâng tốc độ của mình lên được, phải có một điểm dừng nhất định, đó là
lý do đề thi 40 câu trong thời gian 50 phút ra đời. Học sinh dần khơng cịn “đam
mê” những câu hỏi “dài lê thê” nữa, một loạt những bài toán tương tự đã được
giảm thiểu đáng kể trong mùa thi năm 2017. Tuy nhiên, “mưa điểm 10” xuất
hiện nói lên một vấn đề cịn đáng bàn hơn, đề thi không phân loại được học sinh

skkn


5
giỏi và xuất sắc, điều đó làm cho sự cẩn thận hay chắc chắn lên ngơi trong kì thi
THPTQG năm qua. Song song với sự tồn đọng này, một cuộc chạy đua khác
cũng diễn ra, đó là cơng tác soạn đề. Làm sao để có những câu hỏi ngắn gọn
nhưng đủ sức phân loại và áp đặt điểm số cho thí sinh ? Xem ra cả các thầy cơ
và học sinh đều bị cuốn vào vịng xốy khơng có hồi kết này.
Quay trở lại câu chuyện về các “phương pháp mới”, chúng ta cũng có
những phép quy đổi mới như: Thêm nước chuyển este thành axit, ancol (2014),
Gộp chuỗi peptit bằng phản ứng trùng ngưng (2014), Đồng đẳng hóa (2015),
Đipeptit (2015),… Tất cả vẽ nên một bức tranh muôn màu muôn vẻ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Mơn Hóa học trong trường phổ thơng giữ một vai trị quan trọng trong
việc hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Mục đích của môn học là giúp
cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri

thức, hiểu biết, tư duy sáng tạo, giúp con người hiểu nhau hơn.
Học hóa học để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiến thơng qua các
bài học của hóa học.
Để đạt hiệu quả trong quá trình dạy- học, giáo viên phải có phương pháp
phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải có tư duy, sáng tạo.
Trong q trình giảng dạy và nghiên cứu, tôi nhận thấy, hiện nay việc tổ
chức tiến hành giải bài tập bằng phương pháp quy đổi còn các hạn chế như: Học
sinh chưa biết cách quy đổi, đang còn lúng túng, chưa hiểu đúng hướng cần giải.
Từ thực trạng trên và qua quá trình học chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên,
qua học hỏi đồng nghiệp và qua q trình tự học, tự bồi dưỡng tơi đã mạnh dạn sử
dụng chuyên đề “Xây dựng và sử dụng phương pháp quy đổi giải bài chất béo
giúp học sinh giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao trong đề thi tốt
nghiệp THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hi vọng học sinh sẽ u
q mơn Hóa học và các em đạt hiệu quả cao hơn trong học tập.
2.3. Xây dựng và sử dụng phương pháp quy đổi giải bài chất béo giúp học
sinh giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao trong đề thi tốt
nghiệp THPT
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng
- Đảm bảo tính mục tiêu, chuẩn kiến thức kỹ năng và định hướng phát
triển năng lực.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học của các nội dung kiến thức hóa học
và các mơn khoa học có liên quan.
- Bài tập có sự lựa chọn và xây dựng đảm bảo phát huy tính tích cực tìm
tịi và vận dụng tối đa kiến thức đã có của học sinh để giải quyết tốt các vấn đề
đặt ra.
- Đảm bảo phát triển năng lực của học sinh, đặc biệt là năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề trong hóa học.

skkn



6
Để đảm bảo nguyên tắc này các bài tập được lựa chọn và xây dựng phải
đảm bảo yêu cầu đa dạng của bài tập định hướng năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, có chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, đòi hỏi sự vận dụng những
kiến thức, hiểu biết khác nhau để giải quyết vấn đề và gắn với bài tập cụ thể.
2.3.2. Quy trình xây dựng
Bước 1: Lựa chọn nội dung học tập, hiện tượng, tình huống thực tiễn.
Bước 2: Xác định tri thức HS đã có và kiến thức kỹ năng cần hình thành
trong nội dung học tập, trong hoạt động, tình huống thực tiễn đã chọn.
Bước 3: Xây dựng mâu thuẫn nhận thức từ nội dung học tập, đảm bảo mâu
thuẫn này có thể giải quyết vấn đề trên cơ sở các tri thức HS đã có.
Bước 4: Thiết kế bài tập và diễn đạt: Lựa chọn các dữ liệu xuất phát hoặc
bối cảnh, tình huống (từ kiến thức đã có, hình ảnh, tranh, nguồn thơng tin…),
nêu yêu cầu đặt ra và diễn đạt bằng lời có chứa đựng các vấn đề cần giải quyết.
Bước 5: Xây dựng đáp án, lời giải và kiểm tra tính chính xác, khoa học, văn
phong diễn đạt, trình bày… theo tiêu chí bài tập định hướng năng lực.
Bước 6: Tiến hành thử nghiệm và chỉnh sửa
Bài tập đã xây dựng cần cho kiểm tra thử và chỉnh sửa sao cho hệ thống
bài tập đảm bảo tính chính xác, khoa học về kiến thức kỹ năng, có giá trị về mặt
thực tiễn, phù hợp với đối tượng HS và đáp ứng mục tiêu giáo dục mơn hóa học
ở trường THPT. Các bài tập sau khi thử nghiệm và chỉnh sửa được sắp xếp
thành hệ thống bài tập đảm bảo tính logic của sự phát triển kiến thức và tiện lợi
trong sử dụng.
2.3.3. Phương pháp giải bài tập chất béo
2.3.3.1. Những kiến thức cần nắm vững
2.3.3.1.1. Phản ứng thủy phân
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH
3RCOONa + C3H5(OH)3
⦁ 3 gốc giống nhau :

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH
3C17H35COONa + C3H5(OH)3
⦁ 2 gốc giống nhau :
(C17H33COO)2(C15H31COO)C3H5 + 3NaOH
2C17H33COONa +
C15H31COONa + C3H5(OH)3
⦁ 3 gốc khác nhau :
(C17H31COO)(C17H35COO)(C15H31COO)C3H5 + 3NaOH
C15H31COONa +
C17H35COONa + C17H31COONa + C3H5(OH)3
2.3.3.1.2. Phản ứng đốt cháy: Sơ đồ phản ứng đốt cháy chất béo
CxHyO6 + O2

CO2 + H2O

2.3.3.1.3. Phản ứng cộng hiđro và brom của chất béo không no
CB khơng no + (k – 3)H2(Br2) ⟶ CB no (Vì có 3π trong 3 -COO- khơng tham
gia phản ứng cộng)
2.3.3.1.4. Axit béo – Muối của axit béo – Chất béo

skkn


7
C15H31COOH :
Axit béo panmitic (1π)
no
C17H35COOH :
stearic (1π)
C17H33COOH :

Axit béo
oleic
(2π)
không
C17H31COOH :
no
linoleic (3π)

Axit

C15H31COONa
Muối của axit béo panmitat (1π)
no
Axit
C17H35COONa
stearat (1π)
Axit
C17H33COONa
(2π)
Muối của axit béo oleat
không no
Axit
C17H31COONa
linoleat (3π)

: Natri
: Natri
: Natri
: Natri


(C15H31COO)3C3H5 : Tripanmitin (3π) :
M = 806
Chất béo no : Chất rắn
(C17H35COO)3C3H5 : Tristrearin
(3π) :
M = 890
(C17H33COO)3C3H5 : Triolein
(6π) :
M = 884
Chất béo không no : Chất lỏng
(C17H31COO)3C3H5 : Trilinolein
(9π) :
M = 878
2.3.3.2. Phương pháp giải truyền thống- giải tay
2.3.3.2.1. Phản ứng thủy phân

2.3.3.2.2. Phản ứng đốt cháy

2.3.3.2.3. Phản ứng cộng :

skkn


8
2.3.3.3. Phương pháp quy đổi: “Đồng đẳng hóa” và “Thủy phân hóa”
2.3.3.3.1. Phương pháp “Đồng đẳng hóa” Chủ yếu áp dụng trong bài tốn chỉ
có chất béo
⦁ Chất béo no : (C17H35COO)3C3H5 = (HCOO)3C3H5 + 3.(17CH2)
⦁ Chất béo không no :


⦁ Axit béo khơng no

Cơng thức nhanh tính số mol O2

⟶ Bài cho hỗn hợp CB bất kì thì hầu hết đồng đẳng hóa về este 3 chức ban
đầu (HCOO)3C3H5 + CH2 + H2

⟶ Nếu bài cho 2 muối

skkn


9

⟶ Nếu bài cho thêm 1 axit béo chưa biết :
Hoặc cũng có thể sử dụng “Thủy phân hóa”
2.3.3.3.2. Phương pháp “Thủy phân hóa” – Chủ yếu áp dụng trong bài toán
cho hỗn hợp gồm cả axit béo & chất béo
⦁ Xét hỗn hợp gồm axit béo & chất béo gồm :

⦁ Thủy phân chất béo :

Vậy hỗn hợp ban đầu gồm:

Đây chính là “Thủy phân hóa”
2.3.4. Một số bài tập vận dụng
Câu 1: (Trích đề tốt nghiệp THPT năm 2018. Mã đề 201)
Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu được glixerol,
natri stearat và natri oleat. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 3,22 mol
O2, thu được H2O và 2,28 mol CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng tối đa với a

mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,04.
B. 0,08.
C. 0,20.
D. 0,16.
Hướng dẫn giải
Nhận thấy X có dạng: (C17HyCOO)3C3H5 ⇒ Trong X có 57C.
BTNT (C) => 57.nX = nCO2 => nX = 0,04 mol
BTNT (O) => 6.nX + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O => nH2O = 2,12 mol

skkn


10
Số liên kết pi k =

=> có 2 pi trong gốc (H:C)

=> nBr2 = 2nX = 0,08
Nhận xét: Do bài toán phản ứng chất béo với NaOH tạo ra 2 muối có cùng nên
ta quy đổi chất béo có dạng: (C17HyCOO)3C3H5
Câu 2: (Trích đề tốt nghiệp THPT năm 2019. Mã đề 217)
Đốt cháy hoàn toàn 17,16 gam trigixerit X, thu được H 2O và 1,1 mol CO2. Cho
17,16 gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam
muối. Mặt khác, 17,16 gam X tác dụng được với tối đa 0,04 mol Br 2 trong dung
dịch. Giá trị của m là
A. 18,28.
B. 18,48.
C. 16,12.
D. 17,72.

Hướng dẫn giải

Nhận xét: Phương pháp đồng đẳng hóa nhanh gọn, dễ làm. Chỉ cần viết sơ đồ,
BTNT và BTKL là xong. Phương pháp giải thông thường cực kỳ phức tạp.
Câu 3: (Trích đề tốt nghiệp THPT năm 2019. Mã đề 204)
Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần vừa đủ 2,31 mol O2, thu được H2O
và 1,65 mol CO2. Cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được

skkn


11
glyxerol và 26,52 gam muối. Mặt khác, m gam X tác dụng được tối đa với a mol
Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,09.           B. 0,12.          
C. 0,15.          D. 0,18.
Hướng dẫn giải

Nhận xét: Bài tốn trên gải bằng phương pháp thơng thường phức tạp hơn rất
nhiều so với phương pháp đồng đẳng hóa.
Câu 4: (Trích đề tốt nghiệp THPT Năm 2020 - Lần 1. Mã đề 201)
Hỗn hợp E gồm axit panmitic, axit stearic và triglixerit X. Cho m gam E tác
dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được 58,96 gam hỗn hợp hai muối.

skkn


12
Nếu đốt cháy hồn tồn m gam E thì cần vừa đủ 5,1 mol O 2, thu được H2O và
3,56 mol CO2. Khối lượng của X có trong m gam E là

A. 32,24 gam.       B. 25,60 gam.       C. 33,36 gam.       D. 34,48 gam.
Hướng dẫn giải

Câu 5: (Trích đề tham khảo của Bộ giáo dục năm 2022)
Hỗn hợp X gồm triglixerit Y và axit béo Z. Cho m gam X phản ứng hoàn toàn
với dung dịch NaOH dư, thu được sản phẩm hữu cơ gồm hai muối có cùng số
nguyên tử cacbon và 2,76 gam glixerol. Nếu đốt cháy hết m gam X thì cần vừa
đủ 3,445 mol O2, thu được 2,43 mol CO 2 và 2,29 mol H2O. Khối lượng của Y
trong m gam X là
A. 26,34 gam.
B. 26,70 gam.
C. 26,52 gam.
D. 24,90 gam.
Hướng dẫn giải

skkn


13

❖ Vì 2 muối cùng C ⇒ axit Z và gốc axit trong chất béo cùng C.
0,04CZ + 0,03(3CZ + 3) = 2,43 ⇒ CZ = 18


, mà kY ≥ 3 ⇒ kZ ≤ 3
0,03HY + 0,04HZ = 2.2,29 ⇒ 3HY + 4HZ = 458
kZ
HZ
HY


1
36
Lẻ

2
34
Lẻ

3
32
110
(t/m)

⇒ Y: (C17H35COO)3C3H5: 0,03 mol ⇒ mY = 26,7 gam.
Câu 6: (Trích đề tốt nghiệp THPTQG năm 2020. Mã đề 217)
Hỗn hợp E gồm axit panmitic, axit stearic và triglixerit X. Cho m gam E tác
dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, thu được 58,96 gam hỗn hợp hai muối.
Nếu đốt cháy hết m gam E thì cần vừa đủ 5,1 mol O2, thu được H2O và 3,56 mol
CO2. Khối lượng của X trong m gam E là
A. 32,24 gam
B. 25,60 gam
C. 33,36 gam
D. 34,48 gam
Hướng dẫn giải

Ghép CH2 vào thì chỉ thấy trường hợp Y chứa 2 gốc của C17H35- là phù hợp.
m = 0,04.806 + 2.(2CH2).0,04 = 34,48 gam.
Câu 7: (Trích đề tham khảo của Bộ giáo dục 2020- Lần 1)
Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH thu được glixerol,
natri stearat và natri oleat. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 3,22 mol O 2

thu được H2O và 2,28 mol CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng với tối đa a mol
Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,04.
B. 0,08.
C. 0,20.
D. 0,16.
Hướng dẫn giải
* Sơ đồ 1:
→ CTPT của X là: C57HyO6.

skkn


14
* Sơ đồ 2:

- BTNT H:

* Sơ đồ 3: C57H106O6 + 2Br2 → sản phẩm
Mol:
0,04 → 0,08 mol
Câu 8: (Đề thi tốt nghiệp THPT Lần 2 – Năm 2020. Mã đề 219)
Hỗn hợp X gồm triglixerit Y và axit béo Z. Cho m gam X phản ứng hoàn toàn
với dung dịch NaOH dư, thu được sản phẩm hữu cơ gồm một muối và 1,84 gam
glixerol. Nếu đốt cháy hết m gam X thì cần vừa đủ 2,57 mol O2, thu được 1,86
mol CO2 và 1,62 mol H2O. Khối lượng của Z trong m gam X là
A. 5,60 gam.
B. 5,64 gam.
C. 11,20 gam. D. 11,28 gam.
Hướng dẫn giải


Câu 9: (Trích Đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT – Bộ Giáo Dục – Năm 2021)
Xà phịng hóa hồn tồn m gam hỗn hợp E gồm các triglixerit bằng dung dịch
NaOH, thu được glixerol và hỗn hợp X gồm ba muối C 17HxCOONa,
C15H31COONa, C17HyCOONa với tỉ lệ mol tương ứng là 3 : 4 : 5. Mặt khác,

skkn


15
hiđro hóa hồn tồn m gam E thu được 68,96 gam hỗn hợp Y. Nếu đốt cháy
hoàn toàn m gam E cần vừa đủ 6,09 mol O2. Giá trị của m là
A. 60,32.
B. 60,84.
C. 68,20.
D. 68,36.
Hướng dẫn giải

Câu 10: (Trích đề tốt nghiệp THPT của Bộ giáo dục năm 2021. Mã đề 206)
Hỗn hợp E gồm axit oleic, axit panmitic và triglixerit X (tỉ lệ mol tương ứng là 1
: 1 : 2). Đốt cháy hoàn toàn m gam E cần và đủ 4,07 mol O 2, thu được CO2 và
H2O. Mặt khác, cho m gam E tác dụng hết với lượng dư dung dịch NaOH đun
nóng, thu được sản phẩm hữu cơ gồm glixerol và 47,08 gam hỗn hợp hai muối.
Phần trăm khối lượng của X trong E là
A. 74,98%.
B. 76,13%.
C. 75,57%.
D. 76,67%
Hướng dẫn giải


skkn


16
KL muối: 278.(2x + 6x) + 26y = 47,08  x = 0,02; y = 0,1; mE = 45,08
(X): (C15H31COO)C3H5(OOCC17H33)2: 0,04
 %mX = 0,04. 858/45,08 = 76,13%
C15H31COOH: 0,02
C17H33COOH: 0,02
Câu 11: (Trích đề thi tốt nghiệp THPT năm 2021. Mã đề 201 – Lần 1 )
Hỗn hợp E gồm axit oleic, axit panmitic và triglixerit X (tỉ lệ số mol tương ứng
3 : 2 : 1). Đốt cháy hoàn toàn m gam E cần dùng vừa đủ 4 mol O2, thu được CO2
và H2O. Mặt khác, cho m gam E tác dụng hết với lượng dư dung dịch NaOH
đun nóng, thu được sản phẩm hữu cơ gồm glixerol và 47,08 gam hỗn hợp hai
muối khan. Phần trăm khối lượng của X trong E là
A. 38,72%.
B. 37,25%.
C. 37,99%. D. 39,43%.
Hướng dẫn giải

Câu 12: (Trích đề thi thử THPTQG – THPT Phan Bội Châu – Gia Lai – Năm 2021)
Hỗn hợp X gồm 2 triglixerit A và B (MA > MB, tỉ lệ số mol tương ứng của A và
B là 2 : 3). Đun nóng m gam hỗn hợp X với dung dịch KOH vừa đủ thu được
dung dịch chứa glixerol và hỗn hợp gồm các muối kali oleat, kali linoleat và kali
panmitat. Mặt khác, m gam hỗn hợp X tác dụng tối đa với dung dịch có chứa 1,8
mol Br2. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X thu được 616,0 lít CO 2 và 444,6
gam H2O. Khối lượng của A trong m gam hỗn hợp X là
A. 256,2.
B. 256,8.
C. 171,2.

D. 170,8.

skkn


17

Câu 13: (Đề thi thử THPTQG – THPT Đoàn Thượng – Hải Dương – Lần 1 –
Năm 2021)
Xà phịng hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm các triglixerit bằng dung dịch
NaOH (vừa đủ), thu đượcglixerol và hỗn hợp muối Y gồm C 17HxCOONa,
C15H31COONa và C17HyCOONa với tỉ lệ mol tương ứng là 3 : 4 : 5. Đốt cháy
hoàn toàn Y cần vừa đủ 5,89 mol O2, thu được Na2CO3, H2O và 177,76 gam
CO2. Giá trị của m là
A. 68,56.
B. 68,52.
C. 68,44.
D. 68,64.
Hướng dẫn giải

Câu 16: (Trích đề thi thử THPT QG Lần 1/2019 - chuyên ĐBSH)

skkn


18
Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần 1,61 mol O2, sinh ra 1,14 mol CO2
và 1,06 mol H2O. Cho 7,088 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thì
khối lượng muối tạo thành là
A. 7,412g.

B. 7,612g.
C. 7,312g.
D. 7,512g.
Hướng dẫn giải

skkn


19
Câu 17: (Trích đề Thi thử THPT Lần 1/2021 - THPT chuyên Phan Bội Châu,
Nghệ An)
Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong môi trường axit, thu được glixerol, axit
stearic và axit oleic. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 51,52 gam O2, thu được
50,16 gam CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng được tối đa với V ml dung dịch
Br2 0,5M. Giá trị của V là
A. 80.
B. 200.
C. 160.
D. 120.
Hướng dẫn giải

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân đồng nghiệp và nhà trường.
- Học sinh các lớp gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức vào
giải bài tập hữu cơ theo phương pháp quy đổi.
- Khả năng phân tích, tổng hợp, phát hiện và giải quyết vấn đề của HS các
lớp tự nhiên nhanh hơn, chính xác hơn.
- Khả năng tự học, tự tìm tịi, độc lập suy nghĩ của học sinh lớp tự nhiên
tốt hơn ở cả bề rộng và chiều sâu của kiến thức. Biểu hiện, học sinh các lớp tự
nhiên vận dụng kiến thức giải bài tập hữu cơ bằng phương pháp qui đổi nhanh

hơn, chính xác hơn, độc đáo hơn.
- Năng lực tư duy của học sinh lớp tự nhiên cũng không rập khuôn máy
móc mà linh hoạt, mềm dẻo hơn, có khả năng nhìn nhận vấn đề, bài tập dưới
nhiều góc độ và nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở nắm vững kiến thức lý
thuyết. Biết đặt những câu hỏi có giá trị nhằm nắm được bản chất của vấn đề
trong bối cảnh thực tiễn.

skkn


20
* Hiệu quả:
Như vậy tơi có thể khẳng định “Xây dựng và sử dụng phương pháp quy đổi
giải bài chất béo giúp học sinh giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao
trong đề thi tốt nghiệp THPT” làm sáng kiến là khả thi, thông qua việc giải các bài
tập hóa học hữu cơ bằng phương pháp quy đổi các em đã được trang bị, hình thành
thêm cho mình một số kiến thức để nhìn nhận và giải quyết vấn đề ở nhiều khía
cạnh và biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo hơn để đưa ra được
nhiều phương án giải quyết. Đồng thời giúp HS tự đánh giá được năng lực “Phát
hiện và GQVĐ” của bản thân các em và của các bạn cùng học.
“Xây dựng và sử dụng phương pháp quy đổi giải bài chất béo giúp học
sinh giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao trong đề thi tốt nghiệp
THPT” đã giúp HS hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn, hình thành thói quen
tư duy sáng tạo, biết phân tích tình huống dù nó được đặt trong nhiều bối cảnh
khác nhau, cách nhìn nhận vấn đề khơng rập khn máy móc, khơng đi theo
đường mịn mà nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau trên cơ sở bản
chất của hiện tượng, sự việc.
Sáng kiến kinh nghiệm đã góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
của Hội nghị TW Đảng đề ra, theo kịp với sự phát triển của nền giáo dục các
nước tiên tiến khác. Góp phần đào tạo những con người tự tin bản lĩnh và giải

quyết được mọi vấn đề trong chuyên môn cũng như khoa học và các vấn đề xã
hội khác. Là tài liệu hay để học sinh, đồng nghiệp cùng tham khảo, góp ý.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
“Xây dựng và sử dụng phương pháp quy đổi giải bài chất béo giúp học
sinh giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm vận dụng cao trong đề thi tốt nghiệp
THPT” là một cách làm có hiệu quả cao. Sáng kiến có tính thực tiễn, lý luận và
tính khoa học cao, có thể được áp dụng ở tất cả các hoạt động dạy học của giáo
viên ở các tiết ôn tập thi tốt nghiệp THPT.
Kết quả trên chưa thực sự lớn lao so với các thế hệ nhà giáo đi trước, nhưng
qua những kết quả trên tơi nhận thấy phương pháp này có tác dụng tích cực trong
phát triển năng lực PH và GQVĐ cho học sinh. Phương pháp trên khơng tránh
khỏi thiếu sót, tôi rất mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp bổ sung
góp ý để phương pháp ngày càng tốt hơn.Tôi chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 20 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh trên đây
do tôi tự viết, không sao chép
Người viết

Dương Trọng Tâm

skkn


21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoá học 12, Sách giáo khoa ban nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục, 2006.
Nguyễn Xuân Trường ( Chủ biên).

2. Bài tập hoá học 12, Ban nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục 2006. Nguyễn
Xuân Trường ( Chủ biên).
3. Sách giáo viên hóa học 12, Ban nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục, 2006.
Nguyễn Xuân Trường ( Tổng chủ biên).
4. Bài tập lí thuyết và thực nghiệm Hóa học. Cao Cự Giác
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoá học 12.
6. Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong giảng dạy hố học ở trường phổ
thơng, Nguyễn Xuân Trường.
7. Bài tập trắc nghiệm hoá học THPT, Ngô Ngọc An, Tập 1,2,3, 2002 NXBGD, Hà Nội
8. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên mơn hóa học, Nhà xuất bản giáo dục, 2006
Và một số tư liệu, bài viết trên một số website như hoahoc.org, violet.vn, …
9. Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI (2013)

skkn


22
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Dương Trọng Tâm
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT Mai Anh Tuấn

TT

1.

2.


3.

4.

Tên đề tài SKKN
Kinh nghiệm dạy học sinh
giải bài tập điện phân dung
dịch
Hướng dẫn học sinh giải bài
toán phản ứng cộng của
hiđrocacbon không no mạch
hở
Một số giải pháp hướng dẫn
học sinh làm bài tập thực
nghiệm hóa học trong chương
Halogen định hướng phát
triển năng lực thực hành cho
học sinh
Xây dựng và sử dụng phương
pháp quy đổi giải bài tập hóa
học hữu cơ định hướng phát
triển năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề cho học
sinh

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh
Thanh Hóa)


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

SGD và ĐT

Loại C

2011-2012

SGD và ĐT

Loại C

2014-2015

SGD và ĐT

Loại B

2019-2020

SGD và ĐT


Loại C

2020-2021

skkn


×